T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018<br />
<br />
SỰ PHÙ HỢP CỦA BẢNG HỎI DREEM CHO SINH VIÊN<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC, ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN<br />
VỀ MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG<br />
Trần Bảo Ngọc*; Nguyễn Đắc Trung*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: xác định sự phù hợp của bảng hỏi DREEM và phân tích các yếu tố liên quan đối<br />
với môi trường giáo dục của sinh viên Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên.<br />
Đối tượng và phương pháp: mô tả cắt ngang 1.146 sinh viên từ tháng 6 đến 8 - 2017.<br />
Kết quả: tỷ lệ phản hồi 76,6%; 71,9% sinh viên nữ; 30,3% sinh viên là người dân tộc thiểu số.<br />
Điểm số trung bình nhận thức về học tập, giảng viên, học thuật, môi trường, xã hội và tổng điểm<br />
theo DREEM lần lượt là 29,2; 28,6; 19,0; 29,4; 17,1 và 123,4. Sau khi phân tích còn 39 câu<br />
phù hợp thành 6 nhân tố mới. sinh viên nam, có hoạt động, ngành bác sỹ đa khoa/dược có<br />
sự khác biệt ý nghĩa về nhận thức. Kết luận: môi trường giáo dục có nhiều ưu điểm, bảng hỏi<br />
DREEM phù hợp để đánh giá môi trường giáo dục Ngành Y/Dược.<br />
* Từ khóa: Bảng hỏi DREEM; Phù hợp; Môi trường giáo dục; Trường Đại học Y Dược<br />
Thái Nguyên.<br />
<br />
The Suitability of DEEM Questionnaire about Education Environment<br />
of Student’s the University of Medicine and Pharmacy, Thainguyen<br />
University<br />
Summary<br />
Objectives: To determine the suitability of the DREEM questionnaire and analyze the factors<br />
related to the educational environment of students at University of Medicine and Pharmacy,<br />
Thainguyen University. Subjects and methods: Descriptive, cross-sectional study was performed on<br />
1,146 students from 6 - 2017 to 8 - 2017. Results: The feedback rates were 76.6%; 71.9% of<br />
female students; 30.3% of ethnic minorities. The average score for each perception fields about<br />
studying, lecturers, academic learning, environment, society and the total score according to<br />
original DREEM were 29.2, 28.6, 19.0, 29.4, 17.1 and 123.4, respectively. After analyzing down<br />
suitable 39 questions which were divided into 6 factors. Male students, excersise’s person,<br />
and general doctor students had significant differences in perceptions. Conclusions: Educational<br />
environment at our university had more advantages; DREEM questionnaire was suitable to<br />
assess the perception of the educational environment in medicine and pharmacy.<br />
* Keywords: DREEM questionnaire; Siutability; Educational environment; Thainguyen University<br />
of Medicine and Pharmacy.<br />
* Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Đắc Trung (dactrung69@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 05/06/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 06/08/2018<br />
Ngày bài báo được đăng: 20/08/2018<br />
<br />
105<br />
<br />
T¹p chÝ Y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Theo Harden (2001), môi trường giáo dục<br />
(MTGD) của một trường học bao gồm mối<br />
quan hệ giữa sinh viên (SV) và giảng<br />
viên, phương pháp/kỹ năng giảng dạy<br />
và học tập, nhu cầu tâm lý xã hội và<br />
cảm xúc của SV cũng như cơ sở vật chất,<br />
trang thiết bị. Thực tế cho thấy, môi trường<br />
học tập ảnh hưởng quan trọng tới thành<br />
tích học tập của SV và tạo ra năng lực<br />
cho họ. Do đó, MTGD được xác định<br />
là một trong những mục tiêu đánh giá<br />
Chương trình giáo dục của Liên đoàn<br />
Giáo dục Y tế Thế giới.<br />
Một số công cụ đã được thiết kế, hoàn<br />
thiện để đánh giá MTGD trong nhiều thập<br />
kỷ qua. Mặc dù các công cụ khác nhau đã<br />
chứng minh giá trị mạnh mẽ và độ tin cậy<br />
đo lường cao, nhưng được sử dụng rộng<br />
rãi và chấp nhận trong MTGD y tế là công<br />
cụ đánh giá MTGD Dundee (DREEM Dundee Ready Educatinonal Enviroment<br />
Measure) do De Roff xây dựng từ năm<br />
1997. Bộ công cụ này đo lường nhận<br />
thức của SV về MTGD trong 5 lĩnh vực:<br />
học tập, giảng dạy, nhận thức về học<br />
thuật, bầu không khí và tự nhận thức xã<br />
hội đã được báo cáo trong 40 bài báo ở<br />
20 quốc gia khác nhau qua phân tích tổng<br />
quan từ 1997 - 2011 của Miles và CS [6].<br />
DREEM được sử dụng với mục đích xác<br />
định những điểm cần cải thiện trong MTGD,<br />
để so sánh sự mong đợi của SV với thực<br />
tế và xác định những khoảng trống cần<br />
thay đổi, đặc biệt để so sánh môi trường<br />
học tập ở các trường khác nhau cũng<br />
như ở các giai đoạn đào tạo khác nhau.<br />
DREEM cung cấp cơ hội để so sánh MTGD<br />
giữa các cơ sở giáo dục đại học quốc tế,<br />
cho phép các trường y tế chuẩn hóa. Đây là<br />
một bảng hỏi đáng tin cậy, có giá trị chung<br />
106<br />
<br />
cho giáo dục trong y tế, đặc biệt không<br />
mang nét đặc trưng văn hoá nào [9].<br />
Hiện nay, Trường Đại học Y Dược,<br />
Đại học Thái Nguyên đang đào tạo 5 mã<br />
ngành đại học, trong đó ngành bác sỹ đa<br />
khoa có bề dày lâu nhất (từ 1968 - năm<br />
thành lập Trường). Trải qua gần 50 năm<br />
xây dựng, trưởng thành, hàng nghìn bác<br />
sỹ tốt nghiệp đã, đang phục vụ tốt nhu<br />
cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân,<br />
đáp ứng nhu cầu xã hội, nhiều người hiện<br />
giữ trọng trách cao. Một trong những thay<br />
đổi lớn về cách thức đào tạo mới này là<br />
sự chuyển đổi phương pháp giảng dạy<br />
cũng như dạy học dựa trên vấn đề giáo<br />
dục dựa vào cộng đồng… Việc đánh giá<br />
nhận thức về MTGD theo DREEM chưa<br />
được thực hiện ở trường y nào trên toàn<br />
quốc (ngoại trừ báo cáo của Lưu Ngọc<br />
Hoạt [2008]) đánh giá năng lực nghề nghiệp<br />
của SV y khoa tốt nghiệp từ 8 trường y<br />
toàn quốc [3]). Do đó chúng tôi tiến hành<br />
đề tài này nhằm mục tiêu: Xác định sự<br />
phù hợp của bảng hỏi DREEM để đánh<br />
giá nhận thức MTGD của SV Trường Đại<br />
học Y Dược, Đại học Thái Nguyên năm<br />
2017 và mô tả một số yếu tố liên quan về<br />
nhận thức của SV. Dữ liệu khách quan từ<br />
nghiên cứu này sẽ bổ sung các minh chứng<br />
khoa học giúp Nhà trường cải tiến phù hợp.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
Chọn ngẫu nhiên thủ công theo danh<br />
sách các lớp SV ngành y đa khoa đang<br />
theo học tại Trường từ năm thứ nhất đến<br />
năm thứ năm theo thứ tự bảng chữ cái<br />
ABC lần lượt số thứ tự thứ nhất, thứ năm,<br />
thứ mười… (cách 10 SV/lấy 1 SV khảo sát)<br />
đến hết danh sách. Lập được 244 SV.<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018<br />
Các ngành đào tạo khác chọn toàn bộ SV<br />
các năm (trừ năm cuối chuẩn bị tốt nghiệp):<br />
197 SV Răng hàm mặt, 219 SV Cử nhân<br />
điều dưỡng, 316 SV Y học dự phòng,<br />
519 SV Dược.<br />
Tổng cộng có 1.495 SV trong danh sách<br />
khảo sát dự kiến.<br />
Tiêu chuẩn chọn: tình nguyện tham gia<br />
phỏng vấn, không trong thời gian kỷ luật<br />
từ cảnh cáo trở lên (sai lạc số liệu), hoàn<br />
thành trả lời đầy đủ các câu hỏi.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
Mô tả thiết kế cắt ngang.<br />
* Cỡ mẫu: 1.146 phiếu thu về trên danh<br />
sách dự kiến (đạt 76,7% phản hồi).<br />
* Địa điểm: Trường Đại học Y Dược,<br />
Đại học Thái Nguyên.<br />
* Thời gian: từ tháng 6 đến 8 - 2017.<br />
3. Công cụ nghiên cứu.<br />
Bảng hỏi DREEM, ngoài các câu hỏi<br />
về đặc điểm nhân khẩu (tuổi, giới tính,<br />
dân tộc…) còn 50 câu do SV tự điền.<br />
DREEM là một bảng hỏi gồm 50 mục<br />
[6, 9] dùng để đánh giá MTGD trong<br />
chương trình giáo dục y tế chuyên nghiệp<br />
được khảo sát tại nhiều trường y trên thế<br />
giới, nhóm nghiên cứu đã dịch sang tiếng<br />
Việt và được các chuyên gia Trường Đại<br />
học Y Hà Nội hiệu chỉnh. Mỗi mục đánh<br />
giá trên thang đo Likert 5 mức độ: rất<br />
đồng ý, đồng ý, trung lập, không đồng ý<br />
và rất không đồng ý. Với số điểm tối đa<br />
200, 50 mục được phân thành 5 lĩnh vực<br />
chính: nhận thức về học tập (điểm tối đa<br />
= 48), nhận thức về giảng viên (điểm tối<br />
đa = 44), nhận thức về học thuật (điểm tối<br />
đa = 32), nhận thức về bầu không khí/môi<br />
trường (điểm tối đa = 48), tự nhận thức<br />
xã hội (điểm tối đa = 28).<br />
<br />
Cách tính điểm bộ DREEM như sau:<br />
số điểm lần lượt là 4; 3; 2; 1 và 0 cho các<br />
mức độ từ hoàn toàn đồng ý (điểm 4) tới<br />
hoàn toàn không đồng ý (điểm 0), ý kiến<br />
trung gian (điểm 2). Tuy nhiên, 9 trong số<br />
50 câu hỏi (câu số 4, 8, 9, 17, 25, 35, 39,<br />
48 và 50) là các câu phủ định và cách<br />
tính điểm ngược lại. Tổng điểm DREEM<br />
tối đa 200 cho thấy MTGD lý tưởng;<br />
151 - 200: rất tuyệt vời; 101 - 150: nhiều<br />
khía cạnh tốt hơn không tốt; 51 - 100: có<br />
nhiều vấn đề cần sửa đổi; 0 - 50: rất kém.<br />
Thang điểm bộ DREEM từ 0 - 4, do đó<br />
bước nhảy của mỗi mức độ nhận thức của<br />
từng nhóm nhân tố là 0,8 ((4 - 0)/5 = 0,8);<br />
dẫn tới các khoảng cách sẽ là 0 - 0,8;<br />
0,81 - 1,6; 1,61 - 2,4; 2,41 - 3,2 và 3,21 - 4<br />
(điểm ≥ 2,41 được coi là đồng ý). Còn đối<br />
với từng câu hỏi của mỗi nhân tố, điểm ≥ 3<br />
được coi là đồng ý.<br />
Phát bảng hỏi DREEM cho SV tham<br />
gia khảo sát. Sau khi hướng dẫn chi tiết,<br />
SV sẽ dành 10 - 15 phút để hoàn thành<br />
bảng hỏi.<br />
* Xử lý số liệu:<br />
Tất cả dữ liệu được nhập, lưu dưới<br />
bản cứng và dạng tệp bằng phần mềm<br />
SPSS 20.0.<br />
Sử dụng mô hình phân tích nhân tố<br />
khám phá (EFA) và hệ số Cronbach’s<br />
Alpha.<br />
Hệ số tương quan biến tổng Corrected<br />
Item - Total Correlation ≥ 0,3: biến đó đạt<br />
yêu cầu. Mức giá trị hệ số Cronbach’s<br />
Alpha ≥ 0,6: thang đo lường đủ điều kiện.<br />
* Đạo đức nghiên cứu:<br />
Nghiên cứu được Hội đồng Đạo đức<br />
của Nhà trường phê chuẩn. Các số liệu<br />
thu nhận được hoàn toàn bảo mật.<br />
107<br />
<br />
T¹p chÝ Y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu và kết quả nhận thức theo<br />
DREEM gốc.<br />
Bảng 1: Phân bố đối tượng nghiên cứu.<br />
Ngành đào tạo<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Năm học<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Bác sỹ đa khoa<br />
<br />
221/244<br />
<br />
19,3<br />
<br />
Năm thứ nhất<br />
<br />
143<br />
<br />
12,5<br />
<br />
Răng hàm mặt<br />
<br />
174/197<br />
<br />
15,2<br />
<br />
Năm thứ hai<br />
<br />
398<br />
<br />
34,8<br />
<br />
Cử nhân điều dưỡng<br />
<br />
187/219<br />
<br />
16,3<br />
<br />
Năm thứ ba<br />
<br />
201<br />
<br />
17,5<br />
<br />
Y học dự phòng<br />
<br />
219/316<br />
<br />
19,1<br />
<br />
Năm thứ tư<br />
<br />
336<br />
<br />
29,3<br />
<br />
Dược<br />
<br />
345/519<br />
<br />
30,1<br />
<br />
Năm thứ năm<br />
<br />
68<br />
<br />
5,9<br />
<br />
1.146 SV hoàn thành bảng hỏi (tỷ lệ phản hồi đạt 76,7%), số lượng phản hồi đạt<br />
yêu cầu để tiến hành phân tích tiếp theo, tỷ lệ này khác nhau ở nhiều nghiên cứu:<br />
của Al-Naggar (2014) là 87,6% [1], của Al-Saleh (2018) chỉ đạt 60,73% [2]. Trong đó,<br />
824 nữ (71,9%), 30,3% (347 SV) là người dân tộc thiểu số, trải đều các ngành đào tạo<br />
và năm học, cơ cấu số liệu khá phù hợp với thực tế SV đang đào tạo tại Trường.<br />
Bảng 2: Điểm nhận thức trung bình và hệ số tin cậy các lĩnh vực theo bộ DREEM gốc.<br />
Các lĩnh vực<br />
<br />
Điểm trung bình<br />
<br />
Hệ số Cronbach’ Alpha<br />
<br />
Số câu hỏi<br />
<br />
Nhận thức về học tập<br />
<br />
29,2 (5,4)<br />
<br />
0,780<br />
<br />
12<br />
<br />
Nhận thức về giảng viên<br />
<br />
28,6 (5,5)<br />
<br />
0,785<br />
<br />
11<br />
<br />
Nhận thức về học thuật<br />
<br />
19,0 (4,5)<br />
<br />
0,834<br />
<br />
8<br />
<br />
Nhận thức về môi trường<br />
<br />
29,4 (5,7)<br />
<br />
0,800<br />
<br />
12<br />
<br />
Tự nhận thức xã hội<br />
<br />
17,1 (3,6)<br />
<br />
0,664<br />
<br />
7<br />
<br />
Điểm tổng<br />
<br />
123,4 (20,1)<br />
<br />
Phân tích hệ số tin cậy tổng của<br />
5 lĩnh vực đều đạt yêu cầu (> 0,6),<br />
điểm tổng 123,4, có nhiều mặt ưu điểm<br />
hơn so với hạn chế.<br />
Tham khảo nhiều nghiên cứu khác,<br />
điểm tổng về nhận thức đều được tính từ<br />
bộ DREEM gốc. Kết quả của chúng tôi<br />
cao hơn so với nghiên cứu tiến hành tại<br />
Ghana (2016) với điểm tổng 115,6 [7];<br />
tại Iran (2015) là 113,5 [5] (nhưng nghiên<br />
108<br />
<br />
50<br />
<br />
cứu này chỉ khảo sát với SV điều dưỡng,<br />
có lẽ nhận thức khác với SV đại học),<br />
thậm chí cao hơn với khảo sát SV Răng<br />
hàm mặt tại Ả rập Xê út (2018) với điểm<br />
tổng 108,42/200 [2], tại Thái Lan nghiên<br />
cứu với 2.467 SV y khoa bằng bộ<br />
DREEM cho kết quả điểm số khá cao<br />
(131,1 điểm) [4].<br />
Nghiên cứu của Rehman và CS (2016)<br />
với 416 SV y khoa, có các điểm số nhận thức<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018<br />
về MTGD tương tự chúng tôi, lần lượt là:<br />
29,73; 27,13; 20,93; 31,70 và 17,63 [8].<br />
Như vậy, có thể thấy bộ DREEM được sử<br />
dụng tại nhiều quốc gia và châu lục khác<br />
nhau, kết quả khá tương đồng, thể hiện<br />
tính tin cậy của bộ câu hỏi.<br />
2. Sự phù hợp bộ DREEM trong<br />
nghiên cứu.<br />
Mặc dù hệ số Cronbach’s Alpha tổng<br />
của 5 lĩnh vực đều đạt, tuy nhiên khi xét<br />
từng câu hỏi riêng biệt, chúng tôi loại<br />
7 câu từ 5 nhân tố gốc (Q25, Q48, Q17,<br />
Q35, Q4, Q3, Q14; 5/7 câu này là các câu<br />
hỏi ngược) do có hệ số tin cậy vượt hệ số<br />
tổng. Bước tiếp theo, lần lượt phân tích<br />
<br />
nhân tố khám phá EFA từ 43 câu, sử dụng<br />
KMO và Bartlett’s, phương pháp Principal<br />
Components, hệ số Eigen values > 1,1,<br />
xoay theo Varimax, hệ số tải > 0,4; chúng<br />
tôi lần lượt loại tiếp 4 câu (Q49, Q45, Q20,<br />
Q23 vì hệ số tải nhân tố thấp), kết quả<br />
cuối cùng với 39 câu phù hợp và hình<br />
thành 6 nhân tố mới, hệ số KMO = 0,945;<br />
Bartlett’s test < 0,001, các hệ số tải nhân<br />
tố đều đạt yêu cầu, tổng phương sai trích<br />
đạt 54,4%.<br />
Với những công bố chúng tôi tham<br />
khảo cũng thấy có các câu loại bỏ vì lý do<br />
tương tự, như của Morge (2016) có 26/50<br />
câu hệ số tải > 0,4 [7].<br />
<br />
Bảng 3: Ma trận xoay cuối cùng của 39 câu hỏi.<br />
Câu hỏi<br />
<br />
Nhân tố<br />
NT1<br />
<br />
Q2<br />
<br />
0,715<br />
<br />
Q18<br />
<br />
0,665<br />
<br />
Q32<br />
<br />
0,662<br />
<br />
Q29<br />
<br />
0,621<br />
<br />
Q6<br />
<br />
0,588<br />
<br />
Q40<br />
<br />
0,585<br />
<br />
Q37<br />
<br />
0,583<br />
<br />
Q1<br />
<br />
0,501<br />
<br />
Q24<br />
<br />
0,485<br />
<br />
Q47<br />
<br />
0,457<br />
<br />
Q38<br />
<br />
0,423<br />
<br />
NT2<br />
<br />
NT3<br />
<br />
NT4<br />
<br />
NT5<br />
<br />
NT6<br />
<br />
Hệ số tin cậy<br />
(tương quan biến tổng)<br />
<br />
0,876 (> 0,49)<br />
<br />
Q16<br />
<br />
0,652<br />
<br />
Q22<br />
<br />
0,596<br />
<br />
Q30<br />
<br />
0,559<br />
<br />
Q43<br />
<br />
0,550<br />
<br />
Q13<br />
<br />
0,547<br />
<br />
Q7<br />
<br />
0,534<br />
<br />
Q44<br />
<br />
0,495<br />
<br />
0,841 (> 0,544)<br />
<br />
Điểm trung<br />
bình (SD)<br />
<br />
2,7 (0,5)<br />
<br />
2,5 (0,6)<br />
<br />
109<br />
<br />