Tác động của miễn phí tài khoản thanh toán đến kết quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam
lượt xem 4
download
Nghiên cứu này tập trung giải quyết câu hỏi việc miễn phí TKTT tác động thế nào đến kết quả hoạt động (bao gồm cả kết quả tài chính và phi tài chính) của NHTM? Phương pháp định lượng thông qua các mô hình hồi quy, sử dụng dữ liệu bảng thu thập từ báo cáo tài chính của 18 NHTM có quy mô vốn lớn nhất trên thị trường trong giai đoạn 2011- 2021.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tác động của miễn phí tài khoản thanh toán đến kết quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam
- Tác động của miễn phí tài khoản thanh toán đến kết quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam Phạm Thu Thủy1, Nguyễn Hồng Vân2 Khoa Ngân hàng- Học viện Ngân hàng, 2Lớp K23NHC- Học viện Ngân hàng 1 Ngày nhận: 23/04/2023 Ngày nhận bản sửa: 11/07/2023 Ngày duyệt đăng: 28/08/2023 Tóm tắt: Trong những năm gần đây, sự cạnh tranh mạnh mẽ của các dịch vụ ngân hàng số khiến nhiều ngân hàng miễn phí tài khoản thanh toán để thu hút khách hàng. Việc này khiến cho ngân hàng phải hi sinh một phần thu nhập phí, tuy nhiên, ngân hàng có thể được hưởng lợi từ việc thu hút thêm khách hàng mới, tăng cường bán chéo sản phẩm, giảm chi phí vốn… Hiện tại, chưa có một nghiên cứu nào đánh giá đầy đủ các tác động của chính sách miễn phí tài khoản thanh toán đến kết quả hoạt động của ngân hàng (bao gồm kết quả tài chính và kết quả phi tài chính) . Thông qua các mô hình hồi quy, nghiên cứu đã lượng hoá tác động của miễn phí tài khoản thanh toán đến tỷ lệ ROA, ROE của ngân hàng thương mại, sử dụng dữ liệu thu thập từ báo cáo tài chính của 18 ngân hàng Việt Nam có quy mô vốn chủ sở hữu lớn nhất trong giai đoạn 2011- The impact of transaction account’s zero fee policy on the performance of commercial banks in Vietnam Abstract: Recently, the serve competition in digital banking services lead to a trend in waving fees on transaction account in order to attract new customers. The zero fee policies can reduce the banks’ fee income. However, the banks may benefit by attracting new customers, increasing cross-selling and reducing cost of fund… To this point, there’s no research findings on the impact of zero fee policy to the overall banks’ performance. The study estimates the impacts of free payment accounts to banks’ ROA and ROE, using regression models and balanced panel data from 18 largest Vietnamese commercial banks during the period of 2011-2021. The results show that the free policy of checking accounts have positive impacts on the bank’s financial results. The survey results have found considerable effects of free payment account in increasing brand reputation competitiveness, expanding customers. The study suggests effective fee policies for payment accounts of commercial banks. Keywords: Zero fee policy, Transaction account, Banks’ performance, Commercial banks. Doi: 10.59276/TCKHDT.2023.09.2536 Pham, Thu Thuy1, Nguyen, Hong Van2 Email: thuypt@hvnh.edu.vn1, 23a4010724@hvnh.edu.vn2 Organization of all: Banking Faculty, Banking Academy of Vietnam © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 15 Số 256- Tháng 9. 2023
- Tác động của miễn phí tài khoản thanh toán đến kết quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam 2021. Kết quả cho thấy các chính sách miễn phí trên tài khoản thanh toán đều đem lại tác động tích cực đến kết quả tài chính của ngân hàng. Phương pháp khảo sát chuyên gia cũng khẳng định miễn phí tài khoản thanh toán có tác dụng lớn trong việc tăng uy tín, khách hàng và khả năng cạnh tranh cho ngân hàng. Nghiên cứu cũng gợi ý về chiến lược chính sách phí hợp lý đối với sản phẩm tài khoản thanh toán của các ngân hàng. Từ khóa: Miễn phí, Tài khoản thanh toán, Kết quả hoạt động, Ngân hàng thương mại 1. Giới thiệu nhất định của ngân hàng) sẽ làm giảm thu nhập phí của các ngân hàng thương mại Thế kỷ XXI, làn sóng công nghệ 4.0 đã ảnh (NHTM). Nhưng mặt khác, việc này có thể hưởng tới mọi khía cạnh trong đời sống được bù đắp nhờ ngân hàng có cơ hội thu nhân loại đặc biệt là ảnh hưởng tới cách hút thêm các nguồn vốn có chi phí thấp, gia thức thực hiện các giao dịch tài chính. Sản tăng doanh thu từ bán chéo sản phẩm, thu phẩm tài khoản thanh toán (TKTT) cũng hút thêm các khách hàng mới… thay đổi mạnh mẽ theo làn sóng sử dụng Các nghiên cứu trước đây cho thấy bài toán công nghệ số này, từ các ứng dụng công của các NHTM về lợi ích thu được và sự nghệ định danh điện tử (eKYC), các công hi sinh nguồn thu nhập phí khi thực hiện nghệ bảo mật, các phương thức thanh toán chính sách miễn phí TKTT vẫn chưa tìm mới (QR code), thẻ phi tiếp xúc (contactless được lời giải một cách rõ ràng. Chính vì card) đến các tính năng của tài khoản như vậy, nghiên cứu này tập trung giải quyết đặt hàng, thanh toán và thực hiện các giao câu hỏi việc miễn phí TKTT tác động thế dịch tài chính… đều thay đổi để mang lại nào đến kết quả hoạt động (bao gồm cả kết các trải nghiệm vượt trội cho khách hàng. quả tài chính và phi tài chính) của NHTM? Chưa dừng lại ở đó, các ngân hàng còn Phương pháp định lượng thông qua các chạy đua với nhau trong việc miễn phí tài mô hình hồi quy, sử dụng dữ liệu bảng thu khoản (bao gồm phí mở tài khoản, phí duy thập từ báo cáo tài chính của 18 NHTM có trì tài khoản, phí thực hiện các giao dịch quy mô vốn lớn nhất trên thị trường trong trên tài khoản…) nhằm thu hút khách hàng. giai đoạn 2011- 2021, kết hợp với phương Tại Việt Nam, xu hướng miễn phí TKTT pháp định tính thông qua khảo sát chuyên được bắt đầu từ ngân hàng thương mại cổ gia năm 2021 được sử dụng để thực hiện phần (NHTMCP) Techcombank năm 2016 nghiên cứu. Phần tiếp theo của bài viết bao đã góp phần quan trọng làm cho sản phẩm gồm: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên TKTT phổ biến hơn và thúc đẩy thanh cứu, phương pháp nghiên cứu, kết quả toán không dùng tiền mặt của nền kinh tế. nghiên cứu và thảo luận, và cuối cùng là Những lợi ích và thiệt hại của việc miễn kết luận. phí TKTT đối với các ngân hàng vẫn đang là chủ đề mang tính tranh luận. Rõ ràng, 2. Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu việc miễn phí TKTT (gồm miễn toàn bộ phí liên quan đến TKTT và miễn phí có Các nghiên cứu về phí và miễn phí tài điều kiện- áp dụng trên một số loại phí khoản thanh toán và một số khách hàng đủ các tiêu chuẩn Các nghiên cứu trước đây về phí của dịch 16 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 256- Tháng 9. 2023
- PHẠM THU THỦY - NGUYỄN HỒNG VÂN vụ ngân hàng đều chỉ ra rằng phí dịch vụ là NIC miễn phí. Các từ ‘miễn phí tài khoản’ một trong những yếu tố quan trọng để thu có thể khiến khách hàng đánh giá tích cực hút khách hàng. Thu nhập từ phí là nguồn về ngân hàng. thu nhập ổn định, đóng góp đáng kể vào Spaid & Branton (2013) nghiên cứu cơ lợi nhuận của NHTM. Mức phí trên một hội miễn phí TKTT dựa trên mối quan hệ giao dịch có thể giảm mạnh nhờ quá trình giữa khách hàng và ngân hàng, và cho thấy tự động hoá và áp dụng công nghệ hiện đại. khách hàng sẽ được miễn phí TKTT nếu Một số ít nghiên cứu về phí TKTT cho kết đảm bảo những điều kiện cụ thể như: cần quả như sau: có tổng số dư trung bình lớn; là người sử Nghiên cứu của DeYoung & Rice (2004) dụng thường xuyên thẻ ghi nợ của ngân cho rằng khi khách hàng thực hiện các giao hàng; là người sử dụng nhiều dịch vụ hoặc dịch, ngân hàng sẽ thu được phí và tăng là sự kết hợp của những điều này. thu nhập ngoài lãi. Gần đây, những tiến Giordani và cộng sự (2009) xem xét các bộ trong công nghệ, đã cho phép các ngân dịch vụ ngân hàng trực tuyến mà các hàng cung cấp các dịch vụ tài chính của họ NHTM Hy Lạp đang cung cấp và các chi hiệu quả hơn, thể hiện ở chỗ giảm chi phí phí mà khách hàng phải trả khi sử dụng cho mỗi giao dịch, tăng sự thuận tiện cho các dịch vụ này. Các phát hiện cho thấy khách hàng và tăng tổng thu nhập phí cho rằng phí để thực hiện các giao dịch ngân các ngân hàng. Đặc biệt hơn, do sự ra đời hàng qua internet là cao hơn phí thực hiện của các kênh phân phối mới như máy ATM tại quầy. Tuy nhiên, các ngân hàng không và ngân hàng trực tuyến, khách hàng sẵn thể giảm chi phí cung cấp các dịch vụ trực sàng trả phí sử dụng dịch vụ, vì sự tiện lợi tuyến, do phải đầu tư cơ sở vật chất để hỗ mà chúng mang lại. Do đó doanh thu phí trợ khách hàng. Do đó các chi phí này được của các ngân hàng tăng lên (DeYoung và chuyển cho khách hàng dưới dạng phí sử Rice, 2004). dụng các dịch vụ. Nghiên cứu của Mateusvà cộng sự (2021) Bergendahl và Lindblom (2007) báo cáo cũng cho thấy khi các dịch vụ ngân hàng rằng các ngân hàng Thụy Điển không tính điện tử phát triển, chi phí trên một giao phí thanh toán trên giấy và thanh toán điện dịch có thể giảm đi. Ngoài những lợi ích về tử. Tuy nhiên, họ tính phí cố định hàng hiệu quả và tính thiết thực, công nghệ cũng năm đối với khách hàng sử dụng dịch vụ góp phần giảm chi phí mà khách hàng phải ngân hàng giấy và ngân hàng điện tử. Càng trả cho ngân hàng. nhiều giao dịch thực hiện bằng phương Kashian& Drago (2016) đã nghiên cứu thức trực tuyến thì phí sẽ càng thấp. về TKTT không trả lãi (NIC- non interest checking) của các ngân hàng từ năm 2008 Các nghiên cứu về vai trò của các sản đến năm 2012 và cho thấy khách hàng có phẩm tài khoản thanh toán tài khoản NIC cần số dư tối thiểu để tránh Nghiên cứu của Nguyễn Văn Chiến, Phạm phí. So với các ngân hàng quy mô lớn, Thị Minh Thùy (2021) chỉ ra rằng số lượng người gửi tiền có tài khoản NIC tại ngân TKTT có tác động tới hoạt động ngân hàng. hàng quy mô nhỏ có nhiều ưu đãi hơn. Các Ngân hàng có nhiều khách hàng mở TKTT, ngân hàng lớn thường không miễn phí và gia tăng cả về số lượng và chất lượng thì sẽ áp dụng số dư tối thiểu cao trên tài khoản tác động tích cực đến hoạt động ngân hàng. của khách hàng trong khi các ngân hàng Theo Onay & cộng sự (2008) và Sullivan nhỏ có nhiều khả năng cung cấp tài khoản (2000), TKTT là một trong những dịch vụ Số 256- Tháng 9. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 17
- Tác động của miễn phí tài khoản thanh toán đến kết quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam của ngân hàng điện tử. Nó giúp cho hoạt 2 là nhóm biến liên quan đến môi trường động ngân hàng trở nên chuyên nghiệp cạnh tranh, bao gồm Tỷ lệ tổng tài sản của hơn, giúp giảm chi phí hoạt động, tiết hệ thống ngân hàng trên GDP, Mức độ tập kiệm nguồn nhân lực, từ đó gia tăng lợi trung tổng tài sản của 3 ngân hàng lớn nhất nhuận. Ngoài ra, phát triển dịch vụ ngân trong hệ thống ngân hàng. Nhóm thứ 3 là hàng điện tử (gồm sản phẩm TKTT giúp các biến liên quan đến môi trường vĩ mô, gia tăng sự hài lòng và duy trì khách hàng bao gồm Tỷ lệ tăng trưởng GDP và Tỷ lệ trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ. Tương lạm phát CPI. Kết quả chỉ ra Vốn chủ sở tự với nghiên cứu của Angelakopoulos & hữu trên tổng nguồn vốn có ảnh hưởng tích Mihiotis (2011) cho thấy các dịch vụ và cực; Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng nguồn công nghệ ngân hàng điện tử cung cấp cho vốn dự phòng rủi ro tín dụng tác động tích ngành ngân hàng một số cơ hội để thu hút cực lên ROA nhưng không có ý nghĩa với khách hàng tiềm năng mới. ROE. Chi phí hoạt động ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận. Biến vĩ mô bao gồm Các nghiên cứu về kết quả/hiệu quả hoạt GDP và CPI có tác động tích cực lên lợi động của ngân hàng thương mại nhuận. Trong khi đó, quy mô ngân hàng Có khá nhiều các nghiên cứu về nhân tố không có ý nghĩa với ROA và ROE. tác động đến kết quả hoạt động (KQHĐ), Kết quả nghiên cứu của Anbar và Alper hay hiệu quả hoạt động, hoặc lợi nhuận của (2011) chỉ ra rằng Quy mô ngân hàng và NHTM, trong đó nổi bật là một số nghiên Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản có cứu bao gồm: ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động Nghiên cứu của Dawood (2014) về sự ảnh của ngân hàng ở Thổ Nhĩ Kỳ. Ngược lại, Tỷ hưởng của những nhân tố vi mô đến KQHĐ lệ nợ trên tổng tài sản có ảnh hưởng ngược của 23 NHTM tại Pakistan trong giai đoạn chiều tới ROA. Tỷ lệ tiền gửi/tổng tài sản 2009- 2012. ROA là biến phụ thuộc duy và nhóm biến vĩ mô là GDP, CPI không có nhất, còn Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng ý nghĩa thống kê với ROA. Cũng nghiên tài sản, Quy mô tổng tài sản, Tỷ lệ vốn huy cứu tại Thổ Nhĩ Kỳ, nhưng Kaya (2002) động trên Tổng tài sản, Khả năng thanh tìm ra mối quan hệ tiêu cực giữa Tỷ lệ tiền khoản và Tỷ lệ chi phí trên thu nhập là các gửi khách hàng/tổng tài sản và ROA, ROE. biến độc lập. Tỷ lệ vốn huy động trên tổng Nguyễn Việt Hùng (2008) nghiên cứu về tài sản, Quy mô tổng tài sản và Tỷ lệ vốn hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt chủ sở hữu trên tổng tài sản đều tác động Nam trong giai đoạn 2001- 2005 cho thấy cùng chiều tới ROA. Hai biến còn lại thì có các biến Tỷ lệ tiền gửi trên cho vay, Mức tác động ngược chiều tới ROA. độ tập trung của thị trường, Tỷ lệ vốn chủ Ramadan và cộng sự (2011) nghiên cứu sở hữu so với tổng tài sản và các biến về sự các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của hệ thay đổi của môi trường vĩ mô, công nghệ thống ngân hàng tại Jordan giai đoạn 2001- ngân hàng có tác động cùng chiều với hiệu 2010. Tác giả sử dụng 2 biến phụ thuộc đó quả hoạt động của các ngân hàng. Trong là: ROA và ROE, chia thành 3 nhóm đối khi đó, các biến còn lại về Thu nhập lãi trên với biến độc lập. Nhóm đầu tiên là các biến tổng thu nhập, Cho vay trên tổng tài sản thuộc về ngân hàng như Quy mô, Tỷ lệ dư lại cho tác động ngược chiều. Nghiên cứu nợ tín dụng trên tổng nguồn vốn dự phòng của Guru và cộng sự (2002) cho kết quả rủi tín dụng, Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng rằng Lạm phát (CPI) và Tỷ lệ tiền gửi vãng nguồn vốn và Chi phí hoạt động. Nhóm thứ lai trên tổng tiền gửi (CATD) có tác động 18 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 256- Tháng 9. 2023
- PHẠM THU THỦY - NGUYỄN HỒNG VÂN cùng chiều đến lợi nhuận của ngân hàng ở Với mục tiêu nghiên cứu tác động của chính Malaysia. Bên cạnh đó, Tổng chi phí trên sách miễn phí TKTT (bao gồm cả miễn tổng tài sản (TETA) và Tỷ lệ nợ/ tổng tiền toàn bộ các loại phí liên quan đến TKTT gửi (LIQ) có tác động tiêu cực. Nguyen và cho tất cả khách hàng và miễn phí có điều Liu (2020) và Sahyouni và Wang (2019) kiện- chỉ áp dụng cho một số loại phí nhất cho thấy Tỷ lệ chi phí/thu nhập có ảnh định đối với các khách hàng đáp ứng được hưởng ngược chiều với lợi nhuận của ngân các điều kiện của ngân hàng) tới kết quả tài hàng. Shamki và cộng sự (2016) nghiên chính và phi tài chính của NHTM, nghiên cứu tác động của Tỷ lệ Vốn chủ sở hữu/ cứu này đặt ra những câu hỏi nghiên cứu Tổng tài sản đến lợi nhuận của ngân hàng như sau: thương mại ở Jordan. Kết quả chỉ ra Tỷ - Về lý thuyết, miễn phí TKTT có thể lệ Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản tác động tác động như thế nào đến KQHĐ của các tiêu cực đến ROE và không có ý nghĩa NHTM? với ROA. Widyaningrum và Siswantoro - Về thực tế, việc miễn phí tài khoản thanh (2014) chỉ ra rằng Quy mô ngân hàng, Tốc toán tác động đến KQHĐ của các NHTM độ tăng trưởng GDP, Lạm phát ảnh hưởng Việt Nam như thế nào, bao gồm cả kết quả tích cực đến ROA, trong khi Chi phí hoạt tài chính và kết quả phi tài chính? động có tác động ngược chiều tới ROA và - Những khuyến nghị nào nên thực hiện để ROE. Theo Rengasamy (2014), Tỷ lệ tổng phát huy những mặt tích cực của miễn phí dư nợ tín dụng trên tổng tiền gửi (LDR) tác thanh toán tài khoản đến KQHĐ của các động dương đến ROA. NHTM? Từ các nghiên cứu có liên quan đến chủ đề, có thể nhận thấy TKTT là một trong những 3.2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm “bắt buộc phải có” của NHTM và phí TKTT đã từng là một trong những Nghiên cứu kết hợp hai phương pháp định nguồn thu quan trọng của các ngân hàng. lượng và định tính. Tuy nhiên, không có nhiều nghiên cứu Để đánh giá tác động của miễn phí TKTT trực tiếp đánh giá tác động của việc miễn đến kết quả tài chính, nghiên cứu sử dụng phí TKTT tới KQHĐ của NHTM. Các các mô hình POOL OLS, mô hình tác động nghiên cứu trước đây chủ yếu luận giải vai cố định (FEM), mô hình tác động ngẫu trò của TKTT trên một số khía cạnh như nhiên (REM) để lượng hoá tác động của tăng số lượng khách hàng, giảm chi phí, biến miễn phí TKTT đến lợi nhuận của tăng sự hài lòng của khách hàng… Chưa ngân hàng, sử dụng phần mềm Stata phiên có một nghiên cứu nào đánh giá một cách bản 15 để xử lý số liệu thống kê cho dữ liệu toàn diện tác động của miễn phí TKTT tới bảng cân bằng với 190 quan sát của 18 ngân KQHĐ (bao gồm cả kết quả tài chính và hàng trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm phi tài chính) của NHTM, đặc biệt trong 2021. Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài bối cảnh miễn phí TKTT đang trở nên phổ chính đã kiểm toán của 18 NHTM có quy biến trong và sau thời kỳ Covid-19. mô vốn chủ sở hữu lớn nhất trên thị trường Việt Nam (bao gồm các ngân hàng VCB, 3. Phương pháp nghiên cứu BIDV, Vietinbank, Techcombank, MB, MSB, ACB, SHB, HDB,VPB, Sacombank, 3.1. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu VIB, Seabank, ABB, Eximbank, LVP, TPB, OCB) được kiểm tra độ hợp lý của Số 256- Tháng 9. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 19
- Tác động của miễn phí tài khoản thanh toán đến kết quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam Bảng 1. Các biến trong mô hình nghiên cứu Ký hiệu Cách thức tính Kỳ vọng dấu Tài liệu tham khảo Biến phụ thuộc (Y) Lợi nhuận sau thuế /Tổng tài sản LAGROA Ramandan và cộng sự (2011) (biến trễ) Lợi nhuận sau thuế /Vốn chủ sở hữu LAGROE Ramandan và cộng sự (2011) (biến trễ) Biến độc lập Anbar và Alper (2011), Widyaningrum và Size Logarit tự nhiên của Tổng tài sản + Siswantoro (2014) Sahyouni và Wang (2019), Nguyen và Liu CI Chi phí /Thu nhập - (2020) LDR Tổng dư nợ tín dụng/ Tổng tiền gửi + Rengasamy (2014) + Nhóm nghiên cứu đề xuất TGKH Tiền gửi khách hàng /Tổng tài sản - Kaya (2002) Shamkivà cộng sự (2016), Dawood Equity Vốn chủ sở hữu / Tổng tài sản + (2014), Nguyễn Việt Hùng (2008) Casa Casa/ Tổng tài sản + Nhóm nghiên cứu đề xuất Widyaningrum vàSiswantoro (2014), GDP Tốc độ tăng trưởng GDP + Ramandan và cộng sự (2011) Guru và cộng sự (2002), Ramandan CPI Tốc độ tăng trưởng CPI + và cộng sự (2011), Widyaningrum vàSiswantoro (2014) Biến giả MP_TK Miễn phí toàn bộ TKTT + Nhóm nghiên cứu đề xuất MP_DK Miễn phí có điều kiện TKTT + Nhóm nghiên cứu đề xuất Nguồn: Nhóm nghiên cứu tự tổng hợp dữ liệu, loại bỏ các giá trị dị biệt, đảm bảo phí TKTT tới kết quả tài chính của ngân tính chuẩn hoá của phân phối và đảm bảo hàng (trường hợp miễn phí có điều kiện, phù hợp để chạy mô hình định lượng. chỉ áp dụng với những khách hàng đạt các Kế thừa các kết quả nghiên cứu trước và tiêu chuẩn nhất định) chắt lọc phù hợp với điều kiện về số liệu Y = β1 + β2MP_DKit + β3Sizeit + β4TGKH/ cũng như đặc trưng các NHTM Việt Nam, TTSit + β5LDRit + β6Casait + β7CIit + nhóm tác giả đánh giá tác động của miễn β8Equityit + β9GDPit + β10CPIit + eit (2) phí TKTT đến KQHĐ của NHTM qua 2 Trong đó, Y là các thước đo về KQHĐ của mô hình như sau: NHTM bao gồm biến phụ thuộc là ROA, Mô hình 1: Nghiên cứu tác động của miễn ROE và là biến trễ, phản ánh tác động của phí TKTT tới kết quả tài chính của ngân các biến độc lập đến KQHĐ năm t+1 của hàng (trường hợp miễn phí toàn bộ, áp NHTM; eit gọi là sai số của mô hình. dụng cho tất cả các khách hàng có TKTT) Các biến độc lập trong mô hình được chia Y = β1 + β2MP_TKit + β3Sizeit + β4TGKHit thành 3 nhóm: nhóm nhân tố bên trong + β5LDRit + β6Casait + β7CIit + β8Equityit + ngân hàng, nhóm nhân tố vĩ mô và biến về β9GDPit + β10CPIit + eit (1) miễn phí TKTT. Nhóm nhân tố bên trong Mô hình 2: Nghiên cứu tác động của miễn ngân hàng bao gồm: Quy mô ngân hàng 20 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 256- Tháng 9. 2023
- PHẠM THU THỦY - NGUYỄN HỒNG VÂN (Size), tỷ lệ tiền gửi khách hàng/tổng tài nhất 1 năm tại các vị trí kinh doanh theo sản (TGKH), tỷ lệ Casa (Casa), tỷ lệ dư nợ phương pháp chọn mẫu thuận tiện, trong trên vốn huy động (LDR), tỷ lệ chi phí/thu khoảng thời gian từ 2/5 tới 16/5/2022 và nhập (CI), tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản thu được 141 phiếu trả lời hợp lệ. Phương (Equity). Nhóm nhân tố vĩ mô bao gồm tốc pháp khảo sát này được sử dụng để xác độ tăng trưởng GDP (GDP) và tỷ lệ lạm định những lợi ích của NHTM khi miễn phát (CPI). Biến miễn phí TKTT là biến phí TKTT, đặc biệt là những lợi ích phi giả, được đưa vào để đánh giá tác động của tài chính, và những yếu tố lớn nhất ảnh miễn phí TKTT đến chỉ tiêu tài chính của hưởng đến quyết định miễn phí TKTT của ngân hàng, bao gồm biến miễn phí TKTT các NHTM. Kết quả khảo sát giúp nhóm toàn bộ (MP_TK) áp dụng cho Mô hình 1 tác giả đánh giá toàn diện hơn tác động và biến miễn phí TKTT có điều kiện (MP_ của chính sách miễn giảm phí TKTT đến DK) áp dụng cho Mô hình 2. kết quả hoạt động của các NHTM. Các kết Để lựa chọn mô hình phù hợp nhất, nghiên quả khảo sát theo thang đo likert 5 mức độ cứu sử dụng kiểm định Hausman. Mô hình sau đó được phân tích dựa trên 2 chỉ tiêu sau khi được lựa chọn được kiểm định các là điểm trung bình (ĐTB) (để phản ánh kết giả thuyết, bao gồm kiểm định đa cộng quả đánh giá bình quân) và độ lệch chuẩn tuyến (kiểm định VIF), kiểm định phương (ĐLC) để đánh giá mức độ phân tán của sai sai số thay đổi (kiểm định Breusch and các kết quả đánh giá. Pagan Lagrangian) và kiểm định tự tương quan (kiểm định Wooldridge) và khắc 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận phục những khuyết tật của mô hình bằng ước lượng bình phương tối thiểu tổng quát 4.1. Tác động của chính sách miễn phí tài (FGLS) của Atiken (1936). Kết quả kiểm khoản thanh toán đến kết quả tài chính định Hausman cho thấy, với giá trị p < 0,05, của NHTM mô hình phù hợp là mô hình tác động cố định (FEM). Mô hình FEM có tất cả các hệ Kết quả mô hình hồi quy tác động của miễn số VIF nhỏ hơn 3, cho thấy mô hình không phí tài khoản thanh toán đến chỉ tiêu ROA và có hiện tượng đa cộng tuyến (Nguyễn ROE năm tiếp theo của NHTM sau khi khắc Quang Dong và Nguyễn Thị Minh, 2013). phục bằng phương pháp FGLS (bảng 2) Kết quả kiểm định Breusch and Pagan Kết quả nghiên cứu cho thấy, với mô hình Lagrangian và kiểm định Wooldridge cho tác động của miễn phí toàn bộ TKTT đến thấy mô hình có lỗi phương sai sai số thay ROA, ROE, các yếu tố có tác động mạnh đổi và tự tương quan. Để khắc phục những đến ROA và ROE gồm yếu tố MP_TK, khuyết tật của mô hình, nghiên cứu sử dụng LDR (có tác động cùng chiều đến ROA và ước lượng bình phương tối thiểu tổng quát cả ROE với mức ý nghĩa 1%;), VCSH (có (FGLS) của Atiken (1936) để cấu trúc lại ý nghĩa ngược chiều đến ROA nhưng cùng cho các mô hình FEM. chiều với ROE cùng mức ý nghĩa 1%), Để đánh giá tác động của miễn phí TKTT CI (có tác động ngược chiều đến ROA và tới kết quả phi tài chính, nghiên cứu sử ROE ở mức ý nghĩa 1%). Casa (tác động dụng phương pháp khảo sát chuyên gia. cùng chiều đến cả ROA và ROE với mức ý Phiếu khảo sát online qua google form nghĩa tương ứng 5%) được gửi tới 200 chuyên viên ngân hàng, Với mô hình tác động của miễn phí có điều những người có kinh nghiệm làm việc ít kiện TKTT đến ROA, ROE, biến MP_DK Số 256- Tháng 9. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 21
- Tác động của miễn phí tài khoản thanh toán đến kết quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam Bảng 2. Kết quả mô hình sau khi khắc phục bằng phương pháp FGLS LAGROE LAGROA LAGROE LAGROA 3,009*** 0,388*** MP_TK [2,70] [4,08] 2,639** 0,364*** MP_DK [2,29] [3,72] 1,437 0,295* 1,417 0,296** Size [0,80] [1,95] [0,79] [1,98] -52,45*** 5,330*** -49,71*** 5,748*** Equity [-2,85] [3,41] [-2,70] [3,69] 0,840 -0,483 0,108 -0,542 TGKH [0,21] [-1,40] [0,03] [-1,56] 7,000** 0,665** 7,352** 0,696** Casa [2,08] [2,44] [2,17] [2,54] 0,8040*** 0,00610*** 0,0817*** 0,00587** LDR [3,03] [2,61] [2,91] [2,49] -0,143*** -0,00750** -0,148*** -0,00786** CI [-3,40] [-2,28] [-3,47] [-2,35] -0,319 -0,0312* -0,302 -0,0292 GDP [-1,44] [-1,78] [-1,34] [-1,64] -0,0293 0,00169 -0,0409 0,000683 CPI [-0,33] [0,24] [-0,46] [0,10] N 190 190 190 190 R-sq Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Stata Chú thích: * Tương ứng mức ý nghĩa 10%, ** Tương ứng mức ý nghĩa 5%, ***Tương ứng mức ý nghĩa 1% có tác động cùng chiều đến cả ROA và ROE không phải là mục tiêu chính của miễn phí. nhưng có mức độ ý nghĩa mạnh hơn đến Những ngân hàng này muốn dùng phí như ROA. Các yếu tố LDR, VCSH, CI, Casa một ưu đãi tăng thêm cho dịch vụ chăm sóc có tác động đến ROA và ROE với chiều và khách hàng, từ đó tăng lòng trung thành của mức ý nghĩa tương tự mô hình trên. các khách hàng VIP, là phân khúc mang lại Điều này có thể lý giải rằng cả việc miễn nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng. phí toàn bộ và miễn phí có điều kiện TKTT Như vậy, có thể thấy, các NHTM áp dụng đều tác động tích cực tới lợi nhuận của chính sách miễn phí tài khoản thanh toán các NHTM. Miễn phí toàn bộ giúp thu hút đã có các kết quả tài chính tích cực, thể khách hàng sử dụng dịch vụ, từ đó tăng bán hiện qua chỉ số ROA và ROE của ngân chéo sản phẩm, tăng tỷ lệ vốn giá rẻ từ tiền hàng. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm này gửi không kỳ hạn (Casa), từ đó giảm chi khẳng định một cách rõ ràng các lập luận phí vốn… nên bù đắp được lợi nhuận đã của các nghiên cứu trước đó như Kashian phải hy sinh cho việc giảm nguồn thu phí & Drago (2016), Mateus và cộng sự (2021) dịch vụ. và Nguyễn Văn Chiến, Phạm Thị Minh Đối với các ngân hàng miễn phí có điều Thùy (2021). kiện cho khách hàng (thường áp dụng với các khách hàng có số dư tối thiểu lớn 4.2. Tác động của miễn phí tài khoản hoặc mức độ thực hiện giao dịch thường thanh toán đến kết quả hoạt động phi tài xuyên... ) thì việc thu hút khách hàng mới chính của ngân hàng thương mại 22 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 256- Tháng 9. 2023
- PHẠM THU THỦY - NGUYỄN HỒNG VÂN doanh thu và lợi nhuận được ít chuyên viên ngân hàng đồng tình với ĐTB là 3,18 điểm. Nghiên cứu các động cơ của việc miễn phí TKTT (Hình 2) cho thấy đa số các chuyên viên ngân hàng đều chọn thu hút khách hàng mở TKTT là động cơ lớn nhất với 35,1% câu trả lời đồng tình. Áp lực cạnh tranh là động cơ lớn thứ hai (với 29,6% ý kiến đồng tình). Tiếp đến là kỳ vọng xã hội (16,9%) và cơ hội từ việc áp dụng công Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu tháng 5 nghệ mới (12,7%). Sự bắt buộc của Chính năm 2022 phủ trong yêu cầu miễn, giảm phí TKTT Hình 1. Lợi ích của NHTM khi miễn phí để hỗ trợ người dân là động cơ yếu nhất tài khoản thanh toán (5,7%). Bởi lẽ, trước khi có yêu cầu này của Chính phủ thì đã có một số ngân hàng đi tiên phong trong việc miễn phí tài khoản (Techcombank miễn phí từ 2016, TPBank từ 2019 và cho đến năm 2022, có 17 ngân hàng miễn phí (Tuấn Dũng, 2022). 5. Kết luận Từ các kết quả nghiên cứu, có thể thấy chính sách miễn phí TKTT tại các NHTM Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu tháng 5 năm 2022 vẫn đang hiệu quả tại thời điểm hiện tại, Hình 2. Những yếu tố lớn nhất ảnh hưởng thể hiện qua tác động tích cực của biến đến miễn phí tài khoản thanh toán miễn phí toàn bộ (MP_TK) và miễn phí có điều kiện (MP_DK) tới kết quả tài chính Đánh giá tác động của miễn phí TKTT (ROA, ROE) và các kết quả phi tài chính đến kết quả phi tài chính của ngân hàng của ngân hàng. Điều này có thể hàm ý rằng thương mại (Hình 1), kết quả khảo sát cho các ngân hàng nên (tiếp tục) áp dụng chính thấy đa số chuyên viên ngân hàng tin tưởng sách miễn phí để gia tăng lợi nhuận và miễn phí TKTT có ảnh hưởng tích cực đến khả năng cạnh tranh trên thị trường. Tuy KQHĐ của các NHTM Việt Nam. Miễn nhiên, cần nhìn nhận khách quan rằng khi phí tài khoản thanh toán giúp ngân hàng số lượng ngân hàng miễn phí TKTT ngày tăng khả năng cạnh tranh với các công ty càng nhiều, các lợi thế từ việc miễn phí công nghệ tài chính (ĐTB 3,71 điểm), cải TKTT sẽ giảm do khách hàng sẽ nhìn nhận thiện hình ảnh và gia tăng uy tín thương việc miễn phí không còn là yếu tố khác biệt hiệu của ngân hàng (ĐTB 3,62 điểm), giúp thu hút khách hàng lựa chọn TKTT giúp ngân hàng huy động nguồn vốn giá rẻ nữa. Việc tiếp tục miễn phí TKTT trong (ĐTB 3,59 điểm), đẩy mạnh bán chéo sản thời gian tới chỉ thực sự có hiệu quả tốt phẩm (ĐTB 3,54 điểm), tăng lòng trung nếu ngân hàng có một chính sách giá và thành của khách hàng (ĐTB 3,45 điểm). phí đúng đắn, kết hợp với chính sách sản Tuy nhiên, lợi ích trên phương diện tăng phẩm hiệu quả. Để có thể nâng cao hơn nữa Số 256- Tháng 9. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 23
- Tác động của miễn phí tài khoản thanh toán đến kết quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiệu quả hoạt động của các ngân hàng khi giao dịch, quản lý chi phí vận hành hiệu miễn phí TKTT và đáp ứng các nhu cầu quả, đổi mới và khác biệt hoá sản phẩm ngày càng cao của khách hàng, các ngân TKTT… hàng nên chú trọng một số giải pháp sau: Mặc dù còn một số hạn chế do quy mô xây dựng chính sách lãi suất tiền gửi không mẫu nghiên cứu mới chỉ giới hạn trong kỳ hạn hợp lí cho khách hàng; áp dụng 18 NHTMCP có quy mô vốn chủ sở hữu chính sách lãi suất và phí dựa trên lợi ích lớn nhất, nhưng nhóm nghiên cứu cũng hy tổng thể từ khách hàng; đẩy mạnh bán chéo vọng bài nghiên cứu có thể gợi ý cho các sản phẩm; nâng cao các dịch vụ chăm sóc chính sách định giá của NHTM cũng như khách hàng toàn diện; hiện đại hoá công là tiền đề cho các nghiên cứu khác sâu rộng nghệ và quy trình để tối thiểu các chi phí hơn về chủ đề này trong tương lai.■ Tài liệu tham khảo Angelakopoulos, G., Mihiotis, A. (2011). E-banking: challenges and opportunities in the Greek banking sector. Electron Commer Res 11, 297–319 . https://doi.org/10.1007/s10660-011-9076-2 Anbar, A., & Alper, D. (2011). Bank specific and macroeconomic determinants of commercial bank profitability: Empirical evidence from Turkey. Business and economics research journal, 2(2), 139-152, Available at SSRN: https://ssrn. com/abstract=1831345 Aitken, A. C. (1936). On Least Squares and Linear Combination of Observations. Proceedings of the Royal Society of Edinburgh 55: 42–48. doi:10.1017/S0370164600014346 Bergendahl, G., & Lindblom, T. (2007). Pricing of payment services: A comparative analysis of paper-based banking and electronic banking. The Service Industries Journal, 27(6), 687-707, DOI: 10.1080/02642060701453148 Nguyen, V. T., & Liu, D. Y. (2020). The Impact of Ownership Structure on Vietnamese Commercial Banks’ Profitability. International Journal of Economics and Financial Issues, 10(3), 187-194, DOI: https://doi. org/10.32479/ijefi.9760 Nguyễn, C.V., Phạm, T.T. (2021) Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư .Tạp chí ngân hàng. https://tapchinganhang.gov.vn/nhan-to-anh-huong-den-hieu-qua-kinh- doanh-cua-ngan-hang-trong-boi-canh-cach-mang-cong-nghiep-lan-thu.htm Nguyễn, H.V. (2008). Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam . Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân). Nguyễn, D.Q., & Nguyễn, M.T. (2013). Giáo trình Kinh tế lượng. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân. Dawood, U. (2014). Factors impacting profitability of commercial banks in Pakistan for the period of (2009- 2012). International Journal of Scientific and Research Publications, 4(3), 1-7. DeYoung, R., Rice, T. (2004). How do banks make money? A variety of business strategies. Economic Perspectives- Federal Reserve Bank of Chicago, 4, 52-68. Mateus, F., Giacobbo T. & Schuster, W.E. (2021), Technological progress and finance: The effects of digitization on Brazilian banking fees, Economic, Vol. 22, Issue 2, Pages 85-99, https://doi.org/10.1016/j.econ.2021.09.001 Giordani.G, Floros.C & Judge.G (2009) Internet banking services and fees: the case of Greece, Int. J. Electronic Finance, Vol. 3, No. 2.https://doi.org/10.1504/IJEF.2009.026359 Guru, B. K., Staunton, J., & Balashanmugam, B. (2002). Determinants of commercial bank profitability in Malaysia. Journal of Money, Credit, and Banking, 17(1), 69-82. Kashian, R., Drago, R. (2016). Fee or free checking? Non Interest checking account fees, competition and multimarket banking, Applied Economics, 48:20, 1866-1880, DOI: 10.1080/00036846.2015.1109043 Kaya, T. Y. (2002). Determinants of profitability in Turkish banking sector. Turkish Banking Regulation and Supervision Agency, 1, 32-49. Onay, C., Ozsoz, E., & Helvacıoğlu, A. D. (2008). The impact of internet-banking on bank profitability-The case of Turkey. In 2008 Oxford Business &Economics Conference Program. Shamki, D., Alulis, I. K., & Sayari, K. (2016). Financial information influencing commercial banks profitability. International Journal of Economics and Finance, 8(6), 166-174.doi:10.5539/ijef.v8n6p166 Sahyouni, A. and Wang, M. (2019), «Liquidity creation and bank performance: evidence from MENA», ISRA International Journal of Islamic Finance, Vol. 11 No. 1, pp. 27-45. https://doi.org/10.1108/IJIF-01-2018-0009 Ramadan, I. Z., Kilani, Q. A., & Kaddumi, T. A. (2011). Determinants of bank profitability: Evidance from Jordan. International Journal of Academic Research, 3(4). 24 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 256- Tháng 9. 2023
- PHẠM THU THỦY - NGUYỄN HỒNG VÂN Rengasamy, D. (2014). Impact of loan deposit ratio (LDR) on profitability: Panel evidence from commercial banks in Malaysia. In International Conference on Global Economics, Finance and Social Sciences. Spaid, T., & Branton, M. (2013). The Profitability of the Average Checking Account. https://www.bankdirector.com/ issues/the-profitability-of-the-average-checking-account Sullivan, R. J. (2000). How has the adoption of Internet banking affected performance and risk in banks?. Financial Industry Perspectives, 12(1), 16. Tuấn Dũng (2022, 01 tháng 01). Đua nhau hút từng đồng dư trong ví dân: Cuộc chiến tiền rẻ. Báo VietNamNet. https:// vietnamnet.vn/dua-nhau-hut-tung-dong-du-trong-vi-dan-cuoc-chien-tien-re-805643.html Widyaningrum, L., & Siswantoro, D. (2014). Analysis the Effect of Macroeconomic Indicators and Specific-Firm Characteristic as Determinant Profitability of Islamic Banks in Asia. Global review of Islamic economics and business, 2(2), 085-097, https://doi.org/10.14421/grieb.2014.022-01 Số 256- Tháng 9. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 25
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài : Phân tích các tác động của chính sách bảo trợ mậu dịch của Việt Nam và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
33 p | 759 | 162
-
Đánh giá tổng quan tác động các biến vĩ mô qua mô hình 6 nhân tố lên giá cổ phiếu Vietcombank - một tình huống trong ngành ngân hàng Việt Nam
13 p | 48 | 4
-
Quyết định chọn học ngành kế toán của sinh viên bị tác động bởi những yếu tố nào? Nghiên cứu tại Trường Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh
14 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn