THỐNG KÊ QUỐC TẾ VÀ HỘI NHẬP<br />
<br />
SỬ DỤNG DỮ LIỆU THỰC TẾ<br />
KHI GIẢNG DẠY THỐNG KÊ: NHẬN THỨC<br />
CỦA SINH VIÊN VỀ CHIẾN LƯỢC NÀY<br />
TRONG KHÓA HỌC NHẬP MÔN THỐNG KÊ<br />
David L. Neumann, Michelle Hood, Michelle M. Neumann<br />
<br />
Tóm tắt:<br />
Nhiều giáo viên thống kê khuyến nghị sử dụng dữ liệu thực tế trong các bài học trên lớp.<br />
Tuy nhiên, không có nhiều nghiên cứu có hệ thống về hiệu quả của phương pháp giảng dạy<br />
đó đối với sự tham gia và học tập của sinh viên. Nghiên cứu này đã nghiên cứu vấn đề nói<br />
trên trong khóa học thống kê đại học năm thứ nhất. Các sinh viên (n = 38) đã được phỏng<br />
vấn và phản ánh của họ về việc sử dụng dữ liệu thực tế trong các lớp học được mã hóa thành<br />
các chủ đề. Các chủ đề kết quả là (a) quan điểm liên quan trong học tập, (b) quan tâm,<br />
(c) học/ghi nhớ tài liệu, (d) động lực, (e) liên quan/tham gia, và (f) hiểu biết về thống kê. Các<br />
kết quả cho thấy cả hai yếu tố nhận thức và tình cảm/động lực có liên quan đến việc sử dụng<br />
dữ liệu thực tế để giảng dạy thống kê. Kết quả cũng đưa ra các tính năng trong tập dữ liệu<br />
thống kê mà giáo viên cần phải tìm kiếm khi thiết kế bài học của mình.<br />
1. Giới thiệu Gardner, & Heipel, 2000). Vì Tầm quan trọng của việc tạo<br />
Trong quá khứ, các khóa lý do đó, một số phương ra những ảnh hưởng tích cực<br />
học thống kê tại trường đại pháp nhằm cải thiện việc và tính kiên trì ở sinh viên<br />
học đã bị chỉ trích vì quá giảng dạy thống kê đã được cũng được ghi nhận (Budé,<br />
cứng nhắc và trừu tượng do phát triển. Ví dụ, Moore Van de Wiel, Imbos, Candel,<br />
sử dụng các phương pháp (1997) đề xuất tích hợp Broers, & Berger, 2007).<br />
dạy học loại bỏ phần lớn việc nhiều hơn giữa nội dung Ngoài việc nghiên cứu các<br />
học hỏi (Hogg, 1991; Willett khóa học, phương pháp sư chiến lược cụ thể, những<br />
& Singer, 1992). Các yếu tố phạm và công nghệ. Các thay đổi lớn hơn đối với<br />
đó đặc biệt quan trọng với chiến lược giảng dạy cụ thể chương trình giảng dạy và<br />
sinh viên theo học ngành để đạt được điều này có thể phương pháp giảng dạy đã<br />
khoa học xã hội vì nhiều bao gồm các hoạt động dựa được đề xuất. Bao gồm nhấn<br />
người trong số họ có thái độ trên máy tính (ví dụ: Morris, mạnh tư duy thống kê, sử<br />
tiêu cực hoặc lo lắng về Joiner, & Scanlon, 2002) và dụng ít lý thuyết hơn và<br />
thống kê (Onwuegbuzie & đa phương tiện tương tác (ví nhiều dữ liệu hơn, lấy phân<br />
Wilson, 2003; Tremblay, dụ: González & Birch, 2000). tích dữ liệu làm trung tâm,<br />
<br />
17<br />
<br />
xây dựng khả năng trực giác, chương trình giảng dạy quốc sẽ xây dựng kiến thức dựa<br />
khuyến khích chủ động học gia về giảng dạy thống kê ở trên kinh nghiệm của mình<br />
tập và sử dụng bối cảnh để Úc, Anh, Nam Phi và New bằng cách sử dụng các tập<br />
phát triển suy luận thống kê Zealand đều nhấn mạnh sự dữ liệu thực tế (Cobb, 1992;<br />
(Cobb, 1992; Makar & Ben- cần thiết phải sử dụng dữ Garfield & Ben-Zvi, 2009).<br />
Zvi, 2011; Scheaffer, 2001). liệu thực tế trong giảng dạy Kiến thức mới được tích hợp<br />
(Connor & Davies, 2002). với kiến thức trước đây về<br />
Việc áp dụng dữ liệu thực<br />
Khái niệm về phát triển một giải thích dữ liệu sử dụng số<br />
tế trong giảng dạy thống kê<br />
môi trường học tập lý luận liệu thống kê có liên quan.<br />
là một phương pháp ngày<br />
thống kê (Garfield & Ben-Zvi, Cần sử dụng các tập dữ liệu<br />
càng được khuyến khích<br />
2009) nhấn mạnh vai trò của để sinh viên có cơ hội phản<br />
trong lĩnh vực giáo dục<br />
dữ liệu thực tế và động lực ánh công việc của họ bằng<br />
thống kê. Dự án Hành động<br />
trong việc phát triển các kỹ dữ liệu, đồng thời giáo viên<br />
Chương trình giảng dạy của<br />
năng lập luận thống kê của chỉ cung cấp hướng dẫn đủ<br />
Hiệp hội toán học Mỹ trong<br />
sinh viên. Sách hướng dẫn để giúp sinh viên xây dựng<br />
những năm 1990 bao gồm<br />
này được viết để cung cấp kiến thức của riêng mình.<br />
trong các hướng dẫn của<br />
hướng dẫn và chiến lược cho Các tập dữ liệu thực cũng<br />
mình rằng cần có nhiều dữ<br />
giáo viên thống kê, đồng cung cấp bối cảnh cho một<br />
liệu hơn trong giảng dạy<br />
thời bao gồm đề xuất sử vấn đề thống kê. Bối cảnh có<br />
(Cobb, 1992). Sau đó, các<br />
dụng dữ liệu thực tế trong thể dựa trên dữ liệu hoặc có<br />
tài liệu Dự án về hiểu biết<br />
giảng dạy (Dunn, Smith, & thể dựa trên môi trường học<br />
định lượng được phát triển.<br />
Beins, 2007; Garfield & Ben- tập tự nhiên và xã hội<br />
Những tài liệu này nhắm vào<br />
Zvi, 2008; Hulsizer & Woolf, (Pfannkuch, 2011). Sinh viên<br />
cấp trung học, không giống<br />
2009). Nói chung, nhiều nhà có thể xây dựng lý luận<br />
như Dự án Hành động<br />
sư phạm thống kê khác đưa thống kê của mình thông<br />
chương trình giảng dạy của<br />
ra lý lẽ để ủng hộ việc sử qua sự tương tác giữa kiến<br />
Hiệp hội Toán học Mỹ. Trong<br />
dụng dữ liệu thực tế trong thức bối cảnh về tập dữ<br />
mô tả các tài liệu này,<br />
giảng dạy thống kê (xem liệu và kiến thức thống<br />
Scheaffer (2001) lưu ý rằng<br />
thêm, Bradstreet, 1996; kê mới (Dierdorp, Bakker,<br />
dữ liệu thực tế phải được sử<br />
Diamond & Sztendur, 2002; Eijkelhof, & van Maanen,<br />
dụng khi giảng dạy thống kê,<br />
Holmes, 2002; Neumann, 2011; Pfannkuch, 2011).<br />
đặc biệt là dữ liệu liên quan<br />
Neumann, & Hood, 2010; Các tập dữ liệu có thể<br />
và phù hợp với sinh viên.<br />
Rumsey, 2002; Singer & được sinh viên sử dụng để<br />
Năm 2005, Hướng dẫn Đánh<br />
Willett, 1990). thực hành tính toán, thu<br />
giá và Hướng dẫn về Giáo<br />
dục Thống kê (GAISE) của Từ góc độ lý thuyết, việc được kinh nghiệm trong việc<br />
Hiệp hội Thống kê Hoa Kỳ đề áp dụng dữ liệu thực tế giải thích kết quả và xây<br />
xuất sử dụng dữ liệu thực tế trong giảng dạy thống kê dựng lý luận thống kê của<br />
nhằm đạt được các mục hướng tới các lý thuyết về mình về một vấn đề<br />
tiêu học tập mong muốn học tập. Trong phạm vi lý (Garfield & Ben-Zvi, 2009).<br />
(Franklin & Garfield, 2006). thuyết học tập theo xu Giáo viên cũng có thể sử<br />
Tương tự, các hướng dẫn hướng xây dựng, sinh viên dụng bộ dữ liệu để minh họa<br />
<br />
18<br />
<br />
các phương pháp nghiên cứu công cụ thúc đẩy học tập có thu thập dữ liệu từ chính<br />
khác nhau, phương pháp ý nghĩa và chuẩn bị cho sinh sinh viên (ví dụ: Neumann<br />
phân tích dữ liệu và ứng viên sử dụng các kỹ thuật và cộng sự, 2010). Dữ liệu<br />
dụng lý thuyết thống kê để thống kê trong thế giới thực do sinh viên tạo ra cũng<br />
giải quyết các vấn đề thực (Diamond & Sztendur, 2002). mang lại cho sinh viên kinh<br />
tế. Ví dụ, Morgan (2001) đưa Tương tự, các tập dữ liệu nghiệm trong thiết kế nghiên<br />
ra hướng dẫn về cách thu thực tế có thể rất quan trọng cứu, thu thập và phân tích<br />
thập dữ liệu từ các cáo phó đối với những sinh viên chưa dữ liệu, cũng như tạo sự hấp<br />
được công bố trên một bài có kinh nghiệm trong ngành dẫn tương tác trong lớp học<br />
báo địa phương đã được sử (Bradstreet, 1996). Nhiều tác và chiều sâu trong quá trình<br />
dụng để dạy cho sinh viên giả (ví dụ, Garfield & Ben- học tập (Diamond & Sztendur,<br />
đại học ngành tâm lý học và Zvi, 2009; Scheaffer, 2001; 2002). Chottiner (1991) đã<br />
giáo dục trung học. Tập dữ Singer & Willett, 1990) tranh giải thích việc sử dụng dữ<br />
liệu kết quả được sử dụng luận kịch liệt về lợi thế của liệu thực tế bao gồm tính<br />
để giảng dạy các nguyên tắc tập dữ liệu thực tế vì đây có chất cá nhân, thành tích học<br />
về nhận dạng và giải thích thể là một phương tiện hữu tập, phân bổ thời gian và dữ<br />
bên ngoài, các nguyên tắc ích và hiệu quả cho việc liệu khác thu được từ các<br />
xử lý dữ liệu lộn xộn, các giảng dạy thống kê, giúp sinh viên hoàn thành khóa<br />
nguyên tắc giải thích các mối sinh viên phát triển các kỹ học. Chottiner (1991) đã chỉ<br />
tương quan và nguyên tắc năng phân tích thông qua ra tính chất cá nhân của dữ<br />
trình bày dữ liệu trong các tình huống nghiên cứu liệu làm tăng sự thú vị đối<br />
báo cáo. thực tế. Hơn nữa, dữ liệu với việc tìm hiểu về các kỹ<br />
Dữ liệu thực tế có thể có thực tế không chỉ hỗ trợ giáo thuật thống kê giúp thu<br />
nhiều loại khác nhau (Hiệp viên trong việc truyền đạt được ý nghĩa từ dữ liệu. Mặc<br />
hội Thống kê Hoa Kỳ, 2005). cách phân tích dữ liệu mà dù việc sử dụng dữ liệu thu<br />
Khác biệt lớn có thể được còn giải thích tại sao dữ liệu được trực tiếp từ sinh viên<br />
thực hiện giữa dữ liệu thực được phân tích. Các dữ liệu có thể tạo ra sự quan tâm<br />
tế (ví dụ: Dữ liệu lưu trữ, dữ nên mang tính tích cực và có mạnh mẽ, việc thu thập dữ<br />
liệu được thu thập trong các lợi cho sinh viên để cho thấy liệu theo cách này có thể<br />
dự án nghiên cứu, dữ liệu do kỹ thuật thống kê có thể không phù hợp với mọi hoàn<br />
lớp học tạo ra) và dữ liệu khám phá thông tin có ý cảnh và yêu cầu sinh viên và<br />
nhân tạo (ví dụ: Dữ liệu giả nghĩa từ các con số như thế giáo viên đầu tư đủ thời gian<br />
định hoặc mô phỏng). Việc nào (Cobb, 1992; Garfield & cho bài tập.<br />
sử dụng dữ liệu thực tế được Ben-Zvi, 2009). Cobb (1992) Một cách khác để tạo tập<br />
cho là có lợi thế đáng kể. Dữ chỉ ra một cách đơn giản là dữ liệu từ sinh viên là thu<br />
liệu được tạo ra củng cố “các khái niệm thống kê thập dữ liệu từ các nguồn<br />
nhận thức rằng các số liệu được học tập tốt nhất trong xuất bản hoặc kho dữ liệu.<br />
thống kê là nhân tạo, tẻ nhạt bối cảnh của các tập dữ liệu Các nguồn tài nguyên trực<br />
và không hề thú vị (Singer & thực tế” (tr. 7). tuyến như DASL (Thư viện<br />
Willett, 1990). Trái lại, dữ Một cách để giáo viên có dữ liệu và câu chuyện), Lưu<br />
liệu thực tế có thể là một được dữ liệu thực tế là để họ trữ dữ liệu của Tạp chí<br />
<br />
19<br />
<br />
Thống kê Giáo dục (JSE), đối với sự tham gia và học báo cáo để giúp duy trì sự<br />
StatLib và website thống kê tập của sinh viên. Tiến hành quan tâm, và sự hữu ích đối<br />
của chính phủ (ví dụ, Cục nghiên cứu bằng cách sử với bản thân trong việc xây<br />
Thống kê) là các lựa chọn dụng phương pháp thử dựng kiến thức của mình và<br />
thay thế dễ dàng và nhanh nghiệm khiến việc đưa ra kết đánh giá cao sự liên quan<br />
chóng để thu thập dữ liệu. luận nhân quả gặp khó khăn của thống kê.<br />
Cũng có sẵn các nguồn xác trong các cơ sở giáo dục do Nghiên cứu này đã đánh<br />
định cho bộ dữ liệu ở các bài lo ngại về mặt đạo đức rằng giá việc sử dụng dữ liệu thực<br />
báo (ví dụ, Willett & Singer, một nhóm sinh viên cần phải tế trong một khóa học thống<br />
1992), các trung tâm thông được dạy thống kê mà kê năm thứ nhất đại học<br />
tin trực tuyến (ví dụ: Tài không sử dụng bất kỳ dữ được giảng dạy trong một<br />
nguyên thống kê của Đại học liệu thực tế nào. Tuy nhiên, chương trình tâm lý học.<br />
Cologne) và các sách chứa Gordon (2004) nhấn mạnh Không giống như nghiên cứu<br />
dữ liệu (ví dụ: Andrews & rằng thông tin quan trọng có của Neumann và cộng sự<br />
Herzberg, 1985; Chatterjee, thể thu được thông qua (2010) đánh giá việc sử<br />
Handcock & Simonoff 1995); phân tích định tính các báo dụng dữ liệu thu thập được<br />
Hamilton, 1990; Hand, Daly, cáo do các sinh viên thống từ sinh viên, nghiên cứu này<br />
Lunn, McConway, & Ostrowski, kê đưa ra về việc học tập tập trung vào việc sử dụng<br />
1994; Hodges, Krech, & của họ. Có ý kiến cho rằng dữ liệu thực tế được thu<br />
Crutchfield, 1975; Nelson, phương pháp này làm tăng thập từ các nguồn xuất bản<br />
1982; Tanner, 1990; Tufte, sự chú ý vào hành động và hoặc kho dữ liệu trên World<br />
1974). Bạn cũng có thể thu mục tiêu của sinh viên trong Wide Web. Theo ghi nhận<br />
được nhiều tập dữ liệu bối cảnh rộng hơn của các của Earley (2007), một điều<br />
chuyên biệt hơn. Ví dụ, yếu tố thể chế và xã hội. Một quan trọng là nghiên cứu<br />
Dierdorp và cộng sự (2011) phương pháp định tính cũng không nên chỉ tập trung vào<br />
đã mô tả làm thế nào để dạy được áp dụng trong nghiên các kết quả thành tích liên<br />
cách tương quan và hồi quy cứu này. Trong một khóa quan đến chiến lược giảng<br />
để giám sát đê điều trong học thống kê đại học giới dạy mà còn phải tìm hiểu<br />
bối cảnh sử dụng dữ liệu thiệu, Neumann và cộng sự cách chúng ảnh hưởng đến<br />
được tạo ra bởi các vệ tinh (2010) đã đánh giá định tính trải nghiệm của sinh viên.<br />
theo dõi sự biến dạng của bề về việc sử dụng dữ liệu thu Vấn đề nghiên cứu được đề<br />
mặt đất. thập được từ sinh viên về cập trong nghiên cứu này là:<br />
Tóm lại, dữ liệu thực tế trải nghiệm học tập của sinh Nhận thức của sinh viên về<br />
đóng vai trò trung tâm trong viên. Việc kiểm tra phản hồi cách sử dụng dữ liệu thực tế<br />
các phương pháp giảng dạy của sinh viên chỉ ra rằng việc ảnh hưởng đến kinh nghiệm<br />
hiện đại nhằm mục đích phát sử dụng dữ liệu của sinh của họ trong việc học thống<br />
triển kiến thức thống kê và viên cung cấp một cách thức kê là gì? Cuộc điều tra này<br />
lý luận trong sinh viên. Tuy để kết cấu sự tham gia trong đã sử dụng phương pháp<br />
nhiên, có rất ít nghiên cứu lớp học, được các sinh viên định tính trong đó sinh viên<br />
về các kết quả có được từ nhận thức là một phương được phỏng vấn để gợi ra<br />
việc sử dụng dữ liệu thực tế pháp khác, được sinh viên phản ánh của họ về cách sử<br />
<br />
20<br />
<br />
dụng dữ liệu thực tế liên Khóa học được giảng dạy Faithful tại Công viên quốc<br />
quan đến sự tham gia và học qua các bài giảng trong hai gia Yellowstone (số liệu<br />
tập của họ. Các cuộc phỏng giờ hàng tuần và một buổi thống kê mô tả), lương của<br />
vấn được sao chép và mã hướng dẫn trong một giờ. vận động viên bóng rổ từ<br />
hóa để xác định các chủ đề Các bài giảng theo định dạng Boston Celtics (số liệu thống<br />
chính được ghi lại trong các bài giảng truyền thống, mặc kê mô tả), thời gian bơi của<br />
câu trả lời. Dựa trên các dù chúng bao gồm phân tích nam giới từ Thế vận hội<br />
khuyến nghị trước đây cho dữ liệu dựa trên máy tính với Sydney 2000 (xác định các<br />
thấy lợi ích của việc sử dụng phần mềm SPSS, mô phỏng ngoại lệ), dữ liệu lịch sử về<br />
dữ liệu thực tế, giả thuyết các khái niệm thống kê và thời gian chạy marathon<br />
rằng sinh viên sẽ khẳng định video. Các hướng dẫn bao nam và nữ (tương quan và<br />
việc sử dụng nó trong giảng gồm việc thực hành thống kê dự đoán), đo lường lường<br />
dạy sẽ liên quan đến kinh thông qua tính toán bằng tay cô-ca-in dựa trên ghi chép<br />
nghiệm học tập của họ. Tuy và sử dụng phần mềm SPSS. Euro (lấy mẫu), giá trị trung<br />
nhiên, đặc biệt là các quá Các tập dữ liệu thực tế bình và độ lệch chuẩn về<br />
trình mà theo đó sinh viên được tích hợp trong các bài hiệu suất của những người<br />
nhận thức rằng việc sử dụng giảng và chương trình hướng chơi thể thao hàng đầu<br />
dữ liệu thực tế sẽ có liên dẫn. Các tập dữ liệu được (điểm z), chi phí chăm sóc<br />
quan đến việc học tập và thu thập từ nhiều nguồn cho những người trong bệnh<br />
tham gia của họ. khác nhau, bao gồm các bài viện tâm thần (kiểm định t<br />
2. Phương pháp báo xuất bản, kho dữ liệu trung bình 1 mẫu), thời gian<br />
trên World Wide Web và dữ để uống một ly bia (khoảng<br />
2.1. Mô tả khóa học và tin cậy của giá trị trung<br />
liệu được thu thập từ các<br />
sử dụng dữ liệu thực tế bình), và một tập dữ liệu bao<br />
nguồn có sẵn của người<br />
Khóa học thống kê là hướng dẫn khóa học. Các gồm kích thước não và điểm<br />
khóa học bắt buộc ở trình độ tập dữ liệu bao gồm các tập kiểm tra IQ của nam và nữ<br />
năm nhất trong chương trình dữ liệu có liên quan đến môn (tương quan và kiểm định t<br />
tâm lý học tại Đại học tâm lý học và những người cho các nhóm độc lập).<br />
Griffith. Chỉ tiêu tuyển sinh có cùng mối quan tâm. Các Một hoặc nhiều bộ dữ<br />
thường dao động từ 220 đến tập dữ liệu được sử dụng để liệu thực tế đã hình thành<br />
250 sinh viên. Các chủ đề phát triển các khái niệm cốt lõi của bài học về một<br />
được đề cập trong khóa học thống kê, thay vì chỉ đơn chủ đề thống kê đã cho. Ví<br />
bao gồm giới thiệu về các thuần là cung cấp một số dụ, số liệu thống kê mô tả<br />
phương pháp nghiên cứu, các số để tính toán số liệu được giảng dạy bằng cách<br />
thống kê mô tả, phân bố thống kê. Các bộ dữ liệu và sử dụng danh sách các tỷ<br />
chuẩn và điểm z, xác suất, khái niệm thống kê được sử phú trên thế giới của Forbes.<br />
phân bố mẫu, khoảng tin cậy dụng để phát triển là: Danh Các sinh viên được giới thiệu<br />
và kiểm định giả thuyết bằng sách các tỷ phú trên thế giới đến trang web của Forbes và<br />
kiểm định t (kiểm định t của Forbes (số liệu thống kê phương pháp mà dữ liệu<br />
trung bình 1 mẫu, kiểm định mô tả), thời gian phun trào được thu thập từ trang web<br />
t trung bình 2 mẫu độc lập). của mạch nước phun Old và được nhập vào một tệp<br />
<br />
21<br />
<br />
dữ liệu SPSS. Định dạng dữ viên và không được cho biết tuổi (SD = 7.3). Một số<br />
liệu trong tệp dữ liệu SPSS sinh viên nào đã được liên người tham gia đã hoàn<br />
đã được phác thảo (ví dụ: lạc hoặc đã đồng ý tham gia. thành giáo dục sau trung<br />
Đặt tên các biến, xác định Sinh viên cũng được thông học, bao gồm bằng cử nhân<br />
thang đo). Các số liệu thống báo về quá trình này. Như (n=1), chứng chỉ (n=3), và<br />
kê mô tả đồ họa qua biểu đồ vậy, các thủ tục tuyển chọn văn bằng (n=4). Những<br />
tần số, phân phối tần số, và giấu tên sinh viên tham người tham gia còn lại không<br />
biểu đồ hình tròn, biểu đồ gia cho phép sinh viên cung có giáo dục sau trung học<br />
cột và các điểm gốc được cấp các đánh giá trung thực. trước đó. Mẫu cuối cùng của<br />
tính toán dựa trên dữ liệu. Để chọn lựa những người những người tham gia báo<br />
Các biểu đồ kết quả đã được tham gia, các nhà nghiên cáo tham dự hầu hết các bài<br />
thảo luận về cách chúng cứu ban đầu nhóm sinh viên giảng trong suốt khóa học<br />
trình bày dữ liệu (ví dụ, cách theo cấp độ khóa học của họ (M = 91.0%, SD = 13.1%).<br />
chúng được thành lập) và (xuất sắc, giỏi, khá, đạt, Tất cả những người tham gia<br />
cho phép diễn giải dữ liệu (ví trượt). Số lượng người tham đều được tặng một voucher<br />
dụ: Đặc trưng của phân bố gia tiềm năng được lựa chọn cà phê trị giá 7 USD để đánh<br />
dữ liệu). Số liệu thống kê mô ngẫu nhiên từ mỗi nhóm cấp giá cao sự tham gia của họ<br />
tả bằng mode, trung vị, độ tỷ lệ thuận với tổng số trong nghiên cứu.<br />
trung bình, tứ phân vị, độ sinh viên trong khóa học đã<br />
Thủ tục phỏng vấn<br />
lệch chuẩn, phương sai, đạt ở mỗi cấp độ. Các sinh<br />
Nghiên cứu đã được ban<br />
phạm vi, vùng phân tán giá viên được tuyển chọn đã<br />
giám định thể chế phê<br />
trị được tính toán tương tự được gọi điện thoại và được<br />
duyệt. Tờ thông tin và mẫu<br />
dựa trên tập dữ liệu. Các giá mời tham gia vào nghiên<br />
chấp thuận được gửi qua<br />
trị kết quả đã được thảo luận cứu. Trong số 50 sinh viên<br />
bưu điện cho người tham gia<br />
về cách chúng được tính được chọn ngẫu nhiên,<br />
sau khi họ đã đồng ý tham<br />
toán (ví dụ: Các mô hình/ không thể liên lạc được với 5<br />
gia trong cuộc điện thoại ban<br />
công thức thống kê) và cách sinh viên do số điện thoại<br />
đầu của trợ lý nghiên cứu.<br />
chúng có thể được sử dụng không chính xác từ hồ sơ<br />
Một trợ lý nghiên cứu thứ hai<br />
để mô tả tổng thể. sinh viên, 5 sinh viên từ chối<br />
sau đó liên lạc với những<br />
2.2. Thu thập và phân tham gia (1 xếp loại xuất<br />
người tham gia để tiến hành<br />
tích dữ liệu sắc, 1 xếp loại giỏi, 1 xếp loại<br />
phỏng vấn. Người phỏng vấn<br />
khá và 2 xếp loại đạt), và 40<br />
Người tham gia Nhóm này cũng không tham gia<br />
sinh viên đồng ý tham gia.<br />
lựa chọn những người tham vào khóa học, không tham<br />
gia bao gồm các sinh viên Trong số 40 sinh viên gia vào việc lựa chọn những<br />
theo học trong khóa học ban đầu đồng ý tham gia, 1 người tham gia và không<br />
nhập môn thống kê 1003PSY sinh viên xếp loại trượt nhìn thấy điểm mà sinh viên<br />
Phương pháp nghiên cứu và không được tiếp xúc sau đó đã đạt được. Các cuộc phỏng<br />
Thống kê 1 tại Đại học và 1 sinh viên khác xếp loại vấn được tiến hành sau khi<br />
Griffith. Giáo viên của lớp đạt đã rút lui. Mẫu cuối cùng khóa học đã được hoàn<br />
này (tác giả đầu tiên) không bao gồm 29 nữ và 9 nam ở thành và sinh viên đã biết<br />
tham gia vào việc tuyển sinh độ tuổi trung bình là 24,0 được xếp loại.<br />
22<br />
<br />
Khi bắt đầu cuộc phỏng Neumann, Neumann, & Hood, khác nhau, hai mã hóa viên<br />
vấn, tất cả những người 2010, 2011). Khi kết thúc được tự do mã hóa toàn bộ<br />
tham gia đã đồng ý cho cuộc cuộc phỏng vấn, những câu trả lời vào một chủ đề cụ<br />
gọi được ghi lại để phản hồi người tham gia được hỏi về thể hoặc chia câu trả lời<br />
có thể được sao chép chính các khía cạnh không liên thành các thành phần nhỏ<br />
xác trong quá trình mã hóa quan của khóa học và một hơn để chúng có thể được<br />
dữ liệu. Mỗi cuộc phỏng vấn số câu hỏi dựa trên nhân mã hóa thành nhiều chủ đề.<br />
qua điện thoại kéo dài khẩu học. Hai mã hóa viên tán thành<br />
khoảng 20 phút và bắt đầu Mã hóa dữ liệu Các câu 87% trong các quyết định<br />
với các câu hỏi bán cấu trúc trả lời từ các cuộc phỏng vấn mã hóa. Sự khác biệt về mã<br />
hỏi về việc sử dụng các tập qua điện thoại đã ghi được hóa thường tập trung vào<br />
dữ liệu thực tế trong tài liệu nhập trực tiếp vào tài liệu mức độ câu trả lời nên được<br />
giảng dạy của khóa học, bao điện tử. Mỗi câu trả lời được phân chia theo các chủ đề<br />
gồm tham chiếu đến một ví kèm theo mã số nhận dạng khác nhau. Ví dụ, một mã<br />
dụ cụ thể được sử dụng người tham gia. Tổng cộng, hóa viên đã phân bổ toàn bộ<br />
trong khóa học. Sau đó, có 124 câu trả lời. Sử dụng câu trả lời “Nó giúp bạn<br />
người tham gia được hỏi quy trình mã hóa do Neuman nhận ra tầm quan trọng của<br />
“Suy nghĩ của bạn về việc sử mô tả (2006), mã hóa mở chủ đề này và mức độ liên<br />
dụng các tập dữ liệu thực được sử dụng đầu tiên để quan của nó đối với mọi thứ<br />
tế?” Khi thích hợp, sinh viên nhóm các câu trả lời thành bạn làm” vào một danh mục<br />
được yêu cầu làm rõ hoặc các chủ đề phân tích sơ bộ. Mức độ liên quan thực tế,<br />
giải thích về câu trả lời. Điều này ban đầu đi qua các trong khi mã hóa viên khác<br />
Thông tin bổ sung được tập dữ liệu đã được thực đặt "Nó giúp bạn nhận ra<br />
người phỏng vấn gợi ý bằng hiện bởi một mã hóa viên tầm quan trọng của chủ đề<br />
cách sử dụng lời nhắc: “Nó không tham gia vào việc lựa này" vào danh mục Kiến<br />
có giúp bạn tương tác với tài chọn người tham gia hoặc thức, và “Mức độ liên quan<br />
liệu không? Như thế nào?”, quá trình phỏng vấn. Mã hóa của nó đối với mọi thứ bạn<br />
“Nó có giúp thúc đẩy bạn tìm viên đã nhóm các câu trả lời làm” vào danh mục Mức độ<br />
hiểu về thống kê không?”, thành các chủ đề có tính liên quan thực tế. Tất cả các<br />
“Một số khía cạnh tích cực chất khái niệm tương tự. Một khác biệt đã được giải quyết<br />
với nó là gì?”, và “Một số danh mục các câu trả lời thông qua thảo luận với cá<br />
khía cạnh tiêu cực đối với nó không thể nhóm thành một nhân thứ ba.<br />
là gì?”. Mọi người tham gia chủ đề cũng được tạo ra. Theo quy trình mã hóa<br />
đều được hỏi những câu hỏi Một mã hóa viên độc lập thứ mở, có 7 chủ đề. Một trong<br />
đó. Cuộc phỏng vấn cũng hai đã kiểm tra các câu trả những chủ đề này đã bị xóa<br />
bao gồm các câu hỏi về các lời và phân bổ độc lập chúng khỏi các phân tích sâu hơn vì<br />
sáng kiến giảng dạy khác qua các chủ đề đã được tạo nó chỉ chứa 8% người tham<br />
trong khóa học và những bởi bộ mã đầu tiên. Do nhiều gia. Chủ đề này đã được đưa<br />
điều này đã được báo cáo ở câu trả lời bao gồm nhiều ra nhãn dự kiến của các báo<br />
nơi khác (Neumann, Hood, & chủ đề, tất cả đều có thể cáo Cần thiết và phản ánh<br />
Neumann, 2009, 2012; được đặt vào các danh mục trong đó sinh viên nhận xét<br />
<br />
23<br />
<br />
rằng việc sử dụng tập dữ thảo luận, các bản sửa đổi một sinh viên nhận xét rằng<br />
liệu thực tế là cần thiết để đã được thực hiện thành hai sử dụng dữ liệu “Cung cấp ví<br />
tìm hiểu số liệu thống kê. định nghĩa danh mục và hai dụ thực tế về cách sử dụng<br />
Các câu trả lời đã được mã ví dụ về danh mục. số liệu thống kê” và một sinh<br />
hóa trong danh mục "Khác"<br />
3. Kết quả viên khác ghi chép rằng “Nó<br />
cũng bị bỏ qua. Sáu chủ đề<br />
Các chủ đề nổi lên từ các giúp bạn nhận ra tầm quan<br />
cuối cùng đã được kiểm tra<br />
thêm. Nhãn được sử dụng cuộc phỏng vấn (xem Bảng trọng của chủ đề này và mức<br />
để mô tả chủ đề đã được 1) bao gồm các tham chiếu độ liên quan đến mọi thứ<br />
chọn lọc và định nghĩa cho đến mức độ liên quan, sở bạn làm”. Mức độ liên quan<br />
mỗi chủ đề được thuyết thích, học tập, động lực, sự được kết hợp với dữ liệu<br />
minh để phản ánh chính xác gắn kết với tài liệu và kiến thực tế có thể đã xuất hiện<br />
bản chất của các câu trả lời thức. Chủ đề được trích dẫn<br />
là kết quả của việc hiển thị<br />
trong đó. Các câu trả lời mẫu nhiều nhất bởi các sinh viên<br />
cách các số liệu thống kê có<br />
cũng được chọn cho mỗi chủ được dán nhãn Mức độ liên<br />
quan thực tế (63%). Các thể được áp dụng trong các<br />
đề. Các nhãn, định nghĩa và<br />
sinh viên nhận xét rằng dữ điều kiện thực tế kết hợp với<br />
ví dụ được tạo trong quá<br />
trình này đã được thảo luận liệu thực tế liên quan đến thực tế là các tình huống đã<br />
thêm và sàng lọc giữa các quan điểm rộng hơn và phù quen thuộc hoặc quan trọng<br />
mã hóa viên. Theo sau cuộc hợp hơn về thống kê. Ví dụ, đối với sinh viên.<br />
<br />
Bảng 1. Chủ đề, định nghĩa và phần trăm đã cung cấp phản hồi cho mỗi chủ đề<br />
<br />
Chủ đề Định nghĩa Phần trăm<br />
Mức độ liên quan Dữ liệu thực tế áp dụng các khái niệm thống kê cho các 63%<br />
thực tế tình huống thực tế để cung cấp quan điểm thống kê<br />
rộng hơn và phù hợp hơn<br />
Quan tâm Dữ liệu thực tế liên quan đến sự quan tâm và thích thú 58%<br />
khi tìm hiểu về thống kê<br />
Học tập và trí nhớ Dữ liệu thực tế đã đóng một vai trò trong việc học và ghi 50%<br />
nhớ các khái niệm và lý thuyết thống kê<br />
Động lực Dữ liệu thực tế đã khuyến khích và kích thích khi học về 37%<br />
thống kê<br />
Tham gia Dữ liệu thực tế đã thu hút sinh viên vào việc tìm hiểu về 32%<br />
thống kê và khiến họ tham gia và thúc đẩy suy nghĩ xa<br />
hơn<br />
Kiến thức Dữ liệu thực tế liên quan đến việc hiểu số liệu thống kê 24%<br />
rõ ràng và toàn diện hơn<br />
<br />
Điều này được minh họa vì bạn có thể đưa nó vào dụng những gì bạn biết” và<br />
bằng các bình luận như “Bởi quan điểm và thực sự áp “Tôi nghĩ chúng là tốt nhất<br />
<br />
24<br />
<br />
bởi vì nó tốt để rút lại mọi bài giảng” và “Thật tuyệt khi Ba chủ đề nổi lên liên<br />
thứ chứ không phải là ứng nghe một câu chuyện và quan đến nhiều khía cạnh<br />
dụng thực tế và tất cả đều là không chỉ là số liệu thống kê tình cảm hơn các chủ đề đã<br />
những thứ mà mọi người có mà còn biết nhiều hơn về nó”. thảo luận trước đó. Một số<br />
thể liên quan đến”. lượng đáng kể sinh viên viện<br />
Chủ đề Kiến thức (24%)<br />
dẫn Quan tâm (58%). Ví dụ,<br />
Hai chủ đề đã ghi lại các được phân bổ cho một chủ<br />
có nhận xét rằng "Thú vị hơn<br />
cách mà các tập dữ liệu thực đề riêng biệt vào Học tập và<br />
là chỉ cung cấp loại lý thuyết<br />
tế liên quan đến việc học trí nhớ bởi vì các bình luận<br />
của sự vật" và "Có thể làm<br />
được gắn nhãn Học tập và trí đủ đa dạng để yêu cầu hai<br />
cho công việc vui vẻ hơn và<br />
nhớ (50%) và Kiến thức loại. Chủ đề Kiến thức được<br />
dễ dàng hơn để tập trung,<br />
(24%). Chủ đề Học tập đã mã hóa là có liên quan nhiều<br />
nó là một cái gì đó không<br />
nắm bắt được cách học và hơn để hiểu và tạo nên ý<br />
khô khan như các nội dung<br />
ghi nhớ các khái niệm thống nghĩa của tài liệu. Ngược lại,<br />
khác vì vậy nó là tốt". Một số<br />
kê và lý thuyết liên quan đến chủ đề Học tập và trí nhớ<br />
dữ liệu thực tế khác nhau<br />
thảo luận về các tập dữ liệu chủ yếu nắm bắt được ý hoặc đáng ngạc nhiên và<br />
thực tế. Dữ liệu thực tế tưởng chỉ đơn thuần là có điều này có thể đóng một<br />
dường như mang lại lợi ích thể tạo ra những trí nhớ vai trò trong giá trị quan tâm<br />
đặc biệt vì bản chất trừu hoặc sau đó lấy tài liệu. Việc của nó, như được thể hiện<br />
tượng và toán học của các sử dụng dữ liệu thực tế có bởi các bình luận “Thú vị hơn<br />
thống kê như được thể hiện liên quan đến các nhận xét là loại thống kê cũ. Thú vị<br />
bởi các nhận xét “Nó dễ nhớ về sự rõ ràng của tài liệu và hơn vì nó không bình<br />
hơn vì bạn nhớ ví dụ bằng cách nó đóng một vai trò thường” và “Thật thú vị khi<br />
công thức thống kê” và “Tôi trong việc xây dựng và nắm tìm ra cách họ đã tìm ra điều<br />
nghĩ rằng các ví dụ thực sự bắt các khái niệm thống đó và nhận được những số<br />
luôn ở trong tâm trí của kê.Ví dụ, một sinh viên nhận liệu thống kê từ đó”.<br />
bạn”. Một số sinh viên cho thấy rằng “Chúng là một<br />
Chủ đề Động lực (37%)<br />
rằng các bối cảnh sử dụng công cụ ngắn để giúp bạn<br />
cũng xuất hiện cho khoảng<br />
dữ liệu thực tế như là hiểu” và một sinh viên khác<br />
một phần ba số sinh viên<br />
nguyên tắc trong đánh giá, nhận thấy “Chúng giúp bạn<br />
minh họa rằng dữ liệu thực<br />
được thể hiển bởi bình luận hiểu, bạn sẽ có được một<br />
tế có thể kích thích một số<br />
mô tả rõ ràng về việc nó<br />
“Nó đã giúp kích hoạt những sinh viên tìm hiểu về thống<br />
được giải thích và điều<br />
trí nhớ và những thứ khi kê. Ví dụ, một sinh viên nhận<br />
này giúp bạn vì vậy tôi nghĩ<br />
chúng tôi làm bài kiểm tra”. xét "Chúng là một công cụ<br />
nó tốt”.<br />
Trong một số trường hợp, động lực tốt". Một sinh viên<br />
các ví dụ chia tài liệu thành Dữ liệu thực tế cũng thúc khác nhận xét “Nó đã giúp<br />
nhiều phần dễ quản lý hơn, đẩy suy nghĩ thêm về khái tôi có một lý do để nghiên<br />
ví dụ: “Giúp học tập tài liệu niệm thống kê ở chỗ nó "Có cứu số liệu thống kê”. Tài<br />
và chia nhỏ tài liệu”, “Nó ý nghĩa hơn... bởi vì bạn nghĩ, liệu có liên quan đến khía<br />
khác biệt và chia nhỏ tài liệu bạn sẽ hiểu nó nhiều hơn". cạnh động lực của thống kê<br />
<br />
25<br />
<br />
học tập có thể có nhiều khả dữ liệu thực tế liên quan đến (ví dụ, Bradstreet, 1996;<br />
năng khiến sinh viên tìm các chủ đề nhận thức và tình Cobb, 1992; Garfield & Ben-<br />
kiếm và tìm hiểu thêm về cảm/ động lực trong các trải Zvi, 2008; Scheaffer, 2011),<br />
các khái niệm, như được thể nghiệm học tập của sinh dữ liệu thực tế cho biết thêm<br />
hiện bởi các nhận xét “Nó chỉ viên. Chủ đề được trích dẫn giá trị cho quá trình học tập,<br />
thúc đẩy tôi muốn biết nhiều phổ biến nhất là chủ đề liên cũng như kích thích động lực<br />
hơn và biết thêm thông tin quan đến mức độ liên quan thông qua đối đầu với các<br />
về nó” và "Nó làm cho bạn thực tế. Điều này chỉ ra rằng vấn đề thực tế. Tương tự,<br />
muốn tìm hiểu về nó nhiều việc sử dụng các tập dữ liệu Diamond và Sztendur (2002)<br />
hơn một chút". thực tế có liên quan đến việc đã nói rằng dữ liệu thực tế là<br />
Chủ đề cuối cùng làTham đạt được ý nghĩa từ các số một công cụ thúc đẩy cho<br />
gia (32%). Chủ đề này được liệu thống kê theo một ý phép hiểu biết sâu hơn về<br />
phân biệt với Quan tâm và nghĩa được áp dụng hoặc các phương pháp thống kê,<br />
Động lực trong đó nó liên thực tế hơn. Một nửa mẫu cũng như cung cấp sự thú vị<br />
quan đến vai trò tiềm năng cho ý kiến được mã hóa là trong quá trình tìm hiểu.<br />
của tập dữ liệu thực tế trong có liên quan đến học tập và Phát hiện của cả hai nhận<br />
sự liên quan của sinh viên trí nhớ. Những sinh viên này thức (Học tập hỗ trợ, Kiến<br />
trong vấn đề này. Một bình thường tin rằng dữ liệu thực thức) và chủ đề tình cảm/<br />
luận minh họa là "Tôi nghĩ tế đóng một vai trò trong động lực (Quan tâm, động<br />
rằng chúng đã giúp bạn lực, tham gia) trong các câu<br />
việc học các khái niệm và kỹ<br />
tham gia và trải nghiệm số trả lời của sinh viên trong<br />
thuật mới, cũng như đóng<br />
liệu thống kê". Việc sử dụng nghiên cứu này phù hợp với<br />
vai trò là một công cụ để ghi<br />
dữ liệu thực tế và mối quan kết luận này. Chủ đề Mức độ<br />
nhớ nội dung. Gần một phần<br />
hệ của nó với sự tham gia có liên quan thực tế được tìm<br />
thể đã giúp thúc đẩy suy tư mẫu báo cáo rằng việc sử<br />
thấy trong nghiên cứu này<br />
nghĩ sâu sắc, như được thể dụng dữ liệu thực tế là một<br />
phù hợp với khái niệm rằng<br />
hiện bởi nhận xét “Nó chỉ yếu tố quan trọng trong việc<br />
kinh nghiệm nghiên cứu nên<br />
khiến bạn nghĩ về nó nhiều hiểu tài liệu khóa học dễ<br />
xác thực và có căn cứ trong<br />
hơn một chút thay vì chỉ ghi dàng và hoàn chỉnh hơn.<br />
bối cảnh (Cobb, 1992;<br />
nhớ mọi thứ.” Một sinh viên Ngoài ra, các sinh viên đã<br />
Dierdorp và cộng sự, 2011;<br />
khác đã nhận xét “Bạn có báo cáo rằng dữ liệu thực tế<br />
Garfield & Ben-Zvi, 2009;<br />
thể tham gia vì đó là điều có liên quan đến sự quan<br />
Pfannkuch, 2011; Singer &<br />
mà mọi người biết” đề xuất tâm, động lực và sự tham<br />
Willett, 1990). Chủ đề này<br />
rằng việc sử dụng các biến gia của họ trong việc tìm<br />
số và biện pháp quen thuộc cũng phù hợp với các<br />
hiểu về thống kê.<br />
là một yếu tố quan trọng của phương pháp giúp sinh viên<br />
sự tương tác. Các chủ đề nổi lên trong xây dựng kiến thức thông<br />
nghiên cứu này là phù hợp qua kinh nghiệm của họ với<br />
4. Thảo luận<br />
rộng rãi với lời khuyên sử các tập dữ liệu thực tế<br />
Phân tích các báo cáo<br />
dụng dữ liệu thực tế trong (Garfield & Ben-Zvi, 2009)<br />
sinh viên trong nghiên cứu<br />
giảng dạy thống kê. Theo dựa trên lý thuyết học tập<br />
này cho thấy việc sử dụng<br />
ghi chép của một số tác giả theo xu hướng xây dựng.<br />
26<br />
<br />
Tuy nhiên, những kết quả kích thước não và chỉ số IQ các tập dữ liệu có liên quan<br />
này chỉ liên quan đến kết có khả năng thu hút mối đến chương trình học của<br />
quả cuối cùng của việc sử quan tâm chuyên môn của sinh viên (trong trường hợp<br />
dụng dữ liệu thực tế. Các sinh viên tâm lý học. Dữ liệu này là tâm lý học). Mặc dù<br />
phương pháp được sử dụng về thời gian uống bia trong có sẵn các tập dữ liệu trên<br />
không kiểm tra quá trình học ứng dụng hiện tại có thể chỉ Internet, nhưng chỉ có một<br />
tập trong suốt các hoạt động thú vị đối với yếu tố mới lạ số lượng dữ liệu hạn chế có<br />
của bài học. Để hiểu rõ hơn hoặc mức độ liên quan đến thể liên quan đến sinh viên<br />
về việc xây dựng kiến thức số lượng giới hạn các sinh và khái niệm thống kê mà<br />
bằng cách sử dụng dữ liệu viên đại học. Tuy nhiên nên giáo viên muốn thảo luận.<br />
thực tế, cần phải quan sát tránh việc lựa chọn dữ liệu Một sinh viên khác nhận xét<br />
sinh viên trước, trong và sau thực tế chỉ đơn thuần là cho về việc bị phân tâm trong bài<br />
các bài học kết hợp các tập các hiệu ứng tiềm năng giảng của các sinh viên khác<br />
dữ liệu thực tế. trong việc tăng cường sự nói về chủ đề mà dữ liệu liên<br />
Dựa trên kết quả này và tham gia và động lực. Điều quan đến. Vì vậy, trong khi<br />
báo cáo của những người quan trọng là các số liệu các tập dữ liệu có thể có ưu<br />
khác, một số khuyến nghị thống kê được tính toán từ điểm cho việc tạo ra sự quan<br />
được đưa ra giúp giáo viên tập dữ liệu sẽ minh họa hiệu tâm và tham gia, giáo viên<br />
chọn tập dữ liệu tốt cho buổi quả khái niệm thống kê đang cũng nên cẩn thận để giữ<br />
học của họ. Để tăng cường được giảng dạy (Cobb & cho dữ liệu thực tế không bị<br />
lợi ích thực tế trong việc sử McClain, 2004; Scheaffer, mất tập trung.<br />
dụng dữ liệu, giáo viên nên 2001). Mặc dù nghiên cứu này<br />
chọn các tập dữ liệu liên Trong khi việc sử dụng không cho thấy bất kỳ chủ<br />
quan đến các chủ đề trong dữ liệu thực tế có thể có một đề nào liên quan đến cân<br />
lĩnh vực học tập của sinh số ưu điểm cho giáo viên và nhắc về đạo đức và bản<br />
viên hoặc quen thuộc với kết quả học tập của sinh quyền, nhưng các vấn đề đó<br />
sinh viên trong cuộc sống viên, thì cũng có thể có vẫn có thể quan trọng khi sử<br />
hàng ngày của họ (ví dụ: những nhược điểm tiềm ẩn. dụng tập dữ liệu thực tế<br />
Xem Gourgey, 2000; Mặc dù không có chủ đề nào trong giảng dạy (ví dụ:<br />
Hulsizer) & Woolf, 2009). xuất hiện trong nghiên cứu Morgan, 2001; Neumann và<br />
Bằng cách này, dữ liệu về này cho thấy những bất lợi cộng sự, 2010). Khuyến cáo<br />
một chủ đề thú vị hoặc quan lớn, các nhận xét của sinh rằng dữ liệu thực tế chỉ được<br />
trọng đối với sinh viên để viên bị cô lập nêu ra một số sử dụng khi dữ liệu được thu<br />
đảm bảo rằng nó tạo ra sự cảnh báo. Ví dụ, một sinh thập một cách có đạo đức và<br />
tham gia và động lực của họ. viên nhận xét rằng các ví dụ khi những người tham gia đã<br />
Ví dụ, trong ứng dụng hiện không dựa trên tâm lý học đồng ý cho người khác sử<br />
nay, dữ liệu liên quan đến không tốt bằng các ví dụ về dụng dữ liệu. Nghiên cứu<br />
chi phí chăm sóc cho những tâm lý học. Điều này cho này không tìm thấy bất kỳ<br />
người trong bệnh viện tâm thấy rằng giáo viên sẽ cần nhận xét nào của sinh viên<br />
thần và mối quan hệ giữa dành thời gian để thu thập liên quan đến các vấn đề<br />
<br />
27<br />
<br />
đạo đức. Giáo viên cũng nên sinh viên và các loại thống sung có thể được hỏi để<br />
kiểm tra bất kỳ hạn chế bản kê khác nhau. Người ta cho tăng tính đa dạng và chiều<br />
quyền hoặc sở hữu trí tuệ rằng chủ đề bao quát được sâu của các câu trả lời của<br />
nào có thể được liên kết với tìm thấy trong nghiên cứu sinh viên. Ví dụ, sinh viên có<br />
dữ liệu mà họ đang sử dụng. này, Mức độ liên quan thực thể được hỏi “điều gì xảy ra<br />
Các tập dữ liệu thực tế cũng tế, sẽ được tìm thấy sự đa nếu” hoặc các câu hỏi giả<br />
có thể “lộn xộn” ở chỗ chúng dạng trên nhiều nhóm sinh định hoặc được yêu cầu<br />
chứa các bản phân phối lệch viên và đặc biệt là giữa các phản ánh khi giảng dạy<br />
hoặc các ngoại lệ. Trong khi sinh viên đại học đang thống kê từ quản điểm của<br />
điều này có thể trở thành nghiên cứu thống kê trong giáo viên.<br />
một lợi thế bằng cách dạy các chương trình phi toán học.<br />
Các chủ đề Động lực,<br />
sinh viên về kiểm tra phân Sự thiên vị có thể được Tham gia, và Kiến thức đã<br />
phối và cách đối phó với các đưa vào nghiên cứu thông được xác nhận bởi chỉ một<br />
ngoại lệ, thảo luận đó có thể qua phương pháp được sử phần nhỏ của mẫu. Một giải<br />
tập trung vào khái niệm dụng. Sự tham gia vô danh thích cho phát hiện này là<br />
thống kê chính mà giáo viên của sinh viên và việc sử các sinh viên, trên mức<br />
muốn sinh viên học. dụng một người phỏng vấn trung bình, không tìm thấy<br />
Hạn chế và nghiên không liên quan đến khóa việc sử dụng dữ liệu thực tế<br />
cứu trong tương lai học và chương trình cấp để thúc đẩy, thu hút hoặc<br />
Nghiên cứu này dựa trên bằng của sinh viên được quan trọng để hiểu về thống<br />
một số lượng nhỏ sinh viên thiết kế để tránh thiên vị của kê. Ngoài ra, nó có thể phản<br />
thuộc một nhóm cụ thể (tức người tham gia và người ánh bản chất của phương<br />
là, những sinh viên đã hoàn thực nghiệm. Tuy nhiên, cấu pháp thu thập dữ liệu đã<br />
thành khóa học nhập môn trúc của cuộc phỏng vấn có được sử dụng. Các sinh viên<br />
thống kê là một phần của thể đã thúc đẩy nhiều phản được phỏng vấn và trả lời tự<br />
bằng tâm lý học). Như vậy, ứng tích cực hơn so với do các câu hỏi. Như vậy, các<br />
kết quả có thể khác nhau đối những phản ứng tiêu cực. chủ đề nổi lên từ một cá<br />
với sinh viên trong các Điều này là do ba câu hỏi<br />
nhân sinh viên có thể là<br />
trường hợp khác. Ví dụ, các trực tiếp đầu tiên được bố trí<br />
những chủ đề phù hợp nhất<br />
đặc điểm của sinh viên như một cách tích cực. Đó chỉ là<br />
với họ và điều đó xuất hiện<br />
năm học, mức độ và quan câu hỏi cuối cùng hỏi về<br />
trong suốt cuộc phỏng vấn.<br />
tâm về thống kê, cũng như những trải nghiệm tiêu cực.<br />
Có thể một số sinh viên có<br />
các đặc điểm khóa học như Nghiên cứu trong tương lai<br />
thể đã tìm thấy việc sử dụng<br />
mức độ của khóa học thống nên có cùng một số câu hỏi<br />
dữ liệu thực tế để thúc đẩy,<br />
kê được hoàn thành có thể tích cực và tiêu cực và đối<br />
nhưng không đề cập đến<br />
ảnh hưởng đến lợi ích nhận trọng với thứ tự của các câu<br />
thực tế này trong cuộc<br />
thức của dữ liệu thực tế. Cần hỏi để kiểm soát sự thiên vị<br />
phỏng vấn của họ. Để có<br />
nghiên cứu sâu hơn xem xét tiềm năng được đưa vào bởi<br />
được thông tin kỹ lưỡng hơn<br />
kết quả hiện tại khái quát cấu trúc của cuộc phỏng<br />
về tỷ lệ sinh viên xác nhận<br />
như thế nào giữa các nhóm vấn. Ngoài ra, các câu hỏi bổ<br />
mỗi chủ đề, cần thu thập dữ<br />
28<br />
<br />
liệu theo cách cho phép sinh quá trình ngẫu nhiên. Điều này, người ta dự kiến rằng<br />
viên xếp hạng hoặc đưa ra này có thể đặc biệt mang dữ liệu thực tế sẽ có thể tốt<br />
nhận xét liên quan đến tất tính hướng dẫn trong việc hơn để chứng minh mức độ<br />
cả các chủ đề. chứng minh mối quan hệ liên quan thực tế của thống<br />
nhân quả của việc sử dụng kê. Dữ liệu thực tế cũng<br />
Phương pháp quan sát<br />
dữ liệu thực tế về kết quả được kỳ vọng sẽ tạo ra nhiều<br />
được sử dụng trong nghiên<br />
học tập, chẳng hạn như sự quan tâm, động lực và sự<br />
cứu này do đó bị giới hạn bởi<br />
thành tích học tập trong tham gia của sinh viên hơn<br />
tính chất mô tả. Phương<br />
khóa học. Tuy nhiên, luôn là các tập dữ liệu không dựa<br />
pháp này rất hữu ích trong<br />
luôn có những hạn chế thực trên các quan sát thực tế.<br />
các cuộc điều tra ban đầu về<br />
tế khi có thể chỉ định ngẫu Kết luận Tóm lại, nghiên<br />
các phương pháp giảng dạy<br />
nhiên sinh viên theo các cứu này đã chỉ ra rằng một<br />
sáng tạo nhằm hiểu rõ hơn<br />
phương pháp giảng dạy khác số chủ đề dường như nổi lên<br />
về bản chất tác động của<br />
nhau. khi dữ liệu thực tế liên quan<br />
phương pháp tiếp cận đối<br />
với trải nghiệm của sinh Trọng tâm của nghiên đến việc giảng dạy thống kê.<br />
viên. Nó cũng cung cấp chi cứu này là sử dụng các tập Khi dữ liệu thực tế được sử<br />
tiết phong phú để làm cơ sở dữ liệu thực tế, trái ngược dụng để minh họa các khái<br />
nghiên cứu trong tương lai với dữ liệu “được hình niệm thống kê, tính toán<br />
trong lĩnh vực này và có thể thành” hoặc “được tạo ra” thực hành và thể hiện ứng<br />
đặt nền móng cho việc tiến với mục đích minh họa một dụng của thống kê, có một<br />
hành nghiên cứu định lượng. khái niệm thống kê. Trong số kết hợp với các loại trải<br />
Các nghiên cứu trong tương phương pháp này (xem nghiệm học tập cụ thể của<br />
lai nên xem xét sáu khía cạnh Lesser, 2011 để biết ví dụ), sinh viên như mức độ liên<br />
nổi lên trong nghiên cứu này. các kết quả toán học làm quan, kiến thức và học tập,<br />
nền tảng cho các số liệu quan tâm, động lực và tương<br />
Một giới hạn nữa của<br />
thống kê dựa hoàn toàn vào tác. Những kết quả này cho<br />
nghiên cứu quan sát là nó<br />
các con số trong tập dữ liệu thấy rằng, phù hợp với các<br />
không cho phép rút ra các<br />
chứ không dựa vào cách khuyến nghị của các tác giả<br />
mối quan hệ nhân quả. Ví<br />
chúng bắt nguồn. Như vậy, khác (Bradstreet, 1996;<br />
dụ, mặc dù nhiều sinh viên<br />
sinh viên có thể đạt được Cobb, 1992; Garfield & Ben-<br />
đã tuyên bố rằng việc sử<br />