intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết hợp gây tê ngoài màng cứng và gây mê sử dụng mặt nạ thanh quản proseal cho phẫu thuật nội soi lớn ổ bụng

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

43
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá tính khả thi của phương pháp kết hợp gây tê ngoài màng cứng (NMC) tăng cường và gây mê mặt nạ thanh quản (MNTQ) Proseal cho phẫu thuật nội soi lớn trong ổ bụng. Mời các bạn cùng tham khảo đề tài qua bài viết này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết hợp gây tê ngoài màng cứng và gây mê sử dụng mặt nạ thanh quản proseal cho phẫu thuật nội soi lớn ổ bụng

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> KẾT HỢP GÂY TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG<br /> VÀ GÂY MÊ SỬ DỤNG MẶT NẠ THANH QUẢN PROSEAL<br /> CHO PHẪU THUẬT NỘI SOI LỚN Ổ BỤNG<br /> Nguyễn Anh Tuấn*, Nguyễn Văn Chừng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá tính khả thi của phương pháp kết hợp gây tê ngoài màng cứng (NMC) tăng cường và<br /> gây mê mặt nạ thanh quản (MNTQ) Proseal cho phẫu thuật nội soi lớn trong ổ bụng<br /> Phương pháp: Bệnh nhân (BN) có chỉ định phẫu thuật nội soi lớn (PTNSL) đồng ý với phương pháp vô<br /> cảm tê ngoài màng cứng kết hợp mê MNTQ Proseal (TNMC/MPLMA). Đặt catheter NMC ở vùng ngực (T10 T12) hoặc vùng lưng (TL1-3). Liều thuốc tê bolus từ 5 - 10 ml Bupivacaine (0,25 - 0,5%) với 5 - 10 ml Lidocaine<br /> (1 - 2%). Khởi mê với Propofol (2mg/kg ) và Fentanyl (2mcg/kg) sau khi ức chế cảm giác đạt ở mức T12 - T4.<br /> Thông khí điều khiển IPPV (VT 8 - 12ml/kg) qua (MNTQP). Duy trì thuốc mê hô hấp hoặc thêm Propofol. Duy<br /> trì giảm đau trong mổ bằng cách truyền liên tục (5-15 ml/g) Bupivacaine 0,25 % + Fentanyl 2mcg/ml qua<br /> catheter NMC. Chỉ thêm thuốc dãn cơ (Rocuronium) hoặc Fentanyl tĩnh mạch nếu cần. Điều trị tụt huyết áp<br /> bằng truyền nhanh dịch hoặc bolus Ephedrine 5mg nếu cần. Sau khi mổ rút mặt nạ thanh quản Proseal khi BN<br /> làm theo lệnh. Giảm đau NMC sau mổ 24 – 48 g bằng Bupivacaine 0,1% + Fentanyl 2mcg/ml (5 - 10 ml/g). Chỉ<br /> tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả của TNMC/MPLMA là tình trạng thuận lợi cho phẫu thuật mà không cần phải<br /> thêm thuốc giảm đau hoặc dãn cơ. Đánh giá giảm đau sau mổ trong 24g, theo dõi trung tiện trong 48g đầu, đánh<br /> giá tình trạng nhận biết trong mổ sau 48 g.<br /> Kết quả: Gây TNMC/MPLMA áp dụng cho 36 BN có chỉ định PTNSL (ASA I - III, từ 21 - 81 tuổi, mổ kéo<br /> dài 168 ± 55 phút, 34 TH phẫu thuật (PT) đại - trực tràng, 1 PT cắt dạ dày bán phần, 1 PT cắt gan). Kết quả<br /> trong mổ: 33 BN (94,3%) được phẫu thuật thuận lợi mà không cần phải thêm Rocuronium hoặc Fentanyl tĩnh<br /> mạch, 2 BN phải thêm Rocuronium và Fentanyl, 1 trường hợp đại tràng phải hoãn mổ vì tai biến tê tủy sống<br /> toàn bộ; Ephedrine được dùng 17 BN (48,6%) khi khởi mê, 26 BN (74,3%) khi duy trì mê; 30 (85,7%) được rút<br /> PLMA tại phòng mổ (6,4 ± 5,9 phút). Kết quả: 33 BN (94,3%) có điểm số đau sau mổ thấp (VAS 25 cm H2O thì đặt ống thông<br /> (sonde) dạ dày qua nhánh dẫn lưu và đặt thở<br /> máy áp lực dương tính với VT 8 - 10 ml/kg, tần<br /> số từ 10 – 14 lần/ phút. Duy trì thuốc mê chủ yếu<br /> bằng thuốc mê hô hấp ( Isoflurane hoặc<br /> Sevoflurane) hoặc có thể duy trì thêm Propofol<br /> 50 – 100 mg/g để bệnh nhân không có dấu hiệu<br /> chống máy<br /> Trong suốt quá trình mổ duy trì nồng độ<br /> thuốc tê Bupivacaine 0,25% kết hợp với Fentanyl<br /> 5mcg/ml qua catheter NMC với tốc độ từ 5 – 10<br /> ml/g. Nếu bệnh nhân có dấu hiệu tỉnh hay có<br /> nhịp thở chống lại máy thì tăng liều thuốc mê<br /> duy trì. Nếu biện pháp này không có hiệu quả<br /> thì sẽ dùng thêm liều bolus Fentanyl từ 50 - 100<br /> <br /> 420<br /> <br /> mcg hoặc thuốc dãn cơ Rocuronium từ 5 – 10<br /> mg đường tĩnh mạch.<br /> Trong quá trình gây mê nếu huyết áp tối đa<br /> tụt quá mức 30 % so với giá trị ban đầu hoặc<br /> huyết áp trung bình (MAP) < 60 mm Hg thì<br /> truyền nhanh 200 - 300 ml dung dịch tinh thể.<br /> Nếu HA còn tụt thì tiêm 5 mg Ephedrine tĩnh<br /> mạch và nhắc lại sau 10 phút nếu thấy cần thiết.<br /> ET CO2 sẽ được điều chỉnh trong khoảng < 50<br /> mmHg bằng tăng thông khí<br /> Sau khi kết thúc phẫu thuật bệnh nhân sẽ<br /> được rút MNTQP khi bệnh nhân thở tốt (SpO2<br /> ≥ 95%, ET CO2 < 45 mmHg, nhịp thở ≥ 10<br /> lần/phút), có dấu hiệu nuốt hoặc làm theo<br /> lệnh. Ống thông (sonde) dạ dày cũng sẽ rút<br /> ngay và không để lưu sau mổ, trừ trường hợp<br /> mổ dạ dày thì ống thông dạ dày sẽ được đặt<br /> lại qua đường mũi hoặc theo yêu cầu của phẫu<br /> thuật viên (PTV).<br /> Giảm đau sau mổ được tiếp tục bằng TNMC<br /> với nồng độ Bupivacaine 0,1% kết hợp với<br /> Fentanyl 2mcg/ml, tốc độ duy trì từ 5 -10 ml/g và<br /> duy trì từ 24 – 72 g tùy nhu cầu bệnh nhân.<br /> Giảm đau phối hợp một cách hệ thống bằng<br /> Paracetamol I.V 1gam mỗi 6 - 8 g trong 24 g đầu.<br /> Chúng tôi ghi nhận các điểm đau ở các thời<br /> điểm 2g, 4g và 24 g sau mổ, nghi nhận tình<br /> trạng đánh hơi, nôn ói cũng như hiện tượng<br /> nhận biết trong gây mê của bệnh nhân đến<br /> ngày thứ 2 sau mổ.<br /> Các số liệu thống kê chủ yếu thể hiện bằng<br /> giá trị trung bình qua xử lý bằng chương trình<br /> SPSS 15.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Từ tháng 11 năm 2007 đến tháng 10 năm<br /> 2008 chúng tôi đã tiến hành phương pháp gây tê<br /> ngoài màng cứng phối hợp gây mê với mặt nạ<br /> thanh quản Proseal (TNMC/PLMA) cho 36 bệnh<br /> nhân để phẫu thuật nội soi ổ bụng lớn; một bệnh<br /> nhân mổ đại tràng phải hoãn đến ngày hôm sau<br /> do nghi ngờ tai biến gây tê tủy sống toàn bộ sau<br /> khi thực hiện kỹ thuật gây tê NMC; 35 bệnh<br /> nhân còn lại đã được phẫu thuật thành công<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> Thống kê về tuổi, chiều cao, cân nặng, ASA<br /> Tuổi (năm)<br /> Chiều cao (cm)<br /> Cân nặng (kg)<br /> ASA 1/2/3<br /> Nam/Nữ<br /> Các loại phẫu<br /> thuật<br /> Số bệnh nhân<br /> Thời gian mổ<br /> (phút)<br /> Thời gian gây mê<br /> (phút)<br /> Thời gian rút ống<br /> sau mổ (phút)<br /> <br /> Trung bình<br /> 56,2 ± 5,6<br /> 156 ± 10<br /> 51 ± 10<br /> <br /> Ít nhất - nhiều nhất<br /> 21 – 81<br /> 150 – 178<br /> 35 – 78<br /> 1 / 30 / 4<br /> 21/14<br /> Cắt đoạn đại Cắt bán phần Cắt gan<br /> trực tràng<br /> dạ dày<br /> trái<br /> 33<br /> 1<br /> 1<br /> 168 ± 55 (30 – 240)<br /> 175 ± 35 (60 – 280)<br /> <br /> Kỹ thuật gây tê<br /> Số bệnh nhân<br /> <br /> 10 ml Marcain 0.5% + 10 ml Lidocain 2%<br /> 5 -10 ml Marcain 0.25 % + 5 - 10 ml<br /> Lidocain 1%<br /> <br /> 30/5<br /> 33/35<br /> <br /> 1/36<br /> <br /> Thông số về MNTQ Proseal (PLMA)<br /> Kích cỡ PLMA 3/4/5<br /> Số lần đặt 1/2/3<br /> Thời gian đặt (giây)<br /> Áp lực kín trung bình (cm H2O)<br /> Áp lực đường thở trung bình trước bơm<br /> hơi ổ bụng (cm H2O)<br /> Áp lực đường thở cao nhất trong khi bơm<br /> hơi vào ổ bụng (cm H2O)<br /> <br /> Số bệnh nhân<br /> 13/21/1<br /> 32/2/1<br /> 12,3 ± 3,5<br /> 30.0 ± 3,2<br /> 13.0 ± 3,4<br /> 20, 0 ± 5, 2<br /> <br /> Lúc khởi mê Trong lúc mổ<br /> Số bệnh nhân cần Ephedrine<br /> 17/35<br /> 26/35<br /> I.V<br /> Tỷ lệ (%)<br /> 48,6<br /> 74,3<br /> Liều Ephedrine (mg)<br /> 16 ± 10 (5 – 40)<br /> Tổng lượng dịch tinh thể<br /> 2536 ± 540 (1500 – 3500)<br /> truyền trong mổ (ml)<br /> <br /> Diễn biến HA trung bình, nhịp tim, Et CO2<br /> trong mổ trong 60 phút ban đầu sau bơm hơi<br /> <br /> 28/35<br /> 7/35<br /> <br /> Tình trạng phẫu trường thuận lợi trong<br /> phẫu thuật<br /> <br /> Số bệnh nhân<br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> BN có biến chứng GTTS toàn bộ phải<br /> ngưng mổ (loại trừ ra khỏi nghiên cứu)<br /> <br /> Tình trạng huyết áp, nhịp tim, EtCO2<br /> <br /> 6,4 ± 5,9 (2 – 15)<br /> <br /> Vị trí chọc dò NMC<br /> T10 – 12 / L1 – 3<br /> Số BN đạt mức vô cảm T12 - T4 sau 15<br /> phút<br /> Liều bolus thuốc tê ban đầu<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Dãn cơ đủ, không Cần thêm thuốc<br /> cần thêm thuốc dãn dãn cơ, fentanyl<br /> cơ hay fentanyl<br /> 33/35<br /> 2/35<br /> 94,3 %<br /> 5,7%<br /> <br /> ngay khi mổ xong<br /> <br /> Thời gian trung bình rút MNTQPsau khi<br /> phẫu thuật xong là . 6,4 5,9 phút 10 phút sau khi<br /> khâu mũi cuối cùng, khi rút không có các biều<br /> hiện ho rướn, không bệnh nhân nào có dấu hiệu<br /> trào ngược hay hít sặc. 7/35 (20%) rút MNTQP<br /> trước hoặc ngay sau khi mũi khâu da cuối cùng<br /> <br /> Tình trạng lúc rút ống<br /> Thời gian rút ống<br /> Rút ống truớc hoặc<br /> <br /> Số bệnh nhân<br /> 6,4 ± 5,9 (2 – 15)<br /> 7 / 35<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> 20 %<br /> <br /> 421<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đánh giá đau sau mổ trong vòng 24 g<br /> <br /> 33 bệnh nhân (94,3%) không cần thuốc giảm<br /> đau trong vòng 24 h, chỉ có 2 bệnh nhân<br /> (5,7%) cần thêm thuốc giảm đau Morphine<br /> tĩnh mạch trong vòng 24 g<br /> <br /> Thời gian xuất hiện trung tiện lần đầu sau<br /> mổ<br /> Đa số các bệnh nhân đều có nhu động ruột<br /> rất sớm, hầu hết các bệnh nhân đều đánh được<br /> trung tiện trong vòng 24 h đầu<br /> Số bệnh nhân có đánh hơi<br /> trong 24 g<br /> Thời gian xuất hiện đánh<br /> hơi lần đầu trong 48 g<br /> <br /> Số bệnh nhân<br /> 30 / 35<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> 87,1 %<br /> <br /> 20,7 ± 10,3<br /> ( 5 – 46)<br /> <br /> Tình trạng biết trong lúc mổ<br /> Không bệnh nhân nào biết trong khi phẫu<br /> thuật.<br /> <br /> NHẬN XÉT - BÀN LUẬN<br /> Gây mê toàn thân đặt ống NKQ là tiêu<br /> chuẩn vàng cho phẫu thuật nội soi đặc biệt là<br /> phẫu thuật nội soi lớn ổ bụng. Tình trạng mất tri<br /> giác cũng như độ giãn cơ, giảm đau cần phải<br /> duy trì vì thông thường cuộc phẫu thuật thường<br /> kéo dài, tư thế bệnh nhân trong mổ cũng thay<br /> đổi nhiều nên thông thường bệnh nhân được<br /> gây mê cân bằng phối hợp để đảm bảo những<br /> đòi hỏi của PTV(7)<br /> Gần đây mặt nạ thanh quản Proseal (Proseal<br /> laryngeal mask airway – PLMA ) đã được sử<br /> dụng thay thế NKQ trong những trường hợp<br /> thông khí áp lực dương tính, kể cả những phẫu<br /> thuật nội soi lớn, kéo dài. PLMA có thể đáp ứng<br /> <br /> 422<br /> <br /> được thông khí IPPV tương đương như ống<br /> NKQ mà lại có nhiều ưu điểm trong khi đặt và<br /> khi rút ống, hạn chế được biến chứng chấn<br /> thương đường thở do NKQ gây nên(11).<br /> Gây tê trục thần kinh (neuroaxial block) như<br /> tê tủy sống (TTS), tê ngoài màng cứng (TNMC )<br /> hoặc TTS/TNMC kết hợp (combined spinal<br /> epidural anesthesia - CSEA ) cũng là một<br /> phương pháp vô cảm có thể áp dụng cho các<br /> phẫu thuật nội soi (3). Một số tác giả đã làm<br /> TNMC, TTS hay CSEA cho các phẫu thuật nội<br /> soi phụ khoa, nội soi thoát vị bẹn, nội soi cắt<br /> ruột thừa và cắt túi mật nội soi. Những phẫu<br /> thuật này thường là các loại phẫu thuật ngắn. Tê<br /> trục thần kinh đơn thuần cũng đã áp dụng<br /> thành công cho phẫu thuật nội soi trên những<br /> bệnh nhân có bệnh lý phổi (COPD, hen) bệnh lý<br /> nhược cơ…, bệnh lý cơ tim(1)<br /> TNMC đơn thuần tỏ ra không thích hợp với<br /> PTNS lớn trong ổ bụng vì một số lý do như thời<br /> gian mổ thường kéo dài, bệnh nhân thường<br /> không đồng ý, phẫu thuật viên không ủng hộ.<br /> Để tình trạng bơm hơi ổ bụng đảm bảo thì mức<br /> ức chê cảm giác thường phải đạt mức T2-T4 (6).<br /> Ở mức ức chế này có thể sẽ gây ra tình trạng rối<br /> loạn huyết động nặng trên bệnh nhân mổ nội soi<br /> nhất là ở tư thế đầu cao. TNMC đơn thuần cũng<br /> không thể đảm bảo một cách chắc chắn về tình<br /> trạng giảm đau, giãn cơ, bảo đảm hô hấp tránh<br /> thiếu O2, thừa CO2 là những đặc thù PTNS.<br /> Tê trục thần kinh trung ương kết hợp với<br /> gây mê toàn thân tỏ ra là phương pháp vô cảm<br /> hữu hiệu để giảm được liều thuốc mê dùng<br /> trong mổ, quá trình hồi tỉnh nhẹ nhàng và rút<br /> ống sớm. Tê trục thần kinh trung ương mang<br /> lại nhiều lợi ích trong giai đoạn hậu phẫu như<br /> giảm đau tốt, vận động sớm, nhu động ruột<br /> xuất hiện sớm, tăng mức độ hài lòng của bệnh<br /> nhân. Có rất nhiều phương thức kết hợp<br /> nhưng cách sử dụng thường gặp trên lâm sàng<br /> là sử dụng gây mê NKQ phối hợp TNMC với<br /> thuốc tê nồng độ thấp với mục đích chủ yếu để<br /> tăng cường giảm đau trong mổ và tiếp tục kéo<br /> dài ở giai đoạn sau mổ(7).<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2