intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sử dụng dữ liệu thực tế khi giảng dạy thống kê

Chia sẻ: Dai Ca | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

39
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiều giáo viên thống kê khuyến nghị sử dụng dữ liệu thực tế trong các bài học trên lớp. Tuy nhiên, không có nhiều nghiên cứu có hệ thống về hiệu quả của phương pháp giảng dạy đó đối với sự tham gia và học tập của sinh viên. Nghiên cứu này đã nghiên cứu vấn đề nói trên trong khóa học thống kê đại học năm thứ nhất. Các sinh viên (n = 38) đã được phỏng vấn và phản ánh của họ về việc sử dụng dữ liệu thực tế trong các lớp học được mã hóa thành các chủ đề. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sử dụng dữ liệu thực tế khi giảng dạy thống kê

THỐNG KÊ QUỐC TẾ VÀ HỘI NHẬP<br /> <br /> SỬ DỤNG DỮ LIỆU THỰC TẾ<br /> KHI GIẢNG DẠY THỐNG KÊ: NHẬN THỨC<br /> CỦA SINH VIÊN VỀ CHIẾN LƯỢC NÀY<br /> TRONG KHÓA HỌC NHẬP MÔN THỐNG KÊ<br /> David L. Neumann, Michelle Hood, Michelle M. Neumann<br /> <br /> Tóm tắt:<br /> Nhiều giáo viên thống kê khuyến nghị sử dụng dữ liệu thực tế trong các bài học trên lớp.<br /> Tuy nhiên, không có nhiều nghiên cứu có hệ thống về hiệu quả của phương pháp giảng dạy<br /> đó đối với sự tham gia và học tập của sinh viên. Nghiên cứu này đã nghiên cứu vấn đề nói<br /> trên trong khóa học thống kê đại học năm thứ nhất. Các sinh viên (n = 38) đã được phỏng<br /> vấn và phản ánh của họ về việc sử dụng dữ liệu thực tế trong các lớp học được mã hóa thành<br /> các chủ đề. Các chủ đề kết quả là (a) quan điểm liên quan trong học tập, (b) quan tâm,<br /> (c) học/ghi nhớ tài liệu, (d) động lực, (e) liên quan/tham gia, và (f) hiểu biết về thống kê. Các<br /> kết quả cho thấy cả hai yếu tố nhận thức và tình cảm/động lực có liên quan đến việc sử dụng<br /> dữ liệu thực tế để giảng dạy thống kê. Kết quả cũng đưa ra các tính năng trong tập dữ liệu<br /> thống kê mà giáo viên cần phải tìm kiếm khi thiết kế bài học của mình.<br /> 1. Giới thiệu Gardner, & Heipel, 2000). Vì Tầm quan trọng của việc tạo<br /> Trong quá khứ, các khóa lý do đó, một số phương ra những ảnh hưởng tích cực<br /> học thống kê tại trường đại pháp nhằm cải thiện việc và tính kiên trì ở sinh viên<br /> học đã bị chỉ trích vì quá giảng dạy thống kê đã được cũng được ghi nhận (Budé,<br /> cứng nhắc và trừu tượng do phát triển. Ví dụ, Moore Van de Wiel, Imbos, Candel,<br /> sử dụng các phương pháp (1997) đề xuất tích hợp Broers, & Berger, 2007).<br /> dạy học loại bỏ phần lớn việc nhiều hơn giữa nội dung Ngoài việc nghiên cứu các<br /> học hỏi (Hogg, 1991; Willett khóa học, phương pháp sư chiến lược cụ thể, những<br /> & Singer, 1992). Các yếu tố phạm và công nghệ. Các thay đổi lớn hơn đối với<br /> đó đặc biệt quan trọng với chiến lược giảng dạy cụ thể chương trình giảng dạy và<br /> sinh viên theo học ngành để đạt được điều này có thể phương pháp giảng dạy đã<br /> khoa học xã hội vì nhiều bao gồm các hoạt động dựa được đề xuất. Bao gồm nhấn<br /> người trong số họ có thái độ trên máy tính (ví dụ: Morris, mạnh tư duy thống kê, sử<br /> tiêu cực hoặc lo lắng về Joiner, & Scanlon, 2002) và dụng ít lý thuyết hơn và<br /> thống kê (Onwuegbuzie & đa phương tiện tương tác (ví nhiều dữ liệu hơn, lấy phân<br /> Wilson, 2003; Tremblay, dụ: González & Birch, 2000). tích dữ liệu làm trung tâm,<br /> <br /> 17<br /> <br /> xây dựng khả năng trực giác, chương trình giảng dạy quốc sẽ xây dựng kiến thức dựa<br /> khuyến khích chủ động học gia về giảng dạy thống kê ở trên kinh nghiệm của mình<br /> tập và sử dụng bối cảnh để Úc, Anh, Nam Phi và New bằng cách sử dụng các tập<br /> phát triển suy luận thống kê Zealand đều nhấn mạnh sự dữ liệu thực tế (Cobb, 1992;<br /> (Cobb, 1992; Makar & Ben- cần thiết phải sử dụng dữ Garfield & Ben-Zvi, 2009).<br /> Zvi, 2011; Scheaffer, 2001). liệu thực tế trong giảng dạy Kiến thức mới được tích hợp<br /> (Connor & Davies, 2002). với kiến thức trước đây về<br /> Việc áp dụng dữ liệu thực<br /> Khái niệm về phát triển một giải thích dữ liệu sử dụng số<br /> tế trong giảng dạy thống kê<br /> môi trường học tập lý luận liệu thống kê có liên quan.<br /> là một phương pháp ngày<br /> thống kê (Garfield & Ben-Zvi, Cần sử dụng các tập dữ liệu<br /> càng được khuyến khích<br /> 2009) nhấn mạnh vai trò của để sinh viên có cơ hội phản<br /> trong lĩnh vực giáo dục<br /> dữ liệu thực tế và động lực ánh công việc của họ bằng<br /> thống kê. Dự án Hành động<br /> trong việc phát triển các kỹ dữ liệu, đồng thời giáo viên<br /> Chương trình giảng dạy của<br /> năng lập luận thống kê của chỉ cung cấp hướng dẫn đủ<br /> Hiệp hội toán học Mỹ trong<br /> sinh viên. Sách hướng dẫn để giúp sinh viên xây dựng<br /> những năm 1990 bao gồm<br /> này được viết để cung cấp kiến thức của riêng mình.<br /> trong các hướng dẫn của<br /> hướng dẫn và chiến lược cho Các tập dữ liệu thực cũng<br /> mình rằng cần có nhiều dữ<br /> giáo viên thống kê, đồng cung cấp bối cảnh cho một<br /> liệu hơn trong giảng dạy<br /> thời bao gồm đề xuất sử vấn đề thống kê. Bối cảnh có<br /> (Cobb, 1992). Sau đó, các<br /> dụng dữ liệu thực tế trong thể dựa trên dữ liệu hoặc có<br /> tài liệu Dự án về hiểu biết<br /> giảng dạy (Dunn, Smith, & thể dựa trên môi trường học<br /> định lượng được phát triển.<br /> Beins, 2007; Garfield & Ben- tập tự nhiên và xã hội<br /> Những tài liệu này nhắm vào<br /> Zvi, 2008; Hulsizer & Woolf, (Pfannkuch, 2011). Sinh viên<br /> cấp trung học, không giống<br /> 2009). Nói chung, nhiều nhà có thể xây dựng lý luận<br /> như Dự án Hành động<br /> sư phạm thống kê khác đưa thống kê của mình thông<br /> chương trình giảng dạy của<br /> ra lý lẽ để ủng hộ việc sử qua sự tương tác giữa kiến<br /> Hiệp hội Toán học Mỹ. Trong<br /> dụng dữ liệu thực tế trong thức bối cảnh về tập dữ<br /> mô tả các tài liệu này,<br /> giảng dạy thống kê (xem liệu và kiến thức thống<br /> Scheaffer (2001) lưu ý rằng<br /> thêm, Bradstreet, 1996; kê mới (Dierdorp, Bakker,<br /> dữ liệu thực tế phải được sử<br /> Diamond & Sztendur, 2002; Eijkelhof, & van Maanen,<br /> dụng khi giảng dạy thống kê,<br /> Holmes, 2002; Neumann, 2011; Pfannkuch, 2011).<br /> đặc biệt là dữ liệu liên quan<br /> Neumann, & Hood, 2010; Các tập dữ liệu có thể<br /> và phù hợp với sinh viên.<br /> Rumsey, 2002; Singer & được sinh viên sử dụng để<br /> Năm 2005, Hướng dẫn Đánh<br /> Willett, 1990). thực hành tính toán, thu<br /> giá và Hướng dẫn về Giáo<br /> dục Thống kê (GAISE) của Từ góc độ lý thuyết, việc được kinh nghiệm trong việc<br /> Hiệp hội Thống kê Hoa Kỳ đề áp dụng dữ liệu thực tế giải thích kết quả và xây<br /> xuất sử dụng dữ liệu thực tế trong giảng dạy thống kê dựng lý luận thống kê của<br /> nhằm đạt được các mục hướng tới các lý thuyết về mình về một vấn đề<br /> tiêu học tập mong muốn học tập. Trong phạm vi lý (Garfield & Ben-Zvi, 2009).<br /> (Franklin & Garfield, 2006). thuyết học tập theo xu Giáo viên cũng có thể sử<br /> Tương tự, các hướng dẫn hướng xây dựng, sinh viên dụng bộ dữ liệu để minh họa<br /> <br /> 18<br /> <br /> các phương pháp nghiên cứu công cụ thúc đẩy học tập có thu thập dữ liệu từ chính<br /> khác nhau, phương pháp ý nghĩa và chuẩn bị cho sinh sinh viên (ví dụ: Neumann<br /> phân tích dữ liệu và ứng viên sử dụng các kỹ thuật và cộng sự, 2010). Dữ liệu<br /> dụng lý thuyết thống kê để thống kê trong thế giới thực do sinh viên tạo ra cũng<br /> giải quyết các vấn đề thực (Diamond & Sztendur, 2002). mang lại cho sinh viên kinh<br /> tế. Ví dụ, Morgan (2001) đưa Tương tự, các tập dữ liệu nghiệm trong thiết kế nghiên<br /> ra hướng dẫn về cách thu thực tế có thể rất quan trọng cứu, thu thập và phân tích<br /> thập dữ liệu từ các cáo phó đối với những sinh viên chưa dữ liệu, cũng như tạo sự hấp<br /> được công bố trên một bài có kinh nghiệm trong ngành dẫn tương tác trong lớp học<br /> báo địa phương đã được sử (Bradstreet, 1996). Nhiều tác và chiều sâu trong quá trình<br /> dụng để dạy cho sinh viên giả (ví dụ, Garfield & Ben- học tập (Diamond & Sztendur,<br /> đại học ngành tâm lý học và Zvi, 2009; Scheaffer, 2001; 2002). Chottiner (1991) đã<br /> giáo dục trung học. Tập dữ Singer & Willett, 1990) tranh giải thích việc sử dụng dữ<br /> liệu kết quả được sử dụng luận kịch liệt về lợi thế của liệu thực tế bao gồm tính<br /> để giảng dạy các nguyên tắc tập dữ liệu thực tế vì đây có chất cá nhân, thành tích học<br /> về nhận dạng và giải thích thể là một phương tiện hữu tập, phân bổ thời gian và dữ<br /> bên ngoài, các nguyên tắc ích và hiệu quả cho việc liệu khác thu được từ các<br /> xử lý dữ liệu lộn xộn, các giảng dạy thống kê, giúp sinh viên hoàn thành khóa<br /> nguyên tắc giải thích các mối sinh viên phát triển các kỹ học. Chottiner (1991) đã chỉ<br /> tương quan và nguyên tắc năng phân tích thông qua ra tính chất cá nhân của dữ<br /> trình bày dữ liệu trong các tình huống nghiên cứu liệu làm tăng sự thú vị đối<br /> báo cáo. thực tế. Hơn nữa, dữ liệu với việc tìm hiểu về các kỹ<br /> Dữ liệu thực tế có thể có thực tế không chỉ hỗ trợ giáo thuật thống kê giúp thu<br /> nhiều loại khác nhau (Hiệp viên trong việc truyền đạt được ý nghĩa từ dữ liệu. Mặc<br /> hội Thống kê Hoa Kỳ, 2005). cách phân tích dữ liệu mà dù việc sử dụng dữ liệu thu<br /> Khác biệt lớn có thể được còn giải thích tại sao dữ liệu được trực tiếp từ sinh viên<br /> thực hiện giữa dữ liệu thực được phân tích. Các dữ liệu có thể tạo ra sự quan tâm<br /> tế (ví dụ: Dữ liệu lưu trữ, dữ nên mang tính tích cực và có mạnh mẽ, việc thu thập dữ<br /> liệu được thu thập trong các lợi cho sinh viên để cho thấy liệu theo cách này có thể<br /> dự án nghiên cứu, dữ liệu do kỹ thuật thống kê có thể không phù hợp với mọi hoàn<br /> lớp học tạo ra) và dữ liệu khám phá thông tin có ý cảnh và yêu cầu sinh viên và<br /> nhân tạo (ví dụ: Dữ liệu giả nghĩa từ các con số như thế giáo viên đầu tư đủ thời gian<br /> định hoặc mô phỏng). Việc nào (Cobb, 1992; Garfield & cho bài tập.<br /> sử dụng dữ liệu thực tế được Ben-Zvi, 2009). Cobb (1992) Một cách khác để tạo tập<br /> cho là có lợi thế đáng kể. Dữ chỉ ra một cách đơn giản là dữ liệu từ sinh viên là thu<br /> liệu được tạo ra củng cố “các khái niệm thống kê thập dữ liệu từ các nguồn<br /> nhận thức rằng các số liệu được học tập tốt nhất trong xuất bản hoặc kho dữ liệu.<br /> thống kê là nhân tạo, tẻ nhạt bối cảnh của các tập dữ liệu Các nguồn tài nguyên trực<br /> và không hề thú vị (Singer & thực tế” (tr. 7). tuyến như DASL (Thư viện<br /> Willett, 1990). Trái lại, dữ Một cách để giáo viên có dữ liệu và câu chuyện), Lưu<br /> liệu thực tế có thể là một được dữ liệu thực tế là để họ trữ dữ liệu của Tạp chí<br /> <br /> 19<br /> <br /> Thống kê Giáo dục (JSE), đối với sự tham gia và học báo cáo để giúp duy trì sự<br /> StatLib và website thống kê tập của sinh viên. Tiến hành quan tâm, và sự hữu ích đối<br /> của chính phủ (ví dụ, Cục nghiên cứu bằng cách sử với bản thân trong việc xây<br /> Thống kê) là các lựa chọn dụng phương pháp thử dựng kiến thức của mình và<br /> thay thế dễ dàng và nhanh nghiệm khiến việc đưa ra kết đánh giá cao sự liên quan<br /> chóng để thu thập dữ liệu. luận nhân quả gặp khó khăn của thống kê.<br /> Cũng có sẵn các nguồn xác trong các cơ sở giáo dục do Nghiên cứu này đã đánh<br /> định cho bộ dữ liệu ở các bài lo ngại về mặt đạo đức rằng giá việc sử dụng dữ liệu thực<br /> báo (ví dụ, Willett & Singer, một nhóm sinh viên cần phải tế trong một khóa học thống<br /> 1992), các trung tâm thông được dạy thống kê mà kê năm thứ nhất đại học<br /> tin trực tuyến (ví dụ: Tài không sử dụng bất kỳ dữ được giảng dạy trong một<br /> nguyên thống kê của Đại học liệu thực tế nào. Tuy nhiên, chương trình tâm lý học.<br /> Cologne) và các sách chứa Gordon (2004) nhấn mạnh Không giống như nghiên cứu<br /> dữ liệu (ví dụ: Andrews & rằng thông tin quan trọng có của Neumann và cộng sự<br /> Herzberg, 1985; Chatterjee, thể thu được thông qua (2010) đánh giá việc sử<br /> Handcock & Simonoff 1995); phân tích định tính các báo dụng dữ liệu thu thập được<br /> Hamilton, 1990; Hand, Daly, cáo do các sinh viên thống từ sinh viên, nghiên cứu này<br /> Lunn, McConway, & Ostrowski, kê đưa ra về việc học tập tập trung vào việc sử dụng<br /> 1994; Hodges, Krech, & của họ. Có ý kiến cho rằng dữ liệu thực tế được thu<br /> Crutchfield, 1975; Nelson, phương pháp này làm tăng thập từ các nguồn xuất bản<br /> 1982; Tanner, 1990; Tufte, sự chú ý vào hành động và hoặc kho dữ liệu trên World<br /> 1974). Bạn cũng có thể thu mục tiêu của sinh viên trong Wide Web. Theo ghi nhận<br /> được nhiều tập dữ liệu bối cảnh rộng hơn của các của Earley (2007), một điều<br /> chuyên biệt hơn. Ví dụ, yếu tố thể chế và xã hội. Một quan trọng là nghiên cứu<br /> Dierdorp và cộng sự (2011) phương pháp định tính cũng không nên chỉ tập trung vào<br /> đã mô tả làm thế nào để dạy được áp dụng trong nghiên các kết quả thành tích liên<br /> cách tương quan và hồi quy cứu này. Trong một khóa quan đến chiến lược giảng<br /> để giám sát đê điều trong học thống kê đại học giới dạy mà còn phải tìm hiểu<br /> bối cảnh sử dụng dữ liệu thiệu, Neumann và cộng sự cách chúng ảnh hưởng đến<br /> được tạo ra bởi các vệ tinh (2010) đã đánh giá định tính trải nghiệm của sinh viên.<br /> theo dõi sự biến dạng của bề về việc sử dụng dữ liệu thu Vấn đề nghiên cứu được đề<br /> mặt đất. thập được từ sinh viên về cập trong nghiên cứu này là:<br /> Tóm lại, dữ liệu thực tế trải nghiệm học tập của sinh Nhận thức của sinh viên về<br /> đóng vai trò trung tâm trong viên. Việc kiểm tra phản hồi cách sử dụng dữ liệu thực tế<br /> các phương pháp giảng dạy của sinh viên chỉ ra rằng việc ảnh hưởng đến kinh nghiệm<br /> hiện đại nhằm mục đích phát sử dụng dữ liệu của sinh của họ trong việc học thống<br /> triển kiến thức thống kê và viên cung cấp một cách thức kê là gì? Cuộc điều tra này<br /> lý luận trong sinh viên. Tuy để kết cấu sự tham gia trong đã sử dụng phương pháp<br /> nhiên, có rất ít nghiên cứu lớp học, được các sinh viên định tính trong đó sinh viên<br /> về các kết quả có được từ nhận thức là một phương được phỏng vấn để gợi ra<br /> việc sử dụng dữ liệu thực tế pháp khác, được sinh viên phản ánh của họ về cách sử<br /> <br /> 20<br /> <br /> dụng dữ liệu thực tế liên Khóa học được giảng dạy Faithful tại Công viên quốc<br /> quan đến sự tham gia và học qua các bài giảng trong hai gia Yellowstone (số liệu<br /> tập của họ. Các cuộc phỏng giờ hàng tuần và một buổi thống kê mô tả), lương của<br /> vấn được sao chép và mã hướng dẫn trong một giờ. vận động viên bóng rổ từ<br /> hóa để xác định các chủ đề Các bài giảng theo định dạng Boston Celtics (số liệu thống<br /> chính được ghi lại trong các bài giảng truyền thống, mặc kê mô tả), thời gian bơi của<br /> câu trả lời. Dựa trên các dù chúng bao gồm phân tích nam giới từ Thế vận hội<br /> khuyến nghị trước đây cho dữ liệu dựa trên máy tính với Sydney 2000 (xác định các<br /> thấy lợi ích của việc sử dụng phần mềm SPSS, mô phỏng ngoại lệ), dữ liệu lịch sử về<br /> dữ liệu thực tế, giả thuyết các khái niệm thống kê và thời gian chạy marathon<br /> rằng sinh viên sẽ khẳng định video. Các hướng dẫn bao nam và nữ (tương quan và<br /> việc sử dụng nó trong giảng gồm việc thực hành thống kê dự đoán), đo lường lường<br /> dạy sẽ liên quan đến kinh thông qua tính toán bằng tay cô-ca-in dựa trên ghi chép<br /> nghiệm học tập của họ. Tuy và sử dụng phần mềm SPSS. Euro (lấy mẫu), giá trị trung<br /> nhiên, đặc biệt là các quá Các tập dữ liệu thực tế bình và độ lệch chuẩn về<br /> trình mà theo đó sinh viên được tích hợp trong các bài hiệu suất của những người<br /> nhận thức rằng việc sử dụng giảng và chương trình hướng chơi thể thao hàng đầu<br /> dữ liệu thực tế sẽ có liên dẫn. Các tập dữ liệu được (điểm z), chi phí chăm sóc<br /> quan đến việc học tập và thu thập từ nhiều nguồn cho những người trong bệnh<br /> tham gia của họ. khác nhau, bao gồm các bài viện tâm thần (kiểm định t<br /> 2. Phương pháp báo xuất bản, kho dữ liệu trung bình 1 mẫu), thời gian<br /> trên World Wide Web và dữ để uống một ly bia (khoảng<br /> 2.1. Mô tả khóa học và tin cậy của giá trị trung<br /> liệu được thu thập từ các<br /> sử dụng dữ liệu thực tế bình), và một tập dữ liệu bao<br /> nguồn có sẵn của người<br /> Khóa học thống kê là hướng dẫn khóa học. Các gồm kích thước não và điểm<br /> khóa học bắt buộc ở trình độ tập dữ liệu bao gồm các tập kiểm tra IQ của nam và nữ<br /> năm nhất trong chương trình dữ liệu có liên quan đến môn (tương quan và kiểm định t<br /> tâm lý học tại Đại học tâm lý học và những người cho các nhóm độc lập).<br /> Griffith. Chỉ tiêu tuyển sinh có cùng mối quan tâm. Các Một hoặc nhiều bộ dữ<br /> thường dao động từ 220 đến tập dữ liệu được sử dụng để liệu thực tế đã hình thành<br /> 250 sinh viên. Các chủ đề phát triển các khái niệm cốt lõi của bài học về một<br /> được đề cập trong khóa học thống kê, thay vì chỉ đơn chủ đề thống kê đã cho. Ví<br /> bao gồm giới thiệu về các thuần là cung cấp một số dụ, số liệu thống kê mô tả<br /> phương pháp nghiên cứu, các số để tính toán số liệu được giảng dạy bằng cách<br /> thống kê mô tả, phân bố thống kê. Các bộ dữ liệu và sử dụng danh sách các tỷ<br /> chuẩn và điểm z, xác suất, khái niệm thống kê được sử phú trên thế giới của Forbes.<br /> phân bố mẫu, khoảng tin cậy dụng để phát triển là: Danh Các sinh viên được giới thiệu<br /> và kiểm định giả thuyết bằng sách các tỷ phú trên thế giới đến trang web của Forbes và<br /> kiểm định t (kiểm định t của Forbes (số liệu thống kê phương pháp mà dữ liệu<br /> trung bình 1 mẫu, kiểm định mô tả), thời gian phun trào được thu thập từ trang web<br /> t trung bình 2 mẫu độc lập). của mạch nước phun Old và được nhập vào một tệp<br /> <br /> 21<br /> <br /> dữ liệu SPSS. Định dạng dữ viên và không được cho biết tuổi (SD = 7.3). Một số<br /> liệu trong tệp dữ liệu SPSS sinh viên nào đã được liên người tham gia đã hoàn<br /> đã được phác thảo (ví dụ: lạc hoặc đã đồng ý tham gia. thành giáo dục sau trung<br /> Đặt tên các biến, xác định Sinh viên cũng được thông học, bao gồm bằng cử nhân<br /> thang đo). Các số liệu thống báo về quá trình này. Như (n=1), chứng chỉ (n=3), và<br /> kê mô tả đồ họa qua biểu đồ vậy, các thủ tục tuyển chọn văn bằng (n=4). Những<br /> tần số, phân phối tần số, và giấu tên sinh viên tham người tham gia còn lại không<br /> biểu đồ hình tròn, biểu đồ gia cho phép sinh viên cung có giáo dục sau trung học<br /> cột và các điểm gốc được cấp các đánh giá trung thực. trước đó. Mẫu cuối cùng của<br /> tính toán dựa trên dữ liệu. Để chọn lựa những người những người tham gia báo<br /> Các biểu đồ kết quả đã được tham gia, các nhà nghiên cáo tham dự hầu hết các bài<br /> thảo luận về cách chúng cứu ban đầu nhóm sinh viên giảng trong suốt khóa học<br /> trình bày dữ liệu (ví dụ, cách theo cấp độ khóa học của họ (M = 91.0%, SD = 13.1%).<br /> chúng được thành lập) và (xuất sắc, giỏi, khá, đạt, Tất cả những người tham gia<br /> cho phép diễn giải dữ liệu (ví trượt). Số lượng người tham đều được tặng một voucher<br /> dụ: Đặc trưng của phân bố gia tiềm năng được lựa chọn cà phê trị giá 7 USD để đánh<br /> dữ liệu). Số liệu thống kê mô ngẫu nhiên từ mỗi nhóm cấp giá cao sự tham gia của họ<br /> tả bằng mode, trung vị, độ tỷ lệ thuận với tổng số trong nghiên cứu.<br /> trung bình, tứ phân vị, độ sinh viên trong khóa học đã<br /> Thủ tục phỏng vấn<br /> lệch chuẩn, phương sai, đạt ở mỗi cấp độ. Các sinh<br /> Nghiên cứu đã được ban<br /> phạm vi, vùng phân tán giá viên được tuyển chọn đã<br /> giám định thể chế phê<br /> trị được tính toán tương tự được gọi điện thoại và được<br /> duyệt. Tờ thông tin và mẫu<br /> dựa trên tập dữ liệu. Các giá mời tham gia vào nghiên<br /> chấp thuận được gửi qua<br /> trị kết quả đã được thảo luận cứu. Trong số 50 sinh viên<br /> bưu điện cho người tham gia<br /> về cách chúng được tính được chọn ngẫu nhiên,<br /> sau khi họ đã đồng ý tham<br /> toán (ví dụ: Các mô hình/ không thể liên lạc được với 5<br /> gia trong cuộc điện thoại ban<br /> công thức thống kê) và cách sinh viên do số điện thoại<br /> đầu của trợ lý nghiên cứu.<br /> chúng có thể được sử dụng không chính xác từ hồ sơ<br /> Một trợ lý nghiên cứu thứ hai<br /> để mô tả tổng thể. sinh viên, 5 sinh viên từ chối<br /> sau đó liên lạc với những<br /> 2.2. Thu thập và phân tham gia (1 xếp loại xuất<br /> người tham gia để tiến hành<br /> tích dữ liệu sắc, 1 xếp loại giỏi, 1 xếp loại<br /> phỏng vấn. Người phỏng vấn<br /> khá và 2 xếp loại đạt), và 40<br /> Người tham gia Nhóm này cũng không tham gia<br /> sinh viên đồng ý tham gia.<br /> lựa chọn những người tham vào khóa học, không tham<br /> gia bao gồm các sinh viên Trong số 40 sinh viên gia vào việc lựa chọn những<br /> theo học trong khóa học ban đầu đồng ý tham gia, 1 người tham gia và không<br /> nhập môn thống kê 1003PSY sinh viên xếp loại trượt nhìn thấy điểm mà sinh viên<br /> Phương pháp nghiên cứu và không được tiếp xúc sau đó đã đạt được. Các cuộc phỏng<br /> Thống kê 1 tại Đại học và 1 sinh viên khác xếp loại vấn được tiến hành sau khi<br /> Griffith. Giáo viên của lớp đạt đã rút lui. Mẫu cuối cùng khóa học đã được hoàn<br /> này (tác giả đầu tiên) không bao gồm 29 nữ và 9 nam ở thành và sinh viên đã biết<br /> tham gia vào việc tuyển sinh độ tuổi trung bình là 24,0 được xếp loại.<br /> 22<br /> <br /> Khi bắt đầu cuộc phỏng Neumann, Neumann, & Hood, khác nhau, hai mã hóa viên<br /> vấn, tất cả những người 2010, 2011). Khi kết thúc được tự do mã hóa toàn bộ<br /> tham gia đã đồng ý cho cuộc cuộc phỏng vấn, những câu trả lời vào một chủ đề cụ<br /> gọi được ghi lại để phản hồi người tham gia được hỏi về thể hoặc chia câu trả lời<br /> có thể được sao chép chính các khía cạnh không liên thành các thành phần nhỏ<br /> xác trong quá trình mã hóa quan của khóa học và một hơn để chúng có thể được<br /> dữ liệu. Mỗi cuộc phỏng vấn số câu hỏi dựa trên nhân mã hóa thành nhiều chủ đề.<br /> qua điện thoại kéo dài khẩu học. Hai mã hóa viên tán thành<br /> khoảng 20 phút và bắt đầu Mã hóa dữ liệu Các câu 87% trong các quyết định<br /> với các câu hỏi bán cấu trúc trả lời từ các cuộc phỏng vấn mã hóa. Sự khác biệt về mã<br /> hỏi về việc sử dụng các tập qua điện thoại đã ghi được hóa thường tập trung vào<br /> dữ liệu thực tế trong tài liệu nhập trực tiếp vào tài liệu mức độ câu trả lời nên được<br /> giảng dạy của khóa học, bao điện tử. Mỗi câu trả lời được phân chia theo các chủ đề<br /> gồm tham chiếu đến một ví kèm theo mã số nhận dạng khác nhau. Ví dụ, một mã<br /> dụ cụ thể được sử dụng người tham gia. Tổng cộng, hóa viên đã phân bổ toàn bộ<br /> trong khóa học. Sau đó, có 124 câu trả lời. Sử dụng câu trả lời “Nó giúp bạn<br /> người tham gia được hỏi quy trình mã hóa do Neuman nhận ra tầm quan trọng của<br /> “Suy nghĩ của bạn về việc sử mô tả (2006), mã hóa mở chủ đề này và mức độ liên<br /> dụng các tập dữ liệu thực được sử dụng đầu tiên để quan của nó đối với mọi thứ<br /> tế?” Khi thích hợp, sinh viên nhóm các câu trả lời thành bạn làm” vào một danh mục<br /> được yêu cầu làm rõ hoặc các chủ đề phân tích sơ bộ. Mức độ liên quan thực tế,<br /> giải thích về câu trả lời. Điều này ban đầu đi qua các trong khi mã hóa viên khác<br /> Thông tin bổ sung được tập dữ liệu đã được thực đặt "Nó giúp bạn nhận ra<br /> người phỏng vấn gợi ý bằng hiện bởi một mã hóa viên tầm quan trọng của chủ đề<br /> cách sử dụng lời nhắc: “Nó không tham gia vào việc lựa này" vào danh mục Kiến<br /> có giúp bạn tương tác với tài chọn người tham gia hoặc thức, và “Mức độ liên quan<br /> liệu không? Như thế nào?”, quá trình phỏng vấn. Mã hóa của nó đối với mọi thứ bạn<br /> “Nó có giúp thúc đẩy bạn tìm viên đã nhóm các câu trả lời làm” vào danh mục Mức độ<br /> hiểu về thống kê không?”, thành các chủ đề có tính liên quan thực tế. Tất cả các<br /> “Một số khía cạnh tích cực chất khái niệm tương tự. Một khác biệt đã được giải quyết<br /> với nó là gì?”, và “Một số danh mục các câu trả lời thông qua thảo luận với cá<br /> khía cạnh tiêu cực đối với nó không thể nhóm thành một nhân thứ ba.<br /> là gì?”. Mọi người tham gia chủ đề cũng được tạo ra. Theo quy trình mã hóa<br /> đều được hỏi những câu hỏi Một mã hóa viên độc lập thứ mở, có 7 chủ đề. Một trong<br /> đó. Cuộc phỏng vấn cũng hai đã kiểm tra các câu trả những chủ đề này đã bị xóa<br /> bao gồm các câu hỏi về các lời và phân bổ độc lập chúng khỏi các phân tích sâu hơn vì<br /> sáng kiến giảng dạy khác qua các chủ đề đã được tạo nó chỉ chứa 8% người tham<br /> trong khóa học và những bởi bộ mã đầu tiên. Do nhiều gia. Chủ đề này đã được đưa<br /> điều này đã được báo cáo ở câu trả lời bao gồm nhiều ra nhãn dự kiến của các báo<br /> nơi khác (Neumann, Hood, & chủ đề, tất cả đều có thể cáo Cần thiết và phản ánh<br /> Neumann, 2009, 2012; được đặt vào các danh mục trong đó sinh viên nhận xét<br /> <br /> 23<br /> <br /> rằng việc sử dụng tập dữ thảo luận, các bản sửa đổi một sinh viên nhận xét rằng<br /> liệu thực tế là cần thiết để đã được thực hiện thành hai sử dụng dữ liệu “Cung cấp ví<br /> tìm hiểu số liệu thống kê. định nghĩa danh mục và hai dụ thực tế về cách sử dụng<br /> Các câu trả lời đã được mã ví dụ về danh mục. số liệu thống kê” và một sinh<br /> hóa trong danh mục "Khác"<br /> 3. Kết quả viên khác ghi chép rằng “Nó<br /> cũng bị bỏ qua. Sáu chủ đề<br /> Các chủ đề nổi lên từ các giúp bạn nhận ra tầm quan<br /> cuối cùng đã được kiểm tra<br /> thêm. Nhãn được sử dụng cuộc phỏng vấn (xem Bảng trọng của chủ đề này và mức<br /> để mô tả chủ đề đã được 1) bao gồm các tham chiếu độ liên quan đến mọi thứ<br /> chọn lọc và định nghĩa cho đến mức độ liên quan, sở bạn làm”. Mức độ liên quan<br /> mỗi chủ đề được thuyết thích, học tập, động lực, sự được kết hợp với dữ liệu<br /> minh để phản ánh chính xác gắn kết với tài liệu và kiến thực tế có thể đã xuất hiện<br /> bản chất của các câu trả lời thức. Chủ đề được trích dẫn<br /> là kết quả của việc hiển thị<br /> trong đó. Các câu trả lời mẫu nhiều nhất bởi các sinh viên<br /> cách các số liệu thống kê có<br /> cũng được chọn cho mỗi chủ được dán nhãn Mức độ liên<br /> quan thực tế (63%). Các thể được áp dụng trong các<br /> đề. Các nhãn, định nghĩa và<br /> sinh viên nhận xét rằng dữ điều kiện thực tế kết hợp với<br /> ví dụ được tạo trong quá<br /> trình này đã được thảo luận liệu thực tế liên quan đến thực tế là các tình huống đã<br /> thêm và sàng lọc giữa các quan điểm rộng hơn và phù quen thuộc hoặc quan trọng<br /> mã hóa viên. Theo sau cuộc hợp hơn về thống kê. Ví dụ, đối với sinh viên.<br /> <br /> Bảng 1. Chủ đề, định nghĩa và phần trăm đã cung cấp phản hồi cho mỗi chủ đề<br /> <br /> Chủ đề Định nghĩa Phần trăm<br /> Mức độ liên quan Dữ liệu thực tế áp dụng các khái niệm thống kê cho các 63%<br /> thực tế tình huống thực tế để cung cấp quan điểm thống kê<br /> rộng hơn và phù hợp hơn<br /> Quan tâm Dữ liệu thực tế liên quan đến sự quan tâm và thích thú 58%<br /> khi tìm hiểu về thống kê<br /> Học tập và trí nhớ Dữ liệu thực tế đã đóng một vai trò trong việc học và ghi 50%<br /> nhớ các khái niệm và lý thuyết thống kê<br /> Động lực Dữ liệu thực tế đã khuyến khích và kích thích khi học về 37%<br /> thống kê<br /> Tham gia Dữ liệu thực tế đã thu hút sinh viên vào việc tìm hiểu về 32%<br /> thống kê và khiến họ tham gia và thúc đẩy suy nghĩ xa<br /> hơn<br /> Kiến thức Dữ liệu thực tế liên quan đến việc hiểu số liệu thống kê 24%<br /> rõ ràng và toàn diện hơn<br /> <br /> Điều này được minh họa vì bạn có thể đưa nó vào dụng những gì bạn biết” và<br /> bằng các bình luận như “Bởi quan điểm và thực sự áp “Tôi nghĩ chúng là tốt nhất<br /> <br /> 24<br /> <br /> bởi vì nó tốt để rút lại mọi bài giảng” và “Thật tuyệt khi Ba chủ đề nổi lên liên<br /> thứ chứ không phải là ứng nghe một câu chuyện và quan đến nhiều khía cạnh<br /> dụng thực tế và tất cả đều là không chỉ là số liệu thống kê tình cảm hơn các chủ đề đã<br /> những thứ mà mọi người có mà còn biết nhiều hơn về nó”. thảo luận trước đó. Một số<br /> thể liên quan đến”. lượng đáng kể sinh viên viện<br /> Chủ đề Kiến thức (24%)<br /> dẫn Quan tâm (58%). Ví dụ,<br /> Hai chủ đề đã ghi lại các được phân bổ cho một chủ<br /> có nhận xét rằng "Thú vị hơn<br /> cách mà các tập dữ liệu thực đề riêng biệt vào Học tập và<br /> là chỉ cung cấp loại lý thuyết<br /> tế liên quan đến việc học trí nhớ bởi vì các bình luận<br /> của sự vật" và "Có thể làm<br /> được gắn nhãn Học tập và trí đủ đa dạng để yêu cầu hai<br /> cho công việc vui vẻ hơn và<br /> nhớ (50%) và Kiến thức loại. Chủ đề Kiến thức được<br /> dễ dàng hơn để tập trung,<br /> (24%). Chủ đề Học tập đã mã hóa là có liên quan nhiều<br /> nó là một cái gì đó không<br /> nắm bắt được cách học và hơn để hiểu và tạo nên ý<br /> khô khan như các nội dung<br /> ghi nhớ các khái niệm thống nghĩa của tài liệu. Ngược lại,<br /> khác vì vậy nó là tốt". Một số<br /> kê và lý thuyết liên quan đến chủ đề Học tập và trí nhớ<br /> dữ liệu thực tế khác nhau<br /> thảo luận về các tập dữ liệu chủ yếu nắm bắt được ý hoặc đáng ngạc nhiên và<br /> thực tế. Dữ liệu thực tế tưởng chỉ đơn thuần là có điều này có thể đóng một<br /> dường như mang lại lợi ích thể tạo ra những trí nhớ vai trò trong giá trị quan tâm<br /> đặc biệt vì bản chất trừu hoặc sau đó lấy tài liệu. Việc của nó, như được thể hiện<br /> tượng và toán học của các sử dụng dữ liệu thực tế có bởi các bình luận “Thú vị hơn<br /> thống kê như được thể hiện liên quan đến các nhận xét là loại thống kê cũ. Thú vị<br /> bởi các nhận xét “Nó dễ nhớ về sự rõ ràng của tài liệu và hơn vì nó không bình<br /> hơn vì bạn nhớ ví dụ bằng cách nó đóng một vai trò thường” và “Thật thú vị khi<br /> công thức thống kê” và “Tôi trong việc xây dựng và nắm tìm ra cách họ đã tìm ra điều<br /> nghĩ rằng các ví dụ thực sự bắt các khái niệm thống đó và nhận được những số<br /> luôn ở trong tâm trí của kê.Ví dụ, một sinh viên nhận liệu thống kê từ đó”.<br /> bạn”. Một số sinh viên cho thấy rằng “Chúng là một<br /> Chủ đề Động lực (37%)<br /> rằng các bối cảnh sử dụng công cụ ngắn để giúp bạn<br /> cũng xuất hiện cho khoảng<br /> dữ liệu thực tế như là hiểu” và một sinh viên khác<br /> một phần ba số sinh viên<br /> nguyên tắc trong đánh giá, nhận thấy “Chúng giúp bạn<br /> minh họa rằng dữ liệu thực<br /> được thể hiển bởi bình luận hiểu, bạn sẽ có được một<br /> tế có thể kích thích một số<br /> mô tả rõ ràng về việc nó<br /> “Nó đã giúp kích hoạt những sinh viên tìm hiểu về thống<br /> được giải thích và điều<br /> trí nhớ và những thứ khi kê. Ví dụ, một sinh viên nhận<br /> này giúp bạn vì vậy tôi nghĩ<br /> chúng tôi làm bài kiểm tra”. xét "Chúng là một công cụ<br /> nó tốt”.<br /> Trong một số trường hợp, động lực tốt". Một sinh viên<br /> các ví dụ chia tài liệu thành Dữ liệu thực tế cũng thúc khác nhận xét “Nó đã giúp<br /> nhiều phần dễ quản lý hơn, đẩy suy nghĩ thêm về khái tôi có một lý do để nghiên<br /> ví dụ: “Giúp học tập tài liệu niệm thống kê ở chỗ nó "Có cứu số liệu thống kê”. Tài<br /> và chia nhỏ tài liệu”, “Nó ý nghĩa hơn... bởi vì bạn nghĩ, liệu có liên quan đến khía<br /> khác biệt và chia nhỏ tài liệu bạn sẽ hiểu nó nhiều hơn". cạnh động lực của thống kê<br /> <br /> 25<br /> <br /> học tập có thể có nhiều khả dữ liệu thực tế liên quan đến (ví dụ, Bradstreet, 1996;<br /> năng khiến sinh viên tìm các chủ đề nhận thức và tình Cobb, 1992; Garfield & Ben-<br /> kiếm và tìm hiểu thêm về cảm/ động lực trong các trải Zvi, 2008; Scheaffer, 2011),<br /> các khái niệm, như được thể nghiệm học tập của sinh dữ liệu thực tế cho biết thêm<br /> hiện bởi các nhận xét “Nó chỉ viên. Chủ đề được trích dẫn giá trị cho quá trình học tập,<br /> thúc đẩy tôi muốn biết nhiều phổ biến nhất là chủ đề liên cũng như kích thích động lực<br /> hơn và biết thêm thông tin quan đến mức độ liên quan thông qua đối đầu với các<br /> về nó” và "Nó làm cho bạn thực tế. Điều này chỉ ra rằng vấn đề thực tế. Tương tự,<br /> muốn tìm hiểu về nó nhiều việc sử dụng các tập dữ liệu Diamond và Sztendur (2002)<br /> hơn một chút". thực tế có liên quan đến việc đã nói rằng dữ liệu thực tế là<br /> Chủ đề cuối cùng làTham đạt được ý nghĩa từ các số một công cụ thúc đẩy cho<br /> gia (32%). Chủ đề này được liệu thống kê theo một ý phép hiểu biết sâu hơn về<br /> phân biệt với Quan tâm và nghĩa được áp dụng hoặc các phương pháp thống kê,<br /> Động lực trong đó nó liên thực tế hơn. Một nửa mẫu cũng như cung cấp sự thú vị<br /> quan đến vai trò tiềm năng cho ý kiến được mã hóa là trong quá trình tìm hiểu.<br /> của tập dữ liệu thực tế trong có liên quan đến học tập và Phát hiện của cả hai nhận<br /> sự liên quan của sinh viên trí nhớ. Những sinh viên này thức (Học tập hỗ trợ, Kiến<br /> trong vấn đề này. Một bình thường tin rằng dữ liệu thực thức) và chủ đề tình cảm/<br /> luận minh họa là "Tôi nghĩ tế đóng một vai trò trong động lực (Quan tâm, động<br /> rằng chúng đã giúp bạn lực, tham gia) trong các câu<br /> việc học các khái niệm và kỹ<br /> tham gia và trải nghiệm số trả lời của sinh viên trong<br /> thuật mới, cũng như đóng<br /> liệu thống kê". Việc sử dụng nghiên cứu này phù hợp với<br /> vai trò là một công cụ để ghi<br /> dữ liệu thực tế và mối quan kết luận này. Chủ đề Mức độ<br /> nhớ nội dung. Gần một phần<br /> hệ của nó với sự tham gia có liên quan thực tế được tìm<br /> thể đã giúp thúc đẩy suy tư mẫu báo cáo rằng việc sử<br /> thấy trong nghiên cứu này<br /> nghĩ sâu sắc, như được thể dụng dữ liệu thực tế là một<br /> phù hợp với khái niệm rằng<br /> hiện bởi nhận xét “Nó chỉ yếu tố quan trọng trong việc<br /> kinh nghiệm nghiên cứu nên<br /> khiến bạn nghĩ về nó nhiều hiểu tài liệu khóa học dễ<br /> xác thực và có căn cứ trong<br /> hơn một chút thay vì chỉ ghi dàng và hoàn chỉnh hơn.<br /> bối cảnh (Cobb, 1992;<br /> nhớ mọi thứ.” Một sinh viên Ngoài ra, các sinh viên đã<br /> Dierdorp và cộng sự, 2011;<br /> khác đã nhận xét “Bạn có báo cáo rằng dữ liệu thực tế<br /> Garfield & Ben-Zvi, 2009;<br /> thể tham gia vì đó là điều có liên quan đến sự quan<br /> Pfannkuch, 2011; Singer &<br /> mà mọi người biết” đề xuất tâm, động lực và sự tham<br /> Willett, 1990). Chủ đề này<br /> rằng việc sử dụng các biến gia của họ trong việc tìm<br /> số và biện pháp quen thuộc cũng phù hợp với các<br /> hiểu về thống kê.<br /> là một yếu tố quan trọng của phương pháp giúp sinh viên<br /> sự tương tác. Các chủ đề nổi lên trong xây dựng kiến thức thông<br /> nghiên cứu này là phù hợp qua kinh nghiệm của họ với<br /> 4. Thảo luận<br /> rộng rãi với lời khuyên sử các tập dữ liệu thực tế<br /> Phân tích các báo cáo<br /> dụng dữ liệu thực tế trong (Garfield & Ben-Zvi, 2009)<br /> sinh viên trong nghiên cứu<br /> giảng dạy thống kê. Theo dựa trên lý thuyết học tập<br /> này cho thấy việc sử dụng<br /> ghi chép của một số tác giả theo xu hướng xây dựng.<br /> 26<br /> <br /> Tuy nhiên, những kết quả kích thước não và chỉ số IQ các tập dữ liệu có liên quan<br /> này chỉ liên quan đến kết có khả năng thu hút mối đến chương trình học của<br /> quả cuối cùng của việc sử quan tâm chuyên môn của sinh viên (trong trường hợp<br /> dụng dữ liệu thực tế. Các sinh viên tâm lý học. Dữ liệu này là tâm lý học). Mặc dù<br /> phương pháp được sử dụng về thời gian uống bia trong có sẵn các tập dữ liệu trên<br /> không kiểm tra quá trình học ứng dụng hiện tại có thể chỉ Internet, nhưng chỉ có một<br /> tập trong suốt các hoạt động thú vị đối với yếu tố mới lạ số lượng dữ liệu hạn chế có<br /> của bài học. Để hiểu rõ hơn hoặc mức độ liên quan đến thể liên quan đến sinh viên<br /> về việc xây dựng kiến thức số lượng giới hạn các sinh và khái niệm thống kê mà<br /> bằng cách sử dụng dữ liệu viên đại học. Tuy nhiên nên giáo viên muốn thảo luận.<br /> thực tế, cần phải quan sát tránh việc lựa chọn dữ liệu Một sinh viên khác nhận xét<br /> sinh viên trước, trong và sau thực tế chỉ đơn thuần là cho về việc bị phân tâm trong bài<br /> các bài học kết hợp các tập các hiệu ứng tiềm năng giảng của các sinh viên khác<br /> dữ liệu thực tế. trong việc tăng cường sự nói về chủ đề mà dữ liệu liên<br /> Dựa trên kết quả này và tham gia và động lực. Điều quan đến. Vì vậy, trong khi<br /> báo cáo của những người quan trọng là các số liệu các tập dữ liệu có thể có ưu<br /> khác, một số khuyến nghị thống kê được tính toán từ điểm cho việc tạo ra sự quan<br /> được đưa ra giúp giáo viên tập dữ liệu sẽ minh họa hiệu tâm và tham gia, giáo viên<br /> chọn tập dữ liệu tốt cho buổi quả khái niệm thống kê đang cũng nên cẩn thận để giữ<br /> học của họ. Để tăng cường được giảng dạy (Cobb & cho dữ liệu thực tế không bị<br /> lợi ích thực tế trong việc sử McClain, 2004; Scheaffer, mất tập trung.<br /> dụng dữ liệu, giáo viên nên 2001). Mặc dù nghiên cứu này<br /> chọn các tập dữ liệu liên Trong khi việc sử dụng không cho thấy bất kỳ chủ<br /> quan đến các chủ đề trong dữ liệu thực tế có thể có một đề nào liên quan đến cân<br /> lĩnh vực học tập của sinh số ưu điểm cho giáo viên và nhắc về đạo đức và bản<br /> viên hoặc quen thuộc với kết quả học tập của sinh quyền, nhưng các vấn đề đó<br /> sinh viên trong cuộc sống viên, thì cũng có thể có vẫn có thể quan trọng khi sử<br /> hàng ngày của họ (ví dụ: những nhược điểm tiềm ẩn. dụng tập dữ liệu thực tế<br /> Xem Gourgey, 2000; Mặc dù không có chủ đề nào trong giảng dạy (ví dụ:<br /> Hulsizer) & Woolf, 2009). xuất hiện trong nghiên cứu Morgan, 2001; Neumann và<br /> Bằng cách này, dữ liệu về này cho thấy những bất lợi cộng sự, 2010). Khuyến cáo<br /> một chủ đề thú vị hoặc quan lớn, các nhận xét của sinh rằng dữ liệu thực tế chỉ được<br /> trọng đối với sinh viên để viên bị cô lập nêu ra một số sử dụng khi dữ liệu được thu<br /> đảm bảo rằng nó tạo ra sự cảnh báo. Ví dụ, một sinh thập một cách có đạo đức và<br /> tham gia và động lực của họ. viên nhận xét rằng các ví dụ khi những người tham gia đã<br /> Ví dụ, trong ứng dụng hiện không dựa trên tâm lý học đồng ý cho người khác sử<br /> nay, dữ liệu liên quan đến không tốt bằng các ví dụ về dụng dữ liệu. Nghiên cứu<br /> chi phí chăm sóc cho những tâm lý học. Điều này cho này không tìm thấy bất kỳ<br /> người trong bệnh viện tâm thấy rằng giáo viên sẽ cần nhận xét nào của sinh viên<br /> thần và mối quan hệ giữa dành thời gian để thu thập liên quan đến các vấn đề<br /> <br /> 27<br /> <br /> đạo đức. Giáo viên cũng nên sinh viên và các loại thống sung có thể được hỏi để<br /> kiểm tra bất kỳ hạn chế bản kê khác nhau. Người ta cho tăng tính đa dạng và chiều<br /> quyền hoặc sở hữu trí tuệ rằng chủ đề bao quát được sâu của các câu trả lời của<br /> nào có thể được liên kết với tìm thấy trong nghiên cứu sinh viên. Ví dụ, sinh viên có<br /> dữ liệu mà họ đang sử dụng. này, Mức độ liên quan thực thể được hỏi “điều gì xảy ra<br /> Các tập dữ liệu thực tế cũng tế, sẽ được tìm thấy sự đa nếu” hoặc các câu hỏi giả<br /> có thể “lộn xộn” ở chỗ chúng dạng trên nhiều nhóm sinh định hoặc được yêu cầu<br /> chứa các bản phân phối lệch viên và đặc biệt là giữa các phản ánh khi giảng dạy<br /> hoặc các ngoại lệ. Trong khi sinh viên đại học đang thống kê từ quản điểm của<br /> điều này có thể trở thành nghiên cứu thống kê trong giáo viên.<br /> một lợi thế bằng cách dạy các chương trình phi toán học.<br /> Các chủ đề Động lực,<br /> sinh viên về kiểm tra phân Sự thiên vị có thể được Tham gia, và Kiến thức đã<br /> phối và cách đối phó với các đưa vào nghiên cứu thông được xác nhận bởi chỉ một<br /> ngoại lệ, thảo luận đó có thể qua phương pháp được sử phần nhỏ của mẫu. Một giải<br /> tập trung vào khái niệm dụng. Sự tham gia vô danh thích cho phát hiện này là<br /> thống kê chính mà giáo viên của sinh viên và việc sử các sinh viên, trên mức<br /> muốn sinh viên học. dụng một người phỏng vấn trung bình, không tìm thấy<br /> Hạn chế và nghiên không liên quan đến khóa việc sử dụng dữ liệu thực tế<br /> cứu trong tương lai học và chương trình cấp để thúc đẩy, thu hút hoặc<br /> Nghiên cứu này dựa trên bằng của sinh viên được quan trọng để hiểu về thống<br /> một số lượng nhỏ sinh viên thiết kế để tránh thiên vị của kê. Ngoài ra, nó có thể phản<br /> thuộc một nhóm cụ thể (tức người tham gia và người ánh bản chất của phương<br /> là, những sinh viên đã hoàn thực nghiệm. Tuy nhiên, cấu pháp thu thập dữ liệu đã<br /> thành khóa học nhập môn trúc của cuộc phỏng vấn có được sử dụng. Các sinh viên<br /> thống kê là một phần của thể đã thúc đẩy nhiều phản được phỏng vấn và trả lời tự<br /> bằng tâm lý học). Như vậy, ứng tích cực hơn so với do các câu hỏi. Như vậy, các<br /> kết quả có thể khác nhau đối những phản ứng tiêu cực. chủ đề nổi lên từ một cá<br /> với sinh viên trong các Điều này là do ba câu hỏi<br /> nhân sinh viên có thể là<br /> trường hợp khác. Ví dụ, các trực tiếp đầu tiên được bố trí<br /> những chủ đề phù hợp nhất<br /> đặc điểm của sinh viên như một cách tích cực. Đó chỉ là<br /> với họ và điều đó xuất hiện<br /> năm học, mức độ và quan câu hỏi cuối cùng hỏi về<br /> trong suốt cuộc phỏng vấn.<br /> tâm về thống kê, cũng như những trải nghiệm tiêu cực.<br /> Có thể một số sinh viên có<br /> các đặc điểm khóa học như Nghiên cứu trong tương lai<br /> thể đã tìm thấy việc sử dụng<br /> mức độ của khóa học thống nên có cùng một số câu hỏi<br /> dữ liệu thực tế để thúc đẩy,<br /> kê được hoàn thành có thể tích cực và tiêu cực và đối<br /> nhưng không đề cập đến<br /> ảnh hưởng đến lợi ích nhận trọng với thứ tự của các câu<br /> thực tế này trong cuộc<br /> thức của dữ liệu thực tế. Cần hỏi để kiểm soát sự thiên vị<br /> phỏng vấn của họ. Để có<br /> nghiên cứu sâu hơn xem xét tiềm năng được đưa vào bởi<br /> được thông tin kỹ lưỡng hơn<br /> kết quả hiện tại khái quát cấu trúc của cuộc phỏng<br /> về tỷ lệ sinh viên xác nhận<br /> như thế nào giữa các nhóm vấn. Ngoài ra, các câu hỏi bổ<br /> mỗi chủ đề, cần thu thập dữ<br /> 28<br /> <br /> liệu theo cách cho phép sinh quá trình ngẫu nhiên. Điều này, người ta dự kiến rằng<br /> viên xếp hạng hoặc đưa ra này có thể đặc biệt mang dữ liệu thực tế sẽ có thể tốt<br /> nhận xét liên quan đến tất tính hướng dẫn trong việc hơn để chứng minh mức độ<br /> cả các chủ đề. chứng minh mối quan hệ liên quan thực tế của thống<br /> nhân quả của việc sử dụng kê. Dữ liệu thực tế cũng<br /> Phương pháp quan sát<br /> dữ liệu thực tế về kết quả được kỳ vọng sẽ tạo ra nhiều<br /> được sử dụng trong nghiên<br /> học tập, chẳng hạn như sự quan tâm, động lực và sự<br /> cứu này do đó bị giới hạn bởi<br /> thành tích học tập trong tham gia của sinh viên hơn<br /> tính chất mô tả. Phương<br /> khóa học. Tuy nhiên, luôn là các tập dữ liệu không dựa<br /> pháp này rất hữu ích trong<br /> luôn có những hạn chế thực trên các quan sát thực tế.<br /> các cuộc điều tra ban đầu về<br /> tế khi có thể chỉ định ngẫu Kết luận Tóm lại, nghiên<br /> các phương pháp giảng dạy<br /> nhiên sinh viên theo các cứu này đã chỉ ra rằng một<br /> sáng tạo nhằm hiểu rõ hơn<br /> phương pháp giảng dạy khác số chủ đề dường như nổi lên<br /> về bản chất tác động của<br /> nhau. khi dữ liệu thực tế liên quan<br /> phương pháp tiếp cận đối<br /> với trải nghiệm của sinh Trọng tâm của nghiên đến việc giảng dạy thống kê.<br /> viên. Nó cũng cung cấp chi cứu này là sử dụng các tập Khi dữ liệu thực tế được sử<br /> tiết phong phú để làm cơ sở dữ liệu thực tế, trái ngược dụng để minh họa các khái<br /> nghiên cứu trong tương lai với dữ liệu “được hình niệm thống kê, tính toán<br /> trong lĩnh vực này và có thể thành” hoặc “được tạo ra” thực hành và thể hiện ứng<br /> đặt nền móng cho việc tiến với mục đích minh họa một dụng của thống kê, có một<br /> hành nghiên cứu định lượng. khái niệm thống kê. Trong số kết hợp với các loại trải<br /> Các nghiên cứu trong tương phương pháp này (xem nghiệm học tập cụ thể của<br /> lai nên xem xét sáu khía cạnh Lesser, 2011 để biết ví dụ), sinh viên như mức độ liên<br /> nổi lên trong nghiên cứu này. các kết quả toán học làm quan, kiến thức và học tập,<br /> nền tảng cho các số liệu quan tâm, động lực và tương<br /> Một giới hạn nữa của<br /> thống kê dựa hoàn toàn vào tác. Những kết quả này cho<br /> nghiên cứu quan sát là nó<br /> các con số trong tập dữ liệu thấy rằng, phù hợp với các<br /> không cho phép rút ra các<br /> chứ không dựa vào cách khuyến nghị của các tác giả<br /> mối quan hệ nhân quả. Ví<br /> chúng bắt nguồn. Như vậy, khác (Bradstreet, 1996;<br /> dụ, mặc dù nhiều sinh viên<br /> sinh viên có thể đạt được Cobb, 1992; Garfield & Ben-<br /> đã tuyên bố rằng việc sử<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1