Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển<br />
kinh tế biển tại Quảng Ngãi<br />
<br />
Nguyễn Lê Nguyên Dung<br />
Khoa Tài chính- Ngân hàng, Trường Đại học Tài chính- Kế toán<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Bài viết này phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài<br />
(FDI) cho phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả cho thấy, so<br />
với tổng lượng vốn FDI đầu tư cho tất cả các lĩnh vực của địa phương và<br />
với vốn đầu tư cho kinh tế biển của các địa phương lân cận, dòng vốn FDI<br />
đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Ngãi vẫn còn khiêm tốn. Trên<br />
cơ sở tìm hiểu nguyên nhân, tác giả đưa ra một số khuyến nghị nhằm tăng<br />
cường thu hút FDI cho phát triển kinh tế biển đến địa phương này trong<br />
tương lai. Các khuyến nghị tập trung vào việc đổi mới công tác xúc tiến đầu<br />
tư, cải thiện môi trường đầu tư, chú trọng công tác phát triển nguồn nhân<br />
lực, ban hành các chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư phù hợp với điều<br />
kiện của Tỉnh Quảng Ngãi và đặc thù các ngành kinh tế biển.<br />
Từ khóa: FDI, kinh tế biển, Quảng Ngãi<br />
<br />
1. Mở đầu đường bờ biển dài 130 km, thuộc 5 huyện,<br />
với 25 xã bãi ngang ven biển, 3 xã đảo,<br />
Quảng Ngãi là tỉnh ven biển, nằm trong 4 cửa biển và có vùng biển trải rộng hơn<br />
vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Có 11.000 km2. Biển, đảo có những tiềm năng<br />
<br />
<br />
Attracting foreign direct investment capital for marine economic development in Quang Ngai<br />
Abstract: This article analyzes the situation of FDI attraction for the development of marine economy in Quang<br />
Ngai province. Compared to the total amount of FDI capital invested in all local areas, with the investment<br />
capital for the marine economy of neighboring localities, it shows that FDI inflows for marine economic<br />
development in Quang Ngai is still modest. Based on understanding the causes, the author makes some<br />
recommendations to increase the attraction of FDI for the development of marine economy to this locality<br />
in the future. The recommendations focus on renovating investment promotion, improving the investment<br />
environment, focusing on human resource development, and promulgating incentive policies to encourage<br />
investment in accordance with the conditions of Quang Ngai province and characteristics of marine economic<br />
sectors.<br />
Keywords: FDI, marine economy, Quang Ngai<br />
<br />
<br />
Dung Le Nguyen Nguyen<br />
Email: nguyenlenguyendung@tckt.edu.vn<br />
Banking and Finance Department, University of Finance and Acountancy<br />
<br />
Ngày nhận: 18/12/2019 Ngày nhận bản sửa: 12/02/2020 Ngày duyệt đăng: 17/03/2020<br />
<br />
© Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br />
ISSN 1859 - 011X 71 Số 214- Tháng 3. 2020<br />
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế biển tại Quảng Ngãi<br />
<br />
<br />
<br />
to lớn, tạo ra nhiều cơ hội cho Quảng Ngãi nước ngoài đưa vào nước vốn bằng tiền<br />
phát triển kinh tế biển, với hạ tầng giao mặt hoặc bất cứ tài sản nào để tiến hành<br />
thông kết nối khu kinh tế Dung Quất với hoạt động đầu tư theo quy định của Luật<br />
vùng kinh tế trọng điểm miền Trung như này”.<br />
cao tốc Đà Nẵng- Quảng Ngãi; Cảng hàng<br />
không Chu Lai mở rộng… Bên cạnh đó, Như vậy, có thể hiểu, FDI cho phát triển<br />
khu kinh tế Dung Quất và các khu công kinh tế biển là biểu hiện bằng tiền toàn<br />
nghiệp VSIP có lợi thế về quỹ đất phát bộ tài sản và vốn bằng tiền mà nhà đầu tư<br />
triển công nghiệp tương đối rộng và cơ sở nước ngoài đầu tư cho các ngành nghề có<br />
hạ tầng đồng bộ cùng với các dịch vụ tiện liên quan như thủy sản, vận tải biển, du<br />
ích đi kèm, là nơi lý tưởng để các nhà đầu lịch biển, dầu khí... tạo điều kiện cho phát<br />
tư có thể triển khai ngay các dự án (DA) triển kinh tế biển.<br />
đầu tư trong lĩnh vực kinh tế biển. Thế<br />
nhưng, doanh nghiệp (DN) có vốn đầu 2. Thu hút FDI cho phát triển kinh tế<br />
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) quy mô lớn biển ở tỉnh Quảng Ngãi<br />
vẫn chưa chọn Quảng Ngãi làm địa điểm<br />
để đầu tư các dự án thuộc các ngành nghề 2.1. Các chính sách thu hút FDI cho<br />
kinh tế biển như thủy sản, vận tải biển, du phát kinh tế biển<br />
lịch biển… Trên cơ sở tìm hiểu nguyên<br />
nhân dẫn đến tình trạng trên, bài viết đưa Với lợi thế đường bờ biển dài hơn 3.200<br />
ra một số khuyến nghị nhằm tăng cường km, cùng với nhiều tài nguyên thiên nhiên<br />
thu hút nguồn vốn FDI đầu tư cho phát phong phú, Việt Nam có nhiều tiềm năng<br />
triển kinh tế biển Quảng Ngãi trong thời về phát triển kinh tế biển. Để trở thành<br />
gian tới. quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển,<br />
đồng thời phát huy hơn nữa các tiềm<br />
Theo IMF (1993), đầu tư trực tiếp nước năng của biển trong tương lai, Hội nghị<br />
ngoài được định nghĩa là: “Đầu tư phản Trung ương 4 (khóa X) đã ban hành Nghị<br />
ánh mục tiêu nhằm đạt được lợi ích lâu dài quyết số 09-NQ/TW, ngày 09/02/2007<br />
của một tổ chức sở tại trong một nền kinh về “Chiến lược biển Việt Nam đến năm<br />
tế (doanh nghiệp nước ngoài hay công ty 2020”. Hay tại Hội nghị lần thứ 8 (khóa<br />
mẹ) ở một doanh nghiệp đặt ở một nền XII) đã thông qua Nghị quyết 36/NQ-TW<br />
kinh tế khác (doanh nghiệp FDI, doanh về “Chiến lược phát triển bền vững kinh<br />
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)”. Mặc tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn<br />
khác, theo Business Dictionary (2007), đến năm 2045”. Triển khai thực hiện các<br />
vốn đầu tư là số tiền đầu tư vào một hoạt nhiệm vụ, giải pháp của các Nghị quyết<br />
động kinh doanh nhằm mục tiêu sinh này và căn cứ tình hình thực tế, Ủy ban<br />
lời và tạo thu nhập cho nhà đầu tư trong nhân dân (UBND) tỉnh Quảng Ngãi đã có<br />
tương lai. Vốn đầu tư là toàn bộ tiền và tài những chủ trương, chính sách thúc đẩy<br />
sản hợp pháp khác được bỏ ra để thực hiện phát triển kinh tế biển như xây dựng các<br />
hoạt động đầu tư trong một khoản thời đề án phát triển kinh tế nói chung và kinh<br />
gian nhất định theo hình thức đầu tư trực tế biển nói riêng, các ngành nghề, các đặc<br />
tiếp hoặc đầu tư gián tiếp. Luật Đầu tư khu kinh tế có lợi thế về tài nguyên thiên<br />
nước ngoài tại Việt Nam quy định: “Đầu nhiên và cơ sở hạ tầng. Một số quyết định<br />
tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư được ban hành để xây dựng đề án phát<br />
<br />
<br />
72 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 214- Tháng 3. 2020<br />
NGUYỄN LÊ NGUYÊN DUNG<br />
<br />
<br />
<br />
triển kinh tế biển tỉnh Quảng Ngãi như: về “phê duyệt chương trình khoa học và<br />
công nghệ hỗ trợ đổi mới thiết bị, công<br />
- Quyết định số 553/QĐ-UBND ngày nghệ trong khu vực sản xuất, kinh doanh<br />
31/7/2017 về “Phê duyệt đề án phát triển trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn<br />
kinh tế biển, đảo tỉnh Quảng Ngãi đến 2016- 2020 và chương trình phát triển<br />
năm 2020”. tài sản trí tuệ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn<br />
- Quyết định số 316/QĐ-UBND ngày 2016- 2020”, nhằm hỗ trợ hoạt động của<br />
24/9/2015 về “Phê đuyệt đề án xây dựng các doanh nghiệp, khuyến khích các doanh<br />
huyện đảo Lý Sơn mạnh về kinh tế, vững nghiệp đầu tư kinh doanh.<br />
chắc về quốc phòng, an ninh đến năm<br />
2020”. Nhìn chung, các Quyết định được ban<br />
hành, nhằm thu hút các nguồn lực cho đầu<br />
Bên cạnh đó, nhằm tạo điều kiện thông tư phát triển kinh tế của Tỉnh, đẩy mạnh<br />
thoáng, khuyến khích cho các doanh cải cách thủ tục hành chính, tiếp tục chỉ<br />
nghiệp và người dân bỏ vốn đầu tư phát đạo các ngành, các cấp đồng hành tháo gỡ<br />
triển kinh tế xã hội nói chung và vào các các khó khăn, tạo môi trường đầu tư, kinh<br />
lĩnh vực kinh tế biển nói riêng, UBND doanh thuận lợi nhất để khai thác tốt nhất<br />
tỉnh Quảng Ngãi cũng đã ban hành các nội lực và thu hút tối đa ngoại lực cho đầu<br />
quyết định bao gồm: tư phát triển, xây dựng Quảng Ngãi trở<br />
thành điểm đến tin cậy, hấp dẫn của các<br />
- Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày nhà đầu tư.<br />
27/9/2016 “Quy định về ưu đãi, hỗ trợ và<br />
thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi” để Cùng với đó, Chính quyền Tỉnh cũng<br />
kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư thực hiện đã tổ chức nhiều chương trình, hội nghị<br />
đầu tư tại tỉnh, trong đó có các ngành nghề để xúc tiến đầu tư, với nhiều đại diện bộ<br />
kinh tế biển. ngành Trung ương, các tập đoàn kinh tế<br />
- Quyết định số 402/QĐ-UBND trong và ngoài nước tham dự. Qua đó đã<br />
ngày18/12/2015 về “Ban hành kế hoạch tăng cường tổ chức quảng bá, giới thiệu và<br />
phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2016- tranh thủ sự hỗ trợ từ các bộ ngành Trung<br />
2020” của UBND tỉnh Quảng Ngãi. Quyết ương, để bổ sung các cơ chế tạo sự thuận<br />
định này cũng triển khai công tác xúc tiến lợi nhất nhằm thu hút các nhà đầu tư.<br />
thu hút đầu tư, trong đó khuyến khích các<br />
nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các khu 2.2. Thực trạng thu hút FDI cho phát<br />
kinh tế, các cụm công nghiệp, dự án công triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ngãi<br />
nghệ cao, công trình về hạ tầng kỹ thuật,<br />
các dự án an sinh xã hội. Cùng với cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư,<br />
- Quyết định số 1197/QĐ-UBND ngày cơ sở hạ tầng đồng bộ là lợi thế riêng, hấp<br />
05/7/2016 “về việc ban hành chương trình dẫn các nhà đầu tư quốc tế đến đầu tư tại<br />
hành động thực hiện Nghị quyết số 35/ đây. Đó là hệ thống cảng biển nước sâu-<br />
NQ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ về cửa ngõ quan trọng cho xuất nhập khẩu<br />
hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm hàng hóa trong nước và quốc tế. Các bến<br />
2020 của tỉnh Quảng Ngãi”. cảng chuyên dụng gắn với các nhà máy<br />
- Quyết định số 1241/QĐ-UBND ngày công nghiệp nặng và các cảng tổng hợp đã<br />
08/7/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi được khai thác, đáp ứng tàu có trọng tải từ<br />
<br />
<br />
Số 214- Tháng 3. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 73<br />
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế biển tại Quảng Ngãi<br />
<br />
<br />
<br />
50.000- 200.000 DWT. Đặc biệt khu kinh biến lâm sản, công nghiệp nặng là những<br />
tế Dung Quất, với quy mô diện tích ban lĩnh vực tiếp theo thu hút nhiều FDI hiện<br />
đầu 10.300 ha, là một trong 15 khu kinh nay; chiếm tỷ trọng thấp hơn là các lĩnh<br />
tế ven biển được Chính phủ quan tâm đầu vực như chế biến thủy sản, dịch vụ vận tải<br />
tư và được xem là “đầu tàu” trong thu hút biển, dịch vụ hải quan, đóng gói sản phẩm,<br />
các nhà đầu tư đến với Quảng Ngãi. Thực dịch vụ chăm sóc sức khỏe...<br />
tế, trong thời gian qua, nhiều nhà đầu tư<br />
nước ngoài đã chọn Quảng Ngãi làm địa FDI đầu tư cho kinh tế biển chủ yếu là<br />
điểm để thực hiện các dự án đầu tư thuộc những dự án xây dựng nhà máy chế biến<br />
nhiều ngành nghề khác nhau, lĩnh vực thủy, hải sản, vận tải biển, dầu khí. Cụ thể,<br />
khác nhau. nguồn vốn FDI cho các ngành nghề kinh<br />
tế biển tính đến thời điểm tháng 9/2019<br />
Theo số liệu thống kê của Trung tâm Xúc như sau:<br />
tiến đầu tư tỉnh Quảng Ngãi, FDI đầu tư<br />
vào tỉnh Quảng Ngãi lũy kế đến 30/9/2019 + Ngành thủy sản có 2 dự án với tổng vốn<br />
thực hiện ước đạt 39.587 tỷ đồng với 64 562,46 tỷ đồng.<br />
dự án thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. + Ngành vận tải biển có 4 dự án với tổng<br />
Trong đó, chiếm tỷ trọng nhiều nhất là các vốn 173,08 tỷ đồng.<br />
dự án thuộc lĩnh vực sản xuất như sản xuất + Ngành khai thác tài nguyên biển (dầu khí)<br />
linh kiện điện tử, mắt kính, sợ thép, bao bì, có 1 dự án với tổng vốn 125,20 tỷ đồng.<br />
bánh kẹo, giày da…với tổng số vốn đầu<br />
tư của các dự án này là 19.292,9 tỷ đồng, 3. Đánh giá hoạt động thu hút vốn đầu<br />
chiếm hơn 48% trong tổng số vốn đầu tư. tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển<br />
Dầu khí, kinh doanh bất động sản, chế kinh tế biển tại Quảng Ngãi<br />
<br />
Bảng 1. Tổng hợp các dự án FDI tỉnh Quảng Ngãi tính đến tháng 9/2019<br />
Đơn vị tính: Tỷ đồng<br />
Lĩnh vực đầu tư Vốn đầu tư<br />
Chế biến thủy, hải sản 562,46<br />
Sửa chữa tàu thuyền, dịch vụ vận tải biển 173,08<br />
Hệ thống kho ngầm chứa xăng, phân phối thiết bị dầu khí, tách hóa lỏng khí 7.275,00<br />
Sản xuất, linh kiện điện tử, mắt kính, sợi thép, nệm, bao bì, bánh kẹo,giày, đồ nội<br />
thất… 19.292,90<br />
Kinh doanh bất động sản 2.345,20<br />
Cung cấp dịch vụ xây dựng, cho thuê mặt bằng, giàn giáo, cung cấp sơn 79,40<br />
Đầu tư khai thác quản lý KCN VSIP, cung cứng dịch vụ cho khu công nghiệp VSIP 4.984,00<br />
Chế biến lâm sản 3.289,80<br />
Sửa chữa bảo dưỡng và sx thiết bị công nghiệp, công nghiệp nặng 1.385,25<br />
Dịch vụ hải quan, đóng gói sản phẩm, giao nhận hàng hóa… 197,42<br />
Khu dịch vụ chăm sóc sức khỏe, nghĩ dưỡng… 2,40<br />
Tổng 39.587,00<br />
Nguồn: Trung tâm Xúc tiến đầu tư- Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ngãi<br />
<br />
<br />
<br />
74 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 214- Tháng 3. 2020<br />
NGUYỄN LÊ NGUYÊN DUNG<br />
<br />
<br />
<br />
Bảng 2. Kết quả huy động vốn FDI cho kinh tế biển tỉnh Quảng Ngãi tính đến tháng 9/2019<br />
Đơn vị tính: Tỷ đồng<br />
Vốn Vốn đầu tư<br />
đầu tư lũy kế đến Bên nước Ngành<br />
Công ty ban đầu tháng 9/2019 ngoài nghề<br />
1. Công ty TNHH HTV Gallant Dachan<br />
156,70 156,70 Đài Loan Thủy sản<br />
Seafood<br />
2. Công ty TNHH Flowserve Việt Nam 8,00 8,00 Singapore Vận tải biển<br />
3. Công ty TNHH Công nghiệp thực phẩm<br />
297,64 405,76 Philippines Thủy sản<br />
Liwayway Quảng Ngãi<br />
4. Công ty TNHH Vinstar Engineering<br />
130,40 130,40 Singapore Vận tải biển<br />
Services PTE.LTD<br />
5. Công ty TNHH ARAMIS Development Việt<br />
6,30 6,30 Hồng Kong Vận tải biển<br />
Nam<br />
6. Công ty TNHH Kho ngầm chứa xăng dầu<br />
59,20 125,20 Hàn Quốc Dầu khí<br />
Dầu khí Việt Nam<br />
7. Công ty TNHH Kwang Jin Việt Nam 28,38 28,38 Hàn Quốc Vận tải biển<br />
Tổng 686,62 860,74<br />
Nguồn: Trung tâm xúc tiến đầu tư- Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ngãi<br />
<br />
3.1. Những đóng góp tích cực hợp với tình hình thực tế, cùng với việc<br />
tích cực tuyên truyền, tiếp thị và quảng<br />
Theo “Báo cáo kinh tế vĩ mô quý I/2019” bá hình ảnh, môi trường và cơ hội đầu<br />
của Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế tư. Mặc khác, các địa phương đã tổ chức,<br />
Trung ương (CIEM), thì FDI đã có những tham gia các hội nghị, hội thảo xúc tiến,<br />
tác động tích cực, đóng góp vào sự phát vận động đầu tư, đồng thời tổ chức đào<br />
triển kinh tế của địa phương nói chung và tạo, nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán<br />
phát triển kinh tế biển nói riêng. Đặc biệt bộ làm công tác xúc tiến đầu tư.<br />
là trong việc bổ sung nguồn vốn cho đầu<br />
tư phát triển, góp phần duy trì nhịp độ tăng 3.2. Những hạn chế<br />
trưởng kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu. Cụ<br />
thể mức đóng góp của khu vực FDI trong Bên cạnh những thành quả trong việc thu<br />
GDP cả nước năm 2017 là 19,6%, mức hút vốn FDI của Quảng Ngãi như trên, thì<br />
đóng góp của doanh nghiệp FDI là 23,5% việc thu hút vốn FDI cho phát triển kinh tế<br />
tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Nhờ<br />
vào nguồn vốn FDI, người lao động Hình 1. Cơ cấu FDI đầu tư theo ngành nghề kinh<br />
được tăng thêm thu nhập, hơn nữa tế biển Quảng Ngãi tính đến tháng 9/2020<br />
lại từng bước nâng cao tay nghề,<br />
đội ngũ cán bộ quản lý được nâng<br />
cao về kiến thức, kinh nghiệm quản<br />
lý… Đạt được kết quả trên là do cơ<br />
chế chính sách thu hút FDI thông<br />
thoáng, minh bạch, địa phương đã<br />
kịp thời điều chỉnh, bổ sung và ban Nguồn: Trung tâm xúc tiến đầu tư- Sở Kế hoạch và đầu tư<br />
hành danh mục gọi vốn FDI phù tỉnh Quảng Ngãi và tính toán của tác giả<br />
<br />
<br />
Số 214- Tháng 3. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 75<br />
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế biển tại Quảng Ngãi<br />
<br />
<br />
<br />
biển ở Quảng Ngãi hiện nay có những hạn - Về đối tác đầu tư: Nhà đầu tư vào kinh tế<br />
chế sau: biển Quảng Ngãi chủ yếu đến từ các nước<br />
Hàn Quốc, Singapore, Hồng Kong, mà<br />
- Về tỷ trọng vốn: Quảng Ngãi có vị trí chưa thu hút được các nhà đầu tư đến từ<br />
chiến lược trong vùng kinh tế trọng điểm Châu Âu, Châu Mỹ- những nhà đầu tư có<br />
miền Trung, đồng thời sở hữu nhiều lợi nguồn vốn lớn và công nghệ cao.<br />
thế riêng biệt để phát triển kinh tế nói<br />
chung và kinh tế biển nói riêng, thế nhưng, 3.3. Nguyên nhân của hạn chế<br />
lượng vốn FDI chảy vào khu vực này vẫn<br />
còn khá thấp, chưa tương xứng với tiềm Những khó khăn trong việc thu hút vốn<br />
năng của tỉnh nhà. Tỷ trọng vốn FDI đầu đầu tư cho phát triển kinh tế biển Quảng<br />
tư cho phát triển kinh tế biển vẫn còn ít, Ngãi xuất phát từ nhiều yếu tố khác nhau,<br />
theo số liệu của Trung tâm Xúc tiến đầu tư trong đó một số nguyên nhân chính sau:<br />
tỉnh Quảng Ngãi, tính đến tháng 9/2019,<br />
toàn Tỉnh có 64 dự án với số vốn thực - Quảng Ngãi là tỉnh chịu ảnh hưởng của<br />
hiện đạt 39.587 tỷ đồng, thì chỉ có 7 dự án khí hậu nhiệt đới gió mùa, hàng năm có<br />
đầu tư vào kinh tế biển với các ngành thủy hai mùa mưa, nắng rõ rệt. Lượng mưa ở<br />
sản, vận tải biển và dầu khí, tổng vốn đầu đây lớn, các con sông của vùng lại ngắn,<br />
tư 860,74 tỷ đồng, chỉ chiếm 2,1% so với độ dốc cao nên khi mưa lớn dễ gây lũ lụt,<br />
tổng lượng vốn FDI toàn tỉnh. sạt lở. Mùa mưa bão hàng năm thường có<br />
3 đến 4 cơn bão với cường độ mạnh đổ<br />
- Về quy mô vốn: Lĩnh vực kinh tế biển bộ làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc ổn<br />
của tỉnh Quảng Ngãi chưa thu hút được định đời sống và sản xuất của người dân,<br />
nhiều dự án lớn về quy mô kinh tế, cũng doanh nghiệp trong tỉnh. Địa hình và khí<br />
như các dự án FDI công nghệ cao. Trong hậu tương đối khắc nghiệt của địa phương<br />
khi đó, ở những thành phố khác đã có làm không ít nhà đầu tư phải băn khoăn, e<br />
những dự án FDI cho sản xuất nông ngại. Điều này càng gây trở ngại cho nhà<br />
nghiệp thông minh, nông nghiệp ứng dụng đầu tư khi mà kinh tế biển là một lĩnh vực<br />
công nghệ cao. Bên cạnh đó, theo Cục có nhiều rủi ro, chịu nhiều tác động của<br />
Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu thiên nhiên, nhất là các ngành nuôi trồng<br />
tư) thì Quảng Nam là một địa phương lân thủy sản, vận tải biển…<br />
cận, nhưng hiện đã thu hút được nhiều<br />
dự án với quy mô lớn, điển hình là dự án - Nếu xét về kết cấu hạ tầng thì Quảng<br />
khu nghĩ dưỡng Nam Hội An của Công ty Ngãi cũng tương đối khá như có cảng biển,<br />
Genting VinaCapital Investment Pte.Ltd, đường quốc lộ, đường sắt, đường dây điện<br />
Singapore. Đây cũng là dự án lớn nhất của 500 kv… nhưng cảng biển quy mô nhỏ,<br />
vùng, cũng như của tỉnh Quảng Nam, tính đường sắt và đường bộ chất lượng còn<br />
đến thời điểm hiện nay với tổng vốn đầu thấp, lưu thông còn nhiều khó khăn, đặc<br />
tư lên đến 4 tỷ USD. Đà Nẵng cũng đã thu biệt là hiện nay Quảng Ngãi chưa có sân<br />
hút được những dự án FDI thuộc lĩnh vực bay. Người dân trong tỉnh muốn di chuyển<br />
du lịch biển với số vốn đầu tư lớn như dự bằng đường hàng không thì phải đến sân<br />
án mở rộng Khu du lịch Xuân Thiều, tổng bay Chu Lai (Quảng Nam) hoặc Đà Nẵng,<br />
vốn đầu tư 100 triệu USD, với chủ đầu tư đây là một trong những bất lợi của Quảng<br />
dự án là Công ty CP Mikazuki (Nhật). Ngãi hiện nay. Những yếu tố này làm cho<br />
<br />
<br />
76 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 214- Tháng 3. 2020<br />
NGUYỄN LÊ NGUYÊN DUNG<br />
<br />
<br />
<br />
chi phí đầu tư khá cao, đặc biệt là chi phí chưa có chọn lọc dự án phù hợp để khai<br />
vận tải. Trong khi đó, điều quan trọng đối thác được lợi thế của địa phương như có<br />
với các chủ thể đầu tư FDI là về chi phí đầu cảng biển, có nhà máy lọc dầu Dung Quất,<br />
tư so với đầu tư ở trong nước của họ hoặc có nhiều tiềm năng kinh tế biển… Các cơ<br />
đầu tư ở những khu vực khác. quan hữu quan cần bám vào chiến lược,<br />
quy hoạch chung của Trung ương và của<br />
- Điều kiện kinh tế- xã hội của Tỉnh có Tỉnh, đặc biệt là dựa vào Đề án phát triển<br />
những khó khăn nhất định, đó là đời sống kinh tế biển của Tỉnh để định hướng cho<br />
của người dân tuy đã được cải thiện nhiều nhà đầu tư quyết định đầu tư phù hợp với<br />
so với trước đây, nhưng nhìn chung, sức mục tiêu đề ra.<br />
mua vẫn còn thấp, thị trường nhỏ hẹp, phân<br />
tán theo lãnh thổ. Các doanh nghiệp trên - Các chính sách ưu đãi thu hút đầu tư còn<br />
địa bàn hầu hết quy mô còn nhỏ, công nghệ phức tạp, chồng chéo, nằm rải rác ở nhiều<br />
lạc hậu nên các nhà đầu tư rất khó chọn cho văn bản pháp luật khác nhau. Các thủ tục<br />
mình những đối tác tương xứng. Vì vậy, để được nhận ưu đãi chưa minh bạch, vẫn<br />
nhà đầu tư nước ngoài thường có tâm lý còn cơ chế xin cho, một số chính sách ưu<br />
thích đầu tư ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc đãi được ban hành nhưng không có quy<br />
Bộ và kinh tế trọng điểm phía Nam. Cụ thể, định về điều kiện và thủ tục để được hưởng<br />
theo số liệu của Tổng cục Thống kê (2019), ưu đãi. Điều này dẫn đến tình trạng doanh<br />
có khoảng 27,7% vốn FDI đăng ký tại vùng nghiệp khó khăn trong việc xin xác nhận<br />
đồng bằng Sông Hồng, 42,4% đăng ký tại đối tượng hưởng ưu đãi. Hơn nữa, các<br />
vùng Đông Nam Bộ. chính sách ưu đãi hiện nay được áp dụng<br />
cho toàn bộ các tỉnh thành, chưa dựa trên<br />
- Phần lớn lao động tại địa phương hoặc lợi thế cạnh tranh, đặc thù của mỗi địa<br />
là chưa qua đào tạo, hoặc là đã được đào phương. Hoặc chưa có ưu đãi cho nhà đầu<br />
tạo nhưng không đủ các kỹ năng cần thiết. tư khi đầu tư vào lĩnh vực kinh tế biển, một<br />
Vì vậy, khi triển khai các dự án FDI buộc lĩnh vực chịu nhiều rủi ro. Điều này gây bất<br />
nhà đầu tư phải đào tạo lại. Nhất là trong lợi cho Quảng Ngãi, một tỉnh có nhiều tiềm<br />
bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 năng phát triển kinh tế nói chung và kinh<br />
đang diễn ra sâu rộng ở tất cả các lĩnh vực tế biển nói riêng nhưng lại gặp những khó<br />
và kinh tế biển cũng không thể loại trừ, khăn nhất định như về cơ sở hạ tầng, nguồn<br />
thì đòi hỏi người lao động phải được trang nhân lực, về thị trường…<br />
bị tốt các kỹ năng công nghệ thông tin,<br />
internet… để có thể điều khiển được máy 4. Một số khuyến nghị nhằm tăng<br />
móc, thiết bị, và vận hành sản xuất. cường thu hút FDI cho phát triển kinh<br />
tế biển Quảng Ngãi<br />
- Trong thời gian qua, chính sách mà Tỉnh<br />
ban hành khá cụ thể, có chính sách riêng Trên cơ sở thực trạng và những nguyên<br />
cho khu kinh tế Dung Quất, có chính sách nhân nêu trên, tác giả đưa ra một số<br />
cho các khu công nghiệp của Tỉnh. Công khuyến nghị nhằm góp phần thu hút vốn<br />
tác quản lý có kinh nghiệm hơn, năng đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh<br />
động hơn. Tuy vậy, Tỉnh vẫn chưa thật sự Quảng Ngãi như sau:<br />
hấp dẫn nhà đầu tư nước ngoài do chính<br />
sách thu hút FDI chưa tạo được nét riêng, Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư: Trong<br />
<br />
<br />
Số 214- Tháng 3. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 77<br />
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế biển tại Quảng Ngãi<br />
<br />
<br />
<br />
những năm qua, cùng với tăng cường tổ Chính quyền địa phương cần xác định đối<br />
chức quảng bá, giới thiệu và tranh thủ sự tượng cần vận động xúc tiến đầu tư căn cứ<br />
hỗ trợ từ các bộ ngành trung ương; tỉnh vào tiềm năng nguồn lực, mục tiêu, định<br />
Quảng Ngãi đã rà soát để sửa đổi, bổ sung hướng phát triển KT- XH nói chung, đề án<br />
cơ chế nhằm thu hút và tạo sự thuận lợi phát triển kinh tế biển của Quảng Ngãi nói<br />
nhất cho các nhà đầu tư. Để nắm bắt tình riêng. Lựa chọn các nhà đầu tư có tiềm lực<br />
hình và kịp thời tháo gỡ vướng mắc và về vốn, công nghệ, bởi nếu như lựa chọn<br />
khó khăn cho các nhà đầu tư, tỉnh cũng đã đối tác không đúng với thực lực về tài<br />
tổ chức buổi cà phê với doanh nhân 1 lần/ chính, chuyên môn, kỹ thuật, công nghệ<br />
tháng; định kỳ ít nhất 2 lần/năm để gặp và địa vị pháp lý của họ thì sẽ dẫn đến<br />
gỡ, đối thoại với doanh nghiệp, quảng bá tình trạng bán, chuyển nhượng dự án hoặc<br />
hình ảnh và thế mạnh của địa phương tạo xây dựng dở dang, tiến độ dự án kéo dài<br />
sức hút và cơ hội đầu tư. Nhờ vào triển gây lãng phí tiền và ảnh hưởng đến tăng<br />
khai tích cực các biện pháp thu hút đầu tư trưởng kinh tế của địa phương.<br />
nói trên mà FDI vào Quảng Ngãi có nhiều<br />
khả quan. Thế nhưng, tỷ trọng các dự án Cải thiện môi trường đầu tư bao gồm<br />
FDI thuộc lĩnh vực kinh tế biển như chế hoàn thiện cơ sở hạ tầng và thủ tục hành<br />
biến thủy sản, sửa chữa tàu thuyền vẫn chính: Cần phát huy và tận dụng mọi<br />
còn tương đối thấp, các ngành nghề khác nguồn lực sẵn có của địa phương. Xây<br />
như sản xuất linh kiện điện tử, kinh doanh dựng mới đi đôi với nâng cấp, cải tạo toàn<br />
bất động sản… lại chiếm tỷ lệ cao hơn. bộ hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị, hạ tầng<br />
Lý do là các chương trình được tổ chức trong và ngoài các khu kinh tế, cụm công<br />
để thu hút FDI vào các dự án ở tất cả các nghiệp, cơ sở hạ tầng dẫn dắt vào các khu<br />
ngành nghề, chưa có điểm khác biệt nhằm du lịch biển. Nâng cấp các công trình cảng<br />
khuyến khích các dự án FDI vào các lĩnh biển, xây dựng sân bay, đảm bảo hệ thống<br />
vực thủy sản, vận tải biển… trong khi đường bộ, đường sắt thông suốt, gắn kết<br />
Quảng Ngãi là địa phương có nhiều lợi giữa Quảng Ngãi với các địa phương khác<br />
thế và tiềm năng để phát các ngành nghề trong khu vực và cả nước. Phát triển các<br />
này nhiều hơn cả. Vì vậy, đổi mới công khu kinh tế, cụm công nghiệp làm trung<br />
tác xúc tiến đầu tư là một trong những yếu tâm thu hút đầu tư nước ngoài.<br />
tố góp phần thu hút FDI cho phát triển<br />
kinh tế biển. Để làm được điều đó Tỉnh Thực hiện quản lý vốn đầu tư theo nguyên<br />
cần tăng cường giới thiệu, quảng bá hình tắc một cửa, tránh gây phiền hà, làm nhà<br />
ảnh, tiềm năng phát triển kinh tế biển của đầu tư phải “gõ cửa” từng ngành khi làm<br />
địa phương, giới thiệu lợi thế nổi trội của những thủ tục đầu tư hoặc liên hệ giải<br />
Quảng Ngãi so với các địa phương khác, quyết công việc.<br />
chú trọng vào các ngành nghề thuộc lĩnh<br />
vực kinh tế biển như thủy sản, vận tải Chú trọng công tác phát triển nguồn<br />
biển, du lịch biển… Bên cạnh đó, cần thiết nhân lực phục vụ trực tiếp cho các<br />
lập các dự án ưu tiên thu hút vốn FDI, đặc ngành nghề kinh tế biển, nhằm thu hút<br />
biệt là các dự án thuộc các ngành nghề đầu tư, đặc biệt là nguồn nhân lực chất<br />
kinh tế biển để lựa chọn các đối tác đầu tư lượng cao trên cả hai phương diện nhân<br />
một cách khoa học, chính xác, đúng năng lực lãnh đạo, quản lý điều hành và nhân<br />
lực, sở trường của nhà đầu tư. Đồng thời, lực lao động, chuyên môn kỹ thuật. Trang<br />
<br />
<br />
78 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 214- Tháng 3. 2020<br />
NGUYỄN LÊ NGUYÊN DUNG<br />
<br />
<br />
<br />
bị cho người lao động những kỹ năng đáp vậy, các lĩnh vực, ngành nghề, quy mô<br />
ứng yêu cầu của Cách mạng công nghiệp khác nhau thì hiệu quả đầu tư cũng khác<br />
4.0 như kỹ năng tin học, ngoại ngữ và có nhau. Xuất phát từ đặc điểm khó khăn của<br />
khả năng thích ứng với môi trường làm Quảng Ngãi như điều kiện thời tiết khắc<br />
việc của các công ty, tập đoàn nước ngoài. nghiệt, thị trường còn nhiều hạn chế, cơ<br />
Chính quyền địa phương cần có sự hỗ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém và từ những<br />
trợ, có kế hoạch đào tạo một cách thường đặc thù của lĩnh vực kinh tế biển như<br />
xuyên, liên tục, đặt biệt chú trọng cán bộ rủi ro cao, chịu ảnh hưởng lớn bởi thiên<br />
trực tiếp tham gia, dẫn dắt các dự án FDI. nhiên, cần có những ưu đãi riêng, tạo điều<br />
kiện cho doanh nghiệp, các chủ thể làm<br />
Người lao động trong các lĩnh vực kinh tế kinh tế biển sản xuất kinh doanh, có như<br />
biển cần được trang bị kiến thức chuyên vậy nhà đầu tư nước ngoài mới an tâm<br />
môn, có tay nghề cao, am hiểu chuyên sâu đầu tư vào lĩnh vực kinh tế biển của địa<br />
về lĩnh vực hoạt động. Có như vậy, mới tạo phương.<br />
sự an tâm và tạo nên sức thuyết phục đối<br />
với nhà đầu tư nước ngoài khi chọn đầu tư Tỉnh nên đưa các dự án FDI trong lĩnh<br />
vào lĩnh vực kinh tế biển của địa phương. vực kinh tế biển vào diện đặc biệt khuyến<br />
khích đầu tư và áp dụng biện pháp ưu đãi<br />
Ban hành và thực hiện các chính sách đầu tư qua các hình thức như miễn, giảm<br />
ưu đãi khuyến khích đầu tư phù hợp với thuế thu nhập DN, thuế xuất nhập khẩu;<br />
điều kiện của Tỉnh và phù hợp với đặc miễn, giảm tiền thuê đất và các hình thức<br />
thù các ngành kinh tế biển. Mặc dù Luật ưu đãi tài chính khác như hỗ trợ vay vốn<br />
Đầu tư và hệ thống chính sách khuyến tín dụng ngân hàng cho dự án FDI. Có<br />
khích đầu tư qua nhiều lần sửa đổi, bổ chính sách hỗ trợ các DN FDI khi bị tổn<br />
sung, hoàn thiện và khắc phục được phần thất vì thiên tai, dịch bệnh, bị rủi ro về<br />
nào các hạn chế, vướng mắc, tạo điều biến động giá thị trường thủy- hải sản. Hỗ<br />
kiện thuận lợi, minh bạch, bình đẳng cho trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nhằm<br />
các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Song tăng năng lực phòng chống thiên tai, hạn<br />
trong thực tế ở vùng này, địa phương kia chế rủi ro dịch bệnh, biến động giá thủy<br />
lại có các điều kiện khác nhau nên hiệu sản… ■<br />
quả đầu tư cũng khác nhau. Cũng như<br />
<br />
Tài liệu tham khảo<br />
1. CIEM, Bộ kế hoạch và Đầu Tư (2019), “Báo cáo kinh tế vĩ mô quý I/2019”.<br />
2. Cục đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch & Đầu tư (2016), “Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài 11 tháng đầu năm<br />
2016”.<br />
3. Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch & Đầu tư (2016), Báo cáo đầu tư “Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung- thực<br />
trạng và một số giải pháp thu hút FDI”.<br />
4. Đỗ Văn Tính (2013), “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế trọng điểm miền trung”, Tạp chí<br />
Nghiên cứu kinh tế số 424, tháng 9/2013.<br />
5. Đinh Trọng Thắng, Trần Tiến Dũng (2019), “Thực trạng chính sách ưu đãi thu hút FDI vào Việt Nam hiện nay”,<br />
Tạp chí Tài chính, số tháng 5/2019.<br />
6. Lê Quỳnh Như (2019), “Chính sách thu hút FDI thế hệ mới và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam”, Tạp chí Tài<br />
chính, số tháng 3/2019.<br />
7. Lê Thị Thanh Thúy (2013), “Công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Quảng Ngãi”,<br />
Tạp chí Khoa học xã hội miền Trung, số 6 (26) năm 2013.<br />
8. Nguyễn Thị Thoa, Trần Thị Thái (2016), “Tác động của FDI đến kinh tế, xã hội và môi trường thành phố Đà<br />
<br />
<br />
<br />
Số 214- Tháng 3. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 79<br />
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế biển tại Quảng Ngãi<br />
<br />
<br />
<br />
Nẵng”, Tạp chí Khoa học xã hội miền Trung, số 2 (40)- 2016.<br />
9. Ngô Trần Tuất (2017), “Xu hướng của đầu tư trực tiếp nước ngoài và giải pháp để thu hút vào vùng kinh tế trọng<br />
điểm miền Trung”, Tạp chí Khoa học xã hội miền Trung, số 2 (46)- 2017.<br />
10. Nguyễn Xuân Thiên (2015), “Tăng cường liên kết vùng kinh tế trọng điểm trung bộ để thu hút nguồn vốn FDI cho<br />
phát triển ngành Du lịch”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số tháng 7 năm 2015.<br />
11. Nguyễn Thị Thu Hằng (2019), “Giải pháp thu hút FDI vào Việt Nam trong thời gian tới”, Tạp chí Kinh tế và Dự<br />
báo, số tháng 3/2019.<br />
12. Phạm Thiên Hoàng (2019), “Tầm quan trọng của khu vực FDI đối với phát triển kinh tế- xã hội Việt Nam”, Tạp<br />
chí Tài chính, số tháng 5/ 2019.<br />
13. Tổng cục thống Kê, Niên giám thống kê Việt Nam năm 2019.<br />
14. Website: http://www.quangngai.gov.vn/sokhdt/Pages/home.aspx, http://www.danang.gov.vn, fia.mpi.gov.vn.<br />
<br />
<br />
tiếp theo trang 43<br />
kiện cho nhân viên kế toán được học tập,<br />
cập nhật và nâng cao kiến kiến thức.<br />
<br />
- Ban Giám đốc và Ban Quản lý DN cần<br />
nâng cao nhận thức và tích cực tham gia<br />
vào quá trình thực hiện IR.<br />
<br />
- Đầu tư cơ sở hạ tầng về hệ thống thông<br />
tin trong VIDMC, đặc biệt là máy móc<br />
thiết bị và nền tảng công nghệ thông tin,<br />
triển khai các phần mềm quản lý trong<br />
toàn DN.<br />
<br />
- Nhà nước xây dựng hệ thống văn bản<br />
pháp lý về lập, trình bày và công bố IR<br />
đối với SOE và các hướng dẫn cụ thể kèm<br />
theo.<br />
<br />
- Nghiên cứu triển khai quy định về kiểm<br />
toán và xây dựng quy trình và phương<br />
pháp kiểm toán đối với IR. ■<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
80 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 214- Tháng 3. 2020<br />