intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam

Chia sẻ: ViMante2711 ViMante2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

133
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nghiên sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian và ứng dụng mô hình tự hồi quy dạng vector (VAR) để phân tích tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam trong giai đoạn từ 1988 đến 2017, nguồn dữ liệu được thu thập từ Ngân hàng thế giới, Tổng Cục Thống kê Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG<br /> <br /> TÁC ĐỘNG CỦA VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN<br /> TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM<br /> THE AFFECT OF FOREIGN DIRECT INVESTMENT ON ECONOMIC GROWTH<br /> IN VIET NAM<br /> Ngày nhận bài: 21/12/2018<br /> Ngày chấp nhận đăng: 12/02/2019<br /> <br /> Nguyễn Thị Mỹ Linh, Nguyễn Thị Hoa<br /> TÓM TẮT<br /> Tại Việt Nam, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư<br /> toàn xã hội và góp phần quan trọng tạo động lực tăng trưởng kinh tế. Trong nghiên cứu này,<br /> chúng tôi sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian và ứng dụng mô hình tự hồi quy dạng vector (VAR) để<br /> phân tích tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam trong giai đoạn từ 1988 đến 2017,<br /> nguồn dữ liệu được thu thập từ Ngân hàng thế giới, Tổng Cục Thống kê Việt Nam. Kết quả nghiên<br /> cứu cho thấy dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế<br /> trong giai đoạn nghiên cứu. Ngoài ra, GDP và FDI trong quá khứ có ảnh hưởng đến GDP ở thời<br /> điểm hiện tại với độ trễ tối đa là 3 năm, đây cũng chính là điểm mới của nghiên cứu này so với các<br /> nghiên cứu trước đó. Từ kết quả nêu trên, bài viết đưa ra một số hàm ý chính sách trong việc thu<br /> hút FDI ở Việt Nam trong thời gian tới.<br /> Từ khóa: FDI, tác động, tăng trưởng kinh tế, VAR, Việt Nam.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> In Vietnam, foreign direct investment always accounts for a large proportion of the total investment<br /> capital of the society and plays an important role in promoting economic growth. In this study, we<br /> have used time series data and applied the vector autoregression model (VAR) to analyze the<br /> effect of FDI on economic growth in Vietnam in the period from 1988 to 2017. Data sources are<br /> collected from the World Bank, General Statistics Office of Vietnam. The results of the study show<br /> that foreign direct investment inflows positively impacted economic growth during the studied<br /> period. In addition, past GDP and FDI have affected present GDP with a maximum time lag of 3<br /> years, which is also a new finding of this study compared to previous studies. From the above<br /> results, the paper presents some policy implications for attracting FDI in Vietnam in coming time.<br /> Keywords: FDI, affect, economic growth, VAR, Vietnam.<br /> <br /> 1. Giới thiệu chuyển qua biên giới các quốc gia, sự ổn<br /> Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức định của dòng vốn FDI được xem như một<br /> đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư tiến hành đầu kênh hiệu quả để đạt được tốc độ tăng trưởng<br /> tư vào một nền kinh tế khác nhằm mục đích nhanh hơn ở các nước đang phát triển (Makki<br /> thu được lợi ích lâu dài và có khả năng thực và Somwaru, 2004). Các mô hình tăng<br /> hiện quản lý doanh nghiệp nhận đầu tư hiệu trưởng tân cổ điển cũng như các mô hình<br /> quả ( IMF, 2009). Mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng nội sinh cung cấp cơ sở lý thuyết<br /> tăng trưởng kinh tế từ lâu đã là một chủ đề cho hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm về<br /> quan tâm lớn trong lĩnh vực phát triển kinh tế mối liên kết giữa tăng trưởng kinh tế và FDI.<br /> quốc tế. FDI thường được coi là chất xúc tác Mặc dù kết quả cuối cùng còn hỗn hợp,<br /> quan trọng cho tăng trưởng kinh tế ở các hầu hết các nghiên cứu kinh tế vĩ mô đều ủng<br /> nước đang phát triển. Trong xu thế hội nhập<br /> ngày càng sâu rộng và dòng vốn tự do di Nguyễn Thị Mỹ Linh, Nguyễn Thị Hoa, Trường<br /> Đại học Tài chính- Marketing<br /> 18<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 7(01) - 2019<br /> <br /> hộ mối quan hệ tích cực giữa FDI và tăng đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam, trên<br /> trưởng trong các điều kiện kinh tế đặc biệt cơ sở đó, tác giả đề xuất một số khuyến nghị<br /> (Lean và Tan, 2011; Alshehry, 2015; cho Việt Nam trong thời gian tới.<br /> Adhikary, 2015). FDI có thể góp phần thúc<br /> 2. Cơ sở lý thuyết và nghiên cứu thực<br /> đẩy tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là tại các<br /> nghiệm<br /> quốc gia đang phát triển thể hiện trên các<br /> khía cạnh sau: Đầu tiên là FDI là ngoại lực 2.1. Cơ sở lý thuyết<br /> quan trọng bù đắp mức độ tiết kiệm thấp ở Mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng<br /> các quốc gia đang phát triển, giúp thoát khỏi kinh tế được khẳng định trong các mô hình<br /> vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói nhờ nâng tăng trưởng tân cổ điển. Mô hình tân cổ điển<br /> cao công nghệ và năng suất, tạo thêm việc cho rằng lao động và công nghệ là các yếu tố<br /> làm từ đó gia tăng thu nhập và điều kiện phát ngoại sinh trong khi vốn là nhân tố nội sinh.<br /> triển. Thứ hai, FDI là nguồn dẫn chính mà Theo đó, vốn có tác động quan trọng đến<br /> tăng trưởng kinh tế. Bởi vì là nhân tố nội<br /> qua đó công nghệ được chuyển giao giữa các<br /> sinh, FDI chỉ tác động đến tăng trưởng trong<br /> quốc gia, nhất là từ các quốc gia phát triển<br /> ngắn hạn, nhưng tăng trưởng kinh tế trong<br /> đến các quốc gia đang phát triển, dẫn đến<br /> dài hạn bị ảnh hưởng bởi sự tăng trưởng<br /> tăng năng suất và hiệu quả của nhân tố trong<br /> trong lao động và tiến bộ công nghệ.<br /> việc sử dụng các nguồn lực, dẫn đến tăng<br /> Ra đời vào những năm 1980, lý thuyết<br /> trưởng. Thứ ba, FDI dẫn đến tăng xuất khẩu<br /> tăng trưởng nội sinh phê phán một số thiếu<br /> do tăng năng lực và khả năng cạnh tranh<br /> sót của mô hình tăng trưởng tân cổ điển về<br /> trong sản xuất trong nước. Mối quan hệ này<br /> các giả định rằng tốc độ cải tiến công nghệ là<br /> thường được cho là phụ thuộc vào yếu tố<br /> không đổi và tỷ suất lợi nhuận biên của vốn<br /> khác, được gọi là “năng lực hấp thụ”, bao<br /> giảm dần, giả thuyết tăng trưởng nội sinh cho<br /> gồm mức phát triển nguồn nhân lực, loại chế rằng công nghệ là yếu tố nội sinh. Trong<br /> độ thương mại và độ mở của nền kinh tế nội khung phân tích này, FDI có tác động lớn<br /> địa (Umoh và cộng sự, 2012; Strauss, 2015). hơn đến đầu tư trong nước. Cụ thể, lý thuyết<br /> Dòng vốn FDI vào Việt Nam từ năm 1988 này nhấn mạnh vào một số yếu tố thúc đẩy<br /> được coi là một hiện tượng rất ấn tượng của tăng trưởng như vốn nhân lực, các yếu tố<br /> quá trình chuyển đổi kinh tế từ nền kinh tế kế ngoại tác và tác động lan tỏa công nghệ. Điều<br /> hoạch tập trung sang nền kinh tế định hướng này cung cấp một số cơ sở giải thích về ảnh<br /> thị trường (Nguyễn Ngọc Anh và Nguyễn hưởng của FDI đến tăng trưởng kinh tế<br /> Thắng, 2007; Ohno và Le, 2014). Điều đáng (Grossman, Helpman, 1991; Loungani,<br /> ngạc nhiên là cuộc khủng hoảng tồi tệ năm Razin, 2001). Ngoài ra, theo lý thuyết tăng<br /> 2008, kinh tế thế giới gặp khó khăn nhưng trưởng nội sinh, FDI được hấp thụ thông qua<br /> lượng vốn FDI vào Việt Nam vẫn khá ổn chuyển giao công nghệ sẽ tạo ra các ngoại tác<br /> định. Bài nghiên cứu này được thực hiện tăng năng suất và do đó thúc đẩy tăng trưởng.<br /> nhằm mục đích kiểm định sự ảnh hưởng của 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm<br /> FDI đến tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh 2.2.1. Các nghiên cứu tìm thấy FDI tác động<br /> Việt Nam giai đoạn 1988-2017 bằng cách sử cùng chiều đến GDP<br /> dụng các kỹ thuật phân tích chuỗi thời gian<br /> Roman và Padureanu (2012) đề xuất mô<br /> với mô hình VAR. Kết quả nghiên cứu là<br /> hình cho mối quan hệ giữa FDI và tăng<br /> bằng chứng thực nghiệm về vai trò của FDI<br /> 19<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG<br /> <br /> trưởng kinh tế trong quá trình chuyển đổi ở ra nhận định rằng để thu hút vốn FDI vào<br /> Romania, tác giả sử dụng mô hình tân cổ Việt Nam cần mở rộng thị trường và tìm đối<br /> điển với chức năng sản xuất CobbDouglas để tác mới. Nguyễn Thị Phương Hoa (2004) kết<br /> phân tích tác động của FDI tới tăng trưởng luận FDI có tác động dương tới tăng trưởng<br /> kinh tế. Kết quả, kinh tế Romania tăng kinh tế của các địa phương thông qua hình<br /> trưởng từ ảnh hưởng tích cực của chính sách thành, tích lũy tài sản vốn và có sự tương tác<br /> tài khóa, FDI và từ mức độ hòa nhập vào EU. cùng chiều giữa FDI với nguồn nhân lực.<br /> Shaari và cộng sự (2012), kiểm tra mối quan Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự (2006) sử<br /> hệ giữa FDI và GDP tại Malaysia bằng cách dụng dữ liệu chuỗi thời gian giai đoạn 1988-<br /> sử dụng dữ liệu hàng năm từ năm 1971 đến 2003, cho thấy tác động của FDI tới tăng<br /> năm 2010, áp dụng mô hình VAR. Kết quả trưởng kinh tế qua kênh đầu tư. Vũ Băng<br /> cho thấy sự gia tăng của FDI có tác động tốt Tâm (2008) với dữ liệu giai đoạn 1990-2002,<br /> đến tăng trưởng kinh tế ở Malaysia. Cụ thể, sử dụng phương pháp OLS, GLS và kiểm<br /> 1% tăng trưởng FDI tạo ra mức tăng định quan hệ nhân quả cho thấy FDI có tác<br /> 49,135% GDP của Malaysia. Iqbal1 và cộng động tích cực đến tăng trưởng kinh tế thông<br /> sự (2013) sử dụng dữ liệu 30 năm từ năm qua năng suất lao động. Lê Việt Anh (2009),<br /> 1983 đến năm 2012, kiểm định với hàm nghiên cứu về mối quan hệ giữa FDI và tăng<br /> Cobb-Douglas Production, kết quả cho thấy trưởng kinh tế ở Việt Nam cho thấy đóng góp<br /> có mối quan hệ tích cực giữa FDI và GDP ở tích cực của dòng vốn FDI đối với tăng<br /> Pakistan. Adamu và cộng sự (2015) đã kiểm trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1988-<br /> tra tác động của FDI đối với tăng trưởng kinh 2002, ước tính khoảng 7% trong 37% tổng số<br /> tế của Nigeria, sử dụng dữ liệu chuỗi thời vốn đóng góp cho sự tăng trưởng trong giai<br /> gian giữa năm 1970 đến 2012 bằng cách đoạn này. Kết quả hồi quy thấy rằng FDI có<br /> phương pháp OLS, thử nghiệm gốc đơn vị mối quan hệ dương với đầu tư trong nước và<br /> ADF và kiểm tra quan hệ nhân quả Pairwise tăng trưởng kinh tế cũng như FDI tạo ra<br /> Granger cho thấy một mối quan hệ một chiều những tác động dương đáng kể trong ngắn<br /> tích cực, có ý nghĩa giữa FDI và tăng trưởng hạn và dài hạn lên tăng trưởng kinh tế ở Việt<br /> kinh tế Nigeria. Nam. Chien và Zhang (2012) cũng khẳng<br /> Gần đây nhất, Hemed và Suleiman (2017) định FDI có tác động dương lên tăng trưởng<br /> áp dụng kỹ thuật FMOLS (Fully Modified kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn 2000-<br /> Ordinary Least Square) cho dữ liệu từ 4 nước 2010.<br /> thành viên Đông Phi (Kenya, Rwanda, 2.2.2. Các nghiên cứu tìm thấy FDI tác động<br /> Uganda và Cộng hòa Tanzania) trong giai ngược chiều đến GDP<br /> đoạn 1990-2015, cho thấy FDI tác động tích Tuy không phổ biến, một số các nghiên<br /> cực đến tăng trưởng kinh tế ở hầu hết các cứu lại tìm thấy tác động ngược chiều của<br /> nước Đông Phi với kết quả đáng kể ở mức ý FDI đến tăng trưởng kinh tế.<br /> nghĩa 10%.<br /> Damijan và cộng sự (2001) nghiên cứu dữ<br /> Trong bối cảnh Việt Nam, một số các liệu của 8 nước Estonia, Slovenia, Hungari,<br /> nghiên cứu cũng tìm thấy tác động tích cực Slovakia, Bulgari, the Czech republic,<br /> của FDI đến tăng trưởng kinh tế ở những giai Romania, Poland trong giai đoạn 1994–1998,<br /> đoạn nghiên cứu khác nhau. Nguyễn Mại kết quả cho thấy FDI tác động ngược chiều<br /> (2003) cho thấy FDI có tác động dương đến với GDP.<br /> tăng trưởng kinh tế ở mức độ quốc gia và đưa<br /> 20<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 7(01) - 2019<br /> <br /> Tương tự, Ang (2009) đánh giá tác động trưởng kinh tế ở Thổ Nhĩ Kỳ cả trong ngắn<br /> của FDI đến kinh tế Thái Lan trong giai đoạn hạn lẫn dài hạn. Nghiên cứu của Curwin và<br /> 1970 – 2004 bằng cách sử dụng mô hình hiệu Mahutga (2014), sử dụng phương pháp hồi<br /> chỉnh sai số. Kết quả cho thấy FDI tác động quy dữ liệu bảng trong giai đoạn 2009 – 2010<br /> ngược chiều đến kinh tế Thái Lan. của 25 quốc gia. Kết quả nghiên cứu của các<br /> tác giả cho thấy FDI chưa đủ ý nghĩa thống<br /> 2.2.3. Các nghiên cứu tìm thấy FDI không có<br /> kê để kết luận ảnh hưởng tới tăng trưởng<br /> ý nghĩa thống kê đến GDP<br /> kinh tế cả trong ngắn hạn và dài hạn.<br /> Ở một hướng nghiên cứu khác, bằng các<br /> mô hình kinh tế lượng khác nhau, với các 3. Mô hình và phương pháp nghiên cứu<br /> giai đoạn nghiên cứu khác nhau, các tác giả 3.1. Mô hình nghiên cứu<br /> không tìm thấy bằng chứng có ý nghĩa thống<br /> Dựa trên các mô hình lý thuyết tăng<br /> kê về tác động của FDI đến tăng trưởng kinh<br /> trưởng tân cổ điển và nội sinh cũng như các<br /> tế của các quốc gia tiếp nhận.<br /> mô hình phân tích thực nghiệm khác nhau<br /> Ericsson và Irandoust (2001) không phát như Borensztein và cộng sự (1998), Hoàng<br /> hiện bất kỳ mối quan hệ nhân quả giữa FDI Thị Thu, Paitoon Wiboonchutikula and<br /> và tăng trưởng đối với Đan Mạch và Phần Bangorn Tubtimtong (2010), tác giả xây<br /> Lan khi kiểm tra tác động nhân quả giữa FDI dựng mô hình nghiên cứu để đánh giá tác<br /> và sản lượng cho bốn quốc gia OECD gồm<br /> Đan Mạch, Phần Lan, Na Uy và Thụy Điển.<br /> Carkovic và Levine (2002) dùng dữ liệu giai động của FDI đến tăng trưởng kinh tế của<br /> đoạn 1960-1995 từ 72 quốc gia phát triển và Việt Nam như sau:<br /> đang phát triển, với phương pháp OLS và<br /> Trong đó:<br /> GMM đã không tìm thấy mối quan hệ có ý<br /> nghĩa thống kê giữa FDI và tăng trưởng ở GDPt: Giá trị tổng sản phẩm quốc nội<br /> những nước nhận đầu tư. Karimi và cộng sự năm t.<br /> (2009) xem xét mối quan hệ nhân quả giữa FDIt: Giá trị vốn đầu tư trực tiếp nước<br /> đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng ngoài năm t<br /> kinh tế với phương pháp luận dựa trên thử ɛt: Sai số<br /> nghiệm Toda-Yamamoto cho mối quan hệ Độ trễ j và i của các biến hồi quy trong<br /> nhân quả và thử nghiệm giới hạn (ARDL), mô hình được lựa chọn theo tiêu chuẩn<br /> dữ liệu chuỗi thời gian giai đoạn 1970-2005 Likelihood.<br /> cho Malaysia cũng nhận thấy không có ảnh<br /> 3.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> hưởng có ý nghĩa thống kê giữa FDI và tăng<br /> trưởng. Temiz, Dilek và Gökmen, Aytaç 3.2.1. Dữ liệu nghiên cứu<br /> (2014) kiểm tra quan hệ giữa dòng vốn FDI Số liệu cho nghiên cứu được thu thập theo<br /> và tăng trưởng kinh tế ở Thổ Nhĩ Kỳ. Bằng tần suất hàng năm cho khoảng thời gian từ<br /> cách áp dụng chuỗi dữ liệu thời gian theo năm 1988 đến năm 2017. Các dữ liệu thứ cấp<br /> quý từ quý 1/1992 đến quý 3/2007, sử dụng được thu thập từ Ngân hàng thế giới, Tổng<br /> Johansen và phân tích nhân quả Granger. Kết Cục Thống kê Việt Nam bao gồm: GDP<br /> quả phân tích khẳng định không tồn tại mối thực, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài<br /> quan hệ có ý nghĩa nào giữa FDI và tăng FDI.<br /> <br /> 21<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG<br /> <br /> STT Dữ liệu Nguồn đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần. Hình 1<br /> thể hiện FDI đã đăng ký và thực hiện ở Việt<br /> 1 GDP thực Ngân hàng thế giới<br /> Nam từ năm 1988 đến năm 2017.<br /> 2 FDI ròng Ngân hàng thế giới<br /> Kể từ khi Việt Nam tổ chức thành công<br /> FDI đăng ký Tổng cục thống kê Hội nghị APEC 14, Hoa Kỳ trao Quy chế<br /> FDI thực hiện Tổng cục thống kê Quan hệ Thương mại Bình thường Vĩnh viễn<br /> (PNTR) cho Việt Nam và ngày 11/01/2007,<br /> 3.2.2. Phương pháp nghiên cứu Việt Nam chính thức trở thành thành viên<br /> Bài nghiên cứu áp dụng kiểm định tính của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã<br /> dừng ADF để kiểm tra tính dừng của các đánh dấu những thành quả đổi mới của Việt<br /> biến trước khi thực hiện phân tích thực Nam, tạo được sức hấp dẫn của Việt Nam<br /> nghiệm mối quan hệ giữa chúng. Đối với trong việc thu hút các nhà đầu tư quốc tế.<br /> chuỗi gốc không dừng sẽ được loại bỏ xu FDI đã tăng rất nhanh chóng cả về số dự án,<br /> hướng hoặc lấy sai phân đến khi có được số vốn đăng ký và số vốn thực hiện, năm sau<br /> chuỗi dừng trước khi đưa vào mô hình. Sau đều tăng hơn so với năm trước. Trong giai<br /> khi kiểm định tính dừng, nghiên cứu tiếp tục đoạn từ 2007 đến 2016, vốn FDI có sự gia<br /> xem xét mối quan hệ cân bằng trong dài hạn tăng rất mạnh, số dự án bằng 250% so với<br /> giữa hai biến bằng kiểm định đồng liên kết giai đoạn từ 1997-2006, số vốn đăng ký bằng<br /> Johansen, việc kiểm định đồng liên kết nhằm 540,8% so với giai đoạn 1997-2006, số vốn<br /> xem xét liệu các chuỗi dữ liệu theo thời gian thực hiện bằng 406% so với giai đoạn 1997-<br /> không dừng có bất kỳ mối quan hệ cân bằng 2006. Đặc biệt, ngày 11/01/2007, Việt Nam<br /> nào trong dài hạn hay không, hay nói cách chính thức trở thành thành viên của Tổ chức<br /> khác chúng có bất ổn đồng nhịp hay không. thương mại thế giới (WTO) đã đánh dấu<br /> Nếu các chuỗi dữ liệu là không dừng nhưng những thành quả đổi mới, tạo được sự hấp<br /> chúng có mối quan hệ đồng liên kết, yếu tố dẫn của Việt Nam trong việc thu hút các nhà<br /> hiệu chỉnh sai số cần được thêm vào phương đầu tư quốc tế, FDI đăng ký đã tăng rất<br /> trình hồi quy để phản ánh đúng mối quan hệ nhanh.<br /> của các biến trong ngắn hạn, đồng thời có thể<br /> nắm bắt được mối quan hệ của chúng trong<br /> dài hạn. Cuối cùng nghiên cứu sử dụng mô<br /> hình VAR để mô hình hóa mối quan hệ giữa<br /> FDI và tăng trưởng kinh tế.<br /> 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận<br /> 4.1. Thực trạng nguồn vốn FDI và tăng<br /> trưởng kinh tế tại Việt Nam<br /> 4.1.1. Tình hình thu hút và thực hiện FDI tại<br /> Việt Nam giai đoạn 1988 - 2017<br /> Dòng vốn FDI đã tăng đáng kể kể từ khi<br /> Luật Đầu tư nước ngoài đầu tiên của Việt<br /> Nam được thông qua vào năm 1987. Để đáp<br /> ứng tốt hơn các yêu cầu kinh doanh và phản<br /> Hình 1 : Đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam<br /> hồi từ các nhà đầu tư nước ngoài, Luật này<br /> Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam<br /> <br /> 22<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 7(01) - 2019<br /> <br /> Nhìn chung, lượng vốn FDI đăng ký tăng Với Việt Nam, đang trong quá trình đẩy<br /> qua các năm nhưng có sự chênh lệch lớn giữa mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nên nhu<br /> vốn đăng ký và vốn thực hiện. Nguyên nhân cầu về vốn của nền kinh tế quốc dân là rất<br /> của sự chênh lệch này là do một số địa lớn, FDI đã bổ sung phần nào đáng kể nhu<br /> phương có xu hướng đua nhau thu hút FDI, cầu đó. Thực tế ở Việt Nam cho thấy, nguồn<br /> khai báo quá lượng FDI thu hút được; do vốn FDI giữ một vai trò quan trọng, thể hiện<br /> việc thực hiện các dự án FDI gặp khó khăn qua tổng nguồn vốn đầu tư phát triển của khu<br /> so với dự kiến ban đầu; do tác động ảnh vực này ngày càng tăng lên. Nếu như năm<br /> hưởng của các cuộc khủng hoảng tài chính, 2004, số vốn FDI chiếm 14,2% trong tổng<br /> kinh tế và do động thái đăng ký dự án của vốn đầu tư toàn xã hội, năm 2015 chiếm<br /> nhiều nhà đầu tư chỉ để giữ chỗ hoặc lấy đất, 14,9% thì năm 2008 lên đến 30,9% và các<br /> sau đó bán lại dự án để thu lời. Sự chênh lệch năm sau đó đều trên 21% tổng vốn đầu tư<br /> giữa vốn thực hiện và vốn đăng ký cao chứng toàn xã hội. Dòng vốn FDI không chỉ có ý<br /> tỏ hiệu quả khai thác còn yếu, vì vậy cần có nghĩa đóng góp vào tổng vốn, mà còn giúp<br /> chính sách hỗ trợ cũng như quản lý chặt chẽ định hướng lĩnh vực đầu tư cho Việt Nam.<br /> hơn nhằm tăng cường khả năng hấp thụ dòng b) Vai trò của FDI với tăng trưởng<br /> vốn quan trọng này tại Việt Nam trong thời kinh tế Việt Nam<br /> gian tới.<br /> Hình 3 thể hiện vai trò của FDI với tăng<br /> 4.1.2. Vai trò của Đầu tư trực tiếp nước trưởng kinh tế tại Việt Nam.<br /> ngoài tại Việt Nam<br /> a) Vai trò của FDI đối với tổng vốn<br /> đầu tư phát triển toàn xã hội tại Việt Nam<br /> Hình 2 thể hiện vai trò của FDI đối với<br /> tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tại Việt<br /> Nam.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3 : Đóng góp của các thành phần kinh tế<br /> trong GDP theo giá thực tế tại Việt Nam<br /> Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam<br /> Xét theo tỷ trọng đóng góp vào tăng<br /> trưởng kinh tế, khu vực kinh tế ngoài nhà<br /> nước (khu vực kinh tế tư nhân) có mức đóng<br /> góp cao nhất. Khu vực có vốn đầu tư trực<br /> tiếp nước ngoài mặc dù mức đóng góp còn<br /> thấp khi so về tỷ trọng với các khu vực khác,<br /> song tỷ trọng đóng góp của khu vực này ngày<br /> Hình 2 : Đóng góp của các thành phần kinh tế<br /> trong tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tại càng tăng trong GDP. Năm 2007, FDI đóng<br /> Việt Nam từ năm 1988 đến năm 2017 góp 16,96% GDP theo giá thực tế thì năm<br /> Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam 2017 đạt 19,63%, cho thấy hiệu quả của dòng<br /> <br /> 23<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG<br /> <br /> vốn này đã gia tăng và góp phần tích cực lẻo, chất lượng chưa cao, một số dự án có<br /> trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. quy mô lớn được cấp phép nhưng không triển<br /> Mặc dù FDI có nhiều đóng góp lớn cho khai hoặc triển khai chậm. Thứ hai, môi<br /> phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam nhưng trường đầu tư chưa thông thoáng minh bạch<br /> chất lượng nguồn vốn này vẫn chưa đáp ứng liên quan đến thủ tục hành chính, đất đai, cơ<br /> được kỳ vọng. Chất lượng nguồn vốn FDI sở hạ tầng là những yếu tố hạn chế sự đầu tư<br /> thấp có thể do một số nguyên nhân. Thứ vào Việt Nam của các công ty đa quốc gia<br /> nhất, việc phân cấp cấp giấy phép dự án FDI trên thế giới.<br /> được thực hiện phân cấp mạnh nhưng cơ chế 4.2. Kết quả nghiên cứu<br /> phân cấp nảy sinh nhiều bất cập, công tác<br /> 4.2.1. Thống kê mô tả các biến nghiên cứu<br /> thẩm định, cấp giấy chứng nhận đầu tư, công<br /> tác quản lý, giám sát các dự án FDI còn lỏng<br /> Bảng 1: Thống kê mô tả<br /> <br /> Số quan Giá trị nhỏ Giá trị lớn<br /> Biến Trung bình Độ lệch chuẩn<br /> sát nhất nhất<br /> <br /> GDP (nghìn USD) 30 73.094.428 68.400.000 6.293.305 223.863.996<br /> <br /> FDI (nghìn USD) 30 4.302.637 4.283.810 4.070 14.100.000<br /> <br /> Thống kê mô tả các biến nghiên cứu cho dừng ở mức ý nghĩa 1%, điều này cho thấy<br /> thấy, GDP trung bình trong giai đoạn nghiên rằng ln(GDP) là biến tích hợp bậc một hoặc I<br /> cứu là 73.094.428 nghìn USD mỗi năm. (1).<br /> Trong khi nguồn vốn FDI trung bình thu hút<br /> 4.2.3. Kiểm định đồng liên kết<br /> 4.302.637 nghìn USD mỗi năm. Biến động<br /> Bước tiếp theo tác giả thực hiện kiểm<br /> GDP cao hơn FDI, thể hiện ở độ lệch chuẩn<br /> cao hơn. định Johansen để kiểm tra sự tồn tại của các<br /> mối quan hệ dài hạn giữa các biến quan tâm.<br /> 4.2.2. Kết quả kiểm định tính dừng Kết quả của các thử nghiệm này được trình<br /> Bảng 2: Kết quả kiểm định tính dừng bày trong Bảng 3, cung cấp số lượng các vec-<br /> tơ đồng liên kết.<br /> Biến Test Statistic P-value<br /> Bảng 3: Kết quả kiểm định đồng liên kết<br /> <br /> GDP -0,031 0,9559<br /> ΔGDP -16,241 0,000<br /> FDI -3,178 0,0213<br /> ΔFDI -5,366 0,000<br /> Các kết quả thử nghiệm ADF cho các<br /> Như thể hiện trong Bảng 3, giá trị thống<br /> biến nghiên cứu được thể hiện trong Bảng 2.<br /> kê Trace và giá trị riêng tối đa cho thấy<br /> Kết quả cho thấy rằng giả thiết không có sự<br /> không tồn tại vectơ đồng liên kết. Do đó,<br /> hiện diện của nghiệm đơn vị hay các biến là<br /> không tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa hai<br /> dừng bị bác bỏ ở chuỗi biến gốc Ln(GDP),<br /> biến, và mô hình phù hợp cho nghiên cứu là<br /> trong khi biến Ln(FDI) dừng ở mức ý nghĩa<br /> mô hình VAR.<br /> 5%. Tuy nhiên, sai phân của biến Ln(GDP)<br /> 24<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 7(01) - 2019<br /> <br /> 4.2.4. Phân tích mô hình VAR 3 năm. Kết quả nghiên cứu phù hợp với lý<br /> Bảng 4 thể hiện phân tích mô hình VAR thuyết tăng trưởng cổ điển và mô hình<br /> Bảng 4: Kết quả ước lượng mô hình VAR<br /> Harrod- Domar. Kết quả này cũng phù hợp<br /> với kết quả của các nghiên cứu trước đây như<br /> DGDP Borensztein và cộng sự (1998), Lean và Tan<br /> Biến (2011), Insah (2013) và Iqbal và Abbas<br /> Hệ số Mức ý (2015). Vốn đầu tư là nhân tố quan trong đối<br /> hồi quy nghĩa với sự phát triển kinh tế của một quốc gia.<br /> Hằng số 0,0647491 0,006*** Vốn gia tăng là điều kiện tích lũy tư bản, gia<br /> tăng đầu tư, tăng năng lực sản xuất và tái sản<br /> DGDP(-1) 0, 3285184 0,068*<br /> xuất của nền kinh tế. Vốn cũng là điều kiện<br /> DGDP(-2) 0, 0558903 0,693 để gia tăng cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng<br /> DGDP(-3) -0, 0588312 0,427 của nền kinh tế, tạo môi trường hoạt động tốt<br /> hơn cho các doanh nghiệp trong nước, do đó<br /> DFDI(-1) 0, 1058101 0,004***<br /> đóng góp cho sự phát triển của nền kinh tế.<br /> DFDI(-2) -0, 0746204 0,037** FDI là một nguồn thiết yếu hỗ trợ trực tiếp<br /> DFDI(-3) 0, 0564103 0,001*** cho việc tạo ra các ngành công nghiệp khác<br /> nhau ở Việt Nam với nhu cầu cao về công<br /> Ghi chú: *, ** và *** có ý nghĩa tương ứng ở<br /> nghệ và các sản phẩm giá trị như sản xuất<br /> mức 10%, 5% và 1%<br /> máy móc, năng lượng, máy tính và điện<br /> Mô hình VAR được ước lượng với độ trễ<br /> thoại. Ngoài ra, FDI đã đóng một vai trò<br /> 3, được lựa chọn theo tiêu chuẩn Likelihood.<br /> ngày càng quan trọng trong hoạt động xuất<br /> Kết quả mô hình VAR được trình bày ở bảng<br /> nhập khẩu của đất nước cũng như đảm bảo<br /> 4 cho thấy, FDI tác động cùng chiều đến<br /> cung cấp ngoại hối và cán cân thanh toán<br /> GDP. FDI tăng sẽ kích thích tăng trưởng<br /> quốc gia trong những năm qua.<br /> kinh tế, điều này thể hiện rõ nhất sau 1 và 3<br /> kỳ. Tuy nhiên, nếu FDI không được sử dụng Hiểu rõ tầm quan trọng của nguồn vốn<br /> hiệu quả thì có thể kìm hãm tăng trưởng kinh FDI, Việt Nam đã thực hiện chính sách thu<br /> tế, điều này thể hiện rõ sau 2 kỳ. Điều này hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ngay từ<br /> khá phù hợp với thực tế, vì khi FDI tăng sẽ khi tiến hành cải cách kinh tế và được Quốc<br /> kích thích tăng trưởng kinh tế trong thời gian hội thông qua Luật đầu tư nước ngoài đầu<br /> ngắn. Tuy nhiên, nếu không có kế hoạch sử tiên vào tháng 12/1987. Tháng 6/1990, Quốc<br /> dụng FDI một cách hiệu quả thì sẽ không hội bổ sung một số điều của Luật đầu tư<br /> kích tích được tăng trưởng kinh tế (sau 2 kỳ). nước ngoài tại Việt Nam. Tháng 12/1992,<br /> Nhận thấy được điều đó, VN sẽ có các biện Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung<br /> pháp cải thiện và sử dụng FDI hiệu quả hơn, một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại<br /> điều này sẽ kích thích được tăng trưởng kinh Việt Nam. Tháng 11/1996, Quốc hội thông<br /> tế sau 3 kỳ. Hàm ý nguồn vốn FDI càng gia qua Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam lần<br /> tăng càng tạo điều kiện phát triển nền kinh tế. thứ 2. Tháng 6/2000, Quốc hội thông qua<br /> Tác động tổng hợp sau 3 kỳ là 0,0876 và có ý Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật<br /> nghĩa thống kê ở mức 1%. Điều này cho thấy đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Tháng<br /> rằng sự gia tăng 1% FDI trong nước có xu 12/2005, Quốc hội thông qua Luật đầu tư<br /> hướng tăng 0,11% trong tốc độ tăng trưởng (thống nhất). Tháng 11/2014, Quốc hội ban<br /> GDP trong năm đầu tiên, và tăng 0,08% sau hành Luật đầu tư 2014.<br /> <br /> <br /> 25<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG<br /> <br /> Như vậy có thể thấy, hệ thống pháp luật kinh tế tại Việt Nam. Sử dụng dữ liệu trong<br /> trong quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài giai đoạn 1988-2017 với mô hình VAR, kết<br /> của Việt Nam đã có sự cập nhật theo hướng quả của nghiên cứu cho thấy FDI tác động<br /> ngày càng phù hợp với các cam kết và thông tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Từ kết quả<br /> lệ quốc tế. Tuy nhiên, vẫn còn một số bất nghiên cứu, tác giả đưa ra một số khuyến<br /> cập: Các chính sách ưu đãi của Việt Nam vẫn nghị nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp<br /> còn chưa hấp dẫn so với các nước trong khu nước ngoài hỗ trợ tăng trưởng kinh tế:<br /> vực như Thái lan, Philippin, Indonesia; các Thứ nhất, nhóm giải pháp về công tác<br /> vấn đề đất đai, giải phóng mặt bằng gây phối hợp trong quản lý nhà nước đối với hoạt<br /> chậm trễ tiến độ thực hiện dự án, làm mất động đầu tư nước ngoài: Trung ương và địa<br /> thời cơ của nhà đầu tư; hệ thống luật pháp, phương phối hợp chặt chẽ trong việc cấp<br /> chính sách vẫn còn thiếu tính đồng bộ và hay phép và quản lý các dự án đầu tư nước ngoài.<br /> thay đổi, thiếu tính minh bạch và khó dự Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công<br /> đoán trước tạo ra những rào cản bất hợp lý, chức nhằm đảm bảo thực hiện theo quy định<br /> gây khó khăn cho nhà đầu tư. tại Luật Đầu tư và quy định mới về phân cấp<br /> Để khẳng định tính vững chắc của mô quản lý đầu tư FDI.<br /> hình ước tính, tác giả thực hiện kiểm định Thứ hai, nhóm giải pháp liên quan tới<br /> chẩn đoán trên phần dư của mô hình. Tất cả chính sách thu hút đầu tư: Tiếp tục rà soát,<br /> các số liệu thống kê được tính toán là không sửa đổi, bổ sung chính sách về đầu tư, kinh<br /> có ý nghĩa thống kê, chỉ ra rằng mô hình doanh, ban hành các ưu đãi khuyến khích đầu<br /> không tồn tại hiện tượng tự tương quan. tư vào một số lĩnh vực, thực hiện các biện<br /> Ngoài ra, với mô hình VAR, sự ổn định của pháp thúc đẩy giải ngân... tập trung hoàn<br /> mô hình là điều kiện để đảm bảo kết quả hồi thiện hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách<br /> quy là đáng tin cậy. Tác giả báo cáo sự ổn phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế<br /> định của mô hình ở hình 4. Tất cả các giá trị đã cam kết, góp phần tạo môi trường kinh<br /> nghiệm ước lượng đều nằm trong vòng tròn doanh thuận lợi, để thu hút nguồn lực của các<br /> đơn vị, cho thấy mô hình VAR với độ trễ 3 là thành phần kinh tế, cả trong và ngoài nước<br /> ổn định. cho đầu tư phát triển. Đặc biệt, trong thời đại<br /> Roots of the companion matrix cách mạng công nghiệp 4.0, có thể khai thác<br /> tối đa và tận dụng hiệu quả các lợi thế của<br /> 1<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> đầu tư nước ngoài trong giai đoạn chuyển đổi<br /> .5<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> theo hướng chất lượng và hiệu quả. Chính<br /> sách thu hút đầu tư nước ngoài cần cải cách<br /> Imaginary<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 0<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> theo hướng ưu tiên cao nhất cho công nghệ<br /> cao, công nghệ nguồn hướng tới cách mạng<br /> -.5<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> công nghiệp 4.0, xây dựng môi trường kinh<br /> doanh phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp<br /> -1<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> -1 -.5 0 .5 1<br /> Real<br /> trong kỷ nguyên số, cần phải đem lại môi<br /> Hình 4: Kết quả kiểm định sự ổn định của mô trường đầu tư ưu việt cùng các trải nghiệm<br /> hình VAR vận hành với các giải pháp số, trực tuyến<br /> 5. Kết luận và hàm ý chính sách cạnh tranh được với các đối thủ khác trong<br /> khu vực. Tiếp tục cải cách hành chính hơn<br /> Trong nghiên cứu này, tác giả thực hiện<br /> nữa trong giải quyết thủ tục đầu tư. Xử lý kịp<br /> kiểm định tác động của FDI đến tăng trưởng<br /> thời vướng mắc trong vấn đề cấp phép điều<br /> 26<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 7(01) - 2019<br /> <br /> chỉnh giấy chứng nhận đầu tư. Đồng thời, xuất kinh doanh, tạo nền tảng vi mô vững<br /> tăng cường hoạt động kiểm tra giám sát đối chắc cho ổn định vĩ mô. Xác định rõ những<br /> với các doanh nghiệp có vốn FDI nhằm đảm ngành, lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế cạnh<br /> bảo sự công bằng cho các doanh nghiệp tranh chủ đạo để có những chính sách hỗ trợ<br /> trong nước và giữ vững mối quan hệ thân phát triển phù hợp theo cơ chế thị trường, đặc<br /> thiện với các nước đầu tư.Thứ ba, nhóm các biệt chú trọng khâu tiêu thụ sản phẩm, đầu ra.<br /> giải pháp hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ổn định: Các ngành chế biến chế tạo, nông nghiệp,<br /> Tập trung giải quyết hiệu quả bài toán phân dịch vụ, du lịch đang trong xu thế phục hồi<br /> bổ hợp lý nguồn lực trên phạm vi cả nước, tốt; tuy nhiên cần chú trọng việc các nước,<br /> từng ngành, vùng, địa phương. Kinh nghiệm đối tác lớn có thể áp dụng các biện pháp<br /> một số quốc gia cho thấy trong giai đoạn đầu phòng vệ thương mại và xu hướng của khu<br /> của quá trình phát triển có thể xem xét, tập vực FDI để có đối sách phù hợp, kịp thời.<br /> trung nguồn lực cho những vùng, khu vực, Tập trung nâng cao năng suất lao động, hiệu<br /> đối tượng có hiệu quả sử dụng cao nhất , sau quả, năng lực cạnh tranh và khả năng chống<br /> một thời gian sẽ có nguồn lực lớn hơn để chịu của nền kinh tế, của các ngành, lĩnh vực,<br /> phát triển cân bằng, bền vững cho các vùng, doanh nghiệp thông qua thúc đẩy ứng dụng<br /> khu vực, đối tượng còn lại. Tăng cường liên công nghệ cao, tận dụng cơ hội của cách<br /> kết theo chuỗi giá trị, nâng cao giá trị gia mạng công nghiệp 4.0. Củng cố ổn định kinh<br /> tăng, kết nối khu vực kinh tế trong nước với tế vĩ mô cần được thực hiện đồng thời với cơ<br /> khu vực FDI, giữa thị trường trong nước và cấu lại nền kinh tế trên các ngành, lĩnh vực.<br /> thị trường quốc tế. Thúc đẩy phát triển sản<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> Adamu, J., Idi, A., & Hajara, B. (2015). FDI and Economic Growth Nexus: Empirical<br /> Evidence from Nigeria (1970-2012). Journal of Economics and Sustainable<br /> Development, 6(6), 87-89.<br /> Adhikary, B. K. (2015). Dynamic Effects of FDI, Trade Openness, Capital Formation and<br /> Human Capital on the Economic Growth Rate in the Least Developed Economies:<br /> Evidence from Nepal. International Journal of Trade, Economics and Finance, 6(1), 1-7.<br /> Alshehry, A. S. (2015). Foreign Direct Investments and Economic Growth in Saudi Arabia:<br /> A Cointegration Analysis. Developing Country Studies, 5(6), 69-76.<br /> Ang, J., (2009). Foreign direct investment and its impact on the Thai economy: the role of<br /> financial development. Journal of Economics and Finance, 33(3): 316-323.<br /> Basu, P. and Guariglia, A., (2007). Foreign direct investment, inequality, and growth.<br /> Journal of Macroeconomics, 29(4): 824-839.<br /> Borensztein, E., De Gregorio, J., & Lee, J-W. (1998). How does Foreign Direct Investment<br /> Affect Economic Growth. Journal of International Economics, 45(1), 115-135.<br /> Carkovic, M. và Levine R.(2002). Does Foreign Direct Investment Accelerate Economic<br /> Growth?. Washington DC: Institute for International Economics, 195-220.<br /> Chien N.D, and Zhang K.Z., (2012). FDI of Vietnam: Two-Way Linkages between FDI and<br /> GDP, Competition among Provinces and Effects of Laws. iBusiness, 2012(4): 157-163.<br /> Damijan, J.P., Boris, M., Mark, K., and Matija, R., (2001). The role of FDI, absorptive<br /> 27<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG<br /> <br /> capacity and trade in transferring technology to transition countries: evidence from<br /> firm panel data for eight transition countries. Mimeo UN Economie Commission for<br /> Europe, Geneva<br /> Ghatak, A., & Halicioglu, F. (2007). Foreign Direct Investment and Economic Growth:<br /> Some Evidence from Across the World. Global Business and Economics Review, 9(4),<br /> 381-394.<br /> Grossman, G., Helpman, E. (1991), “Quality ladders in the theory of growth”, Review of<br /> Economic Studies, Vol. 58, pp. 43-61.<br /> Hoang, T. T., Wiboonchutikula, P., & Tubtimtong, B. (2010). Does Foreign Direct<br /> Investment Promote Economic Growth in Vietnam. ASEAN Economic Bulletin, 27(3),<br /> 295-311.<br /> Insah, B. (2013). Foreign Direct Investment Inflows and Economic Growth in Ghana.<br /> International Journal of Economic Practices and Theories, 3(2), 115-121.<br /> Iqbal, Z., & Abbas, K. (2015). An Econometric Analysis of Foreign Direct Investment and<br /> Economic Growth of Pakistan. Developing Country Studies, 5(11), 16-25.<br /> Issa Moh’d Hemed, Salim Hamad Suleiman (2017): Foreign Direct Investment (FDI) and<br /> Economic Growth in East African Countries, European Journal of Business and<br /> Management<br /> www.iiste.org ISSN 2222-1905 (Paper) ISSN 2222-2839 (Online) Vol.9, No.33, 2017<br /> Kevin D. Curwin, Matthew C. Mahutga, (2014). Foreign Direct Investment and<br /> Economic Growth: New Evidence from Post-Socialist Transition Countries. Social<br /> Forces, 92(3): 1159-1187.<br /> Lean, H. H., & Tan, B. W. (2011). Linkages between Foreign Direct Investment, Domestic<br /> Investment and Economic Growth in Malaysia. Journal of Economic Cooperation and<br /> Development, 32(4), 75-96.<br /> Le Viet Anh, (2009). FDI-Growth Nexus in Vietnam. Nagoya University.<br /> Loungani, P., Razin, A. (2001). “How beneficial is foreign direct investment for developing<br /> countries?”, Finance and Development, Vol. 38, No. 2, pp. 6-9.<br /> Mahanta Devajit (2012): Impact of Foreign Direct Investment on Indian economy, Research<br /> Journal of Management Sciences, ISSN 2319–1171 Vol. 1(2), 29-31.<br /> Makki, S. S., & Somwaru, A. (2004). Impact of Foreign Direct Investment and Trade on<br /> Economic Growth: Evidence from Developing Countries. American Journal of<br /> Agricultural Economics, 86(3), 795-801.<br /> Mihai Daniel Roman and Andrei Padureanu, (2012). Models of Foreign Direct Investments<br /> Influence on Economic Growth. Evidence from Romania. International Journal of<br /> Trade, Economics and Finance, 3(1): 25-29.<br /> Mohd Shahidan Bin Shaari, Thien Ho Hong & Siti Norwahida Shukeri, (2012). Foreign<br /> Direct Investment and Economic Growth: Evidence from Malaysia. International<br /> Business Research, 5(10).<br /> Nadeem Iqbal1, Naveed Ahmad, Zeeshan Haider, Sonia Anwar (2013): Impact of foreign<br /> direct investment (FDI) on GDP: A Case study from Pakistan, International Letters of<br /> Social and Humanistic Sciences Online:2013-11-08 ISSN: 2300-2697, Vol. 16, pp 73-80<br /> 28<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 7(01) - 2019<br /> <br /> Nam Hoai Trinh, Quynh Anh Mai Nguyen (2015) The Impact of Foreign Direct Investment<br /> on Economic Growth: Evidence from Vietnam, Developing Country Studies, ISSN<br /> 2224-607X (Paper) ISSN 2225-0565 (Online) Vol.5, No.20.<br /> Nguyễn Hồng Hà (2016). Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh<br /> tế tỉnh Trà Vinh. Phát triển và hội nhập, số 26(36)- tháng 01-02/2016<br /> Nguyễn Mại (2003): FDI và tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Báo Đầu tư, 24-12-2003.<br /> Nguyễn Thị Liên Hoa, Lê Nguyễn Quỳnh Phương (2014): Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp<br /> nước ngoài, đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế. Tạp chí Tài chính tháng 6/2014<br /> Nguyễn Thi ̣ Tuê ̣ Anh , Vũ Xuân Nguyệt Hồng , Trầ n Toàn Thắ ng, và Nguyễn Mạnh Hải<br /> (2006), “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam”,<br /> Dự án SIDA 2001 - 2010 của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương - CIEM.<br /> Rivera-Batiz, L.A, Romer, P.M. (1991). “Economic Integration and Endogenous Growth”,<br /> The Quarterly Journal of Economics, MIT Press, vol. 106(2), pp. 531-555.<br /> Strauss, L. (2015). FDI Inflows and Economic Growth in South Africa from 1994 to 2013<br /> (Master’s thesis). School of Economics and Management, Lund University.<br /> Tam Bang Vu., (2008). Foreign Direct Investment and Endogenous Growth in Vietnam.<br /> Applied Economics, 40: 1165-1173.<br /> Temiz, Dilek & Gökmen, Aytaç (2014). FDI inflow as an international business operation<br /> by MNCs and economic growth: An empirical study on Turkey. International Business<br /> Review, 23(1): 145-154.<br /> Umoh, O. J., Jacob, A. O., & Chuku, C. A. (2012). Foreign Direct Investment and Economic<br /> Growth in Nigeria: An Analysis of the Endogenous Effects. Current Research Journal<br /> of Economic Theory, 4(3), 53-66.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 29<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1