Sử dụng mô hình thái độ đa thuộc tính trong kinh doanh bán lẻ
lượt xem 6
download
Mô hình thái độ đa thuộc tính là một cách đánh giá các thuộc tính của nhà bán lẻ dưới góc nhìn của người tiêu dùng được cấu thành bởi hai chỉ số chủ yếu: (1) niềm tin hiệu suất về các lợi ích mà nhà bán lẻ cung cấp và (2) hệ số quan trọng của từng yếu tố lợi ích đối với người tiêu dùng. Mô hình này được sử dụng trong hoạt động kinh doanh bán lẻ nhằm tìm ra các yếu tố tác động đến các lựa chọn của người tiêu dùng, trên cơ sở đó nhà bán lẻ có những giải pháp marketing bán lẻ phù hợp nhằm tăng cơ hội được lựa chọn bởi người tiêu dùng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sử dụng mô hình thái độ đa thuộc tính trong kinh doanh bán lẻ
- HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) SỬ DỤNG MÔ HÌNH THÁI ĐỘ ĐA THUỘC TÍNH TRONG KINH DOANH BÁN LẺ USING THE MULTIATTRIBUTE ATTITUDE MODEL IN RETAILING ThS. Lê Đức Tiến Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng TÓM TẮT Mô hình thái độ đa thuộc tính là một cách đánh giá các thuộc tính của nhà bán lẻ dưới góc nhìn của người tiêu dùng được cấu thành bởi hai chỉ số chủ yếu: (1) niềm tin hiệu suất về các lợi ích mà nhà bán lẻ cung cấp và (2) hệ số quan trọng của từng yếu tố lợi ích đối với người tiêu dùng. Mô hình này được sử dụng trong hoạt động kinh doanh bán lẻ nhằm tìm ra các yếu tố tác động đến các lựa chọn của người tiêu dùng, trên cơ sở đó nhà bán lẻ có những giải pháp marketing bán lẻ phù hợp nhằm tăng cơ hội được lựa chọn bởi người tiêu dùng. Từ khoá: Mô hình thái độ đa thuộc tính; niềm tin hiệu suất; hệ số quan trọng; kinh doanh bán lẻ; hành vi người tiêu dùng; mô hình của Fishbein. ABSTRACT The multiattribute attitude model is used to evaluate retailers' characteristics or attributes under a consumer's perspective which contains two major factors: (1) the beliefs about performance on relevant attributes and (2) the importance weights of those attributes to the customers. This model is often used in retailing to find out the benefits that influence customers’ decisions and in proposing retail mix strategies to win customers’ choice. Keywords: Multiattribute attitude model; performance belief; importance weights; retailing; consumer behaviour; Fishbein's model. 1. Đặt vấn đề tiêu dùng sử dụng thông tin họ thu thập được Người tiêu dùng vốn là đối tượng của mọi để đánh giá và lựa chọn nhà bán lẻ, kênh mua nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp hàng và sản phẩm như thế nào (Bettman, marketing phù hợp. Việc nghiên cứu người tiêu Capon, & Lutz, 1975; Levy & Weitz, 2012). dùng đã được triển khai qua nhiều mô hình và Nắm bắt thấu đáo và cụ thể các yếu tố của mô phương thức, cũng như có đã rất nhiều trường hình này giúp cho nhà quản trị bán lẻ sở hữu phái lý thuyết đề xuất để lý giải về người tiêu một mô thức cho việc phát triển chiến lược bán dùng như lý thuyết nhận thức hoặc lý thuyết lẻ một cách khoa học và hiệu quả. hành vi (Pickton and Broderick 2001, được dẫn 2. Giới thiệu về mô hình thái độ đa thuộc trong Egan 2007). Một số lý thuyết hành vi phổ tính của người tiêu dùng biến đã coi người tiêu dùng như là "hộp đen" Mô hình thái độ đa thuộc dựa trên quan với nhận định rằng những gì diễn ra trong tâm điểm rằng người tiêu dùng nhìn nhận một nhà trí của họ là vô cùng phức tạp và không thể dự bán lẻ, một sản phẩm hoặc một kênh bán hàng báo được. Tuy nhiên, tìm hiểu một cách cụ thể như tập hợp các thuộc tính hoặc đặc tính. Mô và rõ ràng về nhận thức và hành vi của người hình này được thiết kế nhằm dự báo đánh giá tiêu dùng vẫn mang tính quyết định đối với của người tiêu dùng về một sản phẩm, một nhà việc xây dựng và thiết kế bất kỳ phối thức bán lẻ hoặc một kênh bán hàng dựa trên cơ sở marketing nào trong kinh doanh bán lẻ. Mô của (1) hiệu năng của nó trên những thuộc tính hình thái độ đa thuộc tính dựa trên công thức tương quan, được gọi là niềm tin hiệu suất và được Fishbein phát triển từ năm 1963 cung cấp (2) tầm quan trọng của những thuộc tính này một cách thức hữu hiệu để đánh giá việc người 413
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG đối với người tiêu dùng, được gọi là hệ số quan kiếm việc mua hàng tạp hóa. Cô cân nhắc 3 lựa trọng. chọn: (1) một siêu thị lớn nằm ở ngoại thành, 2.1. Niềm tin hiệu suất (2) một cửa hàng tạp hóa nằm ở khu vực cô sinh sống, hoặc (3) một trang web bán hàng Để hiểu mô hình này, hãy hình dung quyết trực tuyến. Nhận thức của cô về những nhà bán định lựa chọn cửa hàng của một nữ nhân viên lẻ này được thể hiện trong bảng 1 dưới đây: văn phòng còn trẻ chưa có gia đình đang tìm Bảng 1. Niềm tin hiệu suất của khách hàng về các cửa hàng bán lẻ hàng tạp hóa *10 = Rất tốt; 1 = Rất kém Người tiêu dùng tự đánh giá những thông 10, trong đó điểm 10 nghĩa là nhà bán lẻ thực tin khách quan về mỗi nhà bán lẻ trong phần A hiện rất tốt công việc cung cấp các lợi ích và của bảng 1 và tạo nên một ấn tượng về các lợi điểm 1 là ngược lại. Trong ví dụ này, không có ích mà mỗi nhà bán lẻ mang lại. Phần B của nhà bán lẻ nào chiếm ưu thế về hiệu năng cho bảng 1 chỉ ra niềm tin của cô ta về các lợi ích tất cả lợi ích. Siêu thị nhận điểm cao về yếu tố này và thông số này sẽ được gọi là niềm tin phổ hàng nhưng thấp về tính tiện lợi. Cửa hàng hiệu suất của cửa hàng. Chú ý rằng một số lợi tạp hóa chiếm ưu thế về giá nhưng sự phong ích kết hợp với những thuộc tính khách quan. phú về hàng hóa là điểm yếu. Trang web trực Ví dụ, lợi ích thuận tiện thể hiện qua thời gian tuyến mang đến sự tiện lợi cao nhất nhưng nó mua sắm ít và việc thanh toán nhanh cũng như lại bất lợi về tính kinh tế đối với người tiêu sự dễ dàng trong tìm kiếm sản phẩm. Giá cả dùng. các mặt hàng và chi phí giao hàng ảnh hưởng 2.2. Hệ số quan trọng đến niềm tin của khách hàng nữ này về hiệu Nữ nhân viên văn phòng trong ví dụ trên quả kinh tế của việc mua sắm tại nhiều địa đã đánh giá tổng quan về mỗi lựa chọn trên cơ điểm bán lẻ khác nhau. sở tầm quan trọng của các lợi ích mà mỗi nhà Mức độ đánh giá lợi ích mà mỗi nhà bán lẻ bán lẻ cung cấp. Tầm quan trọng đối với mỗi mang lại được đánh giá trên một thang điểm lợi ích có thể được đánh giá bằng thang điểm 414
- HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) 10, với điểm 10 chỉ ra rằng lợi ích này rất quan về tầm quan trọng đối với mỗi lợi ích mà nhà trọng đối với cô và điểm 1 chỉ ra lợi ích này rất bán lẻ mang đến. Nhưng nói chung là người kém quan trọng. Sử dụng thang đánh giá này, tiêu dùng có thể khác nhau về các yếu tố niềm tầm quan trọng của các lợi ích mà các nhà bán tin của họ về hiệu suất của nhà bán lẻ cũng như lẻ mang lại đối với cô gái trẻ và đối với một tầm quan trọng của nó. cặp vợ chồng có 4 đứa con được chỉ ra trong 2.3. Đánh giá các nhà bán lẻ bảng 2 (ở dưới), cùng với việc thảo luận về Kết quả của các nghiên cứu về khách hàng niềm tin hiệu suất của từng lợi ích. Chú ý rằng đã chỉ ra rằng sự đánh giá chung của khách cô gái trẻ độc thân sẽ đánh giá sự tiện lợi và sự hàng về một lựa chọn (trong tình huống này là sẵn sàng của sản phẩm cao hơn so với tính kinh về 3 nhà bán lẻ) có liên quan đến tổng điểm tế và phổ hàng phong phú. Nhưng đối với cặp niềm tin hiệu suất nhân với hệ số quan trọng vợ chồng nhiều con thì tính kinh tế rất quan của nhân tố lợi ích tương ứng. Vì thế, có thể trọng, trong khi đó sự tiện lợi và thông tin về tính toán mức đánh giá tổng quan của nữ nhân sản phẩm không cần thiết mấy. viên trẻ độc thân hay là mức điểm cụ thể cho Hệ số quan trọng của các lợi ích mà các từng điểm bán lẻ (trường hợp này là mức điểm nhà bán lẻ cung cấp là khác nhau đối với từng của siêu thị) như sau: đối tượng người tiêu dùng và còn có thể khác 4x8 = 32 nhau đối với mỗi lần mua sắm. Ví dụ như cặp vợ chồng với 4 đứa con có thể nhấn mạnh tính 10 x 4 = 40 kinh tế của những chuyến mua sắm thường 5 x 10 = 50 xuyên, định kỳ nhưng họ sẽ lại quan tâm đến 9x4 = 36 tính tiện lợi khi đi mua hàng bất thường, đột 158 xuất. Trong bảng 2, cô gái trẻ độc thân và cặp vợ chồng có cùng các yếu tố niềm tin về hiệu suất của mỗi nhà bán lẻ, nhưng họ có sự khác nhau Bảng 2. Đánh giá chung của khách hàng về các cửa hàng bán lẻ hàng tạp hóa *10 = Rất quan trọng; 1 = Rất ít quan trọng Bảng 2 chỉ ra các mức điểm đánh giá nhất. Cô sẽ lựa chọn nhà bán lẻ này cho hầu chung đối với 3 nhà bán lẻ (siêu thị, cửa hàng hết các hoạt động mua sắm tạp phẩm của mình. tạp hóa, trang web trực tuyến) của 2 đối tượng Trong khi đó thì cửa hàng tạp hóa lại có tổng khách hàng: nữ nhân viên văn phòng và cặp vợ điểm cao nhất đối với cặp vợ chồng (192) và vì chồng nhiều con. Đối với cô gái trẻ độc thân, thế họ sẽ mua sắm hàng tạp phẩm cho gia đình trang web bán lẻ trực tuyến có số điểm cao mình ở đó hàng tuần. nhất là 236, và vì thế đây là sự đánh giá tốt 415
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Khi khách hàng chọn lựa một nhà bán lẻ, c. Đánh giá của khách hàng về hiệu năng họ thực ra không nhất thiết phải trải qua một của mỗi nhà bán lẻ trên các thuộc tính lợi ích quá trình liệt kê các đặc tính lợi ích của cửa (niềm tin hiệu suất) hàng, đánh giá hiệu suất của nhà bán lẻ dựa d. Mức độ quan trọng mà khách hàng gán trên các đặc tính này, xác định tầm quan trọng cho các thuộc tính (hệ số quan trọng) của từng thuộc tính, tính toán tổng điểm của Với những thông tin này, nhà bán lẻ có thể từng cửa hàng, và rồi sau đó viếng thăm cửa sử dụng để xây dựng mô hình đánh giá đa hàng có số điểm cao nhất. Mô hình thái độ đa thuộc tính như đã trình bày ở trên và từ đó phát thuộc tính này không phản ảnh quy trình ra triển nhiều cách tiếp cận để ảnh hưởng đến quyết định thực tế của khách hàng nhưng nó khách hàng mua sắm tại cửa hàng của họ hay được sử dụng để dự báo sự đánh giá của họ về trên trang web. các phương án khác nhau và lựa chọn cuối cùng của chính họ. Ngoài ra, mô hình này còn 3.1. Lọt vào danh sách lựa chọn cuối cùng cung cấp thông tin hữu ích cho việc thiết kế của người tiêu dùng các cung ứng của nhà bán lẻ. Ví dụ, nếu siêu Nhà bán lẻ cần phải được lọt vào danh sách thị gia tăng mức đánh giá hiệu suất về tính kinh lựa chọn cuối cùng của người tiêu dùng, là tế (có thể bằng việc tăng cường các đợt giảm danh sách các nhà bán lẻ mà người tiêu dùng giá, khuyến mại hoặc hỗ trợ tín dụng khách đánh giá trước khi quyết định lựa chọn để đến hàng,...), thì lúc này tổng điểm của siêu thị sẽ viếng thăm, mua sắm. Để được lọt vào danh là 194 hoặc là 204 (tương ứng với mức điểm sách này, nhà bán lẻ cần phát triển các chương của chỉ tiêu hiệu suất kinh tế là 9 hoặc 10) và trình để gia tăng khả năng nhận thức và tạo ấn chắc chắn các khách hàng như cặp vợ chồng sẽ tượng mạnh mẽ đối với khách hàng để được họ chuyển sang mua sắm ở siêu thị nhiều hơn. nhớ đến khi họ sắp sửa đi mua sắm. Các 3. Ý nghĩa ứng dụng của mô hình chương trình này có thể được phát triển thông qua các quyết định về truyền thông và địa Trong phần này, mục đích là làm thế nào điểm. Ví dụ, nhà bán lẻ có thể tìm cách để một nhà bán lẻ có thể sử dụng các kết quả của được nằm lên hàng đầu trang web khi người mô hình thái độ đa thuộc tính để đưa ra các tiêu dùng sử dụng bộ máy tìm kiếm (SEO - quyết định khích lệ khách hàng đến mua sắm Search Engine Optimization). Họ cũng có thể tại cửa hàng nhiều hơn. Trước hết, mô hình chỉ tiến hành triển khai các chương trình quảng cáo ra những thông tin mà khách hàng sử dụng để và sự kiện truyền thông thương hiệu trên diện quyết định nhà bán lẻ nào được viếng thăm và rộng nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng. kênh mua hàng nào được sử dụng. Thứ hai, nó Nhà bán lẻ cũng có thể tận dụng lợi thế về địa chỉ ra chiến thuật mà nhà bán lẻ có thể thực thi điểm để quảng bá một cách thường xuyên hình để tạo ảnh hưởng đến các lựa chọn của người ảnh của mình qua các phương tiện quảng cáo tiêu dùng về cửa hàng, kênh mua sắm, và mặt ngoài trời (OOH - Out of Home). Họ cũng có hàng mua. thể sử dụng chính cửa hàng của mình để quảng Để phát triển một chương trình nhằm thu bá như cách Starbuck đã đặt nhiều điểm bán tại hút khách hàng dựa trên mô hình đánh giá đa cùng một khu vực để khách hàng bị bao vây thuộc tính này, nhà bán lẻ cần nghiên cứu về một cách triệt để bởi tên của cửa hiệu khi họ thị trường và người tiêu dùng để xác định và lưu thông qua khu vực này. thu thập được những thông tin sau: Sau khi đảm bảo rằng đã lọt vào danh sách a. Các nhà bán lẻ mà khách hàng đang cân cân nhắc lựa chọn của khách hàng, một nhà nhắc bán lẻ có thể sử dụng 4 phương pháp sau để gia b. Đặc tính hoặc lợi ích mà khách hàng có tăng cơ hội được khách hàng lựa chọn ghé thể cân nhắc khi đánh giá và lựa chọn một nhà thăm: bán lẻ 1. Gia tăng niềm tin về hiệu suất cửa hàng 416
- HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) 2. Giảm niềm tin hiệu suất của các cửa hàng những người hiện đang mua sắm chủ yếu qua đối thủ có cùng trong danh sách lựa chọn Internet. 3. Gia tăng hệ số quan trọng của khách hàng 3.3. Giảm lòng tin hiệu suất của khách hàng 4. Bổ sung thêm thuộc tính lợi ích mới cho đối với cửa hàng đối thủ cửa hàng Cách tiếp cận khác để thay đổi cách đánh 3.2. Thay đổi niềm tin hiệu suất giá là cố gắng tác động nhằm làm giảm lòng tin hiệu suất của khách hàng đối với cửa hàng đối Cách tiếp cận đầu tiên liên quan đến việc thủ. Cách tiếp cận này có thể là vi phạm pháp thay đổi niềm tin của khách hàng đến hiệu suất luật về cạnh tranh và thường là ít hiệu quả bởi của nhà bán lẻ bằng việc gia tăng mức điểm việc nói xấu hay xuyên tạc đối thủ thường sẽ đánh giá nhà bán lẻ trên một thuộc tính lợi ích. mang lại hiệu quả ngược lại và dù sao thì Ví dụ, siêu thị trong ví dụ nói trên muốn gia khách hàng cũng thường không tin nhiều vào tăng tổng số điểm của họ bằng việc gia tăng những bình luận tiêu cực của cửa hàng này đối mức điểm đánh giá trên 3 thuộc tính lợi ích còn với cửa hàng khác. Một số nhà bán lẻ có thể sử lại (riêng thuộc tính về sự phong phú hàng hóa dụng cách thức này bằng việc quảng cáo so thì siêu thị đã đạt mức điểm tối đa là 10). Như sánh hoặc nhấn mạnh vào điểm yếu của đối thủ vậy, siêu thị có thể gia tăng mức điểm đánh giá về giá, chất lượng sản phẩm hay dịch vụ khách của nó trên thuộc tính lợi ích về hiệu quả kinh hàng,... nhưng thường là bị phản đối. Các diễn tế cho khách hàng bằng việc hạ thấp giá bán và đàn mạng cũng có thể giúp người tiêu dùng có tăng cường khuyến mãi; trên thuộc tính tiện lợi cái nhìn đầy đủ hơn về các nhà bán lẻ nhưng rõ bằng cách sắp xếp, trưng bày hàng hóa một ràng việc quá tập trung vào điểm yếu của cách khoa học nhất, tăng cường các bảng hiệu, người khác có thể khiến nhà bán lẻ mất tập thông tin chỉ dẫn bên trong cửa hàng để khách trung vào việc hoàn thiện chính mình. hàng tìm kiếm hàng hóa dễ dàng hơn, bổ sung thêm các quầy thanh toán hoặc thiết bị tự thanh toán cho khách hàng để giảm thời gian chờ đợi 3.4. Thay đổi hệ số quan trọng thanh toán; trên thuộc tính về sự sẵn có của Thay đổi tầm quan trọng của một thuộc thông tin sản phẩm bằng cách cung cấp các tính lợi ích nào đó của nhà bán lẻ đối với khách brochure cho khách hàng, tổ chức các quầy hỗ hàng là một cách tiếp cận khác nhằm ảnh trợ thông tin và chăm sóc khách hàng, trang bị hưởng đến quyết định lựa chọn cửa hàng của các màn hình led hiển thị thông tin hoặc các khách hàng. Một nhà bán lẻ sẽ muốn gia tăng máy quét tự động tra cứu thông tin về sản tầm quan trọng của khách hàng đối với một phẩm lắp đặt ở những vị trí dễ thấy trong siêu thuộc tính lợi ích mà họ có ưu thế vượt trội thị hoặc phân công các nhân viên bán hàng cũng như là sẽ muốn giảm tầm quan trọng của được huấn luyện và trang bị đầy đủ kiến thức khách hàng trên một thuộc tính lợi ích khác mà về hàng hóa theo dõi, phụ trách các quầy hàng họ ít có ưu thế. nhằm sẵn sàng và kịp thời hỗ trợ khách hàng. Ví dụ, nếu trang web trực tuyến trong bảng Bởi vì có thể rất tốn kém nếu nhà bán lẻ 2 muốn thu hút cặp vợ chồng nhiều con mua muốn gia tăng hiệu suất trên tất cả các thuộc sắm thì nó cần gia tăng mức quan trọng về tính tính nên nhà bán lẻ nên tập trung đầu tư vào tiện lợi đối với họ. Tuy nhiên, để thay đổi hệ số những thuộc tính nào quan trọng nhất với quan trọng sẽ khó hơn rất nhiều so với thay đổi khách hàng mục tiêu của họ. Đồng thời, có thể niềm tin hiệu suất, bởi vì hệ số quan trọng phản thấy rằng, một sự thay đổi về niềm tin hiệu suất ảnh giá trị cá nhân của khách hàng. Cặp vợ của một thuộc tính quan trọng sẽ dẫn đến một chồng nọ với sự bận bịu về con cái sẽ ít có điều sự thay đổi lớn trong tổng điểm đánh giá chung kiện truy cập vào Internet cũng như một khi họ của khách hàng. Trong ví dụ trên, siêu thị nên phải chịu áp lực kinh tế lớn lao trong việc duy cố gắng gia tăng mức độ tiện lợi nếu nó muốn trì một gia đình đông con thì điều này cũng sẽ thu hút nhiều hơn các phụ nữ trẻ và độc thân là khiến cho họ có thể bỏ qua yếu tố tiện lợi để 417
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG theo đuổi yếu tố tiết kiệm và hiệu quả trong chi dùng mà được sử dụng bởi chính nhà bán lẻ. tiêu, mua sắm. Mô hình này cho phép nhà bán lẻ hiểu biết tốt 3.5. Bổ sung một thuộc tính lợi ích mới hơn về người tiêu dùng, đề xuất các chiến lược và phối thức marketing tương ứng để thỏa mãn Cuối cùng, nhà bán lẻ có thể nghiên cứu để người tiêu dùng và dành phần thắng trong việc tìm cách bổ sung một thuộc tính lợi ích mới thu hút họ đến với cửa hàng của mình. Mô hình vào tập hợp những lợi ích mà khách hàng có này có thể được phát triển tích hợp trong hệ thể xem xét khi lựa chọn nhà bán lẻ. Ví dụ, một thống quản trị quan hệ khách hàng để nhà bán siêu thị có thể bố trí những khu vực sân chơi lẻ phát hiện ra các yếu tố quan trọng tác động miễn phí dành cho cho trẻ em trong khi bố mẹ đến lựa chọn của người tiêu dùng, đồng thời có đang đi mua sắm, hoặc bán những mặt hàng thể điều chỉnh các tiêu thức hoặc thuộc tính cần thủ công được sản xuất bởi những người tàn thiết của cửa hàng cũng như tác động đến các tật, những mặt hàng có chứng nhận sản xuất khía cạnh khác của khách hàng nhằm biến thân thiện với môi trường hoặc theo quy tắc khách hàng trở nên phù hợp với cửa hàng, hoặc thương mại công bằng để chiếm lấy thiện cảm biến cửa hàng trở thành lựa chọn tốt nhất đối từ những khách hàng quan tâm đến từ thiện, với khách hàng. Ngoài ra, mô hình này cũng có môi trường hoặc an sinh xã hội. Việc bổ sung thể sử dụng một cách linh hoạt hơn để mô tả lợi ích mới thường tỏ ra có hiệu quả bởi nó sẽ việc khách hàng đánh giá và lựa chọn kênh dễ dàng trong việc thay đổi mức đánh giá của mua hàng như thế nào (cửa hàng, Internet hoặc khách hàng đối với lợi ích mới so với lợi ích là catalog) hoặc đánh giá những mặt hàng có cũ. thể mua từ nhà bán lẻ./. 4. Kết luận Mô hình thái độ đa thuộc tính không phải là một công cụ đươc sử dụng bởi người tiêu TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bettman J., Capon N., & Lutz R. (1975), Multiattribute Measurement Models and Multiattribute Attitute Theory: A Test of Construct Validity, Journal of Consumer Research, Vol.1 [2] Egan J. (2007), Marketing Communications, Thomson Learning [3] Levy M. & Weitz, B. (2012), Retailing Management, McGraw-Hill/Irwin [4] Neger M. (2011), Measuring Consumer's Attitute towards Internet Services: A Study on Selected Firms in Bangladesh, ASA University Review, Vol. 5 No. 1 [5] Tabassum A. & Rahman T. (2012), Differences in Consumer Attitude towards Selective Fast Food Restaurants in Bangladesh: An Implication of Multiattribute Attitude Model, World Review of Business Research, Vol. 2. No. 3 418
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ và ý định mua hàng trực tuyến tại thành phố Nha Trang
7 p | 402 | 26
-
Yếu tố tác động đến thái độ của giới trẻ trong mua sắm trực tuyến trường hợp nghiên cứu tại thành phố Buôn Ma Thuột
10 p | 43 | 8
-
Khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhượng quyền thương mại tại Thái Nguyên
6 p | 220 | 7
-
Quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng như thế nào đến lòng tin, thái độ và ý định mua hàng trực tuyến của khách hàng Việt Nam
14 p | 16 | 6
-
Mối quan hệ giữa tính khả dụng của trang web với thái độ và ý định mua của người tiêu dùng: Vai trò trung gian của sự hài lòng
10 p | 22 | 6
-
Thái độ của sinh viên trường đại học Trà Vinh đối với quảng cáo trực tuyến
11 p | 53 | 6
-
Vận dụng mô hình chấp nhận công nghệ TAM và lý thuyết hành vi dự định để giải thích ý định mua đồng hồ thông minh của người tiêu dùng Nha Trang
10 p | 81 | 6
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua căn hộ chung cư của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh: Vai trò trung gian của thái độ đối với hành vi
11 p | 17 | 5
-
Thương hiệu tuyển dụng và ý định ứng tuyển: Vai trò trung gian của thái độ
10 p | 23 | 5
-
Những yếu tố tác động đến thái độ đối với người có tầm ảnh hưởng của sinh viên thành phố Hà Nội
14 p | 19 | 5
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ và ý định xem quảng cáo trong ứng dụng di động của người sử dụng trẻ tại Hà Nội
14 p | 33 | 5
-
Sử dụng mô hình phân tích nhân tố khám phá (ÈAM) trong đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ tại ngân hàng nhà nước: Trường hợp nghiên cứu tại chi nhánh Thái Nguyên
7 p | 84 | 5
-
Nhận thức của người tiêu dùng đối với việc sử dụng hàng giả nhãn hiệu: Nghiên cứu thực nghiệm với mặt hàng điện tử
10 p | 41 | 4
-
Sự chứng thực của người nổi tiếng tác động lên thái độ và ý định mua hàng của người tiêu dùng: Vai trò trung gian của tương tác xã hội
17 p | 24 | 3
-
Điện tử hóa quá trình tuyển dụng lao động và thái độ của lao động tiềm năng trong ngành thương mại điện tử ở Việt Nam: Nghiên cứu tổng quan
9 p | 30 | 2
-
Tác động của hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương đến chuyển dịch dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
10 p | 35 | 2
-
Đo lường sự đóng góp của lao động đến giá trị gia tăng của các doanh nghiệp tỉnh Thái Nguyên
4 p | 69 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn