intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sử dụng lâm sàng máu cuống rốn ghép tế bào gốc, và hơn thế nữa

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

56
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Máu cuống rốn (MCR) được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực lâm sàng, trong đó có ghép tế bào gốc để điều trị những bệnh huyết học không ác tính, ác tính và di truyền. Bài viết có nội dung trình bày về việc sử dụng lâm sàng máu cuống rốn ghép tế bào gốc, và hơn thế nữa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sử dụng lâm sàng máu cuống rốn ghép tế bào gốc, và hơn thế nữa

Tổng Quan<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> <br /> SỬ DỤNG LÂM SÀNG MÁU CUỐNG RỐN GHÉP TẾ BÀO GỐC,<br /> VÀ HƠN THẾ NỮA<br /> Trần Văn Bình *<br /> <br /> NHẬP ĐỀ<br /> <br /> GHÉP TẾ BÀOGỐCSỬDỤNGMCR<br /> <br /> Máu cuống rốn (MCR) được sử dụng rộng<br /> rãi trong nhiều lĩnh vực lâm sàng, trong đó có<br /> ghép tế bào gốc để điều trị những bệnh huyết<br /> học không ác tính, ác tính và di truyền. Ngoài<br /> việc đó là một nguồn tế bào gốc quan trọng có<br /> thể thay thế tủy xương và tế bào gốc ngoại vi,<br /> MCR được cả thực nghiệm và lâm sàng chứng<br /> minh có khả năng phục hồi các mô bị tổn thương<br /> và là một nguồn dồi dào cho kỹ thuật Tế bào trị<br /> liệu, như tế bào gốc trung mô (Mesenchymal<br /> Stem cell: MSC) hay các tế bào gốc đa năng cảm<br /> ứng (induced pluripotential stem cell: iPS) và tế<br /> bào Muse (Multilineage differentiating stress<br /> enduring) có thể trích ly từ MCR(11,16,19). Người ta<br /> đã khảo sát nhiều về cơ chế tạo máu trong ghép<br /> tế bào gốc, và cho thấy MCR tiêm qua đường<br /> tĩnh mạch, di chuyển đến vi môi trường tủy<br /> xương bị hư hại do hóa hoặc xạ trị liều cao tạo ra<br /> hiện tượng mọc tủy và phục hồi máu. Trong lĩnh<br /> vực trị liệu tế bào các MSC, iPS, và nhất là tế bào<br /> Muse không có khả năng gây u quái (teratoma),<br /> tiêm vào sẽ có khả năng biệt hóa thành nhiều<br /> loại mô và tạo được cải thiện lâm sàng trên<br /> nhiều bệnh mà ngày nay y học chưa có phương<br /> pháp điều trị. Ngoài ra các MSC, ngoài khả năng<br /> thay thế, còn có chức năng điều hòa miển dịch<br /> cho phép tái tạo mô bị hư hại, nhưng cơ chế của<br /> các hiện tượng này hiện nay chưa được biết rõ<br /> hết và cần được nghiên cứu thêm. Ngoài ra MCR<br /> và những tế bào gốc tạo máu trung mô được lấy<br /> từ nhau thai, là một loại rác y tế lúc trước được<br /> bỏ đi, không vi phạm y đức, và nhiều nước trong<br /> đó có Việt Nam đã thiết lập các ngân hàng MCR<br /> để sử dụng và nghiên cứu.<br /> <br /> Kể từ khi Broxmeyer(3) gợi ý là MCR là một<br /> nguồn tế bào gốc có thể ghép để tái tạo cơ quan<br /> tạo máu, nhiều công trình thực nghiệm đã được<br /> thực hiện để áp dụng lâm sàng. Các khảo sát<br /> chứng tỏ tế bào gốc trong MCR có khả năng sinh<br /> trưởng cao, số lượng tế bào gốc chứa trong một<br /> đơn vị MCR có thể so sánh và thậm chí còn cao<br /> hơn cả số lượng chứa trong một đơn vị ghép lấy<br /> từ tủy xương. Các nghiên cứu này làm tiền đề<br /> cho cuộc ghép MCR đầu tiên của Gluckman cho<br /> một trẻ em bị thiếu máu Fanconi di truyền năm<br /> 1989(7), và từ đó cho đến nay đã có trên 30000<br /> cuộc ghép thành công trên thế giới.<br /> <br /> * Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học TP HCM<br /> Tác giả liên lạc: PGS. Trần Văn Bình<br /> ĐT: 0903 613 724<br /> <br /> 8<br /> <br /> 25 năm gần đây, kể từ ca ghép lịch sử đầu<br /> tiên, nhiều tiến bộ đã khắc phục được yếu<br /> điểm của ghép MCR. Các nghiên cứu về ghép<br /> tủy trước đó cho thấy vai trò quan trọng của<br /> số lượng Tế bào gốc ghép vào. Cho nên liều<br /> lượng được tính theo thể trọng của người<br /> nhận. Nhưng MCR, với khối lượng thu thập<br /> nhỏ, không thích hợp cho các người nhận<br /> nặng cân như người lớn. Biện pháp là tăng số<br /> lượng tế bào ghép bằng cách sử dụng 2 đơn<br /> vị(2) hay nuôi cấy nhân lên ngoài cơ thể(20), tiêm<br /> thẳng mẫu ghép vào tủy xương, hay ghép<br /> thêm MSC từ một nguồn thứ ba(8).<br /> Hiện nay, phương pháp ưa chuộng để tăng<br /> số lượng tế bào ghép là sử dụng 2 đơn vị để<br /> ghép cùng một lúc .Tuy nhiên phương pháp này<br /> cũng có ưu điểm và nhược điểm. Sử dụng 2 đơn<br /> vị phù hợp không hoàn toàn HLA có bệnh mảnh<br /> ghép chống ký chủ (GVHD) độ II cao hơn,<br /> nhưng tử vong do ghép, hay GVHD mãn thì<br /> không cao hơn và hiệu ứng mảnh ghép chống<br /> leucemi thì trội hơn(5). Ngoài ra khi ghép 2 đơn<br /> vị, ở thời kỳ sớm (N+21) cả 2 mẫu đều mọc và<br /> <br /> Email: binhtranmd111@yahoo.com.vn<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015<br /> tạo máu, trên 40-50%, nhưng từ ngày +100 trở đi<br /> có một đơn vị trội phát triển trên đa số bệnh<br /> nhân(8). Vai trò của tế bào tế bào lymphôT trong<br /> việc tạo thể khảm (Chimerism) cũng đã được<br /> chứng minh rộng rãi(10).<br /> Trong ghép MCR, việc chọn lựa đơn vị<br /> người cho quan trọng hơn trong ghép tủy và<br /> tế bào gốc máu ngoại vi, có sự liên hệ giữa<br /> không phù hợp HLA và liều tế bào ; Không<br /> phù hợp càng lớn thì càng cần nhiều tế bào<br /> gốc ghép vào. Thí dụ: không phù hợp 4/6 cần<br /> tổng tế bào nhân (TNC (total nuclear cell))<br /> >5,0 x 107 /kg, còn phù hợp 5/6 chỉ cần TNC ><br /> 2,5 x 107/kg(1). Ngoài ra kháng thể chống<br /> HLA của đơn vi cho cũng ảnh hưởng lên dự<br /> hậu cho ghép 1 hay cả 2 đơn vị. Ngoài ra các<br /> nghiên cứu gần đây nói lên vai trò của kháng<br /> nguyên không di truyền của mẹ (Non<br /> <br /> Tổng Quan<br /> <br /> inherited maternal antigen: NIMA) cần phải<br /> phù hợp(18,22).<br /> <br /> GHÉP MCR TẠI TP HỒ CHÍ MINH<br /> Tại TP Hồ Chí Minh, trong lĩnh vực ghép<br /> máu cuống rốn, có những việc mà chúng ta đã<br /> bước đầu đã làm được và có những việc mà<br /> chúng ta chưa làm được. Chúng tôi xin nêu ra<br /> đây để chúng ta thấy được con đường dài còn<br /> phải trải qua cũng như những tiềm năng mà<br /> chúng ta phải phấn đấu để cố gắng đạt được<br /> trình độ các nước trong khu vực . Kể từ ca ghép<br /> MCR đầu tiên năm 2001, chúng tôi đã thực hiện<br /> được 10 ca ghép chủ yếu trên trẻ em sử dụng 1<br /> đơn vị. Đây chỉ là bước đầu trong việc làm quen<br /> với kỹ thuật ghép khá phức tạp này.<br /> Sau đây là sơ lược các kết quả:<br /> <br /> Đặc điểm các bệnh nhân<br /> Bệnh No<br /> <br /> Tuổi/giới<br /> <br /> Định bệnh<br /> <br /> MCR<br /> <br /> 1-N.T.K.N<br /> 2-V.H.M<br /> <br /> 5/nữ<br /> 13/nữ<br /> <br /> ALL<br /> CML<br /> <br /> 3-N.X.D<br /> 4-N.H.P.T<br /> 5-P.D.T<br /> 6-L.V.B.D<br /> 7-N.N.H<br /> 8-H.M.T<br /> 9-Ng.N.H<br /> 10-H.T.K<br /> TRUNG BÌNH<br /> <br /> 12/nam<br /> 10/nữ<br /> 15/nam<br /> 6/nữ<br /> 16/nữ<br /> 13/nam<br /> 16/nữ<br /> 7/nam<br /> 11.3(5-16)<br /> <br /> AML<br /> Thal.<br /> Thal.<br /> Thal.<br /> AML<br /> AML<br /> AML<br /> Thal.<br /> <br /> HCMCBB<br /> TokyoCBB<br /> network<br /> TokyoCBB<br /> TokyoCBB<br /> TokyoCBB<br /> HCMCBB<br /> HCMCBB<br /> HCMCBB<br /> HCMCBB<br /> Mekostem<br /> <br /> MNC<br /> 7<br /> 10 /kg<br /> 2,8<br /> 4,82<br /> <br /> CD34<br /> 5<br /> 10 /kg<br /> 1,75<br /> ND<br /> <br /> CFU<br /> 4<br /> 10 /kg<br /> ND<br /> 11,25<br /> <br /> 2,0<br /> 2,34<br /> 4,9<br /> 1,83<br /> 1,03<br /> 1,85<br /> 2,5<br /> 4,56<br /> 2,813<br /> <br /> 0,35<br /> 0,34<br /> 1,65<br /> ND<br /> 0,36<br /> 0,8<br /> 0,5<br /> 2,62<br /> 1,045<br /> <br /> 2,02<br /> 0,28<br /> 5,85<br /> ND<br /> ND<br /> 2,7<br /> 1,9<br /> 3,2<br /> 3,88<br /> <br /> HLA<br /> PHHT (anh-em)<br /> 2Ag KPH<br /> 3Ag KPH<br /> 2Ag KPH<br /> 2AgKPH<br /> PHHT<br /> PHHT<br /> PHHT<br /> PHHT<br /> PHHT<br /> <br /> GHI CHÚ: MCR:máu cuống rốn ; MNC: tế bào đơn nhân ; CD34: tế bào CD34 ; CFU: colony forming unit ; HLA: phù hợp<br /> HLA ; ALL: leucemi cấp dòng lymphô; CML: leucemi mãn dòng hạt ; AML: leucemi cấp dòng hạt ; Thal: Thalassemi ; CBB:<br /> ngân hàng MCR ; HCM: HoChiMinh ; ND: không thực hiện ; PHHT: phù hợp hoàn toàn ; Ag: kháng nguyên ; KPH: không<br /> phù hợp.<br /> <br /> Phương pháp<br /> Điều kiện hóa: Busulfan:<br /> Cyclophosphamide: 120mg/kg .<br /> <br /> 16mg/kg;<br /> <br /> Mẫu MCR: truyền Tĩnh mạch sau khi giải<br /> đông nhanh ở 370C.<br /> Chăm sóc vô trùng ở phòng cách ly.<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br /> Yếu tố tăng trưởng sử dụng: G-CSF<br /> 10mcg/kg kể từ khi tế bào bạch cầu xuống<br /> thấp nhất.<br /> Phòng ngừa GVHD: Cyclosporin (người<br /> cho liên hệ huyết thống); Cyclopsporin + đợt<br /> ngắn Methotrexate (người cho không liên hệ<br /> huyết thống).<br /> <br /> 9<br /> <br /> Tổng Quan<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> <br /> Diễn biến lâm sàng<br /> Bệnh No<br /> 1-N.T.K.N<br /> 2-V.H.M<br /> 3-N.X.D<br /> 4-N.H.P.T<br /> <br /> PN>500(ngày)<br /> 21<br /> 26<br /> 37<br /> 21<br /> <br /> PN>1000(ngày)<br /> 22<br /> 29<br /> 42<br /> 26<br /> <br /> Plq>20000 (ngày)<br /> 29<br /> 42<br /> 80<br /> 87<br /> <br /> GVHD độ<br /> Không<br /> Không<br /> Không<br /> Không<br /> <br /> Sốt (ngày)<br /> 7<br /> 4<br /> 10<br /> 9 13<br /> <br /> Theo dõi (tháng)<br /> 13<br /> 12<br /> 13<br /> <br /> 5-P.D.T<br /> 6-LVBD<br /> 7-N.N.H<br /> 8-H.M.T<br /> 9-Ng.N.H<br /> 10-H.T.K<br /> <br /> 26<br /> 28<br /> 67<br /> 38<br /> 41<br /> 60<br /> <br /> 29<br /> 30<br /> 74<br /> 42<br /> 52<br /> 70<br /> <br /> 59<br /> 60<br /> 89<br /> 59<br /> 62<br /> 105<br /> <br /> Không<br /> Không<br /> Không<br /> 1<br /> 2<br /> Không<br /> <br /> 7<br /> 6<br /> 7<br /> 12<br /> 18<br /> 34<br /> <br /> 11<br /> 10<br /> 9<br /> 23<br /> 19<br /> >24<br /> <br /> Ghi chú: PN: Bạch cầu Đa nhân trung tính ; Plq: tiểu cầu ; GVHD: bệnh mảnh ghép chống ký chủ<br /> ta chỉ có thể nói là ghép MCR là một đường<br /> Độc tính và biến chứng<br /> hướng trị liệu mới, có thể thực hiện được tại<br /> Trên 10 trường hợp, chúng tôi nhận thấy:<br /> nước ta, và các mẫu máu tồn trữ tại nghân hàng<br /> - GVHD cấp: 2 trường hợp<br /> MCR thành phố Ho Chi Minh có thể sử dụng<br /> - GVHD mãn: không<br /> được cho truy tìm và đạt tiêu chuẩn ghép.<br /> - Viêm niêm mạc: 7<br /> Trong tương lai, chúng ta cần kiện toàn chất<br /> - Sốt: 10<br /> - Nhiểm trùng huyết: 3<br /> - Nhiểm nấm huyết: 1<br /> - VOD: 1<br /> - Tử vong: 1<br /> - Táp phát: 7<br /> Chúng tôi sơ bộ có những nhận xét sau đây:<br /> - Ghép MCR có thể thực hiện trên trẻ em và<br /> là một nguồn tế bào gốc để tìm khi<br /> không có người cho phù hợp.<br /> - Có thể ghép bất phù hợp đến 2-3 kháng<br /> nguyên, và GVHD tương đối nhẹ và độ<br /> bất phù hợp ít ảnh hưởng lên hiện tượng<br /> mọc tủy.<br /> <br /> lượng các mẫu máu hiện có tồn trữ trong ngân<br /> hàng, chứa nhiều tế bào gốc CD34+ hơn, định<br /> nhóm HLA chính xác hơn, sử dụng các kỹ thuật<br /> phân loại có độ phân giải cao, và trên lâm sàng,<br /> mở rộng chỉ định ghép MCR, sử dụng 1 và 2 đơn<br /> vị để có thể ghép cho trẻ em và cả người lớn.<br /> <br /> TẾ BÀO TRỊ LIỆU SỬ DỤNG MÁU CUỐNG<br /> RỐN<br /> MCR đã được chứng minh là một hỗn hợp<br /> chứa nhiều tế bào gốc đa năng có khả năng tạo<br /> máu, và biệt hóa thành nhiều loại tế bào như tế<br /> bào biểu mô, nội mô và trung mô.<br /> <br /> - Mọc bạch cầu, tiểu cầu nhất là trong<br /> trường hợp bệnh Thalassemi chậm hơn<br /> tế bào gốc tủy xương và máu ngoại vi.<br /> - Số ngày sốt đa số không cao lắm.<br /> Tuy nhiên với 10 trường hợp, quả là rất ít ỏi<br /> và kinh nghiệm thật khiêm tốn và chưa có thể so<br /> sánh được với các nước trong khu vực. Thí dụ<br /> như ở Hàn Quốc Young-Ho Lee năm 2014(23) ,<br /> cho biết đã có 500 trường hợp ghép MCR ghép<br /> MCR kể cả sử dụng 1 đơn vị và 2 đơn vị. Chúng<br /> <br /> 10<br /> <br /> Ngày nay, các áp dụng tế bào trong trị liệu từ<br /> máu cuống rốn đã được thực hiện trên lâm sàng<br /> tại nhiều nước với kết quả khả quan, người ta<br /> điều chế các MSC, iPS sử dụng như là một dược<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015<br /> phẩm, và gần đây tế bào Muse do hoạt tính<br /> telomerase thấp đã dược chứng minh là không<br /> tạo u quái(11,16,19). Tuy nhiên, nếu không đủ<br /> phương tiện, chúng ta cũng có thể sử dụng<br /> thẳng các tế bào đơn nhân (MNC: mononuclear<br /> cell) từ máu cuống rốn và không cần thao tác gì<br /> đặc biệt vì các MNC có chứa các lymphocyt điều<br /> hòa miển dịch tiết ra các loại cytokin cũng như<br /> có chứa MSC(21). Nhiều công trình cho thấy tiêm<br /> thẳng vào nơi tổn thương, hoặc tiêm tĩnh mạch,<br /> MNC mà không cần thao tác ngoài cơ thể gì đặc<br /> biệt cũng có khả năng phục hồi mô bệnh(17). Các<br /> thử nghiệm lâm sàng cho thấy MCR MNC là<br /> một nguồn dồi dào, phương tiện trị liệu cho một<br /> số lớn các bệnh ác tính và huyết học, bệnh tự<br /> miển, đái tháo đường và bệnh thần kinh(9,12,14,15).<br /> Không giống như ghép tế bào gốc bằng MCR, tế<br /> bào trị liệu không cần tế bào ghép vào phải mọc<br /> và phát triển trong cơ thể, mà hiệu quả có thể là<br /> do hiệu ứng điều hòa miển dịch, như tiết ra các<br /> cytokin bảo vệ thần kinh, phát triển mạch máu,<br /> và chống viêm của các tế bào tiêm vào.<br /> Nhiều công trình đã được thử nghiệm với<br /> kết quả khả quan. Tuy nhiên cơ chế của các tác<br /> dụng này chưa được khảo sát hết, cần phải có<br /> nhiều khảo cứu cơ bản thêm.<br /> Tóm lại, tế bào trị liệu sử dụng tế bào đơn<br /> nhân của MCR là một lựa chọn tốt, cho mục đích<br /> phục hồi tế bào vừa an toàn vừa hợp y đức, so<br /> với sử dụng tủy xương và MSC. Đây là môt<br /> đường hướng mà các nhà huyết học của chúng<br /> ta cần học hỏi để phát triển tế bào trị liệu trong<br /> tương lai.<br /> <br /> THU THẬP VÀ TỒNTRỬMÁU CUỐNGRỐN<br /> Máu cuống rốn được hiến tặng từ những bà<br /> mẹ mang thai có thai kỳ bình thường, sau khi đã<br /> ký giấy đã được giải thích và bằng lòng. Người<br /> Mẹ được kiểm tra giống như kiểm tra người hiến<br /> máu. Để không can thiệp vào quá trình sanh nở<br /> của sản phụ, mẫu MCR được thu thập từ nhau<br /> thai, sau khi xổ nhau, tại một phòng cạnh phòng<br /> sanh của Bệnh viện phụ sản bởi một kỹ thuật<br /> viên của Ngân hàng MCR, bằng kim tiêm đâm<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br /> Tổng Quan<br /> <br /> vào tĩnh mạch cuống rốn và lấy vào một túi<br /> nhựa có chứa CPDA. Mẫu máu (> 60ml) được<br /> đưa về phòng xét nghiệm để xử lý bằng dụng cụ<br /> chuyên dùng tự động hoặc bán tự động với kỹ<br /> thuật ly tâm. Hồng cầu và huyết tương được loại<br /> bỏ vào môt túi phụ, còn lại một thể tích khoảng<br /> 20-25ml chứa đựng tế bào đơn nhân và huyết<br /> tương. Tất cả thao tác đều trong điều kiện vô<br /> trùng tuyết đối với hệ thống kín và các ống nối<br /> vô trùng,. Sau đó chất bảo vệ đông lạnh<br /> dimethyl sulfoxide trong dung dịch dextran<br /> (DMSO 10% trong 5% dextran) được cho vào<br /> toàn bộ khoảng 25ml trong túi đông lạnh đặc<br /> biệt được đưa và hệ thống đông lạnh chuyên<br /> dùng tự động hoặc bán tự động ở nhiệt độ nitơ<br /> lỏng (-1960C). Broxmeyer(4) đã chứng minh,<br /> trong điều kiện lưu trữ này MNC có thể được<br /> thu hồi gần như hoàn toàn sau 23,5 năm.<br /> <br /> NGÂN HÀNG MÁU CUỐNG RỐN TẠI<br /> TP HỒ CHÍ MINH<br /> Hiện nay trên thế giới có 3 loại ngân hàng<br /> MCR: Ngân hàng cộng đồng và dịch vụ và Ngân<br /> hàng kết hợp dịch vụ và cộng đồng. Ngân hàng<br /> cộng đồng tồn trữ những mẫu cho tình nguyện<br /> để sử dụng trong điều trị bệnh cho cộng đồng<br /> dân chúng. Ngân hàng dịch vụ có thể do tư nhân<br /> hoặc nhà nước quản lý chỉ tồn trữ có thu phí,<br /> những mẫu của trẻ em xác định theo yêu cầu để<br /> sử dụng riêng sau này cho chính trẻ hay cho các<br /> thành viên khác trong gia đình, qua một hợp<br /> đồng giữa ngân hàng và người gởi. Hệ thống<br /> ngân hàng toàn cầu, còn gọi là Netcord, là<br /> những ngân hàng cộng đồng nhiều nước hiện<br /> nay tồn tử hơn 300000 đơn vị. Hiện nay, trên thế<br /> giới, khuynh hướng là thiết lập các ngân hàng<br /> kết hợp (hybrid bank) tồn trữ cả các mẫu mô của<br /> nhau thai để sử dụng làm nguồn trích ly các tế<br /> bào gốc đa năng.<br /> Tại Việt Nam hiện nay, có 4 nơi thực hiện<br /> việc lưu trữ Tế bào gốc MCR, trong đó Bệnh viện<br /> Truyền máu và Huyết học là nơi thực hiện đầu<br /> tiên việc lưu trữ MCR, với ngân hàng MCR<br /> thành lập năm 1999, và cũng là nơi duy nhất kết<br /> <br /> 11<br /> <br /> Tổng Quan<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> <br /> hợp 02 nguồn cộng đồng, và dịch vụ theo yêu<br /> cầu của sản phụ. Tháng 3/2004 Ngân hàng TP<br /> Hồ Chí Minh đã được Asiacord kiểm tra và công<br /> nhận chánh thức là thành viên của Asia cord.<br /> Đầu năm 2004, Euro cord đã chấp nhận là thành<br /> viên. Ngân hàng MCR TP Ho Chi Minh sẽ được<br /> Netcord thẩm định để trở thành thành viên của<br /> Netcord. Điều này nói lên chất lượng của Ngân<br /> hàng, khả năng cung ứng và trao đổi trong và<br /> ngoài nước. Ngân hàng TP Hồ Chí Minh với<br /> trang thiết bị hiện đại, hiện đang lưu trữ 3300<br /> đơn vị trong đó có 1800 mẫu cộng đồng và 1500<br /> mẫu dịch vụ.<br /> Chỉ định sử dụng MCR trong lâm sàng hiện<br /> nay đang mở rộng trên thế giới, cho ghép tế bào<br /> gốc trong các bệnh huyết học, ung thư và di<br /> truyền, và là nguồn cho tế bào trị liệu đang được<br /> các nước nghiên cứu và phát triển.<br /> Tuy số lượng tồn trữ của chúng ta hiện nay<br /> chưa đủ nhiều để có thể truy tìm dễ dàng đơn vị<br /> phù hợp cho một bệnh nhân bất kỳ , nhưng đó<br /> cũng là môt bước khởi đầu đáng khích lệ. Chúng<br /> ta cần tiếp tục thu thập và lưu trữ thêm nhiều<br /> mẫu hơn nữa để có đủ số lượng truy tìm phù<br /> hợp nhóm HLA cho bệnh nhân . Tuy nhiên công<br /> việc này rất tốn kém, không những trong khâu<br /> xử lý, kiểm tra chất lượng và tồn trữ đúng qui<br /> chuẩn quốc tế, mà còn phải phân loại chính xác<br /> cho mỗi mẫu về nhóm tế bào HLA, với kỹ thuật<br /> có độ phân giải cao. Theo kinh nghiệm quốc tế,<br /> tần xuất sử dụng MCR phù hợp HLA toàn phần<br /> hay một phần (Ghép máu cuống rốn cho phép<br /> ghép phù hợp từ 3/6 đến 6/6) của các ngân hàng<br /> rất thấp: (0,04- 0,0005%) cho các ngân hàng dịch<br /> vụ(13), cao hơn cho các ngân hàng cộng đồng 34% theo hiệp hội cho tủy thế giới (World<br /> marrow donor Association), 3% theo chương<br /> trình cho tủy quốc gia Hoa kỳ (2010), 2,9% ở<br /> Nhật Bản (2012), và 1,3% ở Hàn Quốc (2012)(13).<br /> Vì vậy, thực hiện một ngân hàng kết hợp cộng<br /> đồng và dịch vụ (như đã làm tại TP Hồ Chí<br /> Minh) là một việc làm cần thiết để cân bằng<br /> ngân sách và đỡ gánh nặng cho nhà nước.<br /> <br /> 12<br /> <br /> Ghép MCR đang được phát triển mạnh mẻ<br /> trên thế giới, nhứt là ở các nước phát triển. Để<br /> theo kịp đà tiến triển chung của y học, tại Việt<br /> Nam, các bác sĩ lâm sàng và chuyên trách ngân<br /> hàng, lưu trữ và điều chế, sau những bước đi<br /> ban đầu có nhiều khó khăn, nhưng với kết quả<br /> đáng khích lệ, cần tham khảo, học tập thêm kinh<br /> nghiệm của những tác giả đi trước, nghiên cứu<br /> cho ra nhiều sản phẩm tế bào gốc, mở rộng chỉ<br /> định ghép MCR , và tế bào trị liệu cho nhiều loại<br /> bệnh hơn nữa, với việc sử dụng 02 đơn vị để có<br /> đủ lượng tế bào ghép cho người lớn, và có thể<br /> bước đầu nghiên cứu việc sử dụng MSC, dưới<br /> hình thức MNC trích ly tứ tế bào máu cuống rốn<br /> kể cả trong tự ghép và dị ghép, tiến tới trích ly và<br /> sử dụng lâm sàng MSC, iPS, và tế bào Muse..<br /> Nên cần có một chiến lược quốc gia về các<br /> ngân hàng MCR và MSC cộng đồng và dịch vụ<br /> tư nhân.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Tế bào gốc MCR, tế bào gốc trung mô MSC,<br /> tế bào gốc đa năng cảm ứng iPS và tế bào Muse<br /> có thể trich ly từ nhau thai, là một nguốn dược<br /> liệu quí giá, đầy hứa hẹn, mà lúc trước chỉ được<br /> coi là rác y tế bỏ đi, có khả năng cứu mạng phù<br /> hợp với y đức khi nghiên cứu và sử dụng tế bào<br /> gốc. Chúng ta nên trân trọng và không nên để<br /> phí phạm nguồn dược liệu do thiên nhiên ban<br /> tặng này. Các nghiên cứu cơ bản và lâm sàng<br /> không ngừng chứng minh kết quả ngoạn mục và<br /> an toàn khi sử dụng trên người bệnh.<br /> Y giới chúng ta tại Việt Nam, nhất là ngành<br /> huyết học Truyền máu, nên sớm làm chủ lĩnh<br /> vực này, có những biện pháp thích hợp để hội<br /> nhập với y giới quốc tế, để xây dựng một nền y<br /> học trị liệu tế bào và phục hồi tại nước ta..<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> Barker JN, Scaradavou A, Stevens CE (2010) “Combined effect<br /> of total nucleated cell dose and HLA match on transplantation<br /> outcome in 1061 cord blood recipients with hematologic<br /> malignancie”, Blood 115: 1843-9.<br /> Barker JN, Weisdorf DJ, Wagner JE (2001) “Creation of double<br /> chimera after transplantation of umblical cord blood from two<br /> partially matched unrelated donors”, N. Engl. J. Med, 344:<br /> 1870-1.<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1