intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự thích nghi sinh sản của một số loài thực vật ngập nước

Chia sẻ: Lâm Đức Duy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

63
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Sự thích nghi sinh sản của một số loài thực vật ngập nước trình bày: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy mỗi loài chỉ có 1 dạng hạt phấn: loài lác vòi dẹp hạt phấn có dạng 3 mấu ngắn, xẻ 3 rãnh bên,đường kính trung bình: 27,5 ± 0,33 µm; hạt phấn lục bình dạng elip có 1 rãnh bên, đường kính trung bình: 46,43 ± 0,49µm; hạt phấn tràm dạng tam giác đều 3 mấu ngắn, không rãnh; đường kính trung bình: 41,5 ± 0,63µm,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự thích nghi sinh sản của một số loài thực vật ngập nước

SỰ THÍCH NGHI SINH SẢN<br /> CỦA MỘT SỐ LOÀI THỰC VẬT NGẬP NƯỚC<br /> DƯƠNG THỊ MINH HOÀNG - LÊ THỊ TRỄ<br /> Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế<br /> Tóm tắt: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy mỗi loài chỉ có 1 dạng<br /> hạt phấn: loài lác vòi dẹp hạt phấn có dạng 3 mấu ngắn, xẻ 3 rãnh bên,<br /> đường kính trung bình: 27,5 ± 0,33 µm; hạt phấn lục bình dạng elip có 1<br /> rãnh bên, đường kính trung bình: 46,43 ± 0,49µm; hạt phấn tràm dạng tam<br /> giác đều 3 mấu ngắn, không rãnh; đường kính trung bình: 41,5 ± 0,63µm. Tỷ<br /> lệ hạt phấn hữu thụ ở các loài này rất thấp (< 50%). Ở 3 loài này luôn tồn tại<br /> cả 2 hình thức sinh sản hữu tính và sinh sản sinh dưỡng. Tuy nhiên, hiệu quả<br /> sinh sản hữu tính không cao. Sinh sản sinh dưỡng luôn chiếm ưu thế.<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU<br /> Các loài thực vật hạt kín được xem là tiến hóa nhất trong giới Thực vật ngày nay với<br /> những đặc điểm thích nghi vượt trội. Trong quá trình tiến hóa đã có không ít loài vượt<br /> cạn nhưng rồi chúng lại quay về môi trường nước với những chiến lược thích nghi độc<br /> đáo, đặc biệt là cơ chế sinh sản, góp phần hình thành nên hệ sinh thái ngập nước như<br /> ngày nay. Trong số các thực vật ở đó, một số loài phát triển nhanh chóng, có thể lấn át<br /> những loài khác như bèo lục bình, lác… một số loài khác lại có giá trị kinh tế cao như<br /> tràm, sen… Do đó, để góp phần tạo nên sự cân bằng hệ sinh thái đất ngập nước thì việc<br /> khám phá ra những chiến lược sinh sản của các loài này là một trong những đóng góp<br /> quan trọng.<br /> 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. Đối tượng<br /> Lục bình (Eichhornia crassipes (Mart.) Solms.), tràm (Melaleuca cajuputi Powell), lác<br /> vòi dẹp (Cyperus platystylis R.Br.).<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu hình thái, kích thước<br /> Tách bao phấn và nghiền trên đĩa nhỏ, sau đó pha loãng bằng nước. Quan sát hình thái<br /> hạt phấn và đo đường kính bằng trắc vi vật kính và thị kính OMII (ở vật kính 40X kính<br /> hiển vi quang học Olympus CH20).<br /> 2.2.2. Phương pháp xác định tính hữu thụ của hạt phấn<br /> Tiến hành nhuộm hạt phấn, xác định hạt phấn hữu thụ và bất thụ theo A. P. Tyagi<br /> (2002) [4]. Hạt phấn được nhuộm bằng carmine acetic 5%. Hạt phấn hữu thụ bắt màu<br /> đỏ đậm, hạt phấn bất thụ bắt màu nhạt hoặc không bắt màu. Đếm số lượng hạt phấn<br /> bằng buồng đếm Goriaep.<br /> Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế<br /> ISSN 1859-1612, Số 04(20)/2011: tr. 43-48<br /> <br /> 44<br /> <br /> DƯƠNG THỊ MINH HOÀNG – LÊ THỊ TRỄ<br /> <br /> - Độ hữu thụ hạt phấn được tính theo công thức sau:<br /> Độ hữu thụ hạt phấn =<br /> <br /> Số hạt phấn hữu thụ<br /> Tổng số hạt phấn<br /> <br /> x 100%<br /> <br /> 2.2.3. Phương pháp nghiên cứu về tái sinh sinh dưỡng và tái sinh hạt<br /> Đếm số chồi và cây con được tạo ra từ tái sinh sinh dưỡng và tái sinh hạt/ 1 ô tiêu<br /> chuẩn, với n = 10 ô, 1 ô tương ứng là 1m2.<br /> 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 3.1. Kết quả nghiên cứu<br /> 3.1.1. Hình thái và kích thước hạt phấn<br /> - Lác vòi dẹp (Cyperus platystylis): Nhìn từ cực, hạt phấn có 3 mấu ngắn lồi ra ngoài,<br /> chiều dài mấu lồi khoảng 2,5–5µm. Khi nhìn bên, hạt phấn có hình elip, xẻ 3 rãnh.<br /> Thành hạt phấn dày và chiết quang (hình 1). Đường kính trung bình: 27,5 ± 0,33µm.<br /> Cao điểm hoa nở vào tháng 5 và tháng 6.<br /> <br /> Hình 1. Hạt phấn của lác vòi dẹp (Cyperus platystylis)<br /> a. Nhìn từ cực<br /> b. Nhìn từ bên<br /> c. Vị trí của mấu lồi<br /> <br /> - Lục bình (Eichhornia crassipes): Khi nhìn bên, hạt phấn lục bình có dạng elip, thuôn<br /> nhọn 2 đầu, xẻ 1 rãnh, rãnh kéo dài từ đỉnh đến đáy hạt phấn. Khi nhìn từ cực, hạt phấn<br /> có dạng bất định (hình 2). Đường kính trung bình: 46,43 ± 0,49µm. Cao điểm hoa nở từ<br /> tháng 3 đến tháng 6.<br /> <br /> Hình 2. Hạt phấn của lục bình (Eichhornia crassipes)<br /> a. Nhìn từ cực<br /> b. Nhìn từ bên<br /> <br /> SỰ THÍCH NGHI SINH SẢN CỦA MỘT SỐ LOÀI THỰC VẬT NGẬP NƯỚC<br /> <br /> 45<br /> <br /> - Tràm (Melaleuca cajuputi): Khi nhìn từ cực, hạt phấn có dạng tam giác đều mang 3<br /> mấu ngắn. Khi nhìn từ xích đạo (nhìn bên), hạt phấn có dạng dẹt, mang mấu nhưng<br /> không có rãnh. Thành hạt phấn mỏng. Đường kính trung bình: 41,5 ± 0,63 µm. Cao<br /> điểm hoa nở vào tháng 9 và tháng 10.<br /> <br /> Hình 3. Hạt phấn của tràm (Melaleuca cajuputi)<br /> a. Nhìn từ cực<br /> b. Nhìn từ bên<br /> <br /> 3.1.2. Độ hữu thụ<br /> Sau khi nhuộm màu, chúng tôi tiến hành đếm và tính độ hữu thụ hạt phấn của 3 loài vào<br /> 2 thời điểm nụ, hoa nở rải rác (đầu mùa và cuối mùa) và rộ. Kết quả được tóm tắt trong<br /> bảng 1.<br /> Bảng 1. Độ hữu thụ hạt phấn của 3 loài trong 2 thời điểm: rải rác và rộ<br /> Tên loài<br /> Lác vòi dẹp<br /> Lục bình<br /> Tràm<br /> <br /> Thời điểm<br /> Độ HT<br /> Hữu thụ<br /> Bất thụ<br /> Hữu thụ<br /> Bất thụ<br /> Hữu thụ<br /> Bất thụ<br /> <br /> Rải rác<br /> Số lượng<br /> ĐHT (%)<br /> 108<br /> 14,75<br /> 624<br /> 85,25<br /> 256<br /> 31,76<br /> 550<br /> 69,24<br /> 352<br /> 41,22<br /> 502<br /> 58,78<br /> <br /> Rộ<br /> Số lượng<br /> 118<br /> 663<br /> 223<br /> 469<br /> 283<br /> 303<br /> <br /> ĐHT (%)<br /> 15,11<br /> 84,89<br /> 32,23<br /> 67,77<br /> 48,29<br /> 51,71<br /> <br /> Kết quả trên cho thấy trong cả 2 thời điểm, hạt phấn của tràm có độ hữu thụ cao nhất<br /> (rải rác: 41,22%, rộ: 48,29%). Nhìn chung, độ hữu thụ hạt phấn của 3 loài trên ở mùa rộ<br /> cao hơn thời điểm rải rác. Điều đó cho thấy độ hữu thụ của hạt phấn không những được<br /> quyết định bởi yếu tố di truyền mà còn phụ thuộc vào điều kiện môi trường.<br /> Ngoài ra, độ hữu thụ hạt phấn của tất cả các loài ở cả 2 thời điểm đều thấp hơn hạt phấn<br /> bất thụ, chứng tỏ sự sinh sản hữu tính (SSHT) của những loài thực vật ngập nước bị hạn<br /> chế, mà chủ yếu là sinh sản vô tính. So sánh với kết quả nghiên cứu về độ hữu thụ hạt<br /> phấn của 46 loài thực vật trên cạn của K. Ahmad, N. Shaheen, M. Ahmad & M.A. Khan<br /> (2010), tác giả cho biết ngoại trừ loài Spergularia arvensis, độ hữu thụ đạt 66,67%, số<br /> còn lại độ hữu thụ đều đạt trên 70%, thậm chí có loài đạt 100% [1].<br /> Như vậy, đối với đa số loài thực vật ngập nước (TVNN) thì độ hữu thụ hạt phấn thấp<br /> (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1