intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác động của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế của tỉnh Phú Yên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của nghiên cứu này là xác định mức độ tác động của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế của tỉnh Phú Yên và trên cơ sở đó khuyến nghị một số giải pháp để sử dụng hiệu quả hơn nguồn lực này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác động của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế của tỉnh Phú Yên

  1. Tác động của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế của tỉnh Phú Yên Trần Văn Trí1, Lê Công Hướng2 1 Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Phú Yên, Việt Nam, 2Sở Kế Hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Yên, Việt Nam Ngày nhận: 16/04/2024 Ngày nhận bản sửa: 03/06/2024 Ngày duyệt đăng: 14/06/2024 Tóm tắt: Mục đích của nghiên cứu này là xác định mức độ tác động của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế của tỉnh Phú Yên và trên cơ sở đó khuyến nghị một số giải pháp để sử dụng hiệu quả hơn nguồn lực này. Nghiên cứu sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số vec tơ (VECM- Vector Error Correction Model) với dữ liệu thu thập từ Niên giám thống kê tỉnh Phú Yên và các cơ quan liên quan, thời gian nghiên cứu là 27 năm, từ năm 1996 đến năm 2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy đầu tư công có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Phú Yên cả trong ngắn hạn và dài hạn, trong đó mức độ tác động trong dài hạn cao hơn trong ngắn hạn. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy lao động làm việc trong nền kinh tế cũng tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn và ngắn hạn. Đối với đầu tư tư nhân tác động tiêu cực trong ngắn hạn và tích cực trong dài hạn đối với mức tăng trưởng GRDP. Những Impact of public investment on economic growth of Phu Yen province Abstract: The purpose of this study is to determine the impact of public investment on the economic growth of Phu Yen province and on that basis, the author recommended some solutions to use this investment more effectively. The study uses the vector error correction model (VECM - Vector Error Correction Model) with data collected from Phu Yen Provincial Statistical Yearbook and related agencies in 27 years, from 1996 to 2022. The research results show that public investment has a positive impact on the economic growth of Phu Yen province in both the short and long term, in which the level of impact in the long term is higher than in the short term. In addition, the research results also show that labor working in the economy also positively impacts long-term and short-term economic growth. For private investment, it has a negative impact on GRDP growth in the short term and a positive impact in the long term. These findings have important implications for public investment management activities in Phu Yen province. Keywords: Public investment, Economic growth, Phu Yen province Doi: 10.59276/JELB.2024.07.2721 Tran, Van Tri1, Le, Cong Huong2 Email: tranvtri2006@yahoo.com1, leconghuong@gmail.com2 1 State Bank of Vietnam, Phu Yen branch, 2Department of Planning and Investment of Phu Yen Province, Viet Nam © Học viện Ngân hàng Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng ISSN 3030 - 4199 45 Số 267- Năm thứ 26 (8)- Tháng 7. 2024
  2. Tác động của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế của tỉnh Phú Yên phát hiện này có ý nghĩa quan trọng cho các hoạt động quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Từ khóa: Đầu tư công, Tăng trưởng kinh tế, tỉnh Phú Yên 1. Giới thiệu 2. Tổng quan nghiên cứu Vốn đầu tư công có vai trò rất quan trọng 2.1. Cơ sở lý thuyết đối với tăng trưởng kinh tế của các quốc gia, địa phương, nhất là các quốc gia, Định nghĩa về đầu tư công hiện nay khá đa địa phương đang phát triển. Đã có nhiều dạng, tùy thuộc vào các phương diện tiếp nghiên cứu thực nghiệm về tác động của cận khác nhau mà có cách định nghĩa khác đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế nhau. Theo Luật Đầu tư công (2019), đầu tư được thực hiện trong và ngoài nước nhưng công là hoạt động đầu tư của nhà nước vào kết quả nghiên cứu còn có sự khác nhau, các chương trình, dự án và các đối tượng đầu phạm vi nghiên cứu chủ yếu ở cấp quốc tư công. Vốn đầu tư công gồm: vốn ngân gia, địa phương cấp tỉnh còn rất ít. sách nhà nước; vốn từ nguồn thu hợp pháp Phú Yên là tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp Trung bộ, những năm qua, cũng như nền công lập dành để đầu tư. Và đầu tư công là kinh tế Việt Nam, tăng trưởng GRDP của một trong các bộ phận cấu thành tổng vốn Phú Yên cũng dựa khá nhiều vào đầu tư, đầu tư phát triển. Hoạt động đầu tư công đặc biệt là đầu tư công nhưng mức độ tác chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố trong đó động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh có một số nhân tố chủ yếu sau như thể chế tế như thế nào thì chưa được nghiên cứu, pháp luật, năng lực quản lý của cơ quan nhà đánh giá cụ thể. Do vậy, việc đánh giá tác nước; nguồn thu từ ngân sách nhà nước để động của đầu tư công đối với tăng trưởng đầu tư, bối cảnh thực tế (Minh, 2019). kinh tế sẽ có ý nghĩa vô cùng quan trọng Tác động của vốn đầu tư nói chung và đầu nhằm phát hiện những vấn đề trong hoạt tư công nói riêng đối với phát triển kinh tế động đầu tư công trên địa bàn tỉnh, từ đó có xã hội, nhất là tăng trưởng kinh tế đã được giải pháp phù hợp nhằm sử dụng hiệu quả thể hiện rất nhiều qua các lý thuyết phát hơn nguồn lực này. triển kinh tế từ cổ điển đến hiện đại như Để làm rõ vấn đề này, bài nghiên cứu dưới lý thuyết về tăng trưởng cổ điển, lý thuyết đây sẽ phân tích tác động đầu tư công tới về tăng trưởng tân cổ điển, lý thuyết tăng tăng trưởng kinh tế tỉnh Phú Yên bằng mô trưởng Keynes, lý thuyết tăng trưởng hiện hình kinh tế lượng với dữ liệu chuỗi thời đại của Samuelson, Mô hình tăng trưởng gian giai đoạn từ năm 1996-2022, có đặt nó nội sinh... Các lý thuyết kinh tế này đã chỉ trong mối tương quan với các biến số khác ra cách thức mà đầu tư công tác động đến của nền kinh tế vốn đầu tư tư nhân, nguồn tăng trưởng kinh tế với hai mặt tác động tích lực lao động. Nội dung nghiên cứu gồm 05 cực và tiêu cực trên cả góc độ tổng cầu và phần: Giới thiệu; tổng quan nghiên cứu; tổng cung. Đối với tổng cầu, đầu tư công tác phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên động tới kênh tiêu dùng, đầu tư của chính cứu. Tiếp theo là kết quả nghiên cứu và thảo phủ; tiêu dùng và đầu tư của tư nhân; hoạt luận. Cuối cùng là kết luận, kiến nghị một số động nhập khẩu. Đối với tổng cung, đầu tư giải pháp và hạn chế của nghiên cứu. công tác động trực tiếp làm tăng tổng cung; 46 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 267- Năm thứ 26 (8)- Tháng 7. 2024
  3. TRẦN VĂN TRÍ - LÊ CÔNG HƯỚNG gián tiếp tăng năng suất, khuyến khích đầu của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế tư tư nhân. Tuy nhiên, đầu tư công cũng có trong và ngoài nước, tác giả thực hiện nghiên thể tạo ra các tác động tiêu cực như tác động cứu này trên địa bàn tỉnh Phú Yên với mong làm giảm thu hút vốn đầu tư tư nhân, giảm muốn cung cấp thêm bằng chứng chứng năng suất do đầu tư công không hiệu quả thực nghiệm về vấn đề này ở địa phương (Linh và Quỳnh, 2018). cấp tỉnh. Trên cơ sở đó, kiến nghị một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu 2.2. Các nghiên cứu liên quan tư công cho tỉnh Phú Yên. Hiện trên thế giới cũng như Việt Nam có 3. Phương pháp và mô hình nghiên cứu nhiều nghiên cứu thực nghiệm về tác động của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh 3.1. Mô hình nghiên cứu tế. Theo nghiên cứu của Khan và Kumar (1997); Uddin và Aziz (2014); Makuyana Trên cơ sở vận dụng lý thuyết về tăng trưởng và Odhiambo (2019) thì đầu tư công tác kinh tế, vấn đề thực tế cần nghiên cứu và các động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, nghiên cứu trước có liên quan của Thư và nghiên cứu của Ellahi và Kiani (2011) lại Phong (2014), Hóa (2017) và Chung (2021), cho rằng đầu tư công tác động tiêu cực mô hình kinh tế lượng đánh giá tác động của hoặc không đáng kể đến tăng trưởng kinh đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Phú tế. Tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu của Yên có dạng như sau: Thư và Phong (2014) thì đầu tư công có gtgrdpt = α + β1dtct-i + β2dttnt-i + β3ldlvt-i tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế + εti trong dài hạn và không có nhiều ảnh hưởng Giải thích các biến trong mô hình như sau: trong ngắn hạn; đầu tư công tác động có độ * Biến phụ thuộc: trễ đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam gtgrdp: là mức tăng trưởng GRDP, là mức (Chung, 2021; Hóa, 2017), hay đầu tư công gia tăng của tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh không có tác động tích cực đến tăng trưởng hàng năm (gtgrdpt = GRDPt − GRDPt-1); kinh tế của vùng Đồng bằng sông cửa Long đơn vị: tỷ đồng. mà có tác động chèn lấn đầu tư tư nhân * Biến độc lập: (Tín, 2017); đầu tư công tác động tiêu cực - dtc: là vốn đầu tư từ khu vực nhà nước đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Nam Định hàng năm của tỉnh, đơn vị: tỷ đồng. (Hậu, 2017). * Các biến kiểm soát: Như vậy, nghiên cứu về tác động của đầu - dttn: là vốn đầu tư khu vực ngoài ngân tư công đối với tăng trưởng kinh tế đã được sách nhà nước hàng năm của tỉnh (gồm vốn thực hiện nhưng kết quả có sự khác nhau. đầu tư tư nhân trong nước và vốn fdi), đơn Sự khác biệt này có thể do phương pháp tính vị: tỷ đồng. toán, biến số trong mô hình, không gian và - ldlv: là số lao động đang làm việc trong thời gian nghiên cứu. Hơn nữa, các nghiên nền kinh tế; đơn vị: nghìn người. cứu thường tập trung nghiên cứu trên phạm * Các hệ số liên quan vi quốc gia, phạm vi địa phương cấp tỉnh α: Hệ số góc, là hằng số. còn ít, đặc biệt trên địa bàn tỉnh Phú Yên β1: hệ số ước lượng của biến đầu tư công chưa có nghiên cứu nào được thực hiện. β2,3...: hệ số ước lượng của các biến số kiểm Trên cơ sở lý thuyết về mô hình tăng trưởng soát trong kinh tế học và các nghiên cứu tác động εit là sai số ước lượng của mô hình với giả Số 267- Năm thứ 26 (8)- Tháng 7. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 47
  4. Tác động của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế của tỉnh Phú Yên định là độc lập, có phân phối ngẫu nhiên thực hiện các kiểm định và phân tích kết độc lập và tồn tại với trung bình là 0 và quả nghiên cứu. phương sai là không đổi. Quy trình thực hiện ước lượng hồi quy t: năm t; t = 1...27 (27 năm từ 1996 đến trong nghiên cứu như sau: (1) Kiểm định 2022). tính dừng của dữ liệu; (2) Xác định độ i: độ trễ của biến độc lập. trễ tối ưu của các biến trong mô hình; (3) Tác động của biến độc lập, biến kiểm soát Kiểm định đồng liên kết của các biến trong đối với biến phụ thuộc thể hiện qua các hệ mô hình; (4) Ước lượng hệ số hồi quy trong số ước lượng, dấu và mức ý nghĩa thống dài hạn và trong ngắn hạn trong mô hình; kê. Kỳ vọng dấu các hệ số β1, β2,3 là dương. (5) Thực hiện các kiểm định chẩn đoán sau mô hình. 3.2. Dữ liệu nghiên cứu 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận Dữ liệu của nghiên cứu này là dữ liệu thứ cấp được công bố chính thức từ Niên 4.1. Khái quát về tăng trưởng kinh tế và giám thống kê tỉnh Phú Yên. Nghiên cứu đầu tư công của tỉnh Phú Yên sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian theo năm từ năm 1996 đến năm 2022. Tỉnh Phú Yên Tỉnh Phú Yên được tái lập tỉnh vào ngày tái lập Tỉnh ngày 01/7/1989 nên từ năm 01/7/1989. Sau gần 35 năm tái lập và phát 1989 đến năm 1994 công tác thống kê trên triển, kinh tế của tỉnh đã có bước phát triển địa bàn Tỉnh còn hạn chế, số liệu thu thập mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn không đầy đủ. Bên cạnh đó, năm 1995 là ở mức khá; hệ thống kết cấu hạ tầng được thời điểm bắt đầu một chu kỳ chiến lược quan tâm đầu tư, đời sống nhân dân từng mới (Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 5 bước được nâng cao. Theo tính toán từ số năm). Do vậy, thời gian lựa chọn để nghiên liệu của Cục Thống kê tỉnh Phú Yên (2000- cứu từ năm 1996 đến năm 2022. Số liệu về 2022), bình quân trong giai đoạn 1996- mức tăng trưởng GRDP, vốn đầu tư công; 2022, tăng trưởng kinh tế của Tỉnh là 7,8%/ vốn đầu tư tư nhân được tính toán, quy đổi năm; trong đó giai đoạn 1996- 2010 tăng về cùng mức giá so sánh 2010. 9,15%/năm, giai đoạn 2011- 2020 tăng 6,58%/năm và giai đoạn 2021- 2022 tăng 3.3. Phương pháp nghiên cứu và phân 4,03%/năm. Tính theo mức tăng GRDP thì tích hồi quy giai đoạn 1996- 2022 tăng 24,95 nghìn tỷ đồng; quy mô GRDP năm 2022 cao gấp Nghiên cứu thực hiện kết hợp giữa phương 7,6 lần năm 1995, năm 1995 là 3,77 nghìn pháp định lượng và phương pháp định tính. tỷ đồng, năm 2010 là 14,03 nghìn tỷ đồng; Trong đó, nghiên cứu sơ bộ được tiến hành lên 19,28 nghìn tỷ đồng 2015; lên 26,53 bằng phương pháp định tính. Nghiên cứu nghìn tỷ đồng năm 2020 và 28,72 ngàn tỷ chính thức thực hiện bằng phương pháp đồng năm 2022. định lượng. Trên cơ sở mô hình nghiên Tăng trưởng kinh tế của Phú Yên thời gian cứu được xây dựng, tác giả sử dụng phần qua có sự đóng góp rất lớn từ vốn đầu tư, mềm Stata 17 để tính toán các bài toán về trong đó có đầu tư công. Tính bình quân thống kê mô tả, tương quan và phân tích trong giai đoạn 1996- 2022, tổng vốn đầu hồi quy dữ liệu chuỗi thời gian. Từ kết quả tư toàn xã hội của tỉnh tăng 10,22%/năm, ước lượng của mô hình, tác giả tiến hành trong đó vốn đầu tư công tăng bình quân 48 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 267- Năm thứ 26 (8)- Tháng 7. 2024
  5. TRẦN VĂN TRÍ - LÊ CÔNG HƯỚNG Đơn vị: (tỷ đồng) Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thống kê tỉnh Phú Yên các năm 2010 -2022 và tính toán của tác giả Hình 1. Tình hình đầu tư công và mức tăng GRDP của tỉnh Phú Yên giai đoạn 1996- 2022 6%/năm, đầu tư khu vực tư nhân tăng bình của nhân dân... Tuy vậy, vẫn còn một số quân 16,12%/năm và vốn đầu tư trực tiếp công trình thi công kéo dài, chậm tiến độ nước ngoài tăng 0,91%. Tổng vốn đầu tư do vướng mặt bằng: Tuyến Phước Tân- toàn xã hội giai đoạn 1996- 2022 đạt trên Bãi Ngà… cần phải đẩy nhanh tiến độ thực 155 nghìn tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư hiện để phát huy hiệu quả. công khoảng 60,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 38,7% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Điều 4.2. Đánh giá tác động của đầu tư công này cho thấy, lượng vốn đầu tư công được tới tăng trưởng kinh tế tỉnh Phú Yên huy động sử dụng vào tăng trưởng kinh tế khá lớn so với tỉnh còn nhiều khó khăn. 4.2.1. Phân tích thống kê mô tả Thông qua hoạt động đầu tư công, đến nay Phân tích thống kê mô tả để kiểm tra các hệ thống kết cấu hạ tầng của Tỉnh được đầu đặc điểm của tập dữ liệu: mẫu, xu hướng tư khá đồng bộ. Một số công trình lớn được hoặc mối quan hệ giữa các biến trong tập hoàn thành và đưa vào sử dụng: Tuyến dữ liệu. Ngoài biến phụ thuộc gia tăng đường ven biển; cầu mới Hùng Vương; GRDP, mô hình nghiên cứu sử dụng 3 biến công viên ven biển; hệ thống trường lớp độc lập, trong đó 1 biến chính là đầu tư học, cơ sở y tế phát triển, cơ bản đáp ứng công và 2 biến kiểm soát là vốn đầu tư từ tốt nhu cầu học tập, chăm sóc sức khỏe khu vực ngoài ngân sách Nhà nước và lực Bảng 1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình Biến Số quan sát Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị bé nhất Giá trị lớn nhất STT (Variable) (Obs) (Mean) (Std. Dev) (Min) (Max) 1 gtgrdp 27 923,9633 506,2753 227,6338 1.925,8 2 dtc 27 2.205,455 861,0579 723,5244 4.490,476 3 dttn 27 3.509,146 2.720,164 269,4565 9.936,757 4 ldlv 27 463,9427 50,45076 361,769 529,12 Nguồn: Kết quả truy xuất từ Stata 17 Số 267- Năm thứ 26 (8)- Tháng 7. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 49
  6. Tác động của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế của tỉnh Phú Yên lượng lao động làm việc trong nền kinh tế. 4.2.3. Kiểm định tính dừng của chuỗi thời Với dữ liệu chuỗi thời gian từ 1996-2022, gian tổng cộng có 27 quan sát, giá trị mô tả Để kiểm tra tính dừng, nghiên cứu sử dụng thống kê các biến như Bảng 1. kiểm định nghiệm đơn vị Augmented Dickey-Fuller (ADF). Kết quả kiểm định 4.2.2. Phân tích tương quan tại Bảng 3 cho thấy, với mức ý nghĩa 1%, Khảo sát tương quan giữa các biến sẽ kiểm 5% và 10% các biến gtgrdp, dtc, dttn và tra sơ lược sự biến thiên lẫn nhau giữa các ldlv không dừng ở sai phân bậc gốc (giá trị biến số trước khi đưa vào mô hình hồi quy. tuyệt đối của ADF nhỏ hơn các giá trị tới Điều này cho phép phòng ngừa trước hiện hạn). Sau khi lấy sai phân bậc 1, các biến tượng đa cộng tuyến. đều dừng (giá trị tuyệt đối của ADF đều Kết quả phân tích tương quan giữa các lớn hơn các giá trị tới hạn). biến trong Bảng 2 cho thấy hệ số tương quan giữa các biến độc lập và giữa biến 4.2.4. Xác định độ trễ tối ưu của các biến phụ thuộc và biến độc lập lớn hơn 0,5, có trong mô hình khả năng xuất hiện đa cộng tuyến hoặc tự Có nhiều tiêu chí để xác định độ trễ tối tương quan. Nghiên cứu sẽ kiểm định các ưu của mô hình như chỉ số AIC (Akaike hiện tượng này ở kiểm định chuẩn đoán sau Information Criterion), FPE (Final mô hình ước lượng. Prediction Error) hoặc BIC (Bayesian Bảng 2. Ma trận tương quan các biến trong Bảng 4. Tổng hợp tiêu chí lựa chọn lag phù mô hình nghiên cứu hợp cho mô hình VECM STT Biến Gtgrdp Dtc dttn ldlv Lag FPE AIC HQIC SBIC 1 gtgrdp 1.0000 0 7.8e+18 54.8469 54.8965 55.0443 2 Dtc 0.5422 1.0000 1 3.0e+18 53.8792 54.1275 54.8665* 3 Dttn 0.6772 0.8013 1.0000 2 3.6e+18 53.9037 54.3507 55.681 4 Ldlv 0.7199 0.6571 0.6090 1.0000 3 2.1e+18* 52.9198* 53.5654* 55.487 Nguồn: Kết quả truy xuất từ Stata 17 Nguồn: Kết quả truy xuất từ Stata 17 Bảng 3. Kết quả kiểm định tính dừng của các biến Giá trị kiểm Giá trị tới hạn ở các mức ý nghĩa Bậc tích Biến Giá trị P định ADF 1% 5% 10% hợp Gtgrdp -2.199 -3.743 -2.997 -2.629 -0.2066 I(0) Dtc -1.688 -3.743 -2.997 -2.629 0.4373 I(0) Dttn -0.536 -3.743 -2.997 -2.629 0.8847 I(0) Ldlv -2.295 -3.743 -2.997 -2.629 0.1737 I(0) D(gtgrdp) -4.144 -3.750 -3.000 -2.630 0.0008 I(1) D(dtc) -4.902 -3.750 -3.000 -2.630 0.0000 I(1) D(dttn) -7.397 -3.750 -3.000 -2.630 0.0000 I(1) D(ldlv) -4.077 -3.750 -3.000 -2.630 0.0011 I(1) Nguồn: Kết quả truy xuất từ Stata 17 50 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 267- Năm thứ 26 (8)- Tháng 7. 2024
  7. TRẦN VĂN TRÍ - LÊ CÔNG HƯỚNG Bảng 5. Kết quả kiểm định đồng liên kết Bảng 6. Ước lượng hệ số dài hạn của các Johansen biến mô hình VECM Thống kê Giá trị tới Tên Hệ số tác Độ lệch Giá trị Giá trị Hạng Giá trị riêng Biến động chuẩn thống kê z P > z Trace hạn ở 5% 0 . 58.2596 47.21 D(dtc) 3.761953 .6686368 5.63 0.000 1 0.75634 25.7836* 29.68 D(dttn) 1.413194 .4239977 3.33 0.001 2 0.44074 12.4175 15.41 D(ldlv) 89.00672 23.60961 3.77 0.000 3 0.41688 0.0122 3.76 Hằng số -1521.934 . . . 4 0.00053 Nguồn: Kết quả truy xuất từ Stata 17 Nguồn: Kết quả truy xuất từ Stata 17 Bảng 7. Ước lượng các hệ số ngắn hạn của mô hình VECM Information Criterion)... Độ trễ nào làm Tên Hệ số tác Độ lệch Giá trị Giá trị cho chỉ số trên có giá trị nhỏ nhất thì là độ Biến động chuẩn thống kê z P > z trễ tối ưu sẽ được chọn. Căn cứ vào giá trị D(dtc) của FPE, AIC, HQIC, SBIC thì độ trễ tối LD. .0773165 .2798099 0.28 0.782 ưu là 3, mức ý nghĩa 5%. L2D. .8453749 .2897998 2.92 0.004 D(dttn) LD. -1076958 .1168381 -0.92 0.357 4.2.5. Kiểm định đồng liên kết L2D. -.233036 1116015 -2.09 0.037 Kiểm định đồng liên kết giúp xác định mối D(ldlv) quan hệ dài hạn giữa các biến. Kết quả LD. 16.47609 7.223234 2.28 0.023 kiểm định ở Bảng 5 cho thấy: tại hạng r=1 L2D. -5.21164 5.909281 -0.88 0.378 giá trị thống kê Trace (25.7836) < Giá trị Hằng số -18.97273 62.50737 -0.30 0.761 tới hạn ở 5% (29.68) nên các biến trong mô R-sq 0.8698 hình tồn tại mối quan hệ đồng liên kết ở P>chi2 0.0000 mức ý nghĩa 5%. Nguồn: Kết quả truy xuất từ Stata 17 4.2.6. Kết quả ước lượng hệ số dài hạn và động này có ý nghĩa thống kê. ngắn hạn của mô hình VECM Sau kiểm tra tính dừng và tính đồng liên - Ước lượng hệ số ngắn hạn của mô hình kết của các biến, nhận thấy dữ liệu cùng Nhìn vào Bảng 7 ta thấy, các biến đều có dừng ở sai phân bậc 1 và các biến có tồn tại tác động đến tăng trưởng GRDP; trong đó, mối quan hệ đồng liên kết. Do vậy, để đánh đầu tư công có tác động dương với độ trễ giá tác động cũng như mối quan hệ tương 2 năm (hệ số tác động 0.8; mức ý nghĩa quan của các biến trong mô hình, nghiên 0.004); đầu tư tư nhân tác động âm với độ cứu sử dụng mô hình VECM để ước lượng trễ 2 năm và lao động tác động dương với các hệ số trong dài hạn và ngắn hạn. độ trễ là 1 năm đến tăng trưởng kinh tế. - Ước lượng các hệ số dài hạn của mô hình Bảng trên cũng cho thấy giá trị R-sq của Bảng 6 trình bày kết quả ước lượng các hệ phương trình mà biến tăng trưởng GRDP là số dài hạn của mô hình VECM. Với kết quả biến phụ thuộc là 0.8698, các biến độc lập tính toán cho thấy, đầu tư công (dtc), đầu trong mô hình giải thích được trên 85% sự tư tư nhân (dttn) và lao động làm việc trong biến động của biến phụ thuộc, giá trị P>chi2 nền kinh tế (ldlv) có tác động tích cực đến = 0.0000
  8. Tác động của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế của tỉnh Phú Yên 4.2.7. Các kiểm định chẩn đoán sau mô hình - Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư: Sau khi ước lượng mô hình, nghiên cứu Kết quả Kiểm định jbera tại Bảng 9 cho tiến hành các kiểm định nhằm đảm bảo thấy hệ số Jarque-Bera và giá P lớn hơn tính ổn định và thoả mãn các yêu cầu của mức ý nghĩa thống kê nên các phần dư sau VECM. Các kiểm định gồm kiểm định tính ước lượng VECM đều có phân phối chuẩn ổn định của mô hình; kiểm định hiện tượng với mức ý nghĩa 5%. tương quan chuỗi của phần dư; Kiểm định Như vậy, với kết quả của các kiểm định phân phối chuẩn của phần dư. Kết quả các thì mô hình nghiên cứu là ổn định và tin kiểm định cụ thể như sau: cậy, đảm bảo đủ điều kiện để ước lượng các hệ số ngắn hạn và dài hạn trong mô - Kiểm định tính ổn định của mô hình: hình nghiên cứu. Nghiên cứu sử dụng kiểm định nghiệm đặc trưng AR. Kết quả kiểm định nghiệm đặc 4.3. Thảo luận trưng AR cho thấy có 3 nghiệm của đa thức đặc trưng nằm ngoài vòng tròn đơn vị, điều Kết quả ước lượng từ mô hình VECM cho này tương đối bình thường đối với mô hình thấy các biến đầu tư công (dtc), đầu tư tư VECM. Như vậy, mô hình vẫn đảm bảo nhân (dttn) và lao động làm việc trong nền tính ổn định. kinh tế (ldlv) đều có tác động đến tăng trưởng GRDP của tỉnh Phú Yên. Trong - Kiểm định hiện tượng tương quan chuỗi đó: Biến đầu tư công tác động tích cực đến của phần dư: Thực hiện thông qua kiểm tăng trưởng GRDP kể cả trong dài hạn và định LM. Kết quả tại Bảng 8 cho thấy các ngắn hạn với mức ý nghĩa 5% và 1%. Kết giá trị P (Prob > chi2) ở các độ trễ đều lớn quả nghiên cứu này phù hợp với lý thuyết hơn mức ý nghĩa 5%. Như vậy, phần dư về tăng trưởng kinh tế trong kinh tế học, kỳ không có hiện tượng tự tương quan. vọng về dấu các biến và kết quả nghiên cứu của Thư và Phong (2014), Hùng (2022)... Về mức độ tác động thì trong dài hạn đầu Bảng 8. Kết quả kiểm định tự tương quan tư công tác động cao hơn trong ngắn hạn và của phần dư mô hình mức độ tác động trong ngắn hạn được phát Lag chi2 Df Prob > chi2 huy khi độ trễ của đầu tư là 02 năm (hệ số 1 6.0668 16 0.98736 tác động trong dài hạn là 3,7 và ngắn hạn 2 13.8105 16 0.61283 là 0,845). Nguyên nhân có thể là do vốn Nguồn: Kết quả truy xuất từ Stata 17 đầu tư công đầu tư vào các dự án kết cấu hạ tầng thời gian triển khai lâu mới hoàn Bảng 9. Kết quả kiểm định tính chuẩn của thành đưa vào sử dụng. mô hình Đối với biến đầu tư tư nhân, trong dài Equation chi2 df Prob > chi2 hạn tác động cùng chiều đến tăng trưởng D_gtgrdp_1 0.605 2 0.73889 GRDP (hệ số tác động là 1,4) với mức ý nghĩa 1%, phù hợp với lý thuyết về tăng D_dtc_1 0.975 2 0.61407 trưởng kinh tế, kỳ vọng về kết quả của D_dttn_1 2.924 2 0.23172 mô hình nhưng tác động ngược chiều đến D_ldlv_1 0.512 2 0.77406 tăng trưởng GRDP trong ngắn hạn (hệ số ALL 5.017 8 0.75574 tác động -0,23), với độ trễ 2 năm và mức Nguồn: Kết quả truy xuất từ Stata 17 ý nghĩa 5%. Như vậy, đầu tư tư nhân tác 52 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 267- Năm thứ 26 (8)- Tháng 7. 2024
  9. TRẦN VĂN TRÍ - LÊ CÔNG HƯỚNG động đến tăng trưởng yếu hơn đầu tư công, tạo đạt trên 76%, đã đóng góp rất lớn vào hiệu quả của đầu tư không cao, không mang tăng trưởng kinh tế. Thời gian tới Phú Yên lại cho tăng trưởng GRDP trong ngắn hạn. cần quan tâm hơn nữa công tác đào tạo lao Có thể giải thích cho vấn này là mặc dù động, tăng nhanh tỷ lệ lao động chất lượng thời gian qua tỉnh đã thu hút được nhiều cao để phát huy tốt hơn nguồn lực này cho dự án đầu tư tư nhân nhưng phần lớn các tăng trưởng kinh tế. dự án có quy mô nhỏ, lĩnh vực đăng ký chủ Như vậy, qua kết quả nghiên cứu cho thấy yếu trong lĩnh vực chế biến nông lâm thủy tăng trưởng kinh tế của tỉnh Phú Yên trong sản; các dự án thuộc lĩnh vực dịch vụ, du giai đoạn nghiên cứu chủ yếu dựa vào yếu lịch và công nghiệp còn khá ít. Tuy nhiên, tố lao động, yếu tố vốn đầu tư công có tác có nhiều dự án đăng ký nhưng không triển động tích cực đến mức tăng trưởng GRDP khai thực hiện; có một số dự án phải mất của tỉnh nhưng vẫn còn một số tồn tại, hạn nhiều chi phí cho hoạt động chuẩn bị đầu chế chủ yếu sau: tư và kéo dài thời gian hoàn thành thủ tục - Nguồn vốn ngân sách tỉnh bố trí để đầu tư đầu tư dự án để triển khai đi vào hoạt động; công tăng qua các năm nhưng so với nhu một số dự án đã đi vào hoạt động nhưng cầu phát triển hiện nay và trong thời gian chưa phát huy hiệu quả trong giai đoạn đến thì còn thấp, vốn đầu tư công chưa đáp đầu... Do đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng ứng được nhu cầu đầu tư hệ thống kết cấu ngày càng lớn trong tổng vốn đầu tư của hạ tầng phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh. Tỉnh nên cần phải rà soát tình hình triển - Công tác quản lý đầu tư đầu tư công dần khai các dự án đã quyết định chủ trương được cải thiện nhưng nhìn chung, các công đầu tư nhưng triển khai chậm, hoặc không trình đầu tư công của tỉnh có quy mô nhỏ, triển khai, kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng số lượng dự án khá nhiều nhưng chủ yếu là mắc, thúc đẩy tiến độ thực hiện hoàn thành các công trình hạ tầng phục vụ công tác an đưa vào hoạt động, sớm phát huy hiệu quả sinh xã hội, các công trình phục vụ sản xuất đầu tư, góp phần tích cực hơn trong thúc kinh doanh còn khá ít. đẩy tăng trưởng GRDP của Tỉnh. - Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công hàng năm Đối với biến lao động làm việc trong nền của Tỉnh còn thấp; thời gian thực hiện còn kinh tế, cũng như vốn đầu tư công, lao kéo dài; chậm hoàn thành đưa vào sử dụng động làm việc trong nền kinh tế tác động so với tiến độ ban đầu. tích cực đến tăng trưởng GRDP kể cả trong - Mức độ tác động của đầu tư công đối với dài hạn và ngắn hạn với mức độ tác động mức tăng GRDP là tích cực nhưng mức độ đến mức tăng GRDP lớn hơn; theo đó trong tác động vẫn chưa cao, có độ trễ về mặt dài hạn hệ số tác động là 89 và ngắn hạn hệ thời gian. số tác động là 16, với độ trễ là 1 năm, phù Các tồn tại và hạn chế này là do các nguyên hợp với lý thuyết về tăng trưởng kinh tế và nhân chủ yếu sau: kỳ vọng về kết quả của mô hình. Có thể - Nguyên nhân khách quan: giải thích vấn đề này là do Phú Yên là một + Xuất phát điểm của nền kinh tế tỉnh Phú tỉnh có tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động Yên còn thấp, rất cần nhiều vốn đầu tư, khá cao, bình quân chiếm trên 54% dân số trong đó có đầu tư công để đầu tư phát triển của Tỉnh; thời gian qua Tỉnh rất quan tâm kinh tế xã hội. Trong khi đó, quy mô nền đến công tác đào tào nâng cao chất lượng kinh tế còn nhỏ, thu ngân sách nhà nước nguồn lao động nên tỷ lệ lao động qua đào hàng năm trên địa bàn Tỉnh không cao nên tạo tăng đáng kể, với tỷ lệ lao động qua đào nguồn vốn nhà nước dành để đầu tư công Số 267- Năm thứ 26 (8)- Tháng 7. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 53
  10. Tác động của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế của tỉnh Phú Yên của tỉnh còn hạn chế, phụ thuộc rất lớn vào 5. Kết luận, khuyến nghị giải pháp và sự hỗ trợ đầu tư từ ngân sách Trung ương. hạn chế của nghiên cứu + Phú Yên được tái lập Tỉnh từ tỉnh Phú Khánh, lúc tái lập tỉnh kết cấu hạ tầng an Bài viết đã sử dụng mô hình kinh tế lượng sinh xã hội hầu như chưa có gì nên phải tập để phân tích, đánh giá tác động của đầu tư trung đầu tư các công trình này. Hơn nữa, công đối với tăng trưởng kinh tế của tỉnh là tỉnh ven biển, thường xuyên chịu ảnh Phú Yên trong giai đoạn 1996- 2022. Kết hưởng của thiên tai, nên thời gian qua phải quả nghiên cứu cho thấy đầu tư công có tác đầu tư nhiều dự án nông nghiệp, thủy lợi động tích cực đến tăng trưởng GRDP kể nên quá trình thi công gặp nhiều khó khăn cả trong dài hạn và ngắn hạn. Trong nỗ lực và phải điều chỉnh nội dung, thời gian... thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền nhiều lần. vững, để phát huy tốt hơn vai trò tích cực + Sự không đồng bộ, thống nhất giữa các của đầu tư công, tác giả khuyến nghị thực quy định tại các Luật liên quan đến đầu hiện một số giải pháp chủ yếu: tư công như Luật đầu tư công; Luật Ngân Thứ nhất, tỉnh Phú Yên nên xây dựng định sách; Luật đất đai; Luật xây dựng... cũng hướng đầu tư công rõ ràng. Thời gian tới, đã ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư công hoạt động đầu tư công phải chú trọng đầu tư của tỉnh. nhiều hơn cho các công trình tạo sự kết nối - Nguyên nhân chủ quan: giữa các vùng miền, các công trình tạo nền + Định hướng đầu tư công của Phú Yên tảng để thu hút đầu tư sản xuất kinh doanh. chưa tập trung. Trong một thời gian dài Đồng thời, quan tâm đầu tư cho khoa học, phải thực hiện các công trình nhỏ lẻ để thực y tế, văn hóa, giáo dục, nguồn nhân lực, hiện các mục tiêu an sinh xã hội nên hoạt nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. động đầu tư công còn thiếu sự tập trung, Thứ hai, làm tốt công tác xây dựng kế chưa có nhiều công trình đầu tư quy mô đủ hoạch đầu tư công. Căn cứ Quy hoạch tỉnh lớn, đủ mạnh tạo đà cho phát triển. Phú Yên đã được phê duyệt lập kế hoạch + Lập kế hoạch đầu tư công đôi lúc chưa đầu tư công, xây dựng danh mục các dự sát với thực tế, phải điều chỉnh nhiều lần. án đầu tư công phù hợp với từng thời kỳ Công tác chuẩn bị đầu tư một số dự án còn phát triển, đảm bảo nguồn vốn đầu tư. Chú kéo dài. trọng nâng cao hiệu quả công tác chuẩn bị + Năng lực quản lý, tinh thần trách nhiệm đầu tư. của một số chủ đầu tư còn hạn chế, nhiều Thứ ba, rà soát những quy định của pháp luật dự án không giải ngân hết kế hoạch vốn đã liên quan đến đầu tư công còn vướng mắc giao, phải điều chỉnh giảm kế hoạch vốn trong quá trình thực hiện để kiến nghị các Bộ, sang các dự án khác đã ảnh hưởng đến tiến ngành Trung ương kịp thời sửa đổi, bổ sung độ giải ngân hàng năm của tỉnh. cho phù hợp. Đồng thời, trên cơ sở các văn + Công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư, bản hướng dẫn liên quan tiếp tục cụ thể hóa, giải phóng mặt bằng tại nhiều dự án còn xây dựng các văn bản liên quan hoạt động gặp khó khăn, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu đầu tư công phù hợp với đặc thù của Tỉnh, tạo quả đầu tư của các dự án. nền tảng, cơ sở pháp lý vững chắc để quản lý + Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hiệu quả hoạt động đầu tư công. chưa thực hiện kịp thời; hệ thống thông tin Thứ tư, hiện nay thu ngân sách Nhà nước phục vụ quản lý, giám sát vốn đầu tư chung trên địa bàn Tỉnh đang gặp nhiều khó khăn, cho toàn tỉnh còn thiếu. ảnh hưởng rất lớn đến vốn đầu tư công. Để 54 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 267- Năm thứ 26 (8)- Tháng 7. 2024
  11. TRẦN VĂN TRÍ - LÊ CÔNG HƯỚNG đảm bảo cân đối ngân sách cho hoạt động Thứ sáu, chú trọng công tác kiểm tra, thanh đầu tư, tiến hành rà soát cắt giảm những dự tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch đầu tư án khởi công mới chưa thực sự cần thiết công. Kịp thời tháo gỡ các khó khăn vướng trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai mắc trong hoạt động đầu tư công. đoạn 2021- 2025. Tập trung bố trí vốn đầy Bài viết đã sử dụng mô hình hiệu chỉnh đủ cho các dự án quan trọng, cần thiết, sớm sai số vec tơ để đánh giá mức độ tác động phát huy hiệu quả. của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế Thứ năm, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt của tỉnh Phú Yên. Để nhận định từ kết quả bằng, thực hiện các biện pháp hiệu quả để nghiên cứu rõ hơn, cần phải đánh giá thêm tuyên truyền, vận động người dân khu vực mức độ đóng góp của đầu tư công đối với thực hiện dự án để họ hiểu, chấp nhận di tăng trưởng kinh tế. Đây là gợi mở hướng dời sớm có mặt bằng để thực hiện dự án. nghiên cứu trong thời gian tới. ■ Tài liệu tham khảo Cục Thống kê tỉnh Phú Yên.(2000-2022). Niên giám thống kê tỉnh Phú Yên các năm, từ năm 1996 đến năm 2022. Nhà xuất bản Thống Kê. Chung, N.T.K.(2021). Tác động của Đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát tại Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Ngân hàng, Việt Nam. Ellahi, N., & Kiani, A. (2011). Investigating Public Invetsment - Growth Nexus for Parkistan, International Conference on E-business, Management and Economics, 239-244. Makuyana, G., & Odhiambo, N.(2019). Public and private investment and economic growth in Malawi: an ARDL-bounds testing approach, Economic Research-Ekonomska Istrazivanja, 32(1). DOI: 10.1080/1331677X.2019.1578677 Hậu, N.V.(2018). Tác động của đầu tư công đến một số khía cạnh kinh tế của tỉnh Nam Định. Tạp chí kinh tế và phát triển, 248 (02/2018), 92-100. Hóa, P.M.(2017). Nâng cao hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội, Việt Nam. Hùng. P. M.(2022). Nghiên cứu thực nghiệm về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam, Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng, 246(11/2022), 39-50. Linh, D.H.,& Quỳnh, N.T.(2018). Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng tại Việt Nam. Tạp chí Kinh tế Tài chính Việt Nam, 2.2018. Khan, M.S., & Kumar, M.S.(1997). Public And Private Investment And The Growth Process In Developing Countries, Oxford Bulletin Of Economics And Statistics, (59:1), 69-88. https: doi.org/: 10.1111/1468-0084.00050. Minh, H.T.T.(2019). Nâng cao hiệu quả đầu tư công từ vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hòa Bình, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện tài chính, Việt Nam. Tín, N.A.(2017). Tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế vùng đồng bằng sông Cửu Long, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, Việt Nam. Quốc hội. (2019). Luật số 39/2019/QH14 ngày 13-06-2019 về Luật đầu tư công. Thư, T.N. N. A.,& Phong, L.H.(2014). Tác động của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam: Góc nhìn thực nghiệm từ mô hình ARDL, Tạp chí Phát triển & Hội nhập, 19(11-12/2014), 3-10. Uddin, M., & Aziz, S. (2014). Effect of Public Investment on Economic Growth in Bangladesh: An Econometric Analysis. Journal of Economics and Sustainable Development, 5(22), 37-51. Số 267- Năm thứ 26 (8)- Tháng 7. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 55
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2