Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
SỬ DỤNG MẶT NẠ THANH QUẢN<br />
TRONG GÂY MÊ PHẪU THUẬT Ở TRẺ EM<br />
Nguyễn Minh Đăng*, Phan Thị Minh Tâm**, Nguyễn Văn Chừng***<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá an toàn và hiệu quả của sử dụng mặt nạ thanh quản trong gây mê phẫu thuật ở trẻ<br />
em<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: phương pháp tiền cứu mô tả cắt ngang, 84 bệnh nhi ASA III, phẫu thuật chương trình, được gây mê toàn diện, sử dụng Propofol hoặc Sevoflurane kết hợp Propofol để<br />
khởi mê, mặt nạ thanh quản classic được sử dụng để thông khí, thuốc dãn cơ được sử dụng trong duy trì mê<br />
cho những phẫu thuật cần thiết.<br />
Kết quả: từ tháng 6/2009 đến tháng 4/2010 chúng tôi tiến hành nghiên cứu 84 trẻ em tuổi từ 1,5 tháng<br />
đến 15 tuổi, được gây mê PT chương trình; trong đó 79% là trẻ trai, tuổi trung bình là 4,8 + 3,4 tuổi, trọng<br />
lượng trung bình là 17,8 + 9 kg, hầu hết các phẫu thuật là bẹn-sinh dục ở nam, chỉnh hình mắt. Tỷ lệ thành<br />
công khi đặt là 98,8%, thời gian đặt MNTQ trung bình là 47 + 25 giây, thời gian phẫu thuật trung bình là<br />
36 + 20 phút, thời gian hồi tỉnh là 19,7 + 9,7 phút. Áp lực kín trung bình là 22,7 cmH2O, trẻ có cân nặng từ<br />
4,8 đến 63 kg nên MNTQ được sử dụng các cỡ số 1.0 đến 3.0.Thay đổi huyết động tại các thời điểm lúc đặt<br />
và rút không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05) Trong lúc đặt và rút trẻ có vài biến chứng nhẹ được xử trí tốt,<br />
khi rút có 2 trường hợp co thắt thanh quản, sau khi xử trí trẻ ổn. Không có trường hợp nào trào ngược và<br />
hít sặc.<br />
Kết luận: Sử dụng mặt nạ thanh quản trong gây mê phẫu thuật ở trẻ em là an toàn và thích hợp trong<br />
các phẫu thuật ngắn. Tỷ lệ thành công khi đặt cao, kiểm soát đường thở hiệu quả, các biến chứng ở mức độ<br />
nhẹ có thể xử trí dễ dàng.<br />
Từ khóa: Mặt nạ thanh quản, gây mê phẫu thuật trẻ em.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
USING LARYNGEAL MASK AIRWAY IN CHILDREN ANESTHESIA FOR SURGERY<br />
Nguyen Minh Dang, Phan Thi Minh Tam, Nguyen Van Chung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 404 - 410<br />
Background: The laryngeal mask airway has become increasingly popular as an alternative device for<br />
airway management in children.<br />
Objectives: the purpose of our study was to evaluate the efficacy and safety of laryngeal mask airway in<br />
anesthetizing children for surgery.<br />
Subjects and methods: prospective and cross-sectional method. 84children patients, ASA 1 or 2, at<br />
the age from 1.5 months to 15 years, elective surgeries were general anesthetized by using propofol or<br />
Sevoflurane + Propofol for induction and classic- Laryngeal Mask Airway for airway management; using<br />
muscular relaxants depends on the surgical requirements.<br />
Results: From 06/2009 to 04/ 2010, we studied 84 children patients, ASA 1 or 2, weight from 4.8 to 63<br />
kgs (average weight 17.8 + 9kgs), 79% male and 21% female. Average age is 4.8 + 3.4 years and inguinal,<br />
*<br />
<br />
BVĐK TP Quy Nhơn-Bình Định<br />
<br />
**<br />
<br />
BV Nhi Đồng 2 Tp. HCM<br />
<br />
***<br />
<br />
Đại Học Y Dược TP HCM<br />
<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Minh Đăng, ĐT: 0905 322 068, Email: bs.nguyenminhdang@gmail.com<br />
<br />
404<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
genital surgeries in the most cases. Insertion successful rate of laryngeal mask airway was 98,8%, insertion<br />
time: 47 + 25 sec, surgery duration: 36 + 20 mins, recovery time: 19.7 + 9.7 mins, airway seal pressure:22.7<br />
cmH2O. There was no statistically difference in hemodynamic changes at insertion or removal with p> 0.05.<br />
During laryngeal mask airway insertion and removal time, there were a few small complications that were<br />
easily treated. There were 2 cases of laryngospasm at the time removing the laryngeal mask airway but had<br />
been treated well. There was no case of regurgitation and pulmonary aspiration.<br />
Conclusions: using laryngeal mask airway during general anesthesia for children is safe and<br />
appropriate for short surgeries. Successful rate of inserting laryngeal mask airway is high; airway<br />
management is effective and there is only a few minor complications that we can treat easily.<br />
Keywords: laryngeal mask airway, pediatric anesthesia.<br />
<br />
MỞ ĐẦU<br />
<br />
Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br />
<br />
Trong gây mê trẻ em, kiểm soát hô hấp là<br />
vấn đề vô cùng quan trọng hàng đầu vì nếu<br />
không đảm bảo thông khí tốt và không kiểm<br />
soát được đường thở sẽ nhanh chóng đe dọa<br />
đến tính mạng bệnh nhi. Các phương thức<br />
thông khí thường được áp dụng là mặt nạ mặt<br />
hoặc đặt nội khí quản. Trong đó việc cầm<br />
mask rất khó khăn để đảm bảo thông khí tốt<br />
cho trẻ vì đặc điểm cơ thể học như cổ ngắn,<br />
cằm nhỏ, khí quản nằm cao…do đó, tỷ lệ đặt<br />
nội khí quản khá cao cho dù thời gian phẫu<br />
thuật ngắn. Hơn nữa, đặt nội khí quản là một<br />
phương thức thông khí xâm lấn, có nhiều tai<br />
biến và biến chứng như đặt vào khí quản một<br />
bên, đặt vào dạ dày, tổn thương răng miệng<br />
khi đặt…đặc biệt gây các biến chứng sau đặt<br />
như ho, đau họng, nói khan… do tổn thương<br />
thanh quản sau đặt. Vì vậy chúng tôi tiến hành<br />
nghiên cứu đề tài này nhằm đánh giá tính an<br />
toàn, dễ sử dụng và hiệu quả của MNTQ.<br />
<br />
¾ Thời gian<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Khảo sát tính an toàn và hiệu quả của sử<br />
dụng mặt nạ thanh quản trong gây mê phẫu<br />
thuật ở trẻ em.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
<br />
Từ tháng 6 năm 2009 đến tháng 04 năm<br />
2010.<br />
<br />
Địa điểm nghiên cứu<br />
Bệnh Viện Nhi Đồng II, Thành Phố Hồ Chí<br />
Minh.<br />
<br />
Kỹ thuật chọn mẫu<br />
Tiêu chuẩn nhận<br />
+ Tất cả các bệnh nhân có chỉ định gây mê<br />
với MNTQ để phẫu thuật mổ chương trình.<br />
+ Bệnh nhi có ASA I- II.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại<br />
<br />
+ Bệnh nhân có ASA IV, V.<br />
+ Bị viêm phổi và viêm đường hô hấp trên<br />
trong vòng 2 tuần.<br />
+ Bệnh nhi có chống chỉ định với mặt nạ<br />
thanh quản.<br />
+ Bệnh nhi có rối loạn đông máu.<br />
+ Bệnh nhi đang sử dụng các thuốc làm sai<br />
lệch kết quả nghiên cứu.<br />
<br />
Cỡ mẫu<br />
Theo công thức ước lượng một tỷ lệ, với<br />
<br />
Z1 – α/2 = 1,96 (độ tin cậy 95%).<br />
<br />
Đối tượng<br />
<br />
Tỷ lệ thành công chung của mặt nạ thanh<br />
quản cổ điển theo Lopez-Gil và Brimacombe<br />
là 98%(1).<br />
<br />
Những bệnh nhi có chỉ định gây mê để<br />
phẫu thuật trong thời gian nghiên cứu tại Bệnh<br />
Viện Nhi Đồng 2 TP Hồ Chí Minh.<br />
<br />
Thay số vào chúng ta tính được 83,6<br />
trường hợp. Chúng tôi thực hiện 84 trường<br />
hợp.<br />
<br />
Tiền cứu, mô tả, cắt ngang.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
405<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Tiến hành<br />
<br />
Thu thập và xử lý số liệu<br />
<br />
Sau khi khám bệnh có chỉ định phẫu thuật,<br />
chúng ta tiến hành theo các bước sau:<br />
<br />
Các dữ kiện như đặc điểm bệnh nhi, thời<br />
gian phẫu thuật, các biến số liên quan đến kỹ<br />
thuật của MNTQ, các biến cố trong các giai<br />
đoạn được thu thập lại và sử lý theo phương<br />
pháp thống kê.<br />
<br />
Chuẩn bị bệnh nhi trước gây mê phẫu thuật<br />
Thăm khám tiền mê, các xét nghiệm cận<br />
lâm sàng, các yếu tố đặt NKQ khó, dặn bệnh<br />
nhi và người thân thời gian nhịn ăn uống…<br />
<br />
Tiến hành tại phòng mổ<br />
Trước khởi mê<br />
Đánh giá lại bệnh nhi và hỏi lại thời gian<br />
nhịn ăn uống, cho trẻ uống Atarax liều 1 – 1,5<br />
mg/kg trước 30 – 45 phút. Chuẩn bị hệ thống<br />
hô hấp, mặt nạ thanh quản cho phù hợp theo<br />
cân nặng bệnh nhi. Chuẩn bị lập đường truyền<br />
tĩnh mạch ngoại vi.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Từ tháng 6 / 2009 - 5/ 2010, chúng tôi tiến<br />
hành nghiên cứu trên 84 trường hợp gây mê<br />
phẫu thuật với thông khí bằng mặt nạ thanh<br />
quản, với kết quả thu được sau:<br />
<br />
Đặc điểm bệnh nhi<br />
Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu.<br />
Đặc điểm mẫu nghiên cứu<br />
<br />
Khởi mê<br />
Đối với trẻ hợp tác khởi mê theo phát đồ:<br />
Propofol 3 mg/kg, Fentanyl 2 mcg/kg<br />
<br />
Giới<br />
<br />
Trẻ không hợp tác khởi mê bằng<br />
Sevoflurane, sau khi lập đường truyền phối<br />
hợp Propofol và Fentanyl liều như trên.<br />
<br />
Tuổi<br />
<br />
Đặt mặt nạ thanh quản<br />
Sau khi tiêm Propofol 30 – 45 giây tiến<br />
hành đặt MNTQ khi trẻ có các dấu hiệu sụp<br />
mi, mất phản xạ mi mắt, hàm dưới thả lỏng,<br />
toàn thân thả lỏng, mạch chậm so với ban đầu<br />
và ngừng thở chúng tôi tiến hành đặt MNTQ<br />
theo kỹ thuật chuẩn.<br />
Duy trì mê<br />
Bằng thuốc mê hô hấp Isoflurane hoặc<br />
Sevoflurane, giảm đau bằng Fentanyl đường<br />
tĩnh mạch hoặc tê vùng thích hợp hoặc tê tại<br />
chỗ.<br />
Hồi tỉnh<br />
Rút MNTQ khi BN còn ngủ sâu. Tự thở lại<br />
đều, nhịp thở trong giới hạn bình thường,<br />
SpO2 > 95% và ETCO2 < 45 mmHg.<br />
<br />
406<br />
<br />
Trọng lượng<br />
<br />
ASA<br />
<br />
Mallampati<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Nam<br />
<br />
66<br />
<br />
78,6<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
18<br />
<br />
21,4<br />
<br />
Dưới 1 tuổi<br />
<br />
8<br />
<br />
9,5<br />
<br />
1 – 5 tuổi<br />
<br />
33<br />
<br />
39,3<br />
<br />
5 – 10 tuổi<br />
<br />
37<br />
<br />
44<br />
<br />
10 – 15 tuổi<br />
<br />
6<br />
<br />
7,1<br />
<br />
Dưới 5 kg<br />
<br />
1<br />
<br />
1,2<br />
<br />
5 – 10 kg<br />
<br />
9<br />
<br />
10,7<br />
<br />
10– 20 kg<br />
<br />
54<br />
<br />
64,3<br />
<br />
20– 30 kg<br />
<br />
16<br />
<br />
19<br />
<br />
Trên 30 kg<br />
<br />
4<br />
<br />
4,8<br />
<br />
ASA I<br />
<br />
79<br />
<br />
94<br />
<br />
ASA II<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
Độ 1<br />
<br />
10<br />
<br />
11,9<br />
<br />
Độ 2<br />
<br />
70<br />
<br />
83,3<br />
<br />
Độ 3<br />
<br />
4<br />
<br />
4,8<br />
<br />
Các biến số về thời gian<br />
Thời gian<br />
TB + ĐL (phút)<br />
Phẫu thuật<br />
36 + 20<br />
Gây mê<br />
44,5 + 21<br />
Hồi tỉnh<br />
19,7 + 9,7<br />
Biến đổi về tuần hoàn và hô hấp tại các<br />
thời điểm:<br />
Biến đổi mạch và hyết áp lúc đặt MNTQ.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
120<br />
<br />
113.5<br />
<br />
111.7<br />
<br />
110.8<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
110.9<br />
<br />
100<br />
101.2<br />
<br />
80<br />
60<br />
40<br />
<br />
93.3<br />
<br />
55.8<br />
<br />
48.7<br />
<br />
95.5<br />
51<br />
<br />
94.6<br />
49.5<br />
<br />
Maïch<br />
HATT<br />
HATTr<br />
<br />
20<br />
0<br />
Tröôùc<br />
<br />
Sau 1 phuùt<br />
<br />
Sau 5 phuùt<br />
<br />
Sau 10 phuùt<br />
<br />
Biến đổi SpO2 và ETCO2 lúc đặt MNTQ.<br />
150<br />
100<br />
50<br />
<br />
99.6<br />
31.1<br />
<br />
99.5<br />
32.9<br />
<br />
99.5<br />
<br />
99.5<br />
<br />
34.9<br />
<br />
36.2<br />
<br />
Sau 5 ph<br />
<br />
Sau 10 ph<br />
<br />
SpO2<br />
ETCO2<br />
<br />
0<br />
Trước 1 ph<br />
<br />
Sau 1 ph<br />
<br />
Biến đổi mạch, huyết áp lúc rút MNTQ.<br />
<br />
Thay đổi SpO2 và ETCO2 lúc rút.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
407<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Các thông số liên quan đến kỹ thuật đặt<br />
MNTQ<br />
Thời gian đặt MNTQ: TB + ĐLC: 47 + 25<br />
giây<br />
Số lần đặt và Cỡ MNTQ<br />
Số lần<br />
đặt<br />
<br />
Cỡ số MNTQ<br />
1.5<br />
2.0<br />
2.5<br />
<br />
1.0<br />
<br />
Tổng<br />
3.0<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
46<br />
17<br />
74<br />
5 (6%)<br />
4 (4,8%)<br />
(2,4%)<br />
(55,4%) (20,5%)<br />
(89,2%)<br />
<br />
2<br />
<br />
1 (1,2)<br />
<br />
0 (0)<br />
<br />
6 (7,2)<br />
<br />
1 (1,2)<br />
<br />
0 (0)<br />
<br />
8 (9,6)<br />
<br />
3<br />
<br />
0 (0)<br />
<br />
1 (1,2)<br />
<br />
0 (0)<br />
<br />
0 (0)<br />
<br />
0 (0)<br />
<br />
1 (1,2)<br />
<br />
Thất bại<br />
<br />
0 (0)<br />
<br />
1 (1,2)<br />
<br />
0 (0)<br />
<br />
0 (0)<br />
<br />
0 (0)<br />
<br />
1 (1,2)<br />
<br />
3 (3,6) 7 (7,2)<br />
<br />
52<br />
(62,6)<br />
<br />
18<br />
(21,7)<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
4 (4,8) 84 (100)<br />
<br />
Áp lực kín MNTQ: TB + ĐLC= 22,7 + 3,0<br />
<br />
Các biến cố<br />
Biến cố lúc đặt<br />
Ho<br />
Cử động<br />
Tăng tiết<br />
Tụt MNTQ<br />
Bơm không lên<br />
Co thắt TQ<br />
<br />
SL (%)<br />
Xử trí<br />
8 (9,6%)<br />
4 (4,8)<br />
Tiêm thêm thuốc mê<br />
1 (1,2)<br />
Hút đờm dãi<br />
1 (1,2)<br />
Đặt lại<br />
2 (2,4)<br />
Đặt lại<br />
1 (1,2)<br />
Thuốc mê<br />
Duy trì mê<br />
Dò khí mê<br />
2 (2,4)<br />
Bơm thêm bóng<br />
Tăng áp lực<br />
2 (2,4)<br />
Tăng thuốc mê<br />
Co thắt TQ<br />
1 (1,2)<br />
Đặt NKQ<br />
Lúc rút và hồi tỉnh<br />
Dính máu<br />
2 (2,4)<br />
Tự khỏi<br />
SpO2 < 95%<br />
2 (2,4)<br />
O2<br />
Co thắt thanh quản<br />
2 (2,4)<br />
Đặt NKQ<br />
Tụt lưỡi.<br />
12 (14,4)<br />
Canyl Myo<br />
Run<br />
3 (3,6)<br />
Sưởi ấm<br />
Ho<br />
3 (3,6)<br />
Tự khỏi<br />
Sau 24 giờ<br />
<br />
Ho<br />
2 (2,4%)<br />
Buồn nôn, nôn 1 (1,2)<br />
<br />
Tự khỏi<br />
Tự khỏi<br />
<br />
Độ pH<br />
+ Mặt trong lòng bóng hơi: Khô.<br />
+ Mặt ngoài bóng hơi: 6 + 0,4 (6 – 7)<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Đặc điểm chung của BN<br />
Phẫu thuật ở trẻ em đa phần là chỉnh sửa các<br />
khiếm khuyết nhỏ sau sinh, nên phẫu thuật<br />
thường liên quan nhiều đến tuổi và giới tính.<br />
Như chỉnh hình bộ phận sinh dục, tinh hoàn ẩn,<br />
<br />
408<br />
<br />
nang thừng tinh… vì vậy nam giới chiếm tỷ lệ<br />
lớn 79%, tuổi trung bình là 4,9 + 3,4 tuổi, nhóm<br />
tuổi chiếm tỷ lệ lớn nhất là 6 - 10 tuổi.<br />
Cân nặng có liên quan trực tiếp với lựa chọn<br />
cỡ MNTQ, trong nghiên cứu được thực hiện trên<br />
các đối tượng, trẻ nhỏ nhất là 4,8 kg, lớn nhất là<br />
63 kg. trong đó nhóm có cân nặng từ 10 đến 20<br />
kg chiếm tỷ lệ lớn, do đó MNTQ cỡ số 2.0 được<br />
sử dụng nhiều nhất. Đa phần là chỉnh sửa các<br />
khiếm khuyết nhẹ sau sinh, nên ASA 1 chiếm<br />
94%. Mallampati độ 2 chiếm 83%.<br />
<br />
Các biến số về thời gian<br />
Phẫu thuật ở trẻ em, đa phần là chỉnh sửa<br />
các khiếm khuyết nhẹ nên thời gian phẫu thuật<br />
thường ngắn. Thời gian gây mê ở trẻ cũng phù<br />
hợp với thời gian phẫu thuật. Thời gian gây mê<br />
trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự<br />
trong nghiên cứu của Sinha và Sood(10) trung<br />
bình là 44,7 phút. Thời gian phẫu thuật là 36<br />
phút. Đây là thời gian tương đối ngắn, nên trong<br />
gây mê cần chọn phương pháp thông khí ít xâm<br />
lấn, an toàn cho bệnh nhi và ít để lại các tai biến<br />
biến chứng sau phẫu thuật.<br />
<br />
Thời gian hồi tỉnh<br />
đây là thời gian xảy ra nhiều biến cố nhất,<br />
nên thời gian này phải theo dõi chặc chẽ. Thời<br />
gian tỉnh trung bình là 19,7 phút. Trong nghiên<br />
cứu chúng tôi thấy tuổi càng nhỏ thì thời gian<br />
tỉnh càng chậm, ở nhóm tuổi dưới 1 tuổi có thời<br />
gian tỉnh trung bình là 31,1 phút. Trong đó<br />
nhóm tuổi trên 10 tuổi có thời gian tỉnh là 14,7<br />
phút.<br />
<br />
Các thông số tuần hoàn, hô hấp tại các thời<br />
điểm<br />
Trong nghiên cứu, tại các thời điểm sau lúc<br />
đặt cũng như lúc rút MNTQ mạch và huyết áp ít<br />
biến đổi, sự khác biệt này không không có ý<br />
nghĩa thống kê. Kết quả này cũng tương tự kết<br />
quả của Erb T và cs (4), Ates Y và cs (1), LopezGill (1). So với ống nội khí quản qua các nghiên<br />
cứu thấy có sự khác biệt rõ. Đây chính là ưu<br />
điểm của MNTQ.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />