intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến năng suất của doanh nghiệp nội địa ngành công nghiệp nhẹ Việt Nam giai đoạn 2006-2015

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

13
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến năng suất của doanh nghiệp nội địa ngành công nghiệp nhẹ Việt Nam giai đoạn 2006-2015 tìm hiểu về mặt thực nghiệm tác động của lan tỏa FDI đến năng suất của các doanh nghiệp nội địa ngành Công nghiệp nhẹ. Kết quả ước lượng cho thấy sự gia tăng phần chia vốn nước ngoài trong tổng vốn của ngành có khả năng thúc đẩy năng suất của doanh nghiệp nội địa ngành Công nghiệp nhẹ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến năng suất của doanh nghiệp nội địa ngành công nghiệp nhẹ Việt Nam giai đoạn 2006-2015

  1. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2018. ISBN: 978-604-82-2548-3 TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN NĂNG SUẤT CỦA DOANH NGHIỆP NỘI ĐỊA NGÀNH CÔNG NGHIỆP NHẸ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 - 2015 Nguyễn Thùy Trang Khoa Kinh tế và quản lý - Trường Đại học Thủy lợi, email: trangnt@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG nghiệp nội nếu nguyên liệu bán giá cao hoặc không phù hợp với địa phương (Haddad & Sách báo nghiên cứu đã nhận diện bốn Harriso, 1993). kênh lan tỏa mà FDI có thể tác động tới Lan tỏa ngược cung đề xuất bởi Markusen doanh nghiệp ở nước tiếp nhận, đó là: lan tỏa và Venables (1999) cho biết sự hiện diện của ngang, lan tỏa dọc, lan tỏa xuôi và lan tỏa nước ngoài có ảnh hưởng “tạo cầu”, khuyến ngược cung. khích các nhà cung cấp địa phương sản xuất Lan tỏa ngang là ảnh hưởng của doanh đầu vào tiêu chuẩn cao từ đó tăng sức mạnh nghiệp FDI đến đối thủ nội địa cùng ngành. cho các ngành cung cấp địa phương rồi tới Tác động tích cực đạt được thông qua di các khách hàng địa phương của nó ở phía hạ chuyển lao động từ doanh nghiệp FDI tới nguồn. Tuy nhiên, ảnh hưởng này có thể là doanh nghiệp trong nước, khả năng bắt chước tiêu cực nếu doanh nghiệp FDI cạnh tranh công nghệ hoặc cạnh tranh gay gắt buộc với doanh nghiệp trong nước mua hàng hóa/ doanh nghiệp nội phải cải tiến công nghệ dịch vụ từ các nhà cung cấp địa phương. (Aitken & Harrison, 1999). Tuy nhiên, “chảy máu chất xám” (Blalock & Gertler, 2004), Trên thế giới, những nghiên cứu của Caves (1974) về lan tỏa công nghệ từ doanh nghiệp gia tăng tiền công mà không coi trọng cải thiện năng suất hay hạn chế chuyển giao FDI sang doanh nghiệp nội địa ở 23 ngành sản xuất của Úc, nghiên cứu của Blomström và công nghệ lại gây tác động âm tới năng suất của các doanh nghiệp nội địa trong ngành. Persson (1983) với ngành sản xuất ở Mexico Lan tỏa ngược xảy ra khi doanh nghiệp FDI chỉ ra tác động tích cực của FDI với doanh mua hàng hóa từ nhà cung cấp trong nước. Tri nghiệp nội địa. Sgard (2001) sử dụng số liệu thức chuyển giao từ khách hàng nước ngoài, hỗn hợp ở cấp độ doanh nghiệp ở Hungary những yêu cầu cao về chất lượng, thời hạn phát hiện ảnh hưởng dương của FDI lên TFP cung cấp ,v.v. tạo động cơ cho nhà cung cấp thời kỳ 1992-1999. Trong khi, Aitken và Harrison (1999) kết luận FDI có tác động tràn nội địa áp dụng công nghệ, quản lý sản xuất tốt hơn, từ đó nâng cao năng suất (Smarzynska, tiêu cực với các doanh nghiệp ở Venezuela. 2004). Tuy nhiên, nếu không đáp ứng yêu cầu, Ở Việt Nam, Nguyễn Khắc Minh và các doanh nghiệp FDI mua nguyên liệu từ nước cộng sự (2017) đã chỉ ra ảnh hưởng tích cực ngoài thì sẽ không có ảnh hưởng lan tỏa ngược,của FDI tới năng suất của các doanh nghiệp thậm chí ảnh hưởng âm. ngành Khai khoáng giai đoạn 2000 - 2013 Lan tỏa xuôi tạo ra khi FDI cung cấp đầu thông qua các kênh lan tỏa xuôi và ngược. vào cho doanh nghiệp trong nước. Tác động 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU là tích cực nếu doanh nghiệp nội địa mua nguyên liệu tốt để tạo ra năng suất cao. Nghiên cứu xem xét mối tương quan giữa Nhưng FDI sẽ gây khó khăn cho doanh năng suất doanh nghiệp nội địa ngành Công 399
  2. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2018. ISBN: 978-604-82-2548-3 nghiệp nhẹ và sự hiện diện của nước ngoài Các biến kl, lc, vng, size biểu thị đặc trong ngành hoặc các ngành ở giai đoạn trước trưng doanh nghiệp: mức trang bị vốn trên và sau của chuỗi sản xuất bằng cách chỉ định đầu người, chất lượng lao động, hiệu quả thị mô hình dạng sai phân bậc nhất như sau: trường tài chính và quy mô doanh nghiệp.  ln TFPijt    1 fsit   2 hor jt   3 for jt Chỉ số herf đo lường sức mạnh độc quyền trong ngành. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp  4 back jt   5 sback jt tỉnh, PCI, phản ánh tác động của kiến trúc   ( kl )   lc   vng thượng tầng địa phương tới doanh nghiệp. 6 it 7 it 8 it   9 sizeit  10 herf jt  11PCIit   it   jt 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Biến phụ thuộc lnTFP ước lượng bằng phương pháp ước lượng vững hàm sản xuất Nghiên cứu sử dụng cơ sở dữ liệu của 18.080 doanh nghiệp hoạt động trong ngành kết hợp các kỹ thuật tham số và bán tham số của Levinsohn và Petrin (2003). Công nghiệp nhẹ giai đoạn 2006 – 2015.    Bảng 1. Hồi quy theo s ai phân bậc nhất TFPit  yit  l lit  m mit  k kit ; Biến độc lập Doanh nghiệp trong đó: TFP it là lograrit của TFP; yit , lit , Toàn mẫu dlnTFP nội địa mit , kit lần lượt biểu thị mức logarit của đầu dfs 5,519*** 26,82** ra, lao động, nguyên liệu, tư bản đối với nhà máy i tại thời điểm t. (1,968) (10,69) Các biến độc lập biểu thị kênh truyền tải dhor -7,281*** -6,832*** FDI: fsit thể hiện phần chia vốn của doanh (1,297) (1.642) nghiệp FDI trong tổng vốn của dfor -19,95*** -17,95*** K ijt ngành: fs it  ; horjt thể hiện lan tỏa (1,314) (1,678) K jt dback -34,71*** -32,92*** i j ngang, cho biết mức độ tham gia của doanh (5,235) (6,374) nghiệp nước ngoài trong ngành ds back 10,82*** 8,820*** n fs ijt  Y ijt j: hor jt   ; forjt thể hiện lan tỏa (1,927) (2,339) j 1 Y i j ijt dkl 3,70e-05*** 3,61e-05*** xuôi, cho biết mức độ tham gia của doanh (4,92e-06) (5,00e-06) nghiệp nước ngoài trong các ngành mà ngành dlc 0,0211*** 0,0189*** sử dụng đầu vào của nó có các doanh nghiệp (0,000505) (0,000546) đang nghiên cứu: forjt  jlt  horjt (l≠j); dvng -0,146*** -0,196*** l back jt thể hiện lan tỏa ngược, cho biết mức (0,0130) (0,0236) độ tham gia của doanh nghiệp nước ngoài dsize 0,0749*** 0,0618*** trong các ngành mà ngành cung cấp đầu vào (0,00974) (0,0113) cho nó có các doanh nghiệp nghiên dherf 0,705* 0,715 cứu: back jt    jkt  horkt ; sback jt thể hiện k (0,402) (0,492) lan tỏa ngược cung, phản ánh mức độ hợp tác dPCI -0,000194 0,00171 giữa doanh nghiệp nước ngoài qua các nhà (0,000898) (0,00114) cung cấp địa phương đến các khách hàng địa phương của nó: sbackjt    jlt  backjt . Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên số liệu l điều tra doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê 400
  3. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2018. ISBN: 978-604-82-2548-3 Kiểm định Hausman có giá trị xác suất nghiệp nội trong các ngành sử dụng đầu vào nhỏ hơn 0,1 chỉ ra mô hình ảnh hưởng cố định của ngành Công nghiệp nhẹ. Điều này cho phù hợp hơn mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên. thấy mối liên kết khá chặt chẽ của ngành Kết quả ước lượng cho thấy cả năm biến lan Công nghiệp nhẹ với các khách hàng nội địa tỏa đều có ý nghĩa thống kê ở mức cao. của mình. Thứ nhất, hệ số fs mang dấu dương cho biết tăng phần chia vốn nước ngoài trong 4. KẾT LUẬN tổng vốn của doanh nghiệp có khả năng thúc Bài viết tìm hiểu về mặt thực nghiệm tác năng suất của các doanh nghiệp nội địa trong động của lan tỏa FDI đến năng suất của các ngành Công nghiệp nhẹ. doanh nghiệp nội địa ngành Công nghiệp nhẹ. Thứ hai, hệ số hor mang dấu âm cho thấy Kết quả ước lượng cho thấy sự gia tăng ảnh hưởng lan tỏa FDI vào ngành Công phần chia vốn nước ngoài trong tổng vốn của nghiệp nhẹ làm tổn hại tới năng suất của các ngành có khả năng thúc đẩy năng suất của doanh nghiệp nội địa trong ngành. Điều này doanh nghiệp nội địa ngành Công nghiệp có thể giải thích bởi hiện tượng các công nhẹ. Ngoài ra, nghiên cứu tìm thấy bằng nhân giỏi sang làm việc cho doanh nghiệp chứng về các mối liên kết ngang, mối liên kết FDI, hoặc do các nhà đầu tư nước ngoài hạn xuôi và mối liên kết ngược có tác động tiêu chế chuyển giao công nghệ cho các công ty cực trong khi liên kết ngược cung mang lại tác nội địa. động tích cực tới tăng trưởng năng suất của Thứ ba hệ số for mang dấu âm cho thấy doanh nghiệp nội địa ngành Công nghiệp nhẹ. tác động tiêu cực từ các nhà cung cấp đầu Nghiên cứu gợi mở các chính sách phát vào là doanh nghiệp FDI đến năng suất của triển ngành tạo cơ hội cho các doanh nghiệp ngành Công nghiệp nhẹ. Có thể doanh nghiệp trong nước hợp tác, tiếp cận nhiều hơn với FDI cung cấp đầu vào chất lượng tốt nhưng các doanh nghiệp FDI, phát triển ngành công bán với giá cao hoặc ít phù hợp với yêu cầu nghiệp phụ trợ, tăng cường các mối liên kết nội địa. Kết quả là, các doanh nghiệp nội địa dọc giữa các ngành cung cấp và sử dụng đầu không hấp thụ được các đầu vào đó để tăng vào của ngành Công nghiệp nhẹ. năng suất của mình. Thực tế hiện nay, ngành Công nghiệp nhẹ ở Việt Nam trong đó có 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO ngành Dệt, chủ yếu vẫn sử dụng nguyên liệu nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc và các [1] Levinsohn, J., & Petrin, A, "Estimating production functions using inputs to control nước ASEAN. for unobservables," The Review of Thứ tư, hệ số back mang dấu âm cho thấy Economic Studies, vol. 70, no. 2, pp. 317- tác động tiêu cực từ khách hàng nước ngoài 341, 2003. đến năng suất ngành Công nghiệp nhẹ. [2] Markus en, J. R., & Venables, A. J, "Foreign Doanh nghiệp nội địa vẫn chưa nâng cao chất direct investment as a catalyst for industrial lượng đầu ra đáp ứng yêu cầu của doanh development," European economic review, nghiệp FDI khiến các doanh nghiệp này vẫn vol. 43, no. 2, pp. 335-356, 1999. sử dụng đầu vào nhập khẩu từ nước ngoài. [3] Nguyễn Khắc Minh và các cộng sự, Tác Điều này phản ánh đúng thực tế của Việt động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Nam khi doanh nghiệp FDI chủ yếu sử dụng đến tăng trưởng đầu ra, năng suất và hiệu nguyên liệu nhập khẩu cho hoạt động sản quả của nền kinh tế VIệt Nam trong thời kỳ xuất của mình. 2000 - 2013, Hà Nội: NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2017. Thứ năm, hệ số sback mang dấu dương cho thấy liên kết giữa doanh nghiệp nội và doanh nghiệp FDI đã tạo ra những tác động tích cực nhất định đến năng suất của doanh 401
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2