Suy thận mạn
(Kỳ 5)
TS. Hoàng Kim (Bệnh học nội khoa HVQY)
7. Chẩn đoán.
7.1. Chẩn đoán xác định:
+ Các triệu chứng rất giá tr để chẩn đoán suy thận mạn:
- Tăng urê máu >3 tháng.
- hội chứng tăng urê máu kéo dài (khi không xác định được thời gian
tăng urê máu).
- Mức lọc cầu thận gim 60ml/phút, kéo dài > 3 tháng.
- Kích thước thận giảm đều hoặc không đều c 2 bên.
- Tr nước tiểu to (2/3 s lượng tr đường kính >2 lần đường kính 1
bạch cầu đa nhân trung tính).
+ Các triệu chứng hay gặp nhưng ít giá tr để chẩn đoán suy thận mạn:
- Có tin sbệnh thận-tiết niệu.
- Thiếu máu, tăng huyết áp, phù.
- Protein niệu, hồng cầu niệu, bạch cầu niệu, vi khuẩn niệu.
7.2. Chẩn đoán nguyên nhân:
+ Bệnh cầu thận mạn.
+ Viêm thận-b thận mạn.
+ Bệnh thn do luput, do đái tháo đường...
+ Bệnh mạch máu thận.
+ Bệnh thận bẩm sinh, di truyền.
7.3. Chẩn đoán giai đoạn: theo bảng 1.
7.4. Chẩn đoán biến chứng: biến chứng tim mạch, tiêu hoá, thần kinh...
7.5. Chẩn đoán phân biệt: trong đợt tiến triển nặng lên của suy thn
mạn cần chẩn
đoán phân bit với suy thận cấp.
8. Điều trị.
Không th điều tr khỏi được suy thận mạn. Mục đích ca điều tr
phòng ngăn chặn các đợt tiến triển nặng lên của suy thận; làm chm tiến
triển kéo dài thời gian ổn định của suy thn; điều chỉnh các rối lon nội môi.
Trong đợt tiến triển nặng lên khi suy thận giai đoạn cuối phải điều tr bng
các biện pháp thay thế thận để bảo v bệnh nhân đưa bệnh nhân v gần với
cuộc sống của người bình thường.
8.1. Điều tr bảo tồn:
+ Điều tr các bệnh nguyên gây suy thận:
Loại b cản tr đường niệu, chống nhiễm khuẩn, điều tr bệnh luput,
điều tr bệnh đái tháo đường, điều tr hội chứng thận hư...
+ D phòng và loại tr các yếu t m nặng bệnh (risk factors):
- Điều trtăng hoặc gim huyết áp.
- Điều tr và dự phòng nhiễm khuẩn.
- Điều chỉnh rối loạn nước-điện gii.
- Tránh dùng các thuốc hoặc các chất gây độc cho thận: kháng
sinh nhóm aminoglycozit, thuốc giảm đau chống viêm nhóm non-steroit, thuốc
lợi tiểu hypothiazit...
- Giải phóng các yếu t gây tắc nghẽn đường dẫn nước tiểu.
+ Chế độ ăn:
Nguyên tắc: hạn chế protein, ăn các chất giàu ng lượng, đủ vitamin với
mục đích hạn chế ng urê máu. Chế độ ăn được hiệu UGG (chế độ ăn làm
giảm urê máu do hai tác gi người ý là Giordanno Giovannetti đề xuất, c
thể:
- Năng lượng hàng ngày phải cung cấp đủ 35-40kcal/kg/ngày (1800-
2000kcal/ngày).
Khi không cung cấp đủ năng lượng, th s d hoá đạm của bản thận
làm tăng urê máu. Năng lượng được cung cấp ch yếu bằng glucit (bột, đường)
và lipit (dầu thực vật, bơ).
- ng protein phi hn chế, ch yếu dùng các thc phm quý giàu
axít amin cần
thiết. Lượng protein ước tính đưc phép ăn tu theo giai đon suy
thn như sau: Người bình thường : 1g/kg/24giờ.
Suy thận giai đoạn I : 0,8g/kg/24giờ. Suy thận giai đoạn II :
0,6g/kg/24giờ.
Suy thận giai đoạn IIIa : 0,5g/kg/24giờ.
Suy thận giai đoạn IIIb : 0,4g/kg/24giờ. Suy thận giai đoạn IV :
0,2g/kg/24giờ.
Các thc phm giàu axít amin cn thiết : trng, sa, tht bò, tht
ln nc, tôm, cá, ếch...
ch tính: c 1 lng tht ln nc hay tht bò cho khong 16-20g đạm.
- th b sung thêm viên đạm hoặc dung dịch đạm truyền dành cho
ngưi suy thận như: vn ketosterin: cho uống 1viên/5kg trọng lượng th
/ngày chia làm 3 lần. Thành phần của viên ketosterin bao gồm 10 keto axít,
trong cấu trúc phân t của các keto axít không nitơ, khi vào th được
các enzym chuyển nitơ (transaminase) gắn thêm nhóm NH2 để chuyển thành
các amino axít. Như vậy, thuốc này vẫn cung cấp được các amino axít cần
thiết cho quá trình tổng hợp đạm của th nhưng không đưa thêm nitơ vào
thể, do đó làm giảm được urê máu và gi được cân bằng nitơ dương.