Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019<br />
<br />
SỬ DỤNG KHẨU PHẦN HỖN HỢP HOÀN CHỈNH<br />
(TOTAL MIXED RATION - TMR) NUÔI VỖ BÉO BÒ THỊT<br />
Trương La1, Ngô Văn Bình1, Hoàng Huy Liệu2, Trương Thị Minh Thư2<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Sử dụng 18 con bò đực lai Brahman, Drought Master từ 19 - 20 tháng tuổi để thí nghiệm đánh giá khả năng tăng<br />
khối lượng tuyệt đối và hiệu quả kinh tế của bò nuôi vỗ béo bằng khẩu phần hỗn hợp hoàn chỉnh - TMR. Bò được<br />
chia thành 6 lô, mỗi lô 3 con, được cho ăn 3 khẩu phần khác nhau có mức năng lượng và protein thô tương đương<br />
nhau nhưng khác nhau về nguyên liệu thức ăn tinh: bột ngô, cám gạo, bột sắn. Với mỗi khẩu phần, bố trí 01 lô thí<br />
nghiệm cho ăn khẩu phần TMR; 01 lô đối chứng cho ăn riêng lẻ các loại thức ăn (cho ăn theo kiểu truyền thống). Bò<br />
được nuôi vỗ béo trong 90 ngày. Kết quả cho thấy, trong cùng khẩu phần bò được nuôi bằng thức ăn TMR, bò tăng<br />
tăng khối lượng tuyệt đối cao hơn bò cho ăn truyền thống. Sử dụng khẩu phần TMR để nuôi vỗ béo bò thịt mang lại<br />
hiệu quả kinh tế cao hơn nuôi bò bằng cách cho ăn truyền thống. Nuôi bò vỗ béo bằng khẩu phần TMR sử dụng bột<br />
ngô, cám gạo hoặc bột sắn trong thành phần, bò tăng khối lượng là như nhau.<br />
Từ khóa: Khẩu phần hỗn hợp hoàn chỉnh, vỗ béo, bò thịt<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ năng suất, chất lượng sản phẩm chăn nuôi, mang lại<br />
Kỹ thuật sử dụng khẩu phần hỗn hợp hoàn hiệu quả kinh tế và tận dụng được nguồn phụ phẩm<br />
chỉnh - TMR (Total Mixed Ration) để nuôi bò thịt, đang bị bỏ phí hiện nay.<br />
đặc biệt là nuôi vỗ béo hiện nay đang được áp dụng<br />
rộng rãi tại các nước trên thế giới như Mỹ, Nam Phi, II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Israel, Nhật Bản, Hàn Quốc và nhiều quốc gia khác 2.1. Vật liệu nghiên cứu<br />
(Trương La, 2017). - Các giống bò nuôi vỗ béo: Lai Brahman và lai<br />
TMR là khẩu phần kết hợp giữa thức ăn thô Drought Master.<br />
xanh, thức ăn tinh, các phụ phẩm nông công nghiệp, - Thức ăn sử dụng nuôi bò: Thức ăn hỗn hợp<br />
các chất khoáng, vitamin và các chất phụ gia được được phối trộn từ các thức ăn thô xanh: cỏ tươi, thức<br />
phối trộn với một tỉ lệ nhất định thành một khẩu ăn ủ chua cùng với các nguyên liệu: bột ngô, cám<br />
phần hỗn hợp hoàn chỉnh, đồng nhất và cân bằng gạo, bột sắn, cám hỗn hợp (công nghiệp), bột cá,<br />
dưỡng chất, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho từng premix khoáng.<br />
giai đoạn sinh trưởng và phát triển của bò.<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
So với phương thức chăn nuôi bò cho ăn riêng lẻ<br />
- Bố trí thí nghiệm: Chọn bò đực các giống lai<br />
từng loại thức ăn, khi thừa khi thiếu chất dinh dưỡng<br />
cao sản: Brahman, Drought Master có độ tuổi từ 19<br />
này hoặc chất dinh dưỡng khác hoặc mất cân đối - 20 tháng. Sử dụng 18 bò chia thành 06 lô, mỗi lô<br />
khoáng và vitamin thì loại thức ăn TMR khắc phục 03 con. Bò được cho ăn 03 khẩu phần khác nhau có<br />
được tất cả các nhược điểm trên một cách hoàn hảo. mức năng lượng và protein thô tương đương nhau<br />
Do đó, thức ăn TMR giúp bò tăng khối lượng nhanh nhưng khác nhau về nguyên liệu thức ăn tinh có<br />
hơn, từ đó tăng lợi nhuận cho người chăn nuôi sẵn tại địa phương: bột ngô, cám gạo, bột sắn. Với<br />
(Trung tâm Khuyến nông TP. Hồ Chí Minh, 2015). mỗi loại khẩu phần, bố trí 01 lô TN cho ăn khẩu<br />
Ở Việt Nam, việc nuôi vỗ béo bò thịt bằng khẩu phần phối trộn hoàn chỉnh TMR; 01 lô đối chứng:<br />
phần TMR rất ít nơi áp dụng, chủ yếu vẫn cho riêng bò cho ăn riêng lẻ các loại thức ăn (nuôi theo truyền<br />
lẻ các loại ăn thức. Vì vậy, việc áp dụng vỗ béo bò thịt thống), nuôi vỗ béo trong thời gian 90 ngày. Sơ đồ<br />
bằng khẩu phần TMR là cần thiết, nhằm làm tăng thí nghiệm tại bảng 1.<br />
<br />
Bảng 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm nuôi vỗ béo bò thịt<br />
KP1 KP2 KP3<br />
TT Chỉ tiêu<br />
Lô TN1 Lô ĐC1 Lô TN2 Lô ĐC2 Lô TN3 Lô ĐC3<br />
1 Số lượng bò (con) 03 03 03 03 03 03<br />
Cho ăn Cho ăn Cho ăn Cho ăn Cho ăn Cho ăn<br />
2 Phương thức nuôi<br />
TMR1 riêng lẻ TMR2 riêng lẻ TMR3 riêng lẻ<br />
<br />
1<br />
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên; 2 Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản Lâm Đồng<br />
<br />
116<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019<br />
<br />
Khẩu phần được xây dựng theo nhu cầu dinh thức ăn ủ chua; tiếp đến cho ăn cỏ xanh; cuối cùng<br />
dưỡng cho bò thịt nhiệt đới nuôi vỗ béo theo Tiêu cho ăn thức ăn tinh hỗn hợp được trộn đều các loại<br />
chuẩn của L.C Kearl (1982). Các giá trị dinh dưỡng (Bột ngô/cám gạo/bột sắn, bột cá, cám công nghiệp,<br />
thức ăn được tính toán dựa vào Thành phần và giá urê, khoáng) trước đó.<br />
trị dinh dưỡng thức ăn gia súc, gia cầm Việt Nam<br />
- Chỉ tiêu theo dõi:<br />
(Viện Chăn nuôi Quốc gia, 2001).<br />
+ Tăng khối lượng bò: Xác định bằng cách dùng<br />
Công thức thức ăn cho bò vỗ béo được trình bày<br />
thước FAO để đo, đo lúc bắt đầu và lúc kết thúc thí<br />
tại bảng 2.<br />
nghiệm, đo 3 lần và lấy kết quả trung bình.<br />
Bảng 2. Công thức khẩu phần thức ăn + Ước tính hiệu quả kinh tế: Tính thu tăng thêm<br />
cho bò thịt vỗ béo<br />
của bò vỗ béo được ăn các khẩu phần khác nhau và<br />
Loại thức ăn giữa cách cho ăn TMR và cho ăn riêng lẻ các loại<br />
TT KP1 KP2 KP3<br />
(% VCK) thức ăn.<br />
1 Cỏ VA06 50 60 55<br />
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br />
Phụ phẩm (rơm,<br />
2 - 16 20 Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 6 đến tháng<br />
thân cây ngô)<br />
Cỏ ủ chua/phụ 12/2017 tại nông hộ ở xã Tân Hội, huyện Đức Trọng,<br />
3 23 - - tỉnh Lâm Đồng.<br />
phẩm ủ chua<br />
4 Bột ngô 15 - -<br />
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
5 Cám gạo - 13 -<br />
6 Bột sắn - - 12 3.1. Khối lượng và tăng khối lượng của bò thịt vỗ<br />
7 Bột cá 3 3 6<br />
béo sử dụng khẩu phần TMR<br />
8 Cám hỗn hợp 7 6 5 Sau thời gian nuôi bò 90 ngày, kết quả khối lượng<br />
9 Urê 1 1 1<br />
và tăng khối lượng của bò được trình bày tại bảng 3.<br />
10 Premix khoáng 1 1 1 Kết quả cho thấy, trong cùng khẩu phần bò được<br />
Tổng 100 100 100 nuôi bằng cách cho ăn thức ăn TMR, bò tăng khối<br />
lượng trong kỳ và tăng khối lượng tuyệt đối cao hơn<br />
Tỉ lệ protein thô<br />
12,5 12,5 12,5 bò cho ăn truyền thống (P < 0,05). Đối với khẩu phần<br />
(%/kg VCK)<br />
1 (KP1), lô TN tăng khối lượng trong kỳ đạt 55,0 kg/<br />
NLTĐ-ME<br />
2.425 2.420 2.421 con, tương đương tăng khối lượng (KL) tuyệt đối là<br />
(Kcal/kg VCK)<br />
882 g/con/ngày. Trong khi đó, bò ở lô ĐC chỉ tăng KL<br />
Khẩu phần hỗn hợp hoàn chỉnh-TMR được trộn là 47,3 kg/con và tăng KL tuyệt đối là 782 g/con/ngày.<br />
thủ công, cho bò ăn 2 lần/ngày, sáng lúc 8 giờ và Tương tự ở khẩu phần 2 (KP2), bò ở lô TN tăng KL<br />
chiều lúc 16 giờ. là 54,0 kg/con (870 g/con/ngày), bò ở lô ĐC tăng KL<br />
Đối với bò ở lô Đối chứng cũng cho ăn 2 lần ngày là 47,7 (782 g/con/ngày); ở khẩu phần 3 (KP3), lô TN<br />
nhưng cho ăn lần lượt các các loại thức ăn. Đầu tiên tăng KL là 52,0 kg/con (837 g/con/ngày), bò ở lô ĐC<br />
cho bò ăn phụ phẩm thô khô (rơm, cây ngô khô), tăng KL là 45,3 kg (784 g/con/ngày).<br />
<br />
Bảng 3. Khối lượng và tăng khối lượng của bò thịt vỗ béo<br />
KP1 KP2 KP3<br />
TT Chỉ tiêu<br />
Lô TN1 Lô ĐC1 Lô TN2 Lô ĐC2 Lô TN3 Lô ĐC3<br />
1 KL đầu kỳ (kg) 244,3±6,0 242,7±2,5 245,0±4,4 243,3±1,5 245,0±3,0 246,0±2,0<br />
2 KL cuối kỳ (kg) 327,7±4,5 313,0±2,7 323,3±6,7 313,3±4,5 320,3±6,4 313,3±1,5<br />
3 KL tăng trong kỳ (kg) 55,0±1,2 a<br />
47,3±1,6 b<br />
54,0±2,0 a<br />
47,7±4,6 b<br />
52,0±5,3 a<br />
45,3±1,2b<br />
Tăng KL tuyệt đối<br />
4 882±17a 782±17b 870±28a 782±55b 837±45a 748±23b<br />
(g/con/ngày)<br />
Ghi chú: Các chữ cái trong cùng 1 hàng khác nhau biểu thị sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) đối với trung<br />
bình của từng cặp Lô Thí nghiệm và Lô Đối chứng tương ứng.<br />
<br />
117<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019<br />
<br />
Tại thí nghiệm này, tăng KL tuyệt đối của bò nuôi của bò vỗ béo không bị ảnh hưởng bởi các loại thức<br />
bằng khẩu phần TMR đạt từ 837 - 882 g/con/ngày, ăn tinh khác nhau có trong khẩu phần mà chủ yếu bị<br />
cao hơn một ít so với kết quả của Trương La và cộng ảnh hưởng bởi phương thức cho ăn khác nhau, đó là<br />
tác viên (2017) khi vỗ béo bò lai Brahman và lai sử dụng khẩu phần TMR.<br />
Drought Master tại Lâm Đồng có mức tăng KL tuyệt Như vậy, khi sử dụng khẩu phần TMR để nuôi vỗ<br />
đối là 801 - 833 g/con/ngày mặc dù cho ăn thức ăn béo bò thịt cao sản, tăng KL của bò cao hơn so với bò<br />
có mức năng lượng và protein như nhau. Sở dĩ như cho ăn riêng lẻ các loại thức ăn. Bò được nuôi bằng<br />
vậy là do bò tại thí nghiệm này được nuôi bằng khẩu khẩu phần TMR đã tận dụng thức ăn một cách triệt<br />
phần TMR, trong khi thí nghiệm trước đó bò được để, bò ăn được nhiều thức ăn hơn, ngoài ra khẩu<br />
cho ăn bằng thức ăn riêng lẻ các nguyên liệu, từ đó phần TMR đã cân đối các chất dinh dưỡng, từ đó<br />
ảnh hưởng đến tăng khối lượng của bò. giúp bò tiêu hóa tốt hơn, dẫn đến tăng khối lượng<br />
của bò cao hơn.<br />
Khi nuôi bò vỗ béo bằng các khẩu phần TMR<br />
khác nhau (trong đó khác nhau về các loại thức ăn 3.2. Ước tính hiệu quả kinh tế<br />
tinh: bột ngô, cám gạo, bột sắn), tăng KL của bò ở cả Hiệu quả kinh tế của bò nuôi vỗ béo ở các khẩu<br />
3 lô là tương đương nhau (P>0,05) và dao động từ phần ăn khác nhau và theo phương thức khác nhau<br />
837 đến 882 g/con/ngày. Điều đó cho thấy, tăng KL được ước tính tại bảng 4.<br />
<br />
Bảng 4. Hiệu quả kinh tế của bò vỗ béo nuôi khẩu phần TMR<br />
KP1 KP2 KP3<br />
TT Chỉ tiêu<br />
Lô TN1 Lô ĐC1 Lô TN2 Lô ĐC2 Lô TN3 Lô ĐC3<br />
1 KL tăng (kg/con) 55,0 47,3 54,0 47,7 52,0 45,3<br />
Chi phí thức ăn<br />
2 1.318 1.295 1.191 1.172 1.364 1.298<br />
(1.000 đ/con)<br />
Thu tăng thêm<br />
3 3.437,5 2.958,3 3.375,0 2.979,2 3.250,0 2.833,3<br />
(1.0000 đ/con)<br />
4 Chệnh lệch thu-chi 2.119,5 1.663,0 2.183,7 1.807,4 1.885,7 1.535,0<br />
5 So sánh TN/ĐC 456,4 376,3 350,7 <br />
6 So sánh KP TMR 105,8 25,7 - <br />
<br />
Các hộ chăn nuôi tự sản xuất cỏ và thức ăn chế IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ<br />
biến như cỏ ủ, phụ phẩm ủ, do đó khi ước tính hiệu<br />
4.1. Kết luận<br />
quả kinh tế không tính vào chi phí. Tất cả các chi phí<br />
này kể cả công lao động được xem là như nhau. - Sử dụng khẩu phần TMR nuôi vỗ béo bò thịt,<br />
Với giá bán bò là 62.500 đồng/kg, hiệu quả kinh bò tăng khối lượng tuyệt đối cao hơn bò nuôi theo<br />
tế của bò nuôi bằng các khẩu phần khác nhau được cho ăn riêng lẻ các loại thức ăn (tăng KL của bò:<br />
tính như sau: Chệnh lệch thu chi giữa bò cho ăn 837 - 882/748 - 782 g/con/ngày).<br />
khẩu phần TMR đều cao hơn bò cho ăn theo cách - Chênh lệch thu chi của bò vỗ béo nuôi khẩu<br />
truyền thống, cụ thể: ở KP1, chệnh lệch giữa 2 lô là phần TMR đều cao hơn bò nuôi truyền thống<br />
456.400 đồng/con; khẩu phần 2, chệnh lệch là<br />
(350.700 - 456.400 đồng/con).<br />
376.300 đồng/con; khẩu phần 3, chệnh lệch là<br />
350.700 đồng/con. - Nuôi bò vỗ béo bằng khẩu phần TMR có sử<br />
Trong 3 khẩu phần TMR thì khẩu phần TMR1 dụng bột ngô, cám gạo hoặc bột sắn trong thành<br />
(bột ngô) và khẩu phần TMR2 (cám gạo) có chệnh phần, bò tăng khối lượng là như nhau.<br />
lệch cao hơn một ít bò sử dụng khẩu phần TMR3 4.2. Đề nghị<br />
(bột sắn), cụ thể: chệnh lệch TMR1 và TMR3 là<br />
105.800 đồng/con; chênh lệch khẩu phần TMR2 và Sử dụng các khẩu phần thức ăn hỗn hợp hoàn<br />
TMR3 là: 25.700 đồng/con. chỉnh-TMR để nuôi vỗ béo bò thịt nhằm tăng hiệu<br />
Như vậy sử dụng khẩu phần TMR để nuôi vỗ béo quả kinh tế. Trong đó, cần ưu tiên sử dụng khẩu<br />
bò thịt đã mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn nuôi bò phần với các nguyên liệu thức ăn tinh có sẵn tại địa<br />
bằng cách cho ăn truyền thống. phương để giảm giá thành thức ăn.<br />
<br />
118<br />