Tổng Quan<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
SỬ DỤNG LÂM SÀNG MÁU CUỐNG RỐN GHÉP TẾ BÀO GỐC,<br />
VÀ HƠN THẾ NỮA<br />
Trần Văn Bình *<br />
<br />
NHẬP ĐỀ<br />
<br />
GHÉP TẾ BÀOGỐCSỬDỤNGMCR<br />
<br />
Máu cuống rốn (MCR) được sử dụng rộng<br />
rãi trong nhiều lĩnh vực lâm sàng, trong đó có<br />
ghép tế bào gốc để điều trị những bệnh huyết<br />
học không ác tính, ác tính và di truyền. Ngoài<br />
việc đó là một nguồn tế bào gốc quan trọng có<br />
thể thay thế tủy xương và tế bào gốc ngoại vi,<br />
MCR được cả thực nghiệm và lâm sàng chứng<br />
minh có khả năng phục hồi các mô bị tổn thương<br />
và là một nguồn dồi dào cho kỹ thuật Tế bào trị<br />
liệu, như tế bào gốc trung mô (Mesenchymal<br />
Stem cell: MSC) hay các tế bào gốc đa năng cảm<br />
ứng (induced pluripotential stem cell: iPS) và tế<br />
bào Muse (Multilineage differentiating stress<br />
enduring) có thể trích ly từ MCR(11,16,19). Người ta<br />
đã khảo sát nhiều về cơ chế tạo máu trong ghép<br />
tế bào gốc, và cho thấy MCR tiêm qua đường<br />
tĩnh mạch, di chuyển đến vi môi trường tủy<br />
xương bị hư hại do hóa hoặc xạ trị liều cao tạo ra<br />
hiện tượng mọc tủy và phục hồi máu. Trong lĩnh<br />
vực trị liệu tế bào các MSC, iPS, và nhất là tế bào<br />
Muse không có khả năng gây u quái (teratoma),<br />
tiêm vào sẽ có khả năng biệt hóa thành nhiều<br />
loại mô và tạo được cải thiện lâm sàng trên<br />
nhiều bệnh mà ngày nay y học chưa có phương<br />
pháp điều trị. Ngoài ra các MSC, ngoài khả năng<br />
thay thế, còn có chức năng điều hòa miển dịch<br />
cho phép tái tạo mô bị hư hại, nhưng cơ chế của<br />
các hiện tượng này hiện nay chưa được biết rõ<br />
hết và cần được nghiên cứu thêm. Ngoài ra MCR<br />
và những tế bào gốc tạo máu trung mô được lấy<br />
từ nhau thai, là một loại rác y tế lúc trước được<br />
bỏ đi, không vi phạm y đức, và nhiều nước trong<br />
đó có Việt Nam đã thiết lập các ngân hàng MCR<br />
để sử dụng và nghiên cứu.<br />
<br />
Kể từ khi Broxmeyer(3) gợi ý là MCR là một<br />
nguồn tế bào gốc có thể ghép để tái tạo cơ quan<br />
tạo máu, nhiều công trình thực nghiệm đã được<br />
thực hiện để áp dụng lâm sàng. Các khảo sát<br />
chứng tỏ tế bào gốc trong MCR có khả năng sinh<br />
trưởng cao, số lượng tế bào gốc chứa trong một<br />
đơn vị MCR có thể so sánh và thậm chí còn cao<br />
hơn cả số lượng chứa trong một đơn vị ghép lấy<br />
từ tủy xương. Các nghiên cứu này làm tiền đề<br />
cho cuộc ghép MCR đầu tiên của Gluckman cho<br />
một trẻ em bị thiếu máu Fanconi di truyền năm<br />
1989(7), và từ đó cho đến nay đã có trên 30000<br />
cuộc ghép thành công trên thế giới.<br />
<br />
* Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học TP HCM<br />
Tác giả liên lạc: PGS. Trần Văn Bình<br />
ĐT: 0903 613 724<br />
<br />
8<br />
<br />
25 năm gần đây, kể từ ca ghép lịch sử đầu<br />
tiên, nhiều tiến bộ đã khắc phục được yếu<br />
điểm của ghép MCR. Các nghiên cứu về ghép<br />
tủy trước đó cho thấy vai trò quan trọng của<br />
số lượng Tế bào gốc ghép vào. Cho nên liều<br />
lượng được tính theo thể trọng của người<br />
nhận. Nhưng MCR, với khối lượng thu thập<br />
nhỏ, không thích hợp cho các người nhận<br />
nặng cân như người lớn. Biện pháp là tăng số<br />
lượng tế bào ghép bằng cách sử dụng 2 đơn<br />
vị(2) hay nuôi cấy nhân lên ngoài cơ thể(20), tiêm<br />
thẳng mẫu ghép vào tủy xương, hay ghép<br />
thêm MSC từ một nguồn thứ ba(8).<br />
Hiện nay, phương pháp ưa chuộng để tăng<br />
số lượng tế bào ghép là sử dụng 2 đơn vị để<br />
ghép cùng một lúc .Tuy nhiên phương pháp này<br />
cũng có ưu điểm và nhược điểm. Sử dụng 2 đơn<br />
vị phù hợp không hoàn toàn HLA có bệnh mảnh<br />
ghép chống ký chủ (GVHD) độ II cao hơn,<br />
nhưng tử vong do ghép, hay GVHD mãn thì<br />
không cao hơn và hiệu ứng mảnh ghép chống<br />
leucemi thì trội hơn(5). Ngoài ra khi ghép 2 đơn<br />
vị, ở thời kỳ sớm (N+21) cả 2 mẫu đều mọc và<br />
<br />
Email: binhtranmd111@yahoo.com.vn<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015<br />
tạo máu, trên 40-50%, nhưng từ ngày +100 trở đi<br />
có một đơn vị trội phát triển trên đa số bệnh<br />
nhân(8). Vai trò của tế bào tế bào lymphôT trong<br />
việc tạo thể khảm (Chimerism) cũng đã được<br />
chứng minh rộng rãi(10).<br />
Trong ghép MCR, việc chọn lựa đơn vị<br />
người cho quan trọng hơn trong ghép tủy và<br />
tế bào gốc máu ngoại vi, có sự liên hệ giữa<br />
không phù hợp HLA và liều tế bào ; Không<br />
phù hợp càng lớn thì càng cần nhiều tế bào<br />
gốc ghép vào. Thí dụ: không phù hợp 4/6 cần<br />
tổng tế bào nhân (TNC (total nuclear cell))<br />
>5,0 x 107 /kg, còn phù hợp 5/6 chỉ cần TNC ><br />
2,5 x 107/kg(1). Ngoài ra kháng thể chống<br />
HLA của đơn vi cho cũng ảnh hưởng lên dự<br />
hậu cho ghép 1 hay cả 2 đơn vị. Ngoài ra các<br />
nghiên cứu gần đây nói lên vai trò của kháng<br />
nguyên không di truyền của mẹ (Non<br />
<br />
Tổng Quan<br />
<br />
inherited maternal antigen: NIMA) cần phải<br />
phù hợp(18,22).<br />
<br />
GHÉP MCR TẠI TP HỒ CHÍ MINH<br />
Tại TP Hồ Chí Minh, trong lĩnh vực ghép<br />
máu cuống rốn, có những việc mà chúng ta đã<br />
bước đầu đã làm được và có những việc mà<br />
chúng ta chưa làm được. Chúng tôi xin nêu ra<br />
đây để chúng ta thấy được con đường dài còn<br />
phải trải qua cũng như những tiềm năng mà<br />
chúng ta phải phấn đấu để cố gắng đạt được<br />
trình độ các nước trong khu vực . Kể từ ca ghép<br />
MCR đầu tiên năm 2001, chúng tôi đã thực hiện<br />
được 10 ca ghép chủ yếu trên trẻ em sử dụng 1<br />
đơn vị. Đây chỉ là bước đầu trong việc làm quen<br />
với kỹ thuật ghép khá phức tạp này.<br />
Sau đây là sơ lược các kết quả:<br />
<br />
Đặc điểm các bệnh nhân<br />
Bệnh No<br />
<br />
Tuổi/giới<br />
<br />
Định bệnh<br />
<br />
MCR<br />
<br />
1-N.T.K.N<br />
2-V.H.M<br />
<br />
5/nữ<br />
13/nữ<br />
<br />
ALL<br />
CML<br />
<br />
3-N.X.D<br />
4-N.H.P.T<br />
5-P.D.T<br />
6-L.V.B.D<br />
7-N.N.H<br />
8-H.M.T<br />
9-Ng.N.H<br />
10-H.T.K<br />
TRUNG BÌNH<br />
<br />
12/nam<br />
10/nữ<br />
15/nam<br />
6/nữ<br />
16/nữ<br />
13/nam<br />
16/nữ<br />
7/nam<br />
11.3(5-16)<br />
<br />
AML<br />
Thal.<br />
Thal.<br />
Thal.<br />
AML<br />
AML<br />
AML<br />
Thal.<br />
<br />
HCMCBB<br />
TokyoCBB<br />
network<br />
TokyoCBB<br />
TokyoCBB<br />
TokyoCBB<br />
HCMCBB<br />
HCMCBB<br />
HCMCBB<br />
HCMCBB<br />
Mekostem<br />
<br />
MNC<br />
7<br />
10 /kg<br />
2,8<br />
4,82<br />
<br />
CD34<br />
5<br />
10 /kg<br />
1,75<br />
ND<br />
<br />
CFU<br />
4<br />
10 /kg<br />
ND<br />
11,25<br />
<br />
2,0<br />
2,34<br />
4,9<br />
1,83<br />
1,03<br />
1,85<br />
2,5<br />
4,56<br />
2,813<br />
<br />
0,35<br />
0,34<br />
1,65<br />
ND<br />
0,36<br />
0,8<br />
0,5<br />
2,62<br />
1,045<br />
<br />
2,02<br />
0,28<br />
5,85<br />
ND<br />
ND<br />
2,7<br />
1,9<br />
3,2<br />
3,88<br />
<br />
HLA<br />
PHHT (anh-em)<br />
2Ag KPH<br />
3Ag KPH<br />
2Ag KPH<br />
2AgKPH<br />
PHHT<br />
PHHT<br />
PHHT<br />
PHHT<br />
PHHT<br />
<br />
GHI CHÚ: MCR:máu cuống rốn ; MNC: tế bào đơn nhân ; CD34: tế bào CD34 ; CFU: colony forming unit ; HLA: phù hợp<br />
HLA ; ALL: leucemi cấp dòng lymphô; CML: leucemi mãn dòng hạt ; AML: leucemi cấp dòng hạt ; Thal: Thalassemi ; CBB:<br />
ngân hàng MCR ; HCM: HoChiMinh ; ND: không thực hiện ; PHHT: phù hợp hoàn toàn ; Ag: kháng nguyên ; KPH: không<br />
phù hợp.<br />
<br />
Phương pháp<br />
Điều kiện hóa: Busulfan:<br />
Cyclophosphamide: 120mg/kg .<br />
<br />
16mg/kg;<br />
<br />
Mẫu MCR: truyền Tĩnh mạch sau khi giải<br />
đông nhanh ở 370C.<br />
Chăm sóc vô trùng ở phòng cách ly.<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
Yếu tố tăng trưởng sử dụng: G-CSF<br />
10mcg/kg kể từ khi tế bào bạch cầu xuống<br />
thấp nhất.<br />
Phòng ngừa GVHD: Cyclosporin (người<br />
cho liên hệ huyết thống); Cyclopsporin + đợt<br />
ngắn Methotrexate (người cho không liên hệ<br />
huyết thống).<br />
<br />
9<br />
<br />
Tổng Quan<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
Diễn biến lâm sàng<br />
Bệnh No<br />
1-N.T.K.N<br />
2-V.H.M<br />
3-N.X.D<br />
4-N.H.P.T<br />
<br />
PN>500(ngày)<br />
21<br />
26<br />
37<br />
21<br />
<br />
PN>1000(ngày)<br />
22<br />
29<br />
42<br />
26<br />
<br />
Plq>20000 (ngày)<br />
29<br />
42<br />
80<br />
87<br />
<br />
GVHD độ<br />
Không<br />
Không<br />
Không<br />
Không<br />
<br />
Sốt (ngày)<br />
7<br />
4<br />
10<br />
9 13<br />
<br />
Theo dõi (tháng)<br />
13<br />
12<br />
13<br />
<br />
5-P.D.T<br />
6-LVBD<br />
7-N.N.H<br />
8-H.M.T<br />
9-Ng.N.H<br />
10-H.T.K<br />
<br />
26<br />
28<br />
67<br />
38<br />
41<br />
60<br />
<br />
29<br />
30<br />
74<br />
42<br />
52<br />
70<br />
<br />
59<br />
60<br />
89<br />
59<br />
62<br />
105<br />
<br />
Không<br />
Không<br />
Không<br />
1<br />
2<br />
Không<br />
<br />
7<br />
6<br />
7<br />
12<br />
18<br />
34<br />
<br />
11<br />
10<br />
9<br />
23<br />
19<br />
>24<br />
<br />
Ghi chú: PN: Bạch cầu Đa nhân trung tính ; Plq: tiểu cầu ; GVHD: bệnh mảnh ghép chống ký chủ<br />
ta chỉ có thể nói là ghép MCR là một đường<br />
Độc tính và biến chứng<br />
hướng trị liệu mới, có thể thực hiện được tại<br />
Trên 10 trường hợp, chúng tôi nhận thấy:<br />
nước ta, và các mẫu máu tồn trữ tại nghân hàng<br />
- GVHD cấp: 2 trường hợp<br />
MCR thành phố Ho Chi Minh có thể sử dụng<br />
- GVHD mãn: không<br />
được cho truy tìm và đạt tiêu chuẩn ghép.<br />
- Viêm niêm mạc: 7<br />
Trong tương lai, chúng ta cần kiện toàn chất<br />
- Sốt: 10<br />
- Nhiểm trùng huyết: 3<br />
- Nhiểm nấm huyết: 1<br />
- VOD: 1<br />
- Tử vong: 1<br />
- Táp phát: 7<br />
Chúng tôi sơ bộ có những nhận xét sau đây:<br />
- Ghép MCR có thể thực hiện trên trẻ em và<br />
là một nguồn tế bào gốc để tìm khi<br />
không có người cho phù hợp.<br />
- Có thể ghép bất phù hợp đến 2-3 kháng<br />
nguyên, và GVHD tương đối nhẹ và độ<br />
bất phù hợp ít ảnh hưởng lên hiện tượng<br />
mọc tủy.<br />
<br />
lượng các mẫu máu hiện có tồn trữ trong ngân<br />
hàng, chứa nhiều tế bào gốc CD34+ hơn, định<br />
nhóm HLA chính xác hơn, sử dụng các kỹ thuật<br />
phân loại có độ phân giải cao, và trên lâm sàng,<br />
mở rộng chỉ định ghép MCR, sử dụng 1 và 2 đơn<br />
vị để có thể ghép cho trẻ em và cả người lớn.<br />
<br />
TẾ BÀO TRỊ LIỆU SỬ DỤNG MÁU CUỐNG<br />
RỐN<br />
MCR đã được chứng minh là một hỗn hợp<br />
chứa nhiều tế bào gốc đa năng có khả năng tạo<br />
máu, và biệt hóa thành nhiều loại tế bào như tế<br />
bào biểu mô, nội mô và trung mô.<br />
<br />
- Mọc bạch cầu, tiểu cầu nhất là trong<br />
trường hợp bệnh Thalassemi chậm hơn<br />
tế bào gốc tủy xương và máu ngoại vi.<br />
- Số ngày sốt đa số không cao lắm.<br />
Tuy nhiên với 10 trường hợp, quả là rất ít ỏi<br />
và kinh nghiệm thật khiêm tốn và chưa có thể so<br />
sánh được với các nước trong khu vực. Thí dụ<br />
như ở Hàn Quốc Young-Ho Lee năm 2014(23) ,<br />
cho biết đã có 500 trường hợp ghép MCR ghép<br />
MCR kể cả sử dụng 1 đơn vị và 2 đơn vị. Chúng<br />
<br />
10<br />
<br />
Ngày nay, các áp dụng tế bào trong trị liệu từ<br />
máu cuống rốn đã được thực hiện trên lâm sàng<br />
tại nhiều nước với kết quả khả quan, người ta<br />
điều chế các MSC, iPS sử dụng như là một dược<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015<br />
phẩm, và gần đây tế bào Muse do hoạt tính<br />
telomerase thấp đã dược chứng minh là không<br />
tạo u quái(11,16,19). Tuy nhiên, nếu không đủ<br />
phương tiện, chúng ta cũng có thể sử dụng<br />
thẳng các tế bào đơn nhân (MNC: mononuclear<br />
cell) từ máu cuống rốn và không cần thao tác gì<br />
đặc biệt vì các MNC có chứa các lymphocyt điều<br />
hòa miển dịch tiết ra các loại cytokin cũng như<br />
có chứa MSC(21). Nhiều công trình cho thấy tiêm<br />
thẳng vào nơi tổn thương, hoặc tiêm tĩnh mạch,<br />
MNC mà không cần thao tác ngoài cơ thể gì đặc<br />
biệt cũng có khả năng phục hồi mô bệnh(17). Các<br />
thử nghiệm lâm sàng cho thấy MCR MNC là<br />
một nguồn dồi dào, phương tiện trị liệu cho một<br />
số lớn các bệnh ác tính và huyết học, bệnh tự<br />
miển, đái tháo đường và bệnh thần kinh(9,12,14,15).<br />
Không giống như ghép tế bào gốc bằng MCR, tế<br />
bào trị liệu không cần tế bào ghép vào phải mọc<br />
và phát triển trong cơ thể, mà hiệu quả có thể là<br />
do hiệu ứng điều hòa miển dịch, như tiết ra các<br />
cytokin bảo vệ thần kinh, phát triển mạch máu,<br />
và chống viêm của các tế bào tiêm vào.<br />
Nhiều công trình đã được thử nghiệm với<br />
kết quả khả quan. Tuy nhiên cơ chế của các tác<br />
dụng này chưa được khảo sát hết, cần phải có<br />
nhiều khảo cứu cơ bản thêm.<br />
Tóm lại, tế bào trị liệu sử dụng tế bào đơn<br />
nhân của MCR là một lựa chọn tốt, cho mục đích<br />
phục hồi tế bào vừa an toàn vừa hợp y đức, so<br />
với sử dụng tủy xương và MSC. Đây là môt<br />
đường hướng mà các nhà huyết học của chúng<br />
ta cần học hỏi để phát triển tế bào trị liệu trong<br />
tương lai.<br />
<br />
THU THẬP VÀ TỒNTRỬMÁU CUỐNGRỐN<br />
Máu cuống rốn được hiến tặng từ những bà<br />
mẹ mang thai có thai kỳ bình thường, sau khi đã<br />
ký giấy đã được giải thích và bằng lòng. Người<br />
Mẹ được kiểm tra giống như kiểm tra người hiến<br />
máu. Để không can thiệp vào quá trình sanh nở<br />
của sản phụ, mẫu MCR được thu thập từ nhau<br />
thai, sau khi xổ nhau, tại một phòng cạnh phòng<br />
sanh của Bệnh viện phụ sản bởi một kỹ thuật<br />
viên của Ngân hàng MCR, bằng kim tiêm đâm<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
Tổng Quan<br />
<br />
vào tĩnh mạch cuống rốn và lấy vào một túi<br />
nhựa có chứa CPDA. Mẫu máu (> 60ml) được<br />
đưa về phòng xét nghiệm để xử lý bằng dụng cụ<br />
chuyên dùng tự động hoặc bán tự động với kỹ<br />
thuật ly tâm. Hồng cầu và huyết tương được loại<br />
bỏ vào môt túi phụ, còn lại một thể tích khoảng<br />
20-25ml chứa đựng tế bào đơn nhân và huyết<br />
tương. Tất cả thao tác đều trong điều kiện vô<br />
trùng tuyết đối với hệ thống kín và các ống nối<br />
vô trùng,. Sau đó chất bảo vệ đông lạnh<br />
dimethyl sulfoxide trong dung dịch dextran<br />
(DMSO 10% trong 5% dextran) được cho vào<br />
toàn bộ khoảng 25ml trong túi đông lạnh đặc<br />
biệt được đưa và hệ thống đông lạnh chuyên<br />
dùng tự động hoặc bán tự động ở nhiệt độ nitơ<br />
lỏng (-1960C). Broxmeyer(4) đã chứng minh,<br />
trong điều kiện lưu trữ này MNC có thể được<br />
thu hồi gần như hoàn toàn sau 23,5 năm.<br />
<br />
NGÂN HÀNG MÁU CUỐNG RỐN TẠI<br />
TP HỒ CHÍ MINH<br />
Hiện nay trên thế giới có 3 loại ngân hàng<br />
MCR: Ngân hàng cộng đồng và dịch vụ và Ngân<br />
hàng kết hợp dịch vụ và cộng đồng. Ngân hàng<br />
cộng đồng tồn trữ những mẫu cho tình nguyện<br />
để sử dụng trong điều trị bệnh cho cộng đồng<br />
dân chúng. Ngân hàng dịch vụ có thể do tư nhân<br />
hoặc nhà nước quản lý chỉ tồn trữ có thu phí,<br />
những mẫu của trẻ em xác định theo yêu cầu để<br />
sử dụng riêng sau này cho chính trẻ hay cho các<br />
thành viên khác trong gia đình, qua một hợp<br />
đồng giữa ngân hàng và người gởi. Hệ thống<br />
ngân hàng toàn cầu, còn gọi là Netcord, là<br />
những ngân hàng cộng đồng nhiều nước hiện<br />
nay tồn tử hơn 300000 đơn vị. Hiện nay, trên thế<br />
giới, khuynh hướng là thiết lập các ngân hàng<br />
kết hợp (hybrid bank) tồn trữ cả các mẫu mô của<br />
nhau thai để sử dụng làm nguồn trích ly các tế<br />
bào gốc đa năng.<br />
Tại Việt Nam hiện nay, có 4 nơi thực hiện<br />
việc lưu trữ Tế bào gốc MCR, trong đó Bệnh viện<br />
Truyền máu và Huyết học là nơi thực hiện đầu<br />
tiên việc lưu trữ MCR, với ngân hàng MCR<br />
thành lập năm 1999, và cũng là nơi duy nhất kết<br />
<br />
11<br />
<br />
Tổng Quan<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
hợp 02 nguồn cộng đồng, và dịch vụ theo yêu<br />
cầu của sản phụ. Tháng 3/2004 Ngân hàng TP<br />
Hồ Chí Minh đã được Asiacord kiểm tra và công<br />
nhận chánh thức là thành viên của Asia cord.<br />
Đầu năm 2004, Euro cord đã chấp nhận là thành<br />
viên. Ngân hàng MCR TP Ho Chi Minh sẽ được<br />
Netcord thẩm định để trở thành thành viên của<br />
Netcord. Điều này nói lên chất lượng của Ngân<br />
hàng, khả năng cung ứng và trao đổi trong và<br />
ngoài nước. Ngân hàng TP Hồ Chí Minh với<br />
trang thiết bị hiện đại, hiện đang lưu trữ 3300<br />
đơn vị trong đó có 1800 mẫu cộng đồng và 1500<br />
mẫu dịch vụ.<br />
Chỉ định sử dụng MCR trong lâm sàng hiện<br />
nay đang mở rộng trên thế giới, cho ghép tế bào<br />
gốc trong các bệnh huyết học, ung thư và di<br />
truyền, và là nguồn cho tế bào trị liệu đang được<br />
các nước nghiên cứu và phát triển.<br />
Tuy số lượng tồn trữ của chúng ta hiện nay<br />
chưa đủ nhiều để có thể truy tìm dễ dàng đơn vị<br />
phù hợp cho một bệnh nhân bất kỳ , nhưng đó<br />
cũng là môt bước khởi đầu đáng khích lệ. Chúng<br />
ta cần tiếp tục thu thập và lưu trữ thêm nhiều<br />
mẫu hơn nữa để có đủ số lượng truy tìm phù<br />
hợp nhóm HLA cho bệnh nhân . Tuy nhiên công<br />
việc này rất tốn kém, không những trong khâu<br />
xử lý, kiểm tra chất lượng và tồn trữ đúng qui<br />
chuẩn quốc tế, mà còn phải phân loại chính xác<br />
cho mỗi mẫu về nhóm tế bào HLA, với kỹ thuật<br />
có độ phân giải cao. Theo kinh nghiệm quốc tế,<br />
tần xuất sử dụng MCR phù hợp HLA toàn phần<br />
hay một phần (Ghép máu cuống rốn cho phép<br />
ghép phù hợp từ 3/6 đến 6/6) của các ngân hàng<br />
rất thấp: (0,04- 0,0005%) cho các ngân hàng dịch<br />
vụ(13), cao hơn cho các ngân hàng cộng đồng 34% theo hiệp hội cho tủy thế giới (World<br />
marrow donor Association), 3% theo chương<br />
trình cho tủy quốc gia Hoa kỳ (2010), 2,9% ở<br />
Nhật Bản (2012), và 1,3% ở Hàn Quốc (2012)(13).<br />
Vì vậy, thực hiện một ngân hàng kết hợp cộng<br />
đồng và dịch vụ (như đã làm tại TP Hồ Chí<br />
Minh) là một việc làm cần thiết để cân bằng<br />
ngân sách và đỡ gánh nặng cho nhà nước.<br />
<br />
12<br />
<br />
Ghép MCR đang được phát triển mạnh mẻ<br />
trên thế giới, nhứt là ở các nước phát triển. Để<br />
theo kịp đà tiến triển chung của y học, tại Việt<br />
Nam, các bác sĩ lâm sàng và chuyên trách ngân<br />
hàng, lưu trữ và điều chế, sau những bước đi<br />
ban đầu có nhiều khó khăn, nhưng với kết quả<br />
đáng khích lệ, cần tham khảo, học tập thêm kinh<br />
nghiệm của những tác giả đi trước, nghiên cứu<br />
cho ra nhiều sản phẩm tế bào gốc, mở rộng chỉ<br />
định ghép MCR , và tế bào trị liệu cho nhiều loại<br />
bệnh hơn nữa, với việc sử dụng 02 đơn vị để có<br />
đủ lượng tế bào ghép cho người lớn, và có thể<br />
bước đầu nghiên cứu việc sử dụng MSC, dưới<br />
hình thức MNC trích ly tứ tế bào máu cuống rốn<br />
kể cả trong tự ghép và dị ghép, tiến tới trích ly và<br />
sử dụng lâm sàng MSC, iPS, và tế bào Muse..<br />
Nên cần có một chiến lược quốc gia về các<br />
ngân hàng MCR và MSC cộng đồng và dịch vụ<br />
tư nhân.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Tế bào gốc MCR, tế bào gốc trung mô MSC,<br />
tế bào gốc đa năng cảm ứng iPS và tế bào Muse<br />
có thể trich ly từ nhau thai, là một nguốn dược<br />
liệu quí giá, đầy hứa hẹn, mà lúc trước chỉ được<br />
coi là rác y tế bỏ đi, có khả năng cứu mạng phù<br />
hợp với y đức khi nghiên cứu và sử dụng tế bào<br />
gốc. Chúng ta nên trân trọng và không nên để<br />
phí phạm nguồn dược liệu do thiên nhiên ban<br />
tặng này. Các nghiên cứu cơ bản và lâm sàng<br />
không ngừng chứng minh kết quả ngoạn mục và<br />
an toàn khi sử dụng trên người bệnh.<br />
Y giới chúng ta tại Việt Nam, nhất là ngành<br />
huyết học Truyền máu, nên sớm làm chủ lĩnh<br />
vực này, có những biện pháp thích hợp để hội<br />
nhập với y giới quốc tế, để xây dựng một nền y<br />
học trị liệu tế bào và phục hồi tại nước ta..<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
Barker JN, Scaradavou A, Stevens CE (2010) “Combined effect<br />
of total nucleated cell dose and HLA match on transplantation<br />
outcome in 1061 cord blood recipients with hematologic<br />
malignancie”, Blood 115: 1843-9.<br />
Barker JN, Weisdorf DJ, Wagner JE (2001) “Creation of double<br />
chimera after transplantation of umblical cord blood from two<br />
partially matched unrelated donors”, N. Engl. J. Med, 344:<br />
1870-1.<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />