intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác động của sở hữu nước ngoài và quản trị nước ngoài đến thu nhập từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng thương mại - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

7
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết phân tích tác động của yếu tố sở hữu nước ngoài và quản trị nước ngoài đến thu nhập từ hoạt động dịch vụ của các ngân hàng thương mại Việt Nam, thông qua các mô hình hồi quy OLS, FEM, REM và FGLS, sử dụng dữ liệu thu thập từ báo cáo tài chính của 18 ngân hàng có quy mô tài sản lớn nhất giai đoạn 2013- 2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác động của sở hữu nước ngoài và quản trị nước ngoài đến thu nhập từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng thương mại - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam

  1. Tác động của sở hữu nước ngoài và quản trị nước ngoài đến thu nhập từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng thương mại - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam Phạm Thu Thuỷ, Tạ Phương Thanh Học viện Ngân hàng, Việt Nam Ngày nhận: 16/10/2024 Ngày nhận bản sửa: 23/02/2025 Ngày duyệt đăng: 03/03/2025 Tóm tắt: Kể từ khi mở cửa thị trường tài chính, tỷ lệ cá nhân, tổ chức người nước ngoài tham gia sở hữu và điều hành ngân hàng thương mại tại Việt Nam ngày càng phổ biến. Sở hữu nước ngoài và quản trị nước ngoài được kỳ vọng sẽ khiến các ngân hàng trong nước bắt kịp với xu hướng phát triển của các ngân hàng thương mại trên thế giới. Bài viết phân tích tác động của yếu tố sở hữu nước ngoài và quản trị nước ngoài đến thu nhập từ hoạt động dịch vụ của các ngân hàng thương mại Việt Nam, thông qua các mô hình hồi quy OLS, FEM, REM và FGLS, sử dụng dữ liệu thu thập từ báo cáo tài chính của 18 ngân hàng có quy mô tài sản lớn nhất giai đoạn 2013- 2022. Kết quả cho thấy tỷ lệ cổ phần sở hữu bởi tổ chức và cá nhân người nước ngoài có tác động ngược chiều, trong khi tỷ lệ thành viên ban điều hành là người nước ngoài có The impact of foreign ownership and foreign management to income from service activities of Vietnamese commercial banks Abstract: Since the globalization of the financial market, foreign individuals and organizations participating in the ownership and management of Vietnamese commercial banks have become increasingly common. Foreign ownership and management are expected to align domestic banks with the international standards. This study analyzes the impact of foreign ownership and management on income from service activities of Vietnamese commercial banks using regression models (OLS, FEM, REM, FGLS) based on financial data from 18 of the largest commercial banks during the period 2013- 2022. The results indicate that the proportion of shares owned by foreign individuals and organizations has a negative impact, while the proportion of foreign executives on the management board has a positive impact on banks' income from service activities. These findings further affirm the relationship between owners and managers to the banks’performance and offer some recommendations for increasing income from service activities to meet the strategic targets of commercial banks. Keywords: Foreign ownership, Foreign management, Income from service fees, Commercial banks Doi: 10.59276/JELB.2025.03.2826 Pham, Thu Thuy1, Ta, Phuong Thanh2 Email: thuypt@hvnh.edu.vn1, tpthanh08112002@gmail.com2 Organization of all: Banking Academy of Vietnam © Học viện Ngân hàng Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng ISSN 3030 - 4199 43 Số 275- Năm thứ 27 (3)- Tháng 3. 2025
  2. Tác động của sở hữu nước ngoài và quản trị nước ngoài đến thu nhập từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng thương mại - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam tác động cùng chiều với thu nhập từ hoạt động dịch vụ của các ngân hàng. Kết luận này khẳng định thêm mối quan hệ giữa người sở hữu, người đại diện tới kết quả hoạt động của ngân hàng và hàm ý một số khuyến nghị để gia tăng thu nhập từ hoạt động dịch vụ của các ngân hàng thương mại. Từ khóa: Quản trị nước ngoài, Sở hữu nước ngoài, Thu nhập từ hoạt động dịch vụ, Ngân hàng thương mại 1. Giới thiệu hướng kinh doanh, cách thức quản trị điều hành, cơ cấu tổ chức và cả các danh mục Trong hoạt động ngân hàng, thu nhập từ sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế. Theo hoạt động dịch vụ (TNHĐDV) là nguồn Công ty tư vấn Wipro (n.d.), các ngân hàng thu nhập quan trọng, bởi nó giúp ngân hàng lớn ở các nền kinh tế phát triển thường chú thương mại (NHTM) đa dạng hoá nguồn trọng gia tăng nguồn thu nhập từ hoạt động thu, phân tán rủi ro, và thể hiện khả năng dịch vụ bằng danh mục sản phẩm đa dạng, đáp ứng các nhu cầu về dịch vụ tài chính các giá trị gia tăng cho khách hàng và chất đa dạng của khách hàng trong nền kinh tế. lượng dịch vụ tuyệt hảo. Chính vì vậy, sở Thu nhập từ hoạt động dịch vụ cũng thể hữu nước ngoài và quản trị nước ngoài hiện xu hướng của hoạt động ngân hàng được kỳ vọng sẽ khiến các ngân hàng trong hiện đại, khi tập trung phục vụ các nhu cầu nước nâng cao hiệu quả hoạt động và bắt về tài chính đa dạng của khách hàng, giảm kịp với xu hướng của các NHTM trên thế bớt sự phụ thuộc vào thu nhập từ hoạt động giới. tín dụng, giúp các ngân hàng hoạt động ổn Mặc dù tỷ trọng TNHĐDV của các NHTM định và phát triển bền vững. Việt Nam trong những năm gần đây được Trong Chiến lược phát triển ngân hàng của đánh giá là có nhiều thay đổi tích cực Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến (Quốc Khánh, 2023), nhưng trên thực tế, năm 2030 (Quyết định 986/QĐ-TTg ngày theo quan sát của nhóm Tác giả, chưa có 8/8/2018), Thủ tướng Chính phủ đã phê nghiên cứu thực nghiệm đánh giá tác động duyệt mục tiêu đến hết năm 2020, tỷ trọng của sở hữu nước ngoài và quản trị nước thu nhập từ hoạt động dịch vụ là 12-12% và ngoài đến TNHĐDV của các NHTM Việt đến hết năm 2025, tỷ trọng này đạt khoảng Nam. Các nghiên cứu trước thường tập 16-17% (Chính phủ, 2018). Tuy nhiên, tỷ trung nghiên cứu tác động của sở hữu nước lệ này năm 2019 ở các NHTM Việt Nam ngoài và quản trị nước ngoài đến hiệu quả mới chỉ là 8,23% (Nguyen & Tran, 2020). hoạt động của ngân hàng nói chung, hoặc Trong các nỗ lực nằm gia tăng năng lực nghiên cứu nhân tố tác động đến thu nhập cạnh tranh và nâng cao hiệu quả hoạt động, ngoài lãi. Thu nhập của ngân hàng thường nhiều ngân hàng đã bán cổ phần cho các đối được phân loại thành thu nhập từ lãi và thu tác chiến lược và thuê người nước ngoài nhập ngoài lãi, trong đó, thu nhập ngoài lãi tham gia quản trị ngân hàng ở các cấp khác bao gồm thu nhập từ hoạt động dịch vụ, thu nhau. Các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt nhập từ các hoạt động kinh doanh chứng là nhà đầu tư chiến lược, và chuyên gia khoán, ngoại tệ và các khoản thu nhập khác nước ngoài tham gia vào ban quản trị của (Rose & Hugins, 2012). Tuy nhiên, các các ngân hàng thường chuyển giao định thành phần của thu nhập ngoài lãi có bản 44 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 275- Năm thứ 27 (3)- Tháng 3. 2025
  3. PHẠM THU THUỶ - TẠ PHƯƠNG THANH chất rất khác nhau, được tạo ra từ những phát triển bởi các học giả Ross (1973), hoạt động kinh doanh khác nhau của ngân Jensen và Meckling (1976), phân tích mối hàng. Nếu như thu nhập từ hoạt động dịch quan hệ giữa chủ sở hữu và người đại diện. vụ có tính chất tạo thu nhập phí và tương Chủ sở hữu, đương nhiên, sẽ ra quyết định đối ổn định thì thu nhập từ hoạt động kinh dựa trên lợi ích của mình. Nhưng khi chủ sở doanh chứng khoán, ngoại tệ lại tạo nguồn hữu uỷ quyền cho người đại diện ra quyết thu từ chênh lệch giá mua- giá bán và phụ định thay cho mình thì có thể dẫn đến sự thuộc khá nhiều vào điều kiện thị trường và xung đột về lợi ích. Trong bối cảnh thông các yếu tố vĩ mô (Rose & Hugins, 2012). tin không cân xứng, người đại diện thường Thu nhập bất thường cũng là những khoản có nhiều thông tin hơn về những gì họ cần thu nhập không thường xuyên của ngân làm, gây ra những tổn thất cho chủ sở hữu. hàng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đại Do vậy, chủ sở hữu thường tốn các chi phí lượng thu nhập ngoài lãi có thể không phù giám sát và chi phí động lực để đảm bảo hợp với mục tiêu của nghiên cứu này, thay rằng người đại diện sẽ hoạt động vì lợi ích vào đó, cần nghiên cứu riêng thu nhập từ cao nhất của chủ sở hữu. hoạt động dịch vụ. Nghiên cứu này sử dụng các mô hình OLS, FEM, REM và FGLS để Lý thuyết về quyền sở hữu (ownership lượng hoá tác động của sở hữu nước ngoài theory) và quản trị nước ngoài đến tỷ lệ TNHĐDV Lý thuyết về quyền sở hữu (ownership của các NHTM, sử dụng dữ liệu thu thập từ theory), được phát triển bởi Alchian và báo cáo tài chính đã kiểm toán của 18 ngân Demsetz (1973) lý giải rằng, sự khác biệt hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) có về quyền sở hữu sẽ tác động đến động lực quy mô tài sản lớn nhất Việt Nam trong giai và hành động của chủ sở hữu, trong đó, chủ đoạn 2013- 2022. Kết quả nghiên cứu sẽ là sở hữu tư nhân thường tạo ra hiệu quả kinh các căn cứ khoa học để đưa ra các chiến doanh tốt hơn chủ sở hữu Nhà nước. Nhiều lược hiệu quả nhằm tối ưu hóa TNHĐDV nghiên cứu kế thừa lý thuyết này cho thấy, nhằm cải thiện khả năng cạnh tranh và tạo các ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước, ở ra nguồn thu nhập ổn định, bền vững cho các quốc gia đang phát triển, có hiệu quả các NHTM trên thị trường tài chính. Các hoạt động kém hơn các ngân hàng tư nhân, phần tiếp theo của bài viết bao gồm cơ sở các ngân hàng nước ngoài có hiệu quả hoạt lý thuyết và tổng quan nghiên cứu, phương động cao hơn các ngân hàng trong nước, pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu, kết cả sở hữu nhà nước và ngân hàng tư nhân luận và khuyến nghị. (Shaban và cộng sự, 2018; Sturm và cộng sự, 2004; Weill, 2006). Tuy nhiên, một số 2. Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên nghiên cứu lại cho kết quả rằng các ngân cứu hàng nước ngoài có hiệu quả hoạt động kém hơn các ngân hàng trong nước (Kouzez, Lý thuyết đại diện (Agency Theory) 2021; Peek và cộng sự, 1999; Miller và Mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu, quản cộng sự, 2002; Yildirim và cộng sự, 2007). trị doanh nghiệp và kết quả hoạt động của Sự khác biệt này được Kouzez (2021) giải doanh nghiệp có thể lý giải bởi một số lý thích là do phụ thuộc vào mức độ rủi ro ở thuyết, bao gồm lý thuyết đại diện và lý chính quốc. Các ngân hàng nước ngoài ở thuyết sở hữu. chính quốc có mức độ rủi ro quốc gia thấp, Lý thuyết đại diện (Agency Theory) được thường có xu hướng hoạt động hiệu quả Số 275- Năm thứ 27 (3)- Tháng 3. 2025- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 45
  4. Tác động của sở hữu nước ngoài và quản trị nước ngoài đến thu nhập từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng thương mại - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam hơn và ngược lại. thế về thông tin hơn cho ngân hàng. Ngoài ra, cổ đông nước ngoài có thể hỗ trợ giúp Các nghiên cứu về tác động của sở hữu các ngân hàng tiếp cận các thị trường nước nước ngoài và quản trị nước ngoài đến ngoài hiệu quả hơn. hoạt động của các ngân hàng và doanh Một số nghiên cứu lại chỉ ra các tác động nghiệp tiêu cực của SHNN đến hoạt động của Sở hữu nước ngoài (SHNN) thể hiện mức các ngân hàng, điển hình như nghiên cứu độ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong của Lensink và cộng sự (2008) trên dữ một doanh nghiệp, được đo lường bởi tỷ lệ liệu ngân hàng của 105 quốc gia cho thấy cổ phiếu sở hữu bởi nhà đầu tư cá nhân và SHNN có tác động ngược chiều đến hiệu tổ chức nước ngoài (Lee & Hsieh, 2014). quả của ngân hàng. Điều này có thể lý giải Quản trị nước ngoài (QTNN) chỉ sự tham do các ngân hàng có SHNN có thể khó gia của người nước ngoài trong ban điều thích nghi với môi trường kinh doanh của hành, ban giám đốc hoặc hội đồng quản nước sở tại, đặc biệt với các quy định quản trị doanh nghiệp, có quản lý và giám sát lý, thông lệ địa phương và vấn đề tham hoạt động của doanh nghiệp (Nguyen và nhũng. Angkinand và Whilborg (2010) chỉ cộng sự, 2020). SHNN được kỳ vọng sẽ ra SHNN có tác động cùng chiều với mức làm tăng hiệu quả hoạt động của các doanh độ rủi ro của ngân hàng, do cổ đông nước nghiệp trong nước, do cổ đông chiến lược ngoài có thể lợi dụng các cơ chế quản lý sẽ chuyển giao các định hướng kinh doanh, yếu kém tại nước sở tại. mô hình kinh doanh, sản phẩm dịch vụ hiện Bên cạnh các nghiên cứu khẳng định hoặc đại, giúp các doanh nghiệp hoạt động hiệu phủ định giả thuyết SHNN có tác động tích quả hơn. Người điều hành nước ngoài, với cực đến hoạt động của các ngân hàng, có kiến thức và kinh nghiệm của họ, có thể các nghiên cứu chỉ ra rằng mối quan hệ này giúp quản trị doanh nghiệp theo phong có thể là hai chiều, là phức tạp, thay đổi cách hiện đại, hướng tới chuẩn mực quốc và chưa thể khẳng định rõ ràng. Doan và tế, giúp doanh nghiệp mở rộng đối tác, đầu cộng sự (2018) cho thấy mối quan hệ giữa ra ra các thị trường nước ngoài. mức độ SHNN và lợi ích của việc đa dạng Nhiều nghiên cứu đã chỉ rõ tác động tích hoá là ngược chiều tại ngân hàng các nước cực của SHNN đến kết quả hoạt động phát triển, nhưng là cùng chiều tại các nước của các ngân hàng và nền kinh tế (Awdeh đang phát triển. Lee và Hsieh (2014), Liu & EI Moussawi, 2009; Al-Harbi, 2019; và Zhu (2024) cho thấy SHNN làm tăng Boulanouar và cộng sự, 2021; Lu &Mieno, mức độ ổn định tài chính tại các ngân hàng 2020; Nguyen và cộng sự, 2023; Baek và trong giai đoạn đầu nhưng sau đó có tác cộng sự, 2004). Lý giải về các tác động động làm giảm mức độ ổn định tài chính ở tích cực của sở hữu và quản lý nước ngoài, giai đoạn tiếp theo. Othmani (2022) nhận định rằng các cổ Các nghiên cứu về tác động của QTNN đông là tổ chức nước ngoài đóng vai trò trong lĩnh vực ngân hàng cũng cho kết quả như những người giám sát giỏi. Họ thúc trái ngược. Sự tham gia của người nước đẩy việc chuyển giao công nghệ và sự phát ngoài trong ban giám đốc có tác động làm triển của sản phẩm dịch vụ mới, kết quả là tăng hiệu quả hoạt động của ngân hàng hiệu quả hoạt động của ngân hàng tăng lên. (Boussaada & Karmani, 2015). Tuy nhiên, Bên cạnh đó, cổ đông nước ngoài góp phần nghiên cứu của Dogan và Eksi (2020) chọn người quản lý, mang đến nhiều lợi Garcia-Meca và cộng sự (2015), Choi và 46 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 275- Năm thứ 27 (3)- Tháng 3. 2025
  5. PHẠM THU THUỶ - TẠ PHƯƠNG THANH Hasan (2005) cho thấy sự tham gia của phần và thu từ các hoạt động khác (Chính thành viên người nước ngoài trong ban phủ, 2017). giám đốc có quan hệ ngược chiều với kết Các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt quả hoạt động của ngân hàng do làm giám Nam đa số đều tập trung vào thu nhập đốc người nước ngoài không am hiểu về thị ngoài lãi. Các nghiên cứu trước đây đã chỉ trường nội địa, và làm tăng chi phí người ra rằng, thu nhập ngoài lãi có tác động quan đại diện. trọng đến lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh Một số nghiên cứu về tác động của QTNN của các NHTM (Khalaf và cộng sự, 2024; đến kết quả hoạt động của các doanh nghiệp Saklain và cộng sự, 2024; Nguyen & Tran, phi tài chính cũng cho kết quả không thống 2020; Lê Long Hậu & Phạm Xuân Quỳnh, nhất. Nghiên cứu của Choi và cộng sự 2017), giảm rủi ro của ngân hàng (Saklain (2012), Oxelhem và Randoy (2003) cho và cộng sự, 2024). Nguồn thu này cũng thấy các giám đốc người nước ngoài mang thể hiện uy tín và lợi thế cạnh tranh của lại giá trị doanh nghiệp cao hơn. Nguyen ngân hàng trong việc cung ứng dịch vụ cho và cộng sự (2020), Hahn và Lasfer (2016) khách hàng (Nguyễn Quốc Anh & Tăng cho thấy giám đốc người nước ngoài có tác Mỹ Sang, 2022). động ngược chiều tới hiệu quả hoạt động Các nhân tố tác động đến đến TNNL của của doanh nghiệp và gia tăng các vấn đề các NHTM trong nước và quốc tế đều ghi của người đại diện. nhận hai nhóm nhân tố, bao gồm nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng và nhóm nhân tố vĩ Các nghiên cứu về thu nhập ngoài lãi và mô. Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng bao thu nhập từ hoạt động dịch vụ gồm nhiều nhân tố khác nhau và xu hướng Theo Rose và Hudgins (2012), thu nhập của tác động đến TNNL cũng không giống ngân hàng có thể được chia thành 2 khoản nhau. Zenebe (2018) thấy hiệu quả tương mục chính là thu nhập từ lãi (TNL) và thu đối, quy mô ngân hàng, tính thanh khoản, nhập ngoài lãi (TNNL). TNL bao gồm các biến động tỷ giá là những yếu tố quan trọng khoản thu nhập lãi cho vay, lãi đầu tư trái có ảnh hưởng tích cực đến TNNL của các phiếu, lãi tiền gửi và các thu nhập lãi tương ngân hàng tư nhân tại Ethiopia, trong khi tự. TNNL bao gồm các khoản thu nhập mức độ an toàn vốn, rủi ro tín dụng lại phí từ cung cấp các dịch vụ và các khoản có tác động tiêu cực và tăng trưởng GDP thu nhập thu từ các hoạt động kinh doanh không có tác động. Wang’ondu (2017) cho khác của ngân hàng. Điều 16, Nghị định số thấy sự nới lỏng các quy định của chính 93/2017/NĐ-CP ngày 7/8/2017 của Chính phủ, sự phát triển của công nghệ, quy mô phủ cũng chỉ rõ, TNHĐDV là nguồn thu ngân hàng có tác động tích cực tới TNNL đến từ các loại phí dịch vụ mà ngân hàng của các ngân hàng tại Kenya. Damankah cung cấp cho khách hàng như thu từ dịch và cộng sự (2014) cho thấy thu nhập lãi, vụ thanh toán, thu từ dịch vụ ngân quỹ, thu tiền gửi khách hàng, mức độ rủi ro và thanh từ nghiệp vụ uỷ thác và đại lý, thu từ hoạt khoản là các yếu tố tác động thuận chiều động dịch vụ khác... Đây là một trong các tới TNNL tại các NHTM ở Ghana. Tại Việt nguồn thu chính tạo nên TNNL của các Nam, có thể thống kê các yếu tố có tác động NHTM, bên cạnh thu từ hoạt động kinh thuận chiều bao gồm quy mô tín dụng, quy doanh ngoại hối và vàng, thu từ hoạt động mô ngân hàng, tỷ suất sinh lời trên tổng tài kinh doanh chứng khoán, thu từ hoạt động sản, rủi ro vỡ nợ ngân hàng, tỷ lệ thu nhập góp vốn, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ lãi cận biên, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng Số 275- Năm thứ 27 (3)- Tháng 3. 2025- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 47
  6. Tác động của sở hữu nước ngoài và quản trị nước ngoài đến thu nhập từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng thương mại - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam tài sản, tỷ lệ chi phí trên thu nhập (Nguyễn Eximbank, MSB, Sacombank, SeABank, Thị Diễm Hiền & Nguyễn Hồng Hạt, 2016; LienVietPostBank, ACB, VPBank, Nguyễn Thế Bính & Nguyễn Dương Gia Techcombank, TPBank, HDBank, SHB, Trân, 2022; Lê Hoàng Ân, 2022). VIB, OCB). Các dữ liệu vĩ mô được thu Từ các nghiên cứu có liên quan đến chủ thập từ website của Quỹ Tiền tệ thế giới đề, có thể thấy phần lớn các nghiên cứu tập IMF và website macro trend.net. Nghiên trung vào tác động của SHNN và QTNN cứu tập trung vào giai đoạn từ năm 2013 đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng nói đến năm 2022, là giai đoạn Việt Nam chung, chưa có nghiên cứu tập trung trực bắt đầu mở cửa mạnh mẽ thị trường tài tiếp vào tác động của SHNN và QTNN đến chính, cũng là năm bản lề của Nghị định TNHĐDV của các NHTM. Các nghiên số 01/2014/NĐ-CP về việc Nhà đầu tư cứu trực tiếp trong nước về TNHĐDV nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín cũng hạn chế, trong khi tăng TNHĐDV dụng Việt Nam (thay thế cho Nghị định số đang là mục tiêu của các NHTM tại Việt 69/2007/NĐ-CP) chính thức có hiệu lực. Nam trong quá trình tái cơ cấu hướng tới Kế thừa các kết quả nghiên cứu trước mô hình ngân hàng hiện đại (Chính phủ, (Bảng 1), nhóm tác giả đánh giá tác động 2018). TNHĐDV cũng có những đặc trưng của SHNN và QTNN đến TNHĐDV qua khác biệt với TNNL. Do vậy, việc nghiên mô hình sau: cứu một cách toàn diện tác động của yếu TNHĐDVi,t = β0 + β1BANKi,t-1 + β2 MACROt tố nước ngoài (bao gồm SHNN và QTNN) + β3SHNNt-1 + β4QTNNt-1 + εi,t đến TNHĐDV là rất cần thiết, đặc biệt Trong đó, i, t thể hiện các biến số về ngân trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngành tài hàng i trong năm t, là phần dư. Đa số các chính- ngân hàng. biến trong mô hình được kế thừa từ các nghiên cứu trước (Bảng 1), bao gồm: 3. Phương pháp nghiên cứu - Biến phụ thuộc: thu nhập từ hoạt động dịch vụ, được tính bằng tỷ lệ Thu nhập từ Với mục tiêu đánh giá tác động của SHNN hoạt động dịch vụ trên Tổng thu nhập hoạt và QTNN đến TNHĐDV tại các NHTM động. Việt Nam, nghiên cứu sử dụng các phương - Các biến độc lập trong mô hình được chia pháp phân tích định lượng, bao gồm thành 3 nhóm: nhóm yếu tố thuộc về ngân phương pháp hồi quy bình phương nhỏ hàng, nhóm yếu tố vĩ mô và nhóm yếu tố nhất (OLS), phương pháp hồi quy hiệu nước ngoài. ứng cố định (FEM), phương pháp hồi quy + Nhóm yếu tố thuộc về ngân hàng: Quy hiệu ứng ngẫu nhiên (REM) và khắc phục mô tín dụng (LOAN), quy mô tiền gửi các khuyết tật của mô hình (nếu có) bằng (DEPO), quy mô ngân hàng (SIZE), Khả ước lượng bình phương tối thiểu tổng quát năng thanh khoản (LIQ), tỷ lệ tiền gửi (FGLS). Tất cả các ước lượng hồi quy không kỳ hạn (CASA), tỷ lệ lợi nhuận ròng đều được thực hiện bằng phần mềm Stata trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ vốn chủ sở phiên bản 17 với bộ dữ liệu bảng cân bằng. hữu trên tổng tài sản (EA), tỷ lệ chi phí hoạt Nguồn dữ liệu về ngân hàng được thu thập động trên tổng thu nhập hoạt động (CIR). từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của + Nhóm yếu tố vĩ mô bao gồm: tỷ lệ lạm 18 NHTMCP Việt Nam có quy mô tổng phát (INF), tốc độ tăng trưởng kinh tế tài sản lớn nhất (bao gồm Vietcombank, (GDP). Vietinbank, BIDV, MBBank, ABBank, + Nhóm yếu tố nước ngoài: Tỷ lệ thành 48 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 275- Năm thứ 27 (3)- Tháng 3. 2025
  7. PHẠM THU THUỶ - TẠ PHƯƠNG THANH Bảng 1. Các biến trong mô hình nghiên cứu Ký hiệu Tên biến Cách tính Nguồn tham khảo Biến phụ thuộc: Tỷ lệ thu nhập Thu nhập từ hoạt động Nguyễn Thế Bính và Nguyễn Dương Gia Trân TNHĐDV t từ hoạt động dịch vụ/ Tổng thu nhập (2022); Lê Hoàng Ân (2022) dịch vụ hoạt động Biến kiểm soát: các biến thuộc về ngân hàng (BANK) Quy mô tín Cho vay khách hàng/ Nguyễn Thị Diễm Hiền và Nguyễn Hồng Hạt (2016); LOAN (t-1) dụng Tổng tài sản Nguyễn Thế Bính và Nguyễn Dương Gia Trân (2022) Quy mô tiền Tiền gửi khách hàng/ Damankah và cộng sự (2014); DEPO (t-1) gửi Tổng tài sản Nguyễn Thế Bính và Nguyễn Dương Gia Trân (2022) Log tự nhiên của tiền Khả năng Zenebe (2018); Damankah và cộng sự (2014); LIQ (t-1) mặt và tiền gửi của các thanh khoản Nguyễn Thế Bính và Nguyễn Dương Gia Trân (2022) tổ chức tín dụng Tỷ lệ tiền gửi Tiền gửi không kỳ hạn/ CASA (t-1) Tác giả đề xuất không kỳ hạn Tổng tiền gửi Zenebe (2018); Damankah và cộng sự (2014); Wang’ondu (2017); Quy mô ngân Log tự nhiên của tổng SIZE (t-1) Nguyễn Thị Diễm Hiền và Nguyễn Hồng Hạt (2016); hàng tài sản Nguyễn Thế Bính và Nguyễn Dương Gia Trân (2022); Lê Hoàng Ân (2022) Tỷ suất sinh lời Lợi nhuận sau thuế/ Nguyễn Thế Bính và Nguyễn Dương Gia Trân ROA (t-1) trên tổng tài Tổng tài sản (2022); Lê Hoàng Ân (2022) sản Nguyễn Thị Diễm Hiền và Nguyễn Hồng Hạt (2016); Tỷ lệ vốn chủ Vốn chủ sở hữu/Tổng EA(t-1) Nguyễn Thế Bính và Nguyễn Dương Gia Trân sở hữu tài sản (2022); Lê Hoàng Ân (2022) Tỷ lệ chi phí Chi phí hoạt động/Thu CIR(t-1) Nguyễn Thế Bính và Nguyễn Dương Gia Trân (2022) trên thu nhập nhập hoạt động Biến kiểm soát: các biến thuộc về môi trường vĩ mô (MACRO) Tốc độ tăng trưởng GDP (t) Tỷ lệ GDP Nguyễn Thị Diễm Hiền và Nguyễn Hồng Hạt (2016) GDP hàng năm Tỷ lệ lạm phát hàng Nguyễn Thế Bính và Nguyễn Dương Gia Trân INF (t) Tỷ lệ lạm phát năm (2022); Lê Hoàng Ân (2022) Các biến độc lập Số thành viên là người QTNN (t-1) Quản trị nước nước ngoài/Tổng số Boussaada và Karmani (2015); ngoài thành viên của ban Dogan và Eksi (2020) điều hành Tỷ lệ cổ phần sở hữu Lee và Hsieh (2014); Bourlanouar và cộng sự (2021); Cổ đông nước SHNN (t-1) bởi các cổ đông nước Lu và Mieno (2020); ngoài ngoài Nguyen Duy Suu và cộng sự (2023) Nguồn: Tổng hợp của tác giả viên ban điều hành là người nước ngoài trong mô hình. Trong mẫu nghiên cứu, tỷ lệ (QTNN), tỷ lệ cổ phần sở hữu bởi cá nhân, người điều hành là người nước ngoài trong tổ chức nước ngoài (SHNN). ban điều hành của ngân hàng (QTNN) trung bình là 9,15%. Tỷ lệ này cao nhất là 41,3% 4. Kết quả nghiên cứu ở ngân hàng Techcombank (năm 2022). Tỷ lệ cổ phần được sở hữu bởi cá nhân, tổ chức Bảng 2 trình bày thống kê mô tả các biến nước ngoài (SHNN) trung bình là 16,8%, Số 275- Năm thứ 27 (3)- Tháng 3. 2025- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 49
  8. Tác động của sở hữu nước ngoài và quản trị nước ngoài đến thu nhập từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng thương mại - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam Bảng 2. Thống kê mô tả các biến Biến Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn Thấp nhất Cao nhất TNHĐDV 180 0,0498 0,0050 0,0186 0,220 QTNH 180 0,0915 0,0907 0 0,4137 SHNN 180 0,1682 0,107 0 0,300 SIZE 180 12,4244 0,9011 10,3762 14,5672 DEPO 180 0,6671 0,1091 0,4201 0,8937 LOAN 180 0,5965 0,1116 0,2253 0,8006 GDP 180 5,871 1,7037 2,58 8,02 INF 180 3,212 1,4700 0,63 6,6 ROA 180 1,0432 0,7059 0,0267 3,238 LIQ 180 13,4182 0,4225 12,21 14,52 EA 180 0,0833 0,0259 0,0406 0,1697 CIR 180 0,4797 0,1277 0,2270 0,8695 CASA 180 0,1959 0,0942 0,06131 0,5047 Nguồn: Tác giả thực hiện bằng phần mềm Stata 17 các ngân hàng có tỷ lệ cổ phần được sở hữu Hausman được sử dụng để lựa chọn mô bởi cả nhân, tổ chức người nước ngoài đạt hình tối ưu giữa FEM và REM, cho thấy mức tối đa theo quy định gồm ACB, TPB, FEM là mô hình tốt hơn. Mô hình FEM MSB (năm 2023). được thực hiện kiểm định phương sai sai Về mối quan hệ giữa các biến độc lập, số thay đổi (kiểm định Breusch and Pagan Gujarati (2004) cho rằng, “nếu hệ số giữa Lagrangian) và kiểm định tự tương quan các biến độc lập vượt quá 0,8 thì mô hình có (kiểm định Wooldridge). Kết quả cho thấy khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến”. mô hình FEM có hiện tượng phương sai Hệ số tương quan cao nhất là 0,6983 giữa thay đổi và tự tương quan. Nhóm tác giả đã SIZE và LIQ. Vì vậy có thể kết luận rằng thực hiện khắc phục các khuyết tật của mô không có hiện tượng đa cộng tuyến ảnh hình FEM bằng ước lượng bình phương tối hưởng nghiêm trọng đến ước lượng của mô thiểu tổng quát (FGLS) theo nghiên cứu của hình. Để chắc chắn, nhóm tác giả có thực Hansen (2007). Kết quả của phương pháp hiện kiểm định đa cộng tuyến bằng hệ số ước lượng FGLS được thể hiện ở Bảng 3. phóng đại phương sai VIF trong Stata cho ra kết quả hệ số VIF là 2,19, có nghĩa không có 5. Thảo luận kết quả nghiên cứu hiện tượng đa cộng tuyến và dữ liệu là phù hợp để phân tích hồi quy (Nguyễn Quang Kết quả nghiên cứu cho thấy, với phương Dong & Nguyễn Thị Minh, 2013). pháp FGLS, cả hai biến SHNN và QTNH Mô hình nghiên cứu sẽ được kiểm định đều có tác động có ý nghĩa đến thu nhập bằng các phương pháp như hồi quy tuyến từ hoạt động dịch vụ (TNHĐDV) của các tính OLS và thông qua mô hình hồi quy NHTMCP Việt Nam. dữ liệu bảng FEM (Fixed Effect Model) và Tỷ lệ ban điều hành là người nước ngoài REM (Random Effect Model). Kiểm định (QTNN) tác động cùng chiều đến thu nhập 50 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 275- Năm thứ 27 (3)- Tháng 3. 2025
  9. PHẠM THU THUỶ - TẠ PHƯƠNG THANH Bảng 3. Kết quả mô hình với các phương pháp ước lượng FGLS Hệ số hồi quy Độ lệch chuẩn Biến phụ thuộc (Coefficient) (Std. err.) QTNN 0,0039* 1,78 SHNN -0,0041** -2,03 SIZE 0,0048*** 10,90 DEPOSIT 0,0074*** 3,72 LOAN -0,0085*** -3,68 GDP 0,00004 0,63 INF -0,0003*** -3,53 ROA 0,0006 1,48 CASA -0,0003 -0,31 LIQ -0,0016*** -2,71 EA 0,0200** 2,24 CIR 0,0011 0,54 _cons -0,0317*** -4,11 N 180 180 Ghi chú: Giá trị trong ngoặc đơn là z, ý nghĩa thống kê 1%, 5% và 10% được biểu thị lần lượt bằng ***, **, * Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Stata17 từ HĐDV với mức ý nghĩa 10% cho thấy đến TNHĐDV của các NHTM với mức ý các NH có tỷ lệ thành viên là người nước nghĩa 5%, thể hiện các ngân hàng có tỷ lệ ngoài trong ban điều hành càng cao, tỷ lệ cổ phần nước ngoài lớn sẽ tác động giảm thu nhập từ hoạt động dịch vụ càng lớn. Kết thu nhập từ hoạt động dịch vụ. Kết quả quả này là tương đồng với lợi ích của người này tương đối tương đồng với nghiên cứu quản lý nước ngoài trong các nghiên cứu của Lensink và cộng sự (2008) về tác động của Othmani (2022) khi cho rằng người tiêu cực của SHNN, nhưng trái với nhiều quản lý nước ngoài sẽ sử dụng các kiến nghiên cứu đã chỉ ra các tác động tích cực thức, kinh nghiệm và phương pháp quản lý của SHNN đến hiệu quả hoạt động của hiện đại vào hoạt động quản lý ngân hàng, ngân hàng (Boulanouar và cộng sự, 2021; giúp các NHTM hoạt động hiệu quả hơn. Lu & Mieno, 2020). Có thể lý giải điều này Với mục tiêu tăng TNHĐDV, người điều dựa trên lý thuyết về người sở hữu- người hành nước ngoài sẽ định hướng và điều đại diện. Người nước ngoài sở hữu cổ hành hoạt động của ngân hàng để tăng thu phần đóng vai trò như những người sở hữu nhập từ hoạt động dịch vụ theo thông lệ của (principles). Người sở hữu thường ra quyết các ngân hàng hiện đại, áp dụng các mô định dựa trên lợi ích cá nhân của mình, với hình kinh doanh mới, công nghệ và danh ưu tiên đặc biệt cho lợi nhuận trên vốn đầu mục sản phẩm hiện đại, phát triển các thị tư (Ross, 1973; Jensen & Meckling, 1976). trường mới, từ đó giúp các NHTM nâng Với một nền kinh tế dựa vào hoạt động cao khả năng cạnh tranh và tăng nguồn tín dụng như của Việt Nam (Hoàng Lan, TNHĐDV. 2024), hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động Tỷ lệ SHNN có tác động ngược chiều phổ biến và mang lại nguồn thu chủ yếu cho Số 275- Năm thứ 27 (3)- Tháng 3. 2025- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 51
  10. Tác động của sở hữu nước ngoài và quản trị nước ngoài đến thu nhập từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng thương mại - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam các NHTM. Quá trình chuyển dịch cơ cấu 1%. Điều này cho thấy sản phẩm tiền gửi lợi nhuận đòi hỏi sự đầu tư lớn cả về chi phí có thể giúp các ngân hàng bán chéo các và nguồn lực, trong khi mức độ sẵn sàng dịch vụ thu phí như bảo hiểm, tài khoản, chi trả của thị trường còn hạn chế. Điều này dịch vụ thanh toán, đầu tư, bảo lãnh… góp có thể khiến các cổ đông nước ngoài thận phần tăng TNHĐDV. Kết quả này không trọng hơn trong việc đầu tư vào cung ứng thống nhất với nghiên cứu trước đó của dịch vụ, dẫn đến giảm TNHĐDV. Damankah và cộng sự (2014). Tuy nhiên, Trong các nhóm yếu tố thuộc về ngân hàng cần lưu ý là biến phụ thuộc trong nghiên và các yếu tố vĩ mô tác động đến TNHĐDV, cứu này là TNHĐDV trong khi ở các nghiên đáng chú ý các kết quả như sau: cứu trước, biến phụ thuộc là TNNL. Quy Quy mô ngân hàng (SIZE) tác động cùng mô tín dụng (LOAN) lại tác động ngược chiều đến TNHĐDV với mức ý nghĩa 1%. chiều đến TNHĐDV với mức ý nghĩa 1%, Kết quả này tương đồng với nghiên cứu tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị của Zenebe (2018), Wang’ondu (2017), Diễm Hiền và Nguyễn Hồng Hạt (2016) về Nguyễn Thế Bính và Nguyễn Dương Gia tác động của quy mô tín dụng đến TNNL. Trân (2022), Lê Hoàng Ân (2022) về tác Có thể lý giải kết quả này do ở Việt Nam, động của quy mô ngân hàng đến TNNL. với sự cạnh tranh gay gắt, ngân hàng có thể Điều này khẳng định rằng một ngân hàng có phải điều chỉnh nguồn lực của mình giữa quy mô lớn có nguồn lực tốt hơn để đầu tư các hoạt động tín dụng và phi tín dụng. vào công nghệ, cải thiện chất lượng dịch vụ, Nếu ngân hàng tập trung quá mức vào cho và cung cấp nhiều sản phẩm đa dạng hơn, từ vay, có thể dẫn đến việc giảm sự đầu tư vào đó tăng TNNL nói chung và TNHĐDV nói các hoạt động phi tín dụng do đó làm giảm riêng. Ở Việt Nam, với sự phát triển nhanh TNNL nói chung và TNHĐDV nói riêng, chóng của ngành ngân hàng và sự gia tăng Thanh khoản (LIQ): LIQ tác động ngược nhu cầu về các dịch vụ tài chính, các ngân chiều đến TNHĐDV với mức ý nghĩa 1%. hàng lớn có thể tận dụng quy mô của mình Từ các nghiên cứu có liên quan của Zenebe để thu hút khách hàng và gia tăng thu nhập (2018), Damankah và cộng sự (2014), tác từ hoạt động dịch vụ. giả kỳ vọng rằng thanh khoản (LIQ) có tác Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (EA) cũng có tác động cùng chiều đến TNHĐDV, bởi nguồn động cùng chiều đến TNHĐDV với mức thanh khoản dồi dào giúp ngân hàng có thể ý nghĩa 5%. Kết luận này tương đồng với cung cấp nhiều dịch vụ hơn, đặc biệt là các nghiên cứu của Nguyễn Thị Diễm Hiền dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước. và Nguyễn Hồng Hạt (2016) về tác động Tuy nhiên, mối quan hệ ngược chiều này của tỷ lệ vốn chủ sở hữu đến TNNL. Có được ủng hộ trong nghiên cứu có liên quan thể dễ dàng nhận thấy các NHTM có tỷ lệ của Nguyễn Thế Bính và Nguyễn Dương vốn chủ sở hữu cao thể hiện uy tín lớn, từ Gia Trân (2022) khi nghiên cứu trên thị đó thu hút được nhiều khách hàng sử dụng trường Việt Nam, có thể lý gỉải do các ngân dịch vụ. Bên cạnh đó, những ngân hàng hàng có thu nhập từ hoạt động dịch vụ cao này cũng có nhiều nguồn lực để đầu tư đổi thường là những ngân hàng năng động mới công nghệ và phát triển các dịch vụ phi nhất. Họ có chiến lược tận dụng tối đa hiệu truyền thống, từ đó tăng TNNL nói chung quả tài sản, nên sẽ ít khi để tài sản nhàn rỗi. và TNHĐDV nói riêng Các yếu tố thuộc về ngân hàng khác như Quy mô tiền gửi (DEPO): DEPO tác động Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), cùng chiều đến TNHĐDV với mức ý nghĩa tiền gửi không kỳ hạn (CASA), chi phí 52 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 275- Năm thứ 27 (3)- Tháng 3. 2025
  11. PHẠM THU THUỶ - TẠ PHƯƠNG THANH hoạt động/Thu nhập hoạt động (CIR): tố có tác động đến TNHĐDV từ kết quả không có tác động có ý nghĩa thống kê đến nghiên cứu, có thể khuyến nghị các NHTM TNHĐDV. tăng tỷ lệ ban điều hành là người nước Trong nhóm yếu tố vĩ mô, đáng chú ý là ngoài, tăng quy mô vốn chủ sở hữu, quy Lạm phát (INF) tác động ngược chiều mô tổng tài sản và quy mô tiền gửi để đạt đến TNHĐDV với mức ý nghĩa 1%. Tốc được các mục tiêu về tăng tỷ lệ TNHĐDV. độ tăng trưởng kinh tế (GDP) có tác động Nghiên cứu hi vọng sẽ đóng góp vào hiểu cùng chiều đến TNHĐDV nhưng mối quan biết về các nhân tố tác động đến TNHĐDV, hệ này không có ý nghĩa thống kê. Các kết đặc biệt là tác động của yếu tố nước ngoài, quả này là đồng thuận với nghiên cứu liên từ đó góp phần giúp các NHTM đạt được quan của Nguyễn Thế Bính và Nguyễn các mục tiêu về phát triển TNHĐDV để có Dương Gia Trân (2022). thể phát triển bền vững. Nghiên cứu còn một số hạn chế, có thể kể 6. Kết luận đến do quy mô mẫu mới chỉ tập trung vào 18 NHTMCP có quy mô lớn nhất trên thị Nghiên cứu đã phân tích tác động yếu tố trường Việt Nam, nên kết quả có thể chưa nước ngoài (bao gồm SHNN và QTNN) thực sự bao quát. Nghiên cứu cũng chưa đến TNHĐDV của các NHTM Việt Nam. tính đến tác động của mức độ áp dụng công Kết quả cho thấy QTNN có tác động cùng nghệ và chuyển đổi số, yếu tố được xem là chiều trong khi SHNN có tác động ngược có tác động lớn đến khả năng cung cấp dịch chiều đến TNHĐDV của NHTM. Kết quả vụ của các NHTM. Nhóm tác giả hi vọng này một lần nữa khẳng định động cơ lợi ích các nghiên cứu tiếp theo sẽ khắc phục được khác nhau giữa người sở hữu và người đại các hạn chế này. ■ diện (principles- agents). Cùng với các yếu Tài liệu tham khảo Al-Harbi, A. (2019). The determinants of conventional banks profitability in developing and underdeveloped OIC countries. Journal of Economics, Finance and Administrative Science, 24(47), 4-28. https://doi.org/10.1108/ JEFAS-05-2018-0043 Alchian, A. A., & Demsetz, H. (1973). The Property Right Paradigm. The Journal of Economic History, 33(1), 16-27. https://doi.org/10.1017/S0022050700076403 Angkinand, A., & Wihlborg, C. (2010). Deposit insurance coverage, ownership, and banks’ risk-taking in emerging markets. Journal of International Money and Finance, 29(2), 252-274. https://doi.org/10.1016/j.jimonfin.2009.08.001 Awdeh, A., & EI Moussawi, C. (2009). Bank efficiency and foreign ownership in the Lebanese banking sector. Review of Middle East Economics and Finance, 5(2), 66-87. https://doi.org/10.2202/1475-3693.1161 Baek, J. S., Kang, J. K., & Park, K. S. (2004). Corporate governance and firm value: Evidence from the Korean financial crisis. Journal of Financial economics, 71(2), 265-313. https://doi.org/10.1016/S0304-405X(03)00167-3 Boulanouar, Z., Alqahtani, F., & Hamdi, B. (2021). Bank ownership, institutional quality and financial stability: evidence from the GCC region. Pacific-Basin Finance Journal, 66, 101510. https://doi.org/10.1016/j.pacfin.2021.101510 Boussaada, R., & Karrmani, M. (2015). Did board of directors have an impact on MENA bank performance. International Journal of Economics and Finance, 7(4), 46-57 http://dx.doi.org/10.5539/ijef.v7n4p46 Claessens, S., A. Demirgüç-Kunt & Huizinga, H. (2001). “How Does Foreign Entry Affect the Domestic Banking Market?”. Journal of Banking and Finance 25(5), 891-911. https://doi.org/10.1016/S0378-4266(00)00102-3 Choi, J. J., Sae, W. P., & Sean, S. Y. (2007). The value of outside directors: evidence from corporate governance reform in Korea. Journal of Financial and Quantitative Analysis, 42, 941-962 https://doi.org/10.1017/S0022109000003458 Choi, M. H., Sul, W., & Min, S. K. (2012). Foreign board membership and firm value in Korea. Management Decision, 50(2), 207-233. https://doi.org/10.1108/00251741211203533 Choi, S., & Hasan, I. (2005). Ownership, Governance, and Bank performance: Korean Experience. Financial Markets, Institutions & Instruments, 14(4), 215-242. https://doi.org/10.1111/j.0963-8008.2005.00104.x Số 275- Năm thứ 27 (3)- Tháng 3. 2025- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 53
  12. Tác động của sở hữu nước ngoài và quản trị nước ngoài đến thu nhập từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng thương mại - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam Chính phủ. (2018). Quyết định số 986/QĐ-TTG ban hành ngày 8 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ: về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025- định hướng đến năm 2030, truy cập tại: https://chinhphu.vn/?pageid=27160&docid=194426&tagid=6&type= Chính phủ. (2017). Nghị định 93/2017/NĐ-CP ban hành ngày 7/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn Nhà nước tại Tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn Nhà nước, truy cập tại https://datafiles.chinhphu.vn/cpp/files/vbpq/2017/08/93.signed.pdf Damankah, B. S., Tsede, O. A., & Amankwaa, A. (2014). Analysis of non interest income of commercial banks in Ghana. International Journal of Academic research in Accounting, Finance and management Science, 4(4), 263- 271. https://doi.org/10.6007/IJARAFMS/v4-i4/1343 Doan, A. T., Lin, K. L., & Doong, S. C. (2018). What drives bank efficiency? The interaction of bank income diversification and ownership. International Review of Economics & Finance, 55, 203-219. https://doi.org/10.1016/j. iref.2017.07.019 Dogan, B., Eksi, I. H. (2020). The effect of board of directors characteristics on risk and bank performance: evidence from Turkey. Economics and business review, 6(20), 88-104. http://doi.org/10.18559/ebr.2020.3.5 Garcia- Meca, E., Garcia-Sanchez. I. M., & Ferrero, J. M. (2015). Board diversity and ít effect on bank performance: an international analysis. Journal of banking and finance, 53, 202-214. https://doi.org/10.1016/j.jbankfin.2014.12.002 Hahn, P. D., & Lasfer, M. (2016). Impact of foreign directors on board meeting frequency. Interternational review of Financial Analysis, 46, 295-308. https://doi.org/10.1016/j.irfa.2015.11.004 Hoàng Lan (2024). Lợi nhuận ngân hàng vẫn chủ yếu nhờ tín dụng. Tạp điện tử Vneconomy, truy cập tại https:// vneconomy.vn/loi-nhuan-ngan-hang-chu-yeu-van-nho-tin-dung.htm Jensen, M. C., & Meckling, M. H. (1976). Theory of the Firm: Manegerial Behavior, Agency Cost and Ownership Structure. Journal of Financial Economics, 3(4), 305-360. https://doi.org/10.1016/0304-405X(76)90026-X Lee, C. C., & Hsieh, M. F. (2014). Bank reform, foreign onwnership, and financial stability. Journal of International Money and Finance, 40, 204-224. https://doi.org/10.1016/j.jimonfin.2013.09.001 Lensink, R., Meesters, A., & Naaborg, I. (2008). Bank efficiency and foreign ownership: Do good institutions matter?. Journal of Banking & Finance, 32(5), 834-844. https://doi.org/10.1016/j.jbankfin.2007.06.001 Lê Hoàng Ân. (2022). Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập ngoài lãi của các NHTM Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Trường đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh. Lê Long Hậu., & Phạm Xuân Quỳnh. (2017). Ảnh hưởng của thu nhập ngoài lãi đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2006 – 2016. Tạp chí Ngân hàng, 9, 13-17. Liu, J., & Zhu, J. (2024). The impact of foreign participation on risk taking in Chinese commercial banks: the co- governance role of equity checks and foreign supervision. Pacific-Basin Finance Hournal, 85. https://doi. org/10.1016/j.pacfin.2024.102387 Lu, W., & Mieno, F. (2020). Impact of foreign entry into the banking sector: The case of Thailand in 1999–2014. Pacific- Basin Finance Journal, 64, 101424. https://doi.org/10.1016/j.pacfin.2020.101424 Kouzez, M. (2021). Foreign ownership and bank performance EvidencefromFrenchmarket. Economics Bulletin, 41(2), 834-847. Khalaf, B. A., Awad, A. B., & Ellis, S. (2024). The impact of non-interest income on commercial bank profitability in the Middle East and North Afria (MENA) region. J. Risk Financial Manag. 17(3), 103. https://doi.org/10.3390/ jrfm17030103 Miller, S., & Richards, M. (2002). Liability of foreignness and membership in a regional economic group: Analysis of the European Union. Journal of International Management, 8, 323-337. https://doi.org/10.1016/S1075-4253(02)00071-6 Nguyen, D. S., Ho, T. T., Do, T. T. N., Pan, S. H., & Wong, W. K. (2023). Impact of foreign ownership and foreign bank presence on liquidity risk: Evidence from Vietnam. Advance in Decision Sciences. 27(1), 23-44. https://doi. org/10.47654/v27y2023i1p23-44 Nguyen, T. X. H., Pham, T. H., Dao, T. N., Nguyen, T. N., & Tran, T. K. N. (2020). Impact of foreign ownership and management on firm performance in Vietnam. Journal of Asian Finance, Economics and Business, 7(9), 409-419. https://doi.org/10.13106/jafeb.2020.vol7.no9.409 Nguyễn Quang Dong,, & Nguyễn Thị Minh. (2013). Giáo trình kinh tế lượng. NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân. Nguyễn Thị Diễm Hiền, & Nguyễn Hồng Hạt. (2016). Thu nhập ngoài lãi và hiệu quả tài chính tại các NHTM Việt Nam. Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, 127, 57-66. Nguyễn Thế Bính,, & Nguyễn Dương Gia Trân. (2022). Yếu tố tác động đến thu nhập ngoài lãi của các NHTM tại Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và ngân hàng Châu Á, 190+191, 34-51. Nguyễn Quốc Anh,. & Tăng Mỹ Sang. (2022). Tác động của thu nhập ngoài lãi đến lợi nhuận của NHTM Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu tài chính- Marketing, 71, 28-41. https://doi.org/10.52932/jfm.vi71.314 Nguyen, M. S., & Tran, T. T. T. (2020). Analysis of the impact from non-inerest income to the operational eficiency 54 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 275- Năm thứ 27 (3)- Tháng 3. 2025
  13. PHẠM THU THUỶ - TẠ PHƯƠNG THANH of commercial banks in Vietnam. Management of Science letters, 10(2), 455-462. http://doi.org/10.5267/j. msl.2019.8.025 Othmani, H. (2022). Foreign institutional ownership and bank performance: Evidence from Tunisia. African Development Review. 34 (1), 42-53. https://doi.org/10.1111/1467-8268.12625 Oxelheim, L., & Randoy, T. (2003). The impact of foreign board membership on firm value. Journal of banking and finance, 27(2), 23369-2392. https://doi.org/10.1016/S0378-4266(02)00395-3 Peek, J., Rosengren, E., & Kasirye, F. (1999). The poor performance of foreign bank subsidiaries: Were the problems acquired or created?. Journal of Banking and Finance, 23, 579-604. https://doi.org/10.1016/S0378-4266(98)00082-X Quốc Khánh (2023). Thu nhập dịch vụ của các ngân hàng tăng nhanh. Tạp chí Điện tử Kiểm soát. Truy cập từ https:// kiemsat.vn/thu-nhap-dich-vu-cua-cac-ngan-hang-tang-nhanh-65625.html Rose, P. S., & Hudgins, S. C. (2012). Bank management & financial services (9th ed.). McGraw-Hill Higher Education. Saklain M.S., & Williams, B. (2024). Non-interest income and bank risk: The role of financial structure. Pacific-Basin Finance Journal, 85. https://doi.org/10.1016/j.pacfin.2024.102352 Shaban, M., & James, G. A. (2018). “The effects of ownership change on bank performance and risk exposure: Evidence from Indonesia”. Journal of Banking and Finance, 88, 483-497. https://doi.org/10.1016/j.jbankfin.2017.02.002 Ross, S. A. (1973). The economic theory of agency: The principal’s problem. The American economic review, 63(2), 134-139. Sturm, J. E., & Williams, B. (2004). Foreign bank entry, deregulation and bank efficiency: lessons from the Australian experience. Journal of Banking and Finance 28, 1775–1799. https://doi.org/10.1016/j.jbankfin.2003.06.005 Zenebe, T. (2018). Determinants of non-interest income in Ethiopian commercial banks: the case of private commercial banks. Thesis of School of Graduate studies. St. Mary’s university. Wang’ondu, A. N. (2017). Factors influencing non-interest income in commercial banks in Keynya. Master thesis of University of Nairobi. Weill, L. (2006). Foreign ownership and technical efficiency in banking in transition countries A DEA analysis. Revue Economique, 57, 1093-1108. https://doi.org/10.3917/reco.575.1093 Yildirim, H. S., Philippatos, G. C. (2007). Efficiency of banks: recent evidence from the transition economies of Europe 1993–2000. European Journal of Finance, 31, 123-143. https://doi.org/10.1080/13518470600763687 Võ Minh Long., & Nguyễn Duy Sưu. (2022). Sự hiện diện của ngân hàng nước ngoài và những ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Tài chính. 1(10). Wipro.n.d., Innovative Banking Revenue models for fee-based success, retrieved from https://www.wipro.com/banking/ articles/embracing-the-pivot-shifting-revenue-models-for-banking/ Số 275- Năm thứ 27 (3)- Tháng 3. 2025- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 55
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2