BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

———————

CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

TRẦN THỊ HẰNG

TTÁÁCC ĐĐỘỘNNGG CCỦỦAA DDII CCƯƯ ĐĐỐỐII VVỚỚII NNÔÔNNGG NNGGHHIIỆỆPP::

TTÌÌNNHH HHUUỐỐNNGG XXÃÃ XXUUYY XXÁÁ -- HHUUYYỆỆNN MMỸỸ ĐĐỨỨCC ––

TTHHÀÀNNHH PPHHỐỐ HHÀÀ NNỘỘII

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

—————————

CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

TRẦN THỊ HẰNG

TTÁÁCC ĐĐỘỘNNGG CCỦỦAA DDII CCƯƯ ĐĐỐỐII VVỚỚII NNÔÔNNGG NNGGHHIIỆỆPP::

TTÌÌNNHH HHUUỐỐNNGG XXÃÃ XXUUYY XXÁÁ -- HHUUYYỆỆNN MMỸỸ ĐĐỨỨCC ––

TTHHÀÀNNHH PPHHỐỐ HHÀÀ NNỘỘII

Chuyên ngành: Chính sách công

Mã số: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

GS.TS. DWIGHT PERKINS

ThS. ĐINH VŨ TRANG NGÂN

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2014

-i-

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử

dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết

của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế

Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 5 tháng 5 năm 2014

Tác giả luận văn

Trần Thị Hằng

-ii-

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Đinh Vũ Trang Ngân, người đã

đồng hành, hướng dẫn, khích lệ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu này. Cô không

những định hướng giúp tôi từng bước vượt qua những khó khăn, hoàn thành nghiên cứu mà

còn luôn động viên tinh thần, khuyến khích để tôi có thể học được nhiều bài học qua nghiên

cứu này.

Tôi cũng xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến thầy Trần Tiến Khai. Thầy đã động

viên và góp ý cho tôi trong quá trình tôi thực hiện nghiên cứu này.

Xin chân thành cảm ơn các giảng viên và trợ giảng Chương trình Giảng dạy kinh tế

Fulbright. Từng bài học và sự chia sẻ, hướng dẫn tận tình của các thầy, các cô trong hai năm

học tại trường Fulbright là những hành trang giúp tôi trưởng thành hơn.

Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến đại diện một số tổ chức xã hội và các

hộ gia đình ở xã Xuy Xá mà tôi đã phỏng vấn để thực hiện nghiên cứu này.

Xin cảm ơn những góp ý và chia sẻ của các thành viên lớp MPP5 đã hỗ trợ những thông

tin hữu ích giúp tôi hoàn thành nghiên cứu này.

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những bạn bè, đồng nghiệp, những người cách này

hay cách khác đã giúp đỡ, động viên, đồng hành cùng tôi trong suốt thời gian tôi học tại

trường Fulbright. Đặc biệt là những người thân yêu trong gia đình tôi.

Học viên Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

-iii-

Nông nghiệp có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Nông

nghiệp là một nguồn tăng trưởng đối với nền kinh tế quốc dân, là nguồn thu nhập chính của gần

60% hộ gia đình ở nông thôn. Tuy nhiên tăng trưởng và phát triển nông nghiệp của Việt Nam hiện

còn rất nhiều bất cập.

Tăng trưởng của nông nghiệp những năm gần đây chậm lại, thu nhập của hộ gia đình nông

nghiệp còn rất thấp. Tại một số vùng nông thôn, nhiều hộ gia đình khó duy trì được cuộc sống nếu

chỉ dựa vào nông nghiệp, trong khi đó sản xuất phi nông nghiệp lại không phát triển. Chính vì

vậy, không ít người lao động ở nông thôn đã di cư ra thành phố tìm kiếm việc làm phi nông

nghiệp. Điều đó đem lại một số tác động ngoài ý muốn không chỉ đối với thành thị mà cả đối với

nông thôn. Do đó nghiên cứu tác động của di cư đối với sản xuất nông nghiệp ở nông thôn là việc

rất cần thiết.

Từ trường hợp cụ thể của xã Xuy Xá - huyện Mỹ Đức - TP. Hà Nội, nghiên cứu này nhằm

làm sáng tỏ nguyên nhân di cư nông thôn ra thành thị và những tác động trở lại của vấn đề di cư

đối với nông thôn nơi xuất cư. Để qua tình huống của xã Xuy Xá nghiên cứu đưa ra những

khuyến nghị chính sách thiết thực giúp hạn chế những tác động tiêu cực của di cư đối sản xuất

nông nghiệp ở các vùng nông thôn có nhiều người di cư nói chung, địa bàn khảo sát nói riêng.

Nghiên cứu này được tiến hành bằng phương pháp nghiên cứu định tính, kết hợp dữ liệu thứ

cấp với thông tin, dữ liệu sơ cấp. Kết quả nghiên cứu cho thấy chênh lệch về cơ hội việc làm, thu

nhập, khả năng tiếp cận tín dụng, điều kiện sống, môi trường chính sách giữa nông thôn và thành

thị là những lý do quan trọng dẫn đến lực lượng lao động chính ở nông thôn di cư.

Di cư đã và đang đem lại cả tác động tích cực và tiêu cực đối với sản xuất nông nghiệp ở nơi

xuất cư. Di cư tạo nên sự thiếu hụt lao động nông nghiệp, qua đó đẩy chi phí sản xuất tăng cao

khiến ngày càng nhiều hộ gia đình ở nông thôn không mặn mà với nông nghiệp. Đây thực sự là

thách thức đặt ra đối với sản xuất nông nghiệp ở nông thôn và với sinh kế của hộ nông nghiệp.

Kết quả nghiên cứu cũng đồng thời cho thấy di cư là tất yếu. Tuy nhiên, việc dịch chuyển quá

nhiều lao động ra khỏi nông nghiệp như hiện nay nếu không có những chính sách phù hợp sẽ dẫn

đến sự phát triển trì trệ cả khu vực phi nông nghiệp và nông nghiệp ở nông thôn trong khi những

rủi ro, bất trắc đặt ra cho lao di cư còn nhiều. Từ đó nghiên cứu gợi ý một số chính sách liên quan

đến việc: nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp giúp nông hộ nâng cao thu nhập; đẩy nhanh

tiến độ dồn điền đổi thửa và tiến độ xây dựng nông thôn mới; tạo điều kiện cho việc tích tụ ruộng

đất để những người có năng lực tổ chức sản xuất quy mô lớn, sử dụng đất đai mang lại hiệu quả

kinh tế cao; tạo việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn.

TÓM TẮT

-iv-

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................... ii

TÓM TẮT ................................................................................................................................ iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ................................................................................. vii

DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................... vii

DANH MỤC HÌNH ................................................................................................................ vii

CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ...................................................................................................... 1

1.1. Bối cảnh nghiên cứu ........................................................................................................ 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................ 2

1.3. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................................... 3

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3

1.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 3

1.6. Cấu trúc của nghiên cứu .................................................................................................. 5

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH .......................................... 6

2.1. Khái niệm di cư ............................................................................................................... 6

2.2. Lý thuyết về di cư và dịch chuyển lao động giữa nông thôn – thành thị......................... 6

2.2.1. Mô hình lực hút – lực đẩy của Ravenstein ............................................................... 6

2.2.2. Thuyết kinh tế mới về di cư lao động ....................................................................... 7

2.2.3. Mạng lưới di cư ........................................................................................................ 7

2.2.4. Mô hình kinh tế hai khu vực của Lewis ................................................................... 7

2.3. Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm .......................................................................... 8

2.3.1. Nguyên nhân di cư .................................................................................................... 8

2.3.2. Nghiên cứu về tác động của di cư đối với nông nghiệp nơi xuất cư ........................ 8

2.4. Khung phân tích............................................................................................................. 10

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 12

3.1. Giới thiệu về địa bàn khảo sát và kết quả chọn mẫu ..................................................... 12

3.1.1.Địa bàn khảo sát ...................................................................................................... 12

3.1.2.Lịch sử di cư ............................................................................................................ 13

3.1.3.Mẫu khảo sát ............................................................................................................ 14

3.2. Nguyên nhân di cư của người lao động ở xã Xuy Xá ................................................... 18

-v-

3.2.1.Yếu tố lực đẩy.......................................................................................................... 18

3.2.2.Các yếu tố lực hút .................................................................................................... 21

3.3. Tác động của di cư đến sản xuất nông nghiệp nơi xuất cư ............................................ 23

3.3.1.Tác động tích cực .................................................................................................... 23

3.3.2.Tác động tiêu cực .................................................................................................... 25

CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ........................................................ 31

4.1. Kết luận.......................................................................................................................... 31

4.2. Khuyến nghị chính sách ................................................................................................ 32

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 34

PHỤ LỤC ................................................................................................................................ 38

Phụ lục 1: Khảo sát tác động của di cư đối với phát triển nông nghiệp nông thôn .............. 38

Phụ lục 2: Khảo sát về tác động của di cư đến phát triển nông nghiệp nông thôn ............... 46

-vi-

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Tên tiếng Anh

Tên tiếng Việt

Central Institute for Economic

Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung

CIEM

Management

Ương

The Development Economics

Nhóm Nghiên cứu Phát triển thuộc đại

DERG

Research Group

học Copenhagen

Institute of Labour Science and Social

Viện Khoa học Lao động và Xã hội

ILSSA

Affairs

Institute of Policy and Strategy for

Viện Chính Sách chiến lược Nông

IPSARD

Agriculture and Rural Development

nghiệp và Phát triển Nông thôn

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GCNQSDĐNN

nông nghiệp

Người lao động

NLĐ

Nhà xuất bản

NXB

Sản xuất nông nghiệp

SXNN

Thu nhập bình quân đầu người

TNBQĐN

Thành phố Hồ Chí Minh

TP.HCM

Ủy ban nhân dân xã

UBND

-vii-

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

Danh mục bảng

ảng 3.1. Thu – chi trung bình từ một sào ruộng tại Xuy Xá .................................................. 18

ảng 3.2: Ruộng của hộ không di cư được cấp và ruộng hiện nay hộ đang canh tác .............. 24

Danh mục hình

Hình 1.1. Vốn tích lũy bình quân/hộ chia theo loại hộ thời điểm 1/7/2011 ............................... 1

Hình 2.1. hung phân tích tác động của di cư đối với nông nghiệp nông thôn ....................... 10

Hình 3.1. Cơ cấu đất tự nhiên của xã Xuy Xá năm 2012 (%) .................................................. 12

Hình 3.2. Cơ cấu giá trị sản xuất năm 2012 của xã Xuy Xá và xã Phùng Xá .......................... 13

Hình 3.3. Ngày thường ở Xuy Xá ............................................................................................ 13

Hình 3.4. Tỷ lệ lao động di cư tại Xuy Xá và mẫu khảo sát .................................................... 15

Hình 3.5. Nhà ở và sinh hoạt của người bán hàng rong tại TP.HCM ...................................... 17

Hình 3.6. Nhà ở của hộ có người di cư và hộ không có người di cư ........................................ 18

Hình 3.7. Mục đích sử dụng tiền gửi về nhà ............................................................................ 26

Hình 3.8. Mục đích sử dụng tiền của người di cư gửi về nhà tại xã Xuy Xá ........................... 26

Hình 3.9. Cây vụ đông được trồng thưa thớt trên cánh đồng ................................................... 29

Hình 3.10. Số lượng gia súc, gia cầm trên địa bàn xã Xuy Xá ................................................. 29

-1-

CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU

1.1. Bối cảnh nghiên cứu

Nông nghiệp, nông dân và nông thôn có vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh

tế - xã hội của Việt Nam. Phát triển nông nghiệp là động lực, công cụ, giải pháp hiệu quả nhất

của Đảng và Chính phủ trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của cư dân

nông thôn và thực hiện các mục tiêu thiên nhiên kỷ (Tổng cục thống kê, 2012a).

Mặc dù nông nghiệp có vai trò quan trọng như vậy, nhưng cho đến nay phát triển nông

nghiệp nông thôn Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập. Thu nhập chính của 58% hộ gia đình ở

nông thôn là từ nông nghiệp, tuy nhiên thu nhập của các hộ gia đình từ nông nghiệp còn rất

thấp. Theo Tổng cục thống kê (2012a), tại thời điểm 01/7/2011, vốn tích luỹ bình quân 1 hộ

sản xuất nông nghiệp chỉ đạt 12,9 triệu đồng, thấp hơn mức vốn tích luỹ bình quân chung của

hộ nông thôn (17,4 triệu đồng).

(Nguồn: Tổng cục thống kê (2012a), hình 7, trang 35)

H n 1.1. Vốn tíc lũy b n quân/ ộ chia theo loại hộ thời điểm 1/7/2011

Thêm vào đó, việc hình thành ngày càng nhiều các khu công nghiệp và khu đô thị mới ở

nhiều tỉnh/thành đã dẫn đến tình trạng đất nông nghiệp bị thu hẹp. Tình trạng thiếu việc làm ở

nông thôn vốn đã khó khăn lại càng căng thẳng hơn, tình trạng người lao động từ nông thôn di

cư ra thành thị ngày càng nhiều. Theo Tổng cục thống kê (2009), tỷ lệ dân số di cư của Việt

Nam tăng từ 2,9% năm 1999 lên 4,3% năm 2009 và có khả năng tăng lên 6,4% năm 2019.

-2-

Các tỉnh có tỷ lệ dân số đô thị cao cũng có tỷ lệ di cư cao và ngược lại, 16% dân số thành thị

từ 5 tuổi trở lên năm 2009 là người nhập cư trong giai đoạn 2004 – 2009.

Thực tế, di cư đã đem lại nhiều tác động ngoài ý muốn không chỉ đối với khu vực thành

thị mà cả đối với sản xuất nông nghiệp (SXNN) ở nông thôn. Theo Hà Dũng (2013), khi

lượng lớn người dân nông thôn di cư ra thành phố, thành phố trở nên quá tải, nông thôn ruộng

đồng hoang hóa, sản xuất nông nghiệp sụt giảm về quy mô, tăng trưởng nông nghiệp cũng

chậm hơn so với hai khu vực kinh tế còn lại. Vì vậy để có thể hạn chế những tác động tiêu

cực của di cư, chúng ta cần nhận diện rõ hơn không chỉ những tác động của di cư đến nơi

nhập cư mà cả những tác động của di cư đến SXNN nơi xuất cư.

Hiện nay, tại một số địa phương như xã Xuy Xá thuộc huyện Mỹ Đức, nằm trong vùng

vành đai xanh của thành phố Hà Nội. Nơi đây nông nghiệp vẫn là ngành chiếm tỷ trọng chính

trong cơ cấu kinh tế của xã (nông nghiệp chiếm 46% giá trị sản suất năm 2012). Trong Quy

hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện Mỹ Đức đến năm 2020 và định hướng đến năm

2030, xã Xuy Xá cũng được định hướng phát triển chủ yếu về mặt nông nghiệp.

Tính đến năm 2012 xã Xuy Xá có 95% dân số trong độ tuổi lao động làm việc trong lĩnh

vực nông nghiệp, nhưng có khoảng 60-70% người lao động (NLĐ) di cư vì vậy người làm

nông nghiệp trên địa bàn xã Xuy Xá hiện nay đa phần là người lớn tuổi (UBND xã Xuy Xá,

2012). Thực tế đó cho thấy việc nhận diện rõ những tác động của di cư đến phát triển nông

nghiệp của địa phương là việc cần thiết và quan trọng nhằm giúp hạn chế tác động tiêu cực

của di cư đối với nông nghiệp. Đồng thời tình huống của xã Xuy Xá cũng giúp chúng ta thấy

rõ những tác động của di cư đến SXNN ở nông thôn Việt Nam, để từ đó đề xuất chính sách

phù hợp.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích làm rõ nguyên nhân dẫn đến lực lượng lao

động chính của xã Xuy Xá di cư. Đồng thời cung cấp một góc nhìn mới làm rõ tác động trở

lại của di cư đối với phát triển nông nghiệp nông thôn nơi xuất cư. Trên cơ sở đó đề xuất

những khuyến nghị chính sách phù hợp, giúp hạn chế những tác động tiêu cực của di cư đến

phát triển nông nghiệp nông thôn.

-3-

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Căn cứ trên mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, nghiên cứu này tập trung tìm câu trả lời cho

các câu hỏi sau:

i. Vì sao nhiều người lao động tại xã Xuy Xá – huyện Mỹ Đức – TP. Hà Nội di cư?

ii. Việc người lao động ở xã Xuy Xá – huyện Mỹ Đức – TP. Hà Nội di cư tác động gì

đến phát triển nông nghiệp của địa phương?

iii. Giải pháp nào giúp hạn chế những tác động tiêu cực của di cư đến sản xuất nông

nghiệp nơi xuất cư?

1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Để tìm câu trả lời cho các câu hỏi đã đặt ra, nghiên cứu này xác định đối tượng nghiên

cứu là hộ gia đình SXNN tại xã Xuy Xá – huyện Mỹ Đức – thành phố Hà Nội.

Đối tượng được khảo sát cụ thể là một số hộ gia đình có người di cư và một số hộ gia

đình không có người di cư tại thôn Nghĩa và thôn Tân Độ - xã Xuy Xá – huyện Mỹ Đức – TP.

Hà Nội. Đây là hai thôn có nhiều người lao động di cư với đặc trưng: thôn Nghĩa là thôn có

nhiều người di cư tới Hà Nội, TP.HCM, thôn Tân Độ là thôn có nhiều người di cư sang Trung

Quốc.

Thông thường khi một lượng lớn lao động dịch chuyển đi nơi khác sẽ tạo nên tác động

trên nhiều khía cạnh khác nhau đối với địa phương nơi xuất cư. Nhưng do giới hạn về thời

gian và nguồn lực nên nghiên cứu này tập trung phân tích tác động của di cư đến sản xuất

nông nghiệp.

1.5. P ƣơng p áp ng iên cứu

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích định tính. Kết hợp phân tích thông tin số

liệu thứ cấp với số liệu sơ cấp. Thông tin, số liệu thứ cấp thu được từ những nghiên cứu trước

và từ chính quyền địa phương. Thông tin sơ cấp thu thập được qua phỏng vấn sâu, phỏng vấn

nhóm, quan sát thực địa.

P ƣơng p áp t u t ập dữ liệu

Để tiếp cận tài liệu thứ cấp nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp và

kế thừa thông tin các nghiên cứu trước, từ một số báo cáo của xã Xuy Xá, và thông tin khác

có liên quan.

-4-

Tài liệu sơ cấp nghiên cứu này dùng để phân tích có được qua điều tra thực địa, kết hợp

phỏng vấn sâu, phỏng vấn nhóm và quan sát. Người nghiên cứu tới thực tế địa phương, phỏng

vấn trực tiếp đại diện một số tổ chức xã hội và một số hộ gia đình để thu thập được thông tin

thực địa. Trong quá trình phỏng vấn người nghiên cứu cũng quan sát gia cảnh, điều kiện sống,

môi trường sống của hộ được hỏi để hiểu sâu sắc thông tin mà họ cung cấp.

Khi bắt đầu phỏng vấn sâu bằng bảng hỏi bán cấu trúc, nếu được sự đồng ý của người trả

lời người nghiên cứu sẽ ghi âm. Sau đó người nghiên cứu nghe lại băng đã ghi, đánh máy

thành văn bản. Trên cơ sở các văn bản phỏng vấn ấy, thông tin sẽ được mã hóa. Những thông

tin đó chính là cơ sở người nghiên cứu dùng để tổng hợp, phân tích, tìm ra những mối liên hệ,

tác động giữa các yếu tố giúp trả lời các câu hỏi nghiên cứu.

Bảng hỏi

Bảng hỏi hộ gia đình và bảng hỏi lãnh đạo xã được tham khảo từ bảng hỏi trong một số

nghiên cứu trước như: Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2009), Di cư quốc tế, tác động đến

gia đình và các thành viên ở lại, Viện Khoa học xã hội Việt Nam; Tổng cục thống kê (2010),

Điều tra mức sống dân cư Việt Nam năm 2010, Tổng cục thống kê.

Bảng hỏi hộ gia đình (phụ lục 1) và bảng hỏi lãnh đạo xã (phụ lục 2) gồm các câu hỏi

được sắp xếp theo từng nhóm thông tin cần thu thập. Các câu hỏi bao gồm cả câu hỏi đóng và

câu hỏi mở để người trả lời tự nói lên suy nghĩ và quan điểm của mình.

Bảng hỏi được thiết kế và hoàn thiện từ quá trình phỏng vấn thử, tham vấn ý kiến của

chuyên gia.

P ƣơng p áp c ọn mẫu

Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu mở rộng, đây là phương pháp chọn mẫu phù

hợp nhất với nghiên cứu này. Do người di cư trong hộ có thể có mặt hoặc không có mặt ở địa

phương tại thời điểm phỏng vấn nên ban đầu người nghiên cứu khó có thể xác định được số

lượng mẫu mong muốn. Vì vậy khi đi điều tra thực tế, người được hỏi trước sẽ giúp người

nghiên cứu tiếp cận được với những người được hỏi sau và dần dần xác định được số lượng

mẫu. Người nghiên cứu sẽ hỏi từ người đầu tiên, rồi sau đó nhờ những người này chỉ cho

những người có đặc điểm tương tự. Cứ như thế mẫu được mở rộng dần ra cho đến khi nào có

đủ thông tin cần thiết cho nghiên cứu thì dừng lại.

-5-

Nhằm có thông tin đối chứng giữa các nhóm hộ, và đảm bảo thông tin phản ánh thực

trạng địa bàn khả sát, người nghiên cứu phân bổ số hộ được hỏi trong mẫu tương ứng với tỷ lệ

hộ giàu - hộ nghèo, hộ có người di cư - hộ không có người di cư thực tế của địa phương.

Mẫu được chọn qua hai bước. Trước tiên người nghiên cứu tìm hiểu thông tin tổng thể về

xã Xuy Xá để chọn các thôn được khảo sát. ước tiếp theo người nghiên cứu chia các hộ gia

đình trên địa bàn khảo sát thành hai nhóm. Nhóm hộ gia đình SXNN và nhóm hộ sản xuất phi

nông nghiệp. Những hộ gia đình SXNN tiếp tục được phân thành nhóm hộ có người di cư và

nhóm hộ không có người di cư. Đối với nhóm hộ có người di cư, người nghiên cứu tiếp tục

phân tổ theo chỉ tiêu thu nhập để khảo sát. Sau cùng tùy thuộc vào tỷ lệ hộ có người di cư và

tỷ lệ hộ không có người di cư, tỷ lệ hộ giàu – nghèo thực tế của địa phương mà người nghiên

cứu chọn hộ gia đình để phỏng vấn cho phù hợp.

1.6. Cấu trúc của nghiên cứu

Nghiên cứu này gồm có phần giới thiệu (chương 1) và 3 chương chính. Chương 2 làm rõ

cơ sở lý thuyết và một số nghiên cứu trước về chủ đề liên quan. Từ đó người nghiên cứu xác

định khung phân tích để tiến hành nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu được trình bày chi tiết

trong chương 3. Chương này bắt đầu từ việc giới thiệu về địa bàn khảo sát, kết quả chọn mẫu

và đặc tính của mẫu. Tiếp đến chương này phân tích nguyên nhân di cư và những tác động

của di cư đến sản xuất nông nghiệp nơi xuất cư. Từ kết quả nghiên cứu đó, chương 4 nêu các

kiến nghị chính sách.

-6-

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH

2.1. Khái niệm di cƣ

Di cư là sự thay đổi chỗ ở của một cá nhân hay nhóm người từ huyện này tới huyện khác

hay tới nơi có khoảng cách xa hơn. Trong xã hội hiện đại, di cư thường diễn ra dưới hình thức

di cư tự nguyện và di cư không tự nguyện (Sayad, 2004).

Các xu hướng di cư chính gồm: nông thôn – nông thôn, nông thôn – đô thị, đô thị - đô thị,

đô thị - nông thôn; di cư trong nước và di cư ngoài nước. Nghiên cứu này chủ yếu tập trung

phân tích hình thức di cư tự nguyện từ nông thôn ra thành thị. Vì trên thực tế Xuy Xá là một

xã ở vùng nông thôn, NLĐ của xã đa phần di cư đến các thành phố như Hà Nội, thành phố Hồ

Chí Minh, ình Dương, v.v để tìm kiếm việc làm.

2.2. Lý thuyết về di cƣ và dịch chuyển lao động giữa nông thôn – thành thị

2.2.1. Mô hình lực hút – lực đẩy của Ravenstein

Di cư có thể được xem xét dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Vì vậy trên thực tiễn và cả về

mặt lý thuyết đã có khá nhiều lý thuyết, quan điểm khác nhau về di cư.

Thứ nhất, mô hình ―Lực đẩy – lực hút‖ được Ravenstein đưa ra vào năm 1889 (Nguyễn

Tiến Dũng, 2011). Ravenstein đã khái quát các yếu tố tác động đến di cư tại nơi xuất cư thành

các yếu tố lực đẩy và các yếu tố tác động đến di cư tại nơi nhập cư thành các yếu tố lực hút.

Từ đó đưa ra mô hình ―Lực đẩy – lực hút‖ để lý giải về nguyên nhân di cư.

Khi nghiên cứu và phân tích các dòng di cư từ Ailen qua Anh đầu thế kỷ thứ XIX,

Ravenstein cho rằng nguyên nhân di cư là do sự chênh lệch về việc làm, thu nhập, điều kiện

sống, v.v giữa nơi xuất cư và nơi nhập cư. Các yếu tố như thất nghiệp, thu nhập thấp, điều

kiện sống không đảm bảo, cuộc sống bấp bênh là các yếu tố tạo lực đẩy di cư. Và các yếu tố

như cơ hội làm việc tốt hơn, thu nhập cao, điều kiện sống, việc làm đảm bảo là các yếu tố tạo

lực hút di cư. Ông cũng cho rằng chính các yếu tố lực hút là nguyên nhân quan trọng quyết

định đến việc di cư của người lao động từ Ailen sang Anh làm việc.

Mô hình lực hút – lực đẩy của Ravenstein không chỉ phù hợp khi lý giải về di cư quốc tế

mà còn rất phù hợp để lý giải nguyên nhân di cư lao động từ khu vực nông thôn ra thành thị

mà nghiên cứu này đề cập tới. Vì chênh lệch phát triển giữa nông thôn và thành thị ở Việt

-7-

Nam hiện nay còn nhiều, xu hướng di cư từ nông thôn ra thành thị ngày càng tăng (Tổng cục

thống kê, 2009).

2.2.2. Thuyết kinh tế mới về di cƣ lao động

Thứ hai, thuyết ― inh tế mới về di cư lao động‖, đại diện là Oded Stark. Thuyết này cho

rằng di cư là lựa chọn duy lý hướng tới lợi ích kinh tế. Di cư không phải quyết định đơn nhất

của cá nhân nhưng đó là quyết định của hộ gia đình nhằm không những tối đa hóa lợi nhuận

mà còn đa dạng sinh kế hộ, giảm thiểu rủi ro, ổn định thu nhập cho hộ gia đình (Abreu, 2010).

2.2.3. Mạng lƣới di cƣ

Thứ ba, lý thuyết ―Mạng lưới di cư‖, quan điểm của lý thuyết này nhấn mạnh vai trò của

các mối quan hệ xã hội trong việc thúc đẩy hiện tượng di cư (Mendola, 2006). Những mối

quan hệ giữa các cá nhân như bạn bè, họ hàng, giữa người di cư và người không di cư có khả

năng làm tăng di cư. Vì những người di cư đầu tiên rời khỏi nông thôn, họ dần dần thiết lập

được một mạng lưới về cơ hội sống và làm việc trên thành phố. Họ có thể hỗ trợ ban đầu, làm

giảm rủi ro và chi phí cho những người tiếp theo.

2.2.4. Mô hình kinh tế hai khu vực của Lewis

Cuối cùng, nghiên cứu này cũng xem xét mô hình thặng dư lao động hai khu vực được

Sir Arthur Lewis (1915) triển khai vào năm 1955. Lewis giả định nền kinh tế chỉ có hai khu

vực, nếu đầu tư khoa học kỹ thuật, vốn và lao động trong khu vực nông nghiệp truyền thống

thì có thể giúp tăng năng suất lao động trong khu vực này. Nhưng đến một thời điểm nào đó,

khi năng suất biên của lao động bằng không thì tổng sản lượng trên mỗi đơn vị lao động

không tăng. hi đó khu vực nông nghiệp sẽ dư thừa lao động. Lực lượng lao động thặng dư

này có thể chuyển sang khu vực công nghiệp mà không làm giảm cung lương thực cho ngành

hiện đại. hi đó mức lương ở khu vực nông nghiệp sẽ giúp ấn định mức lương cả trong khu

vực công nghiệp. Như vậy một quốc gia có thể chuyển dịch lao động từ nông thôn ra thành thị

để thực hiện công nghiệp hoá mà không làm giảm sản lượng nông nghiệp, tổng GDP tăng lên.

Giới hạn trong lý thuyết của Lewis là quá đặt trọng tâm vào phát triển công nghiệp mà

không quan tâm đến phát triển nông nghiệp. Sau này giới hạn đó được cải thiện bởi những

nghiên cứu sâu hơn của các nhà kinh tế nổi tiếng khác như G. Rainis, J. Fei, Harris. Các nhà

kinh tế đó đã chỉ ra rằng khả năng tiếp nhận lao động của khu vực công nghiệp là có giới hạn.

Khi nguồn lao động dư thừa trong nông nghiệp ngày càng cạn dần, nếu tiếp tục giảm lao động

-8-

trong nông nghiệp sẽ làm giảm sản lượng nông nghiệp, làm giá nông sản tăng và kéo theo

tăng lương tương ứng trong khu vực công nghiệp (Nguyễn Thị Hà, 2011).

Như vậy lao động nông nghiệp chỉ chuyển dịch suôn sẻ sang công nghiệp trong giới hạn

cung lao động nông nghiệp bằng cầu lao động nông nghiệp để không làm giảm sản lượng

trong nông nghiệp. Do vậy, các quốc gia đang phát triển khi tiến hành công nghiệp hóa,

chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng cần quan tâm thích đáng đến khu vực nông nghiệp.

Tóm lại, các lý thuyết đã xem xét di cư dưới nhiều khía cạnh. Chính các góc nhìn khác

nhau đó là cơ sở lý thuyết quan trọng bổ sung cho nhau, giúp người nghiên cứu có cái nhìn

sâu sắc hơn khi tìm hiểu về di cư. Dựa trên thuyết ―kinh tế mới về di cư‖, nghiên cứu này

chọn đơn vị phân tích là hộ gia đình, và chú trọng đến mối liên hệ giữa người di cư với hộ gia

đình. Dựa trên thuyết ―mạng lưới di cư‖, nghiên cứu này bổ sung thêm yếu tố quan hệ xã hội

vào nhóm các yếu tố lực hút di cư. Ngoài ra, lý thuyết kinh tế hai khu vực giúp tạo thêm cơ sở

lý luận cho nghiên cứu này khi tìm hiểu về chuyển dịch lao động giữa khu vực truyền thống

và khu vực hiện đại.

2.3. Lƣợc khảo các nghiên cứu thực nghiệm

2.3.1. Nguyên n ân di cƣ

Cho đến nay có rất nhiều nghiên cứu tìm hiểu về nguyên nhân di cư. Hầu hết các nhà

kinh tế học, các nhà xã hội học đều nhất trí cho rằng hiện tượng di cư có thể được giải thích

chủ yếu bằng nguyên nhân kinh tế qua mô hình lực hút – lực đẩy. Ngoài ra, một số các yếu tố

phi kinh tế như phong tục tập quán cổ hủ, lạc hậu ở nông thôn cũng thúc đẩy di cư (Đinh Văn

Thông, 2010).

2.3.2. Nghiên cứu về tác động của di cƣ đối với nông nghiệp nơi xuất cƣ

Theo Kanliu (2011), xu hướng di cư cao ngày càng đẩy nhanh tốc độ tăng giá hàng nông

sản. Tại Trung Quốc, việc giảm lao động trong nông nghiệp tác động quan trọng đến quyết

định SXNN. Thiếu lao động, ở vùng đồi núi chỉ còn lại người lớn tuổi, người dân chuyển từ

sản xuất hai vụ xuống một vụ. Họ chỉ sản xuất đủ lương thực đáp ứng nhu cầu của hộ nên họ

không có động cơ đầu tư nhiều vào đảm bảo nguồn cung lương thực cho thị trường. Ở vùng

đồng bằng lao động giảm đi được bù đắp bằng đầu tư nhiều hơn cho máy móc, cơ giới hóa.

Tuy nhiên chi phí sản xuất ở vùng đồng bằng lại tăng gấp đôi. Mặt khác giảm lao động ở

nông thôn dẫn đến xuất hiện một số việc làm tạm thời, làm tăng khả năng thu nhập tạm thời

-9-

của hộ gia đình nên đã tác động tiêu cực đến sản lượng nông nghiệp, làm tăng giá hàng nông

sản.

Tại Nigeria, năm 2011 hai tác giả C. K. Osondu và G. M. C. Ibezim (2011) cũng cho thấy

di cư tác động tiêu cực đến lao động sẵn có trong nông nghiệp ở nông thôn. Tỷ lệ di cư nông

thôn – thành thị cao đã đặt ra những đe dọa nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp ở Nigeria.

Hai tác giả trên cũng cho rằng tại Nigeria, chính sách phát triển đã thiếu quan tâm đến đầu tư

cho nông thôn và tạo việc làm cho thanh niên. Vì vậy các khuyến nghị chính sách được các

tác giả đề cập là chính quyền địa phương, tiểu bang và liên bang nên hợp tác để đảm bảo khu

vực nông thôn được tạo nhiều cơ hội phát triển hơn. Vì tại nông thôn, khi người dân nông

thôn có việc làm tốt hơn, được trao quyền kinh tế, có trình độ giáo dục tốt hơn, họ sẽ giảm di

cư từ nông thôn ra thành thị. Do đó sẽ ổn định được nguồn lao động cho sản xuất nông

nghiệp.

Hai tác giả trên còn cho thấy có thể người lao động đã không nhìn thấy những cơ hội,

tiềm năng khi ở nông thôn, và những khó khăn họ gặp ở nông thôn còn nhiều. Kết quả này

khá giống như phát hiện của Onyeneke (2005), đó là dù có một tỷ lệ lớn người di cư từ nông

thôn ra thành thị vẫn thất nghiệp nhưng những người này vẫn ở lại thành thị vì họ cho rằng

“đau khổ đô thị vẫn tốt hơn tai ương nông thôn‖.

Còn đối với vấn đề tác động của di cư đến nơi xuất cư, Mariapia Mendola (2006) dựa

trên một số nghiên cứu về di cư trong nước và quốc tế đã có trước cho rằng thách thức thực sự

của nghiên cứu di cư là trả lời làm thế nào để di cư giúp hộ nông nghiệp đạt được tiêu chuẩn

sống tốt hơn, và quản lý nguồn lực nông nghiệp ở nơi đi tốt hơn. Di cư cần được giải thích

trên nhiều khía cạnh và cần tập trung vào các liên kết giữa người di cư với nơi họ xuất cư.

Tác giả cũng cho thấy, di cư tác động trực tiếp đối với khu vực nông thôn thông qua thay

đổi trong chi tiêu, đầu tư của hộ gia đình, và gián tiếp thông qua những thay đổi trong thị

trường lao động. Cụ thể như ở Mêxicô người nhập cư đầu tư nhiều vào nhà ở, ít đầu tư vào

các hoạt động tăng cường sản xuất của hộ gia đình ở nơi đi. Ở vùng nông thôn Ai Cập, dòng

kiều hối được đầu tư chủ yếu vào đất ở tại nơi có tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao hơn so với các

vùng khác chứ không đầu tư vào nông nghiệp.

Tóm lại, lược lại một số nghiên cứu trước cho thấy đã có một số nghiên cứu về tác động

của di cư đến nông nghiệp ở một số nước trên thế giới. Tuy nhiên ở Việt Nam đa phần các

nghiên cứu về di cư tập trung vào tìm hiểu nguyên nhân di cư, và tác động của di cư đến

thành thị, nông thôn nói chung. Vẫn chưa có nghiên nào tập trung phân tích tác động của di

-10-

cư đến SXNN nơi xuất cư, trong khi ở Việt Nam nông nghiệp vẫn là lĩnh vực sản xuất chính

của đa phần NLĐ ở nông thôn. Vì vậy nghiên cứu tác động của di cư đến sản xuất nông

nghiệp nông thôn nơi xuất cư là rất cần thiết về cả mặt khoa học lẫn thực tiễn.

2.4. Khung phân tích

Vận dụng mô hình lý thuyết đã kể trên (mục 2.2) và từ những kết quả trong một số cứu

nghiên cứu trước (mục 2.3) vào thực tế Việt Nam, người nghiên cứu xây dựng khung phân

tích cho phù hợp với mục tiêu nghiên cứu này.

H n 2.1. Khung phân tích tác động của di cƣ đối với nông nghiệp

Nguyên nhân di cư được nghiên cứu tìm hiểu dựa trên cơ sở mô hình lực hút – lực đẩy của

Ravenstein, lý thuyết kinh tế hai khu vực và một số yếu tố được rút ra trong một số nghiên cứu

trước.

Di cư tác động trở lại đối với nông nghiệp nông thôn một cách trực tiếp qua tiền gửi về nhà

của người di cư được dùng đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, và gián tiếp thông qua dịch chuyển

lao động nông nghiệp. Do vậy nghiên cứu này cũng phân tích tác động của di cư đối với nông

nghiệp qua việc dịch chuyển lao động nông nghiệp và qua đầu tư cho nông nghiệp của các hộ di

cư.

Các tác động của di cư đến sản xuất nông nghiệp có thể là tích cực hoặc tiêu cực trên nhiều

khía cạnh. Thông qua việc dịch chuyển lao động có kỹ năng trong nông nghiệp, nghiên cứu này

tìm hiểu tác động của di cư đến cung lao động nông nghiệp tại địa phương, đến hiệu quả sử dụng

đất nông nghiệp, đến chi phí sản chi phí sản xuất và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất

nông nghiệp (Kanliu, 2011; Mendola, 2006). Bên cạnh đó nghiên cứu này được xây dựng để tìm

hiểu tác động của di cư đến chính sách phát triển, cơ hội tiềm năng ở nông thôn (Osondu và

Ibezim, 2011).

Dựa trên khung phân tích được xây dựng trên các cơ sở này, chương tiếp theo sẽ trình bày chi

tiết các kết quả nghiên cứu.

-11-

-12-

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Giới thiệu về địa bàn khảo sát và kết quả chọn mẫu

3.1.1. Địa bàn khảo sát

Xuy Xá là một xã thuần nông cách trung tâm huyện Mỹ Đức 5km về phía Bắc, cách trung

tâm Hà Nội gần 50km. Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 533,25ha, trong đó đất nông

nghiệp chiếm 72,25%. Đất nông nghiệp ở đây thuận lợi cho trồng lúa và cây hoa màu.

10,16

Đất nông nghiệp

018

072

Đất phi nông nghiệp Đất khu dân cư nông thôn

(Nguồn: UBND xã Xuy Xá, Đề án xây dựng nông thôn mới xã Xuy Xá – huyện Mỹ Đức giai đoạn 2012-2020)

H n 3.1. Cơ cấu đất tự nhiên của xã Xuy Xá năm 2012 (%)

Theo UBND xã Xuy Xá (2012), mặc dù lúa là cây trồng chính (chiếm tới 86,73% tổng

diện tích đất nông nghiệp) nhưng diện tích đất trồng lúa bình quân đầu người của Xuy Xá lại rất thấp và manh mún. Đất trồng lúa bình quân đầu người của xã Xuy Xá là 463m2/người,

bình quân một hộ gia đình có 5 sào ruộng nhưng có 6 thửa ruộng.

Thu nhập bình quân đầu người ở Xuy Xá hiện còn thấp. Năm 2012 thu nhập bình quân

đầu người (TN QĐN) của Xuy Xá là 11,2 triệu đồng. Mức thu nhập đó bằng 54% TN QĐN

xã Phùng Xá (xã kế bên), bằng 80% TN QĐN huyện Mỹ Đức, bằng 22,4% TN QĐN thành

Sự khác biệt về thu nhập bình quân đầu người ở Xuy Xá so với mức chung của huyện và xã

kế bên xuất phát từ sự khác biệt trong phát triển các ngành sản xuất và giải quyết việc làm cho

phố Hà Nội, và bằng 32% TN QĐN cả nước.

xuất và 95% NLĐ trong tuổi lao động ở đây vẫn là lao động nông nghiệp. Ngoài sản xuất nông

nghiệp, các hoạt động phi nông nghiệp ở Xuy Xá không phát triển, không tạo được việc làm cho

NLĐ. Ở Xuy Xá nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế chủ đạo. Nông nghiệp tạo ra 46,2% giá trị sản

NLĐ. Trong khi đó ở Phùng Xá, ngoài nông nghiệp ra xã này phát triển tiểu thủ công nghiệp

trở thành ngành chiếm tỷ trọng cao nhất (63%) trong tổng giá trị sản xuất.

-13-

Năm 2012, phát triển tiểu thủ công nghiệp đã giúp giải quyết việc làm cho 4.585 lao động. Do

vậy thu nhập bình quân đầu người ở đây cũng được cải thiện hơn so với Xuy Xá.

(Nguồn: UBND xã Phùng Xá và UBND xã Xuy Xá, 2012)

H n 3.2. Cơ cấu giá trị sản xuất năm 2012 của xã Xuy Xá và xã Phùng Xá

Từ chỗ không tạo và giải quyết việc làm cho người lao động tại địa phương nên tình trạng

thiếu việc làm ở Xuy Xá diễn ra khá gay gắt. Theo ông phó chủ tịch UBND xã mỗi năm xã có

khoảng 60-70% NLĐ di cư đi nơi khác tìm kiếm việc làm. Vì vậy người ở nhà thường xuyên

tại Xuy Xá hiện nay đa phần là người cao tuổi, trẻ nhỏ. Làng quê vì thế cũng trở nên vắng vẻ.

(Nguồn: Tác giả chụp)

H n 3.3. Ngày t ƣờng ở Xuy Xá

3.1.2. Lịch sử di cƣ

Tổng hợp thông tin từ những người được hỏi cho biết, xu hướng di cư đã diễn ra Xuy Xá

từ rất sớm. Khoảng 1/3 dân số ở Xuy Xá di cư vào Nam trong hai đợt di cư lớn năm 1954 và

năm 1975 (phỏng vấn của tác giả với ông NG.V.C).

-14-

Sau đó, khoảng năm 1987-1990 do ở địa phương thiếu việc làm nên một số NLĐ ở

Xuy Xá đã theo chân chủ cai đi khai thác vàng. Đến giữa thập niên 1990 do một số bãi

vàng bị cấm khai thác nên nhiều NLĐ ở Xuy Xá chuyển hướng di cư vào miền Nam.

Khoảng năm 1994 -1996 NLĐ ở Xuy Xá di cư vào miền Nam tăng mạnh, đông nhất vào

năm 2000. ể từ năm 2010 đến nay do việc buôn bán ở miền Nam không còn thuận lợi

như trước nên một số người chuyển hướng sang Trung Quốc.

Lược sử lại quá trình di cư của NLĐ ở xã Xuy Xá như trên cho chúng ta thấy những khó

khăn trong sinh kế của người dân, những đổi thay mang nét chấm phá được đánh đổi bằng

những được mất của NLĐ trong cuộc mưu sinh. Di cư được nhiều hộ chọn như phương cách

đa dạng kinh tế, nhưng ngay cả khi di cư một số NLĐ vẫn là lao động dễ bị tổn thương. Rủi

ro vẫn đeo bám họ vì đa phần họ là lao động chưa qua đào tạo và tính chất công việc họ làm

khá nặng nhọc, bấp bênh, không ổn định.

3.1.3. Mẫu khảo sát

Kết quả chọn mẫu

Kết quả những hộ được phỏng vấn đảm bảo đúng theo phương pháp chọn mẫu như đã

nêu trên (mục 1.5). Trong quá trình khảo sát, người nghiên cứu đã tiến hành điều tra làm hai

đợt.

Đợt một, người nghiên cứu trực tiếp tới địa bàn nghiên cứu, liên hệ với lãnh đạo xã Xuy

Xá để thu thập dữ liệu thứ cấp của xã như báo cáo kinh tế - xã hội, và một số tài liệu có liên

quan. Sau đó dựa trên số liệu địa phương cung cấp về tỷ lệ NLĐ di cư, tỷ lệ hộ hộ giàu -

nghèo, người nghiên cứu phân phối hộ được hỏi đảm bảo tỷ lệ tương ứng.

Trong đợt điều tra này, tổng số người được phỏng vấn tại Xuy Xá gồm 16 hộ gia đình và

7 người đại diện một số tổ chức xã hội ở địa phương như: ông phó chủ tịch xã, ông trưởng

thôn, 3 ông đội trưởng, ông chủ nhiệm hợp tác xã và bà hội trưởng hội phụ nữ.

Vì thời gian tháng 12 dương lịch không phải là dịp lễ tết nên người di cư ít về thăm nhà.

Do vậy, để phỏng vấn thêm NLĐ di cư, và để quan sát trực tiếp điều kiện sống của người di

cư tại nơi nhập cư, người nghiên cứu đã phỏng vấn 4 hộ và 1 nhóm tại TP.HCM (nơi NLĐ

của Xuy Xá di cư đến).

-15-

Như vậy tổng số hộ được phỏng vấn trong đợt điều tra này là 25 hộ và 7 người đại diện

một số tổ chức xã hội ở địa phương.

Đợt hai, sau khi viết bản thảo trên cơ sở thông tin, số liệu sơ cấp và thứ cấp có được qua

đợt khảo sát trước, người nghiên cứu trở lại Xuy Xá phỏng vấn thêm 7 hộ (phỏng vấn riêng 4

hộ và phỏng vấn 1 nhóm 3 hộ) để bổ sung một số thông tin chưa rõ trong đợt khảo sát trước.

Sau đó, người nghiên cứu nhận thấy thông tin từ một số hộ được hỏi thêm khá giống thông tin

từ những người trả lời trước nên dừng lại.

Như vậy tổng số người được phỏng vấn trong mẫu là 39 người, trong đó phỏng vấn 32 hộ

gia đình và 7 người đại diện một số tổ chức xã hội ở địa phương. Trong số 32 người đại diện

hộ gia đình có 22 hộ di cư (chiếm 68,8%), 10 hộ không có người di cư (chiếm 31,2%). Có 1

hộ giàu (3%), 3 hộ trong danh sách hộ nghèo (9%), 18 hộ thu nhập trung bình (88%). Kết quả

số hộ gia đình được hỏi trong mẫu có tỷ lệ hộ di cư và không di cư, hộ giàu - nghèo của mẫu

khá tương ứng thực tế của địa phương.

H n 3.4. Tỷ lệ ngƣời di cƣ tại Xuy Xá và tỷ lệ hộ di cƣ trong mẫu

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ những người được hỏi)

Đặc điểm của mẫu

Điểm đến của người di cư ở Xuy Xá tập trung nhiều nhất tại Hà Nội, TP.HCM, Trung

Quốc. Trong 22 hộ di cư có 15 hộ di cư trong nước và 7 hộ di cư nước ngoài (chủ yếu sang

Trung Quốc). Trung bình hộ có người di cư vào miền Nam mỗi năm về thăm nhà một lần vào

dịp tết nguyên đán. Những người di cư sang Trung Quốc về nhà thường xuyên hơn do gần

-16-

hơn về mặt địa lý. Cũng do gần hơn về mặt địa lý nên vào thời gian mùa vụ những người sang

Trung Quốc thường trở về hỗ trợ gia đình canh tác, các hộ này vẫn duy trì sản xuất nông

nghiệp.

Trung bình hộ được hỏi có quy mô 5 người/hộ và mỗi hộ có 4,3 sào ruộng. Những chủ hộ

sinh từ năm 1975 trở về đây thường chỉ có 2-3 sào ruộng vì con cái họ không có ruộng. Tuổi

của người di cư tập trung nhiều nhất ở độ tuổi từ 25-50 tuổi.

Trình độ học vấn của người được hỏi nhìn chung còn thấp, đa phần (62,5%) người được

hỏi có trình độ học vấn cấp 1 hoặc cấp 2. Tuy nhiên, nhóm hộ di cư có trình độ học vấn và

sức khỏe cao hơn những hộ không di cư. Cả 3 chủ hộ được phỏng vấn không biết chữ đều

thuộc hộ không di cư, 70% hộ không di cư cho rằng NLĐ chính trong hộ sức khỏe không tốt.

Người lao động ở Xuy Xá đa phần chưa qua đào tạo. Lao động chính trong 31/32 hộ

được hỏi là lao động phổ thông. Điều đó góp phần lý giải vì sao đa phần người di cư được hỏi

làm những công việc tự do. 22 hộ di cư được hỏi cho biết người di cư trong gia đình thường

làm các công việc như: mở hàng quán (2 hộ), bán hàng rong (13 hộ), buôn bán đồ gỗ (2 hộ),

khuân vác (5 hộ).

Quan sát và thông tin từ người di cư cũng cho biết công việc của những NLĐ di cư khá

vất vả. Những người bán hàng rong ở miền Nam thường bắt đầu làm việc từ khoảng 6 giờ

sáng cho đến 1-2 giờ đêm (hình 3.2). Tuy nhiên, những NLĐ di cư vào miền Nam thường có

công việc ổn định hơn so với di cư sang Trung Quốc. Những người sang Trung Quốc làm

nghề khuân vác công việc khá bất định. Họ thường làm việc khi nào chủ gọi, kể cả đang giờ

ăn hoặc đang ngủ. Bên cạnh đó rủi ro đối với những NLĐ di cư sang Trung Quốc cũng rất

cao, vì NLĐ ở Xuy Xá đa phần di cư trái phép sang Trung Quốc và không biết tiếng Trung

Quốc nên họ không được pháp luật nước sở tại bảo vệ.

Trên thực tế, tính bấp bênh trong công việc của NLĐ di cư ở Xuy Xá tại nơi nhập cư còn

khá lớn đối với cả NLĐ di cư vào miền Nam và sang Trung Quốc. 2/7 hộ có người di cư sang

Trung Quốc có cửa hàng bán đồ gỗ nên công việc khá ổn định, còn lại 5/7 hộ sang Trung

Quốc làm thuê công việc thất thường, lúc có việc lúc không. Một số hộ cho rằng có khi cả

tháng NLĐ chỉ có việc 1- 2 tuần, tuy nhiên họ vẫn phải ở lại vì nếu chủ gọi không có mặt thì

chủ sẽ đi thuê người khác. Có phần ổn định hơn, tuy nhiên công việc của NLĐ ở Xuy Xá di

cư vào miền Nam cũng vẫn bấp bênh. 80% hộ di cư vào miền Nam cho rằng đi bán hàng rong

-17-

không phải lúc nào cũng bán được hàng, có những người chỉ bán được 3 ngày trong một

tháng. Đặc biệt nhất là năm 2012, vì thông tin trên báo chí cho rằng có những người luộc bắp

bằng hóa chất nên người tiêu dùng ở TP.HCM giảm mua bắp. Vậy nên rất nhiều NLĐ ở Xuy

Xá tại TP.HCM phải trở về địa phương hoặc phải đi tìm việc khác. Như vậy công việc của

NLĐ di cư ngoài địa phương còn khá bấp bênh

(Nguồn: Tác giả chụp)

H n 3.5. Nhà ở và sinh hoạt của ngƣời bán hàng rong tại TP.HCM

Thu nhập trung bình lao động chính trong hộ di cư thu nhập khoảng 6-8 triệu/tháng, cao

hơn mức 1,5 triệu/tháng của hộ không di cư. NLĐ di cư thu nhập cao nhất khoảng 20 triệu

đồng/tháng, thu nhập thấp nhất khoảng 4 triệu đồng/tháng. Những người có thu nhập cao

thường có điểm bán ổn định hoặc buôn bán đồ gỗ bên Trung Quốc.

Đa phần NLĐ trong hộ di cư và hộ không di cư ở Xuy Xá đều không phải lao động làm

công ăn lương. Tuy nhiên NLĐ di cư thường làm việc ngày nào thu nhập ngày ấy, còn NLĐ

không di cư thường làm nông nghiệp sau 3 tháng mới có thu nhập.

Quan sát cho thấy nhà cửa và đồ dùng sinh hoạt của những hộ không di cư thường ít

tiện nghi hơn so với hộ di cư (hình 3.3). Một số vật dụng (bàn, ghế, giường, tủ, ti vi) trong

nhà hộ không có người di cư thường cũ và thiết kế đơn giản hơn so với hộ di cư. Đa phần

(90%) nhà ở của hộ không di cư là nhà cấp 4, ngược lại 60% nhà của hộ di cư là nhà mới

xây, kiểu dáng khá hiện đại, có nhà vệ sinh khép kín.

-18-

H n 3.6. Nhà ở của hộ có ngƣời di cƣ và ộ k ông có ngƣời di cƣ

Như vậy những chỉ báo từ mẫu phản ánh đúng như nhận xét của người được hỏi về thực

trạng chung của xã Xuy Xá. Đa phần NLĐ ở Xuy Xá có trình độ học vấn thấp, chưa qua đào

tạo. Và những NLĐ di cư thường là người trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn, sức

khỏe, thu nhập cao hơn so với người ở nhà.

3.2. Nguyên n ân di cƣ của ngƣời lao động ở xã Xuy Xá

3.2.1. Yếu tố lực đẩy

Thu nhập thấp là một trong những lý do quan trọng thúc bách NLĐ chính của xã Xuy Xá di

cư. Toàn bộ người được hỏi cho rằng nếu không di cư, thu nhập từ nông nghiệp không thể nào

đáp ứng được các nhu cầu chi tiêu cho sinh hoạt và đầu tư cho con cái học tập của hộ.

Thu nhập trung bình từ 1 sào ruộng tại Xuy Xá hiện nay rất thấp. Trung bình một sào ruộng

sau 3 tháng canh tác, trừ các khoản chi phí người sản xuất thu được 500 nghìn đồng, trung

bình/tháng người trồng lúa thu được 167.000 VNĐ. Mức thu nhập trên tương tự mức thu nhập

trung bình/sào ruộng khoảng 100 – 200.000 VNĐ ở Bắc Bộ (Hoàng Xuân, 2014)

(1) Thu nhập thấp

Bảng 3.1. Thu – chi trung bình từ một sào ruộng tại Xuy Xá

Chi (VNĐ)

Thu (VNĐ)

2 tạ lúa

2 công cấy lúa

360.000

2 công gặt lúa

360.000

7 cân đạm

84.000

15 cân lân

50.000

2 lần phun thuốc sâu

100.000

Thuê máy phụt

40.000

Bảo nông

60.000

Tổng

1.054.000

1.500.000

(Nguồn: Tổng hợp từ hộ được hỏi tại thời điểm tháng 12/2013)

-19-

Thu nhập quá thấp được 88% hộ được hỏi cho rằng đó là lý do chính khiến đa phần

những người trẻ có năng lực của xã di cư. Tổng cục thống kê (2012a) cũng cho thấy ở nông

thôn thu nhập chính của 57% hộ gia đình vẫn dựa vào nông nghiệp. Nhưng thu nhập từ nông

nghiệp của hộ ở nông thôn hiện còn rất thấp, một năm tích lũy trung bình của hộ nông nghiệp

chỉ đạt 13 triệu đồng.

Lý giải cho thu nhập thấp, ông chủ nhiệm hợp tác xã nông nghiệp xã Xuy Xá và đa phần

người được hỏi cho rằng do chi phí sản xuất quá cao, trong khi giá đầu ra của lúa gạo lại thấp.

Mặt khác do thiên tai, dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp lớn nên tính bấp bênh trong thu

nhập của nông hộ nhiều.

(2) Thiếu việc làm

Theo toàn bộ người được hỏi, thiếu việc làm cũng là một trong những lý do dẫn đến di

cư. Ở Xuy Xá, ngoài nông nghiệp ra các hoạt động phi nông nghiệp không phát triển, tình

trạng thiếu việc làm xảy ra thường xuyên (UBND xã Xuy Xá (2012).

Đây không chỉ là tình trạng chung của Xuy Xá, theo Tổng cục thống kê (2012b), tình

trạng thiếu việc làm ở nông thôn Việt Nam cao gấp 2,2 lần so với thành thị, tỷ lệ thiếu việc

làm trong độ tuổi lao động ở nông thôn là 3,56%. Riêng tại Hà Nội, theo Nguyễn Đức Quỳnh

(2011), số người thiếu việc làm ở nông thôn Hà Nội còn rất lớn và lực lượng lao động ở nông

thôn có nguy cơ thất nghiệp cao hơn so với thành thị. Năm 2010 tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn

Hà Nội là 11,25%, thành thị là 5,05%. Như vậy có một tỷ lệ không nhỏ NLĐ ở nông thôn Hà

Nội trong đó có Xuy Xá không có việc làm. Đặc biệt ở Xuy Xá, tỷ lệ người có nguy cơ thất

nghiệp có thể cao hơn mức trung bình của Hà Nội, vì toàn bộ người được hỏi cho biết ngoài

thời gian mùa vụ NLĐ không có việc làm.

Từ chỗ thiếu việc làm, ở Xuy Xá nảy sinh tình trạng ―chạy việc‖. Đây cũng là một trong

những khó khăn khi tiếp cận việc làm của NLĐ. 37,5% hộ được hỏi cho rằng NLĐ muốn xin

được việc phải có tiền và quen biết. Đề cập đến vấn đề này ông H.H.TH (63 tuổi, có 4 người

con di cư) nhận xét: ―Ở cái huyện Mỹ Đức này xin vào mầm non cũng phải 40-50 triệu, có

tiền mà phải quen biết mới xin được‖.

Trong mẫu khảo sát có những hộ gia đình như hộ ông NG.V.T (65 tuổi, di cư trở về) đã

bỏ ra 200 triệu để xin cho con vào làm nhân viên điện lực huyện. Mức phí đó là quá cao so

với thu nhập của một hộ nông nghiệp, vì theo nhận xét của ông NG.X.PH (đội trưởng đội 11)

-20-

nếu thống kê đúng ở địa phương có khoảng 50% hộ nghèo. Điều đó cũng đồng thời cho thấy

khoảng cách về kinh tế - xã hội giữa các hộ gia đình trên địa bàn xã là khá lớn.

(3) Thiếu đất sản xuất

Đất nông nghiệp ít cũng là một trong những yếu tố tạo lực đẩy di cư. 31% hộ được hỏi

cho rằng ruộng đất ít nên NLĐ trong hộ phải di cư tìm việc làm. Đề cập đến vấn đề này chị

NG.TH.H (34 tuổi, di cư trở về) nhận xét:“Có 1-2 sào ruộng làm sao mà sống, bắt buộc phải

đi làm ăn để nuôi các cháu.”

Theo Nghị định 64 – CP, ngày 27/09/1993 về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình,

những người sinh từ năm 1994 đến nay không được giao ruộng. Vậy nên trong mẫu khảo sát

có 14/32 hộ gia đình được hỏi có quy mô 4-5 người/hộ, nhưng chỉ có 2-3 sào ruộng. Vì ít

ruộng nên không tạo đủ việc làm và thu nhập cho hộ, một số hộ cho biết thời gian mùa vụ hộ

chỉ làm 3-5 ngày là xong.

(4) Khó tiếp cận tín dụng

Khó tiếp cận tín dụng dẫn đến hạn chế đầu tư tạo việc làm, góp phần làm cho tình trạng

thiếu việc làm gay gắt hơn. Có 85% người trả lời cho rằng người dân ở Xuy Xá rất khó tiếp

cận tín dụng, người dân muốn tiếp cận tín dụng phải quen biết. Điển hình như trường hợp hộ

bà NG.TH.KH (nữ, 63 tuổi, nông dân), hộ này đã đấu thầu 2,7 mẫu ruộng của xã để phát triển

kinh tế trang trại. Mặc dù đã xây xong chuồng trại, nhưng hơn 1 năm nay hộ này vẫn không

vay được vốn tín dụng để mua con giống vì nhiều lý do, trong đó có lý do đợi luân chuyển

cán bộ tín dụng, đợi ban lãnh đạo họp.

(5) Bất cập trong thực thi chính sách

Khảo sát cho thấy, những bất cập về chính sách ở Xuy Xá đã và đang tạo thêm lực đẩy

NLĐ di cư. Có 94% hộ gia đình được hỏi cho rằng điều kiện sống ở địa phương khó khăn, và

không hài lòng với chính quyền địa phương vì những bất cập trong thực thi chính sách. Nói

về vấn đề này bà NG.TH.S (nữ, 60 tuổi, nông dân) nhận xét: ―Người dân quá khổ mà suốt đời

không được lương bổng gì, không được bao cấp gì. Nhà nước cho mỗi sào ruộng 85 nghìn để

trợ cấp thêm. Thế mà 4-5 năm nay dân được cái gì đâu, vụ vừa rồi các cô mới được nhận.”

Nhận định của một nửa hộ gia đình được hỏi và của 6/7 người đại diện một số tổ chức xã

hội ở địa phương cho rằng chính sách phát triển nông nghiệp hiện chưa sâu sát với thực tế địa

phương. Sự không phù hợp ấy thể hiện trong việc chọn giống lúa không hợp điều kiện thổ

nhưỡng, không đảm bảo đầu ra cho sản phẩm nên không khuyến khích được sản xuất. Nói về

-21-

vấn đề này anh TR. V. TH (40 tuổi, nông dân) nhận xét:“Đến mùa xã người ta cũng tổ chức

cán bộ về phổ biến kiến thức, các ông bảo lúa hàng hóa cao, cấy sau này công ty về thu mua.

Nhưng vụ chiêm vừa rồi lúa của người ta còn xanh mà anh bảo anh chỉ thu mua từ ngày này

tới ngày này. Thành ra dân không dám gặt non, đến khi gặt thì lại không thu mua. Từ đấy dân

người ta bảo từ nay không cấy lúa hàng hóa, cứ Khang Dân mà cấy.”

Địa phương cũng không có các hoạt động đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho NLĐ

nên NLĐ càng ít có cơ hội xin được việc làm ở địa phương. Toàn bộ người được hỏi cho rằng

địa phương không tổ chức hoạt động đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho NLĐ. Do vậy

một trong những kiến nghị UBND xã đưa vào Quy hoạch nông thôn mới của xã là Ban chỉ

đạo xã nên giao cho đoàn thanh niên, hội nông dân điều tra nhu cầu nghề nghiệp của lao động

trẻ trên địa bàn để xây dựng kế hoạch đào tạo nghề phù hợp.

Bên cạnh đó, 2/3 hộ được hỏi cho rằng lãnh đạo một số ban, ngành ở địa phương cục bộ,

tư lợi và thiếu minh bạch. Sự thiếu minh bạch về phía chính quyền địa phương không chỉ

được các hộ trong mẫu khảo sát đề cập đến, mà còn được dư luận xã hội đề cập đến. Theo

Văn Chiến (2009), một số thôn, xóm ở xã Xuy Xã đã tùy tiện cấp, bán đất trái thẩm quyền và

chi tiêu sai nguyên tắc.

Như vậy những bất cập trong thực thi chính sách ở địa phương hiện nay đang tạo rất

nhiều bức xúc cho người dân. Điều đó góp phần làm cho những khó khăn hộ gia đình gặp ở

địa phương ngày càng nhiều, trong khi những triển vọng giúp hộ nâng cao thu nhập không có.

Vì vậy đây cũng là yếu tố nên tạo thêm lực đẩy di cư.

3.2.2. Các yếu tố lực hút

(1) Các mối quan hệ xã hội

Các mối quan hệ xã hội là một trong những yếu tố tạo sự kết nối, khuyến khích dòng di

cư ở Xuy Xá. Đặc biệt là mối liên hệ giữa người di cư và các thành viên trong gia đình. Ở

Xuy Xá phổ biến hiện tượng ―Thằng anh đi trước, thằng em đi sau (nam, 70 tuổi, nông dân).‖

Trong mẫu khảo sát có hơn một nửa số hộ di cư có cha mẹ hoặc anh/em đi trước, những

người thân khác trong gia đình đi sau. Có những hộ gia đình lúc đầu một vài người con đi

trước nhưng đến nay 9-10 người con trong gia đình và gia đình riêng của họ đều di cư.

Thông tin từ người được hỏi còn cho biết sự kết nối giữa những người đồng hương Xuy

Xá tại TP.HCM cũng giúp tạo sự hỗ trợ lẫn nhau giữa những người di cư. Bên cạnh đó, thông

-22-

tin từ những người di cư trở về cũng giúp người trong làng biết được thông tin về cơ hội việc

làm tại thành phố, khuyến khích di cư. Vì vậy ở Xuy Xá di cư đã trở thành trào lưu. ―Như lúc

trước tôi nói đó là là trào lưu tâm lý, muốn như ông A, bà B này, ngày đi làm được 2-5 trăm

nghìn (nam, 38 tuổi, di cư trở về).‖

(2) Cơ ội việc làm

Đối ngược lại với những khó khăn trong tìm kiếm việc làm phi nông nghiệp ở nơi

xuất cư là những thuận lợi trong việc tìm kiếm, tạo việc làm phi nông nghiệp ở nơi nhập

cư. Theo Nguyễn Thanh Liêm (2006) người di cư mất tương đối ít thời gian tìm kiếm việc

làm do họ thường dễ chấp nhận những công việc nặng nhọc mà dân địa phương không

muốn làm.

Ở xã Xuy Xá, những hộ di cư được hỏi cho biết NLĐ trong gia đình họ ban đầu

thường đi bán bắp, bán khoai, bán bánh mì, bán băng đĩa, khuân vác. Với các công việc

như bán hàng rong, NLĐ thường đầu tư ban đầu khoảng 1-2 triệu tiền vốn để mua xe đẩy,

mua nguyên vật liệu đi bán hàng.

(3) Thu nhập cao ơn

Thu nhập cao là một yếu tố quan trọng tạo lực hút di cư. Nhận xét của 32/32 hộ được

hỏi đều cho rằng NLĐ di cư thường làm những công việc đầu tư ít nhưng đem lại thu

nhập cao hơn so với làm nông nghiệp ở địa phương. Với các công việc phổ biến NLĐ di

cư thường làm như bán bắp, bán khoai, hoặc khuân vác thì thu nhập trung bình một

khoảng 6 - 8 triệu/tháng, người thu nhập ít nhất khoảng 4 triệu.

Một số người được hỏi có điểm bán bắp, bán khoai cố định, hoặc có cửa hàng bán

điện thoại, bán đồ gỗ cho biết thu nhập một tháng của họ có thể cao hơn thu nhập trung

bình của người được hỏi rất nhiều. Vì vậy nhiều hộ di cư có điều kiện đầu tư cho con cái

ăn học và xây dựng nhà cửa.

(4) Điều kiện sống tốt ơn

Điều kiện sống tốt hơn cũng là một trong những yếu tố khuyến khích NLĐ ở Xuy Xá di

cư. Có 60% người trả lời cho rằng điều kiện sống ở thành phố dễ sống hơn ở địa phương vì dễ

-23-

tiếp cận việc làm, thu nhập cao hơn, các dịch vụ xã hội nhiều hơn ở nông thôn. Đồng thời một

số chính sách ở đấy cũng thoáng hơn. Đề cập đến vấn đề này ông NG.V.NG (nam, 47 tuổi,

người di cư về thăm nhà) cho rằng một số thủ tục hành chính ở địa phương còn nhiêu khê,

phân biệt đối xử, trong khi đó chính sách ở TP.HCM, ình Dương các thủ tục hành chính của

cơ quan công quyền ít tốn thời gian hơn, tạo điều kiện cho người dân nhiều hơn so với ở Xuy

Xá. Do vậy người mới tới cũng dễ hội nhập hơn.

Tóm lại, kết quả khảo sát cho thấy ở Xuy Xá việc cải thiện sinh kế của hộ gia đình còn

nhiều khó khăn. Do phần lớn NLĐ thiếu việc làm, thiếu đất sản xuất, khó tiếp cận tín dụng.

Bên cạnh đó các chính sách phát triển của địa phương như hiện nay đã không khuyến khích

và tạo cơ hội việc làm cho người dân nên nhiều NLĐ ở đây đã di cư đi nơi khác tìm kiếm việc

làm. Đối ngược với những hạn chế tạo lực đẩy nơi xuất cư, sự giúp đỡ của những người đi

trước, khả năng dễ tạo việc làm và thu nhập cao hơn là những yếu tố tạo lực hút dẫn đến di

cư.

3.3. Tác động của di cƣ đến sản xuất nông nghiệp nơi xuất cƣ

3.3.1. Tác động tích cực

(1) Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp

Tác động trước tiên của di cư đến phát triển nông nghiệp là giúp giải quyết việc làm cho

lao động dư thừa trong nông nghiệp. Tại Xuy Xá, NLĐ rất khó tìm được việc làm phi nông

nghiệp, tuy nhiên khi ra thành phố cơ hội việc làm phi nông nghiệp trở nên dễ dàng hơn đối

với họ. Toàn bộ hộ di cư được hỏi cho biết NLĐ trong gia đình họ không làm nông nghiệp

nơi nhập cư, họ cũng không tốn nhiều thời gian để tạo cho mình một công việc tại thành phố.

Vì có người đi trước chỉ dẫn, và họ thường làm những công việc trong khu vực phi chính thức

như bán hàng rong, phụ hồ, khuân vác. Cũng nhờ vậy nên cơ cấu cơ cấu lao động nông

nghiệp của Xuy Xá đã giảm đáng kể, lao động nông nghiệp của xã hiện chiếm 42% tổng lao

động.

Kết quả nghiên cứu này khá nhất quán với các nghiên cứu, chẳng hạn như theo Nguyễn

Thanh Liêm (2006), các bằng chứng ở Việt Nam cho thấy di cư góp phần giải quyết vấn đề

thất nghiệp và thiếu việc làm tại nơi xuất cư. Tại Xuy Xá tất cả hộ gia đình được hỏi đều cho

rằng nếu không di cư, ở nhà NLĐ sẽ không có việc làm. Do vậy NLĐ di cư chấp nhận làm

các công việc dù có vất vả nhưng vẫn hơn so với ở nhà.

-24-

Khảo sát còn cho thấy lao động nông nghiệp ở Xuy Xá có xu hướng tiếp tục chuyển dịch

sang một số lĩnh vực phi nông nghiệp thông qua di cư. Một nửa số hộ di cư được hỏi có bố

mẹ di cư trước, sau đó họ đón con cái theo, hoặc con cái họ tới tuổi trưởng thành tiếp tục đi.

Kết quả trên cũng trùng hợp với xu hướng di cư chung của Việt Nam. Theo Tổng cục

thống kê (2009) và Nguyễn Thanh Liêm (2006), xu hướng di cư ở Việt Nam sẽ còn tiếp tục

tăng nhanh trong thời gian tới. Như vậy di cư tiếp tục là kênh góp phần giải quyết việc làm

cho lượng lớn lao động dôi dư trong nông nghiệp ở nông thôn nói chung và Xuy Xá nói riêng.

(2) Giúp tích tụ ruộng đất c o ngƣời ở nhà

Di cư giúp một số hộ gia đình không có điều kiện di cư có nhiều ruộng đất hơn để canh

tác. Tại Xuy Xá khi NLĐ chính di cư, nhiều hộ gia đình chuyển giao một phần hay toàn bộ

đất nông nghiệp cho anh/em hoặc người cùng làng thuê. Nhờ vậy một số hộ làm nông nghiệp

ở địa phương có nhiều ruộng hơn để canh tác. Trong mẫu khảo sát có 6/10 hộ không di cư

nhận thêm ruộng canh tác để tăng thu nhập (bảng 3.3).

Bảng 3.2. Ruộng của hộ k ông di cƣ đƣợc cấp và ruộng hiện nay hộ đang can tác

STT

Tên chủ hộ

Ruộng n à nƣớc cấp (sào)

Ruộng đang can tác (sào)

1

Hộ bà NG.TH.Đ

5

5

2

Hộ bà H.TH.N

6

20

3

Hộ ông NG.V.T

3

5

4

Hộ ông TR.V.TH

2

18

5

Hộ ông NG.V.KH

2

9

6

Hộ ông NG.V.C

10

10

7

Hộ bà NG.TH.H

1

10

8

Hộ bà NG.TH.KH

6

27

9

Hộ bà TR.TH.H

3

3

10

Hộ bà NG.TH.H

2

2

(Nguồn: Tổng hợp từ phỏng vấn hộ không di cư)

Thực tế nếu không có di cư, việc tích tụ ruộng đất ở địa phương sẽ rất khó khăn. Vì hiện

nay các hộ gia đình ở Xuy Xá chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp

(GCNQSDĐ), việc mua bán đất nông nghiệp ở đây hầu như không diễn ra. Do vậy nhờ hộ di

cư cho thuê đất nông nghiệp nên một số hộ ở nhà có nhiều ruộng hơn để canh tác. Và như một

quy luật, khi ngày càng nhiều người cho thuê ruộng thì phí người thuê ruộng trả lại cho chủ

ruộng ngày càng thấp, việc tích tụ ruộng đất diễn ra nhiều hơn. ―Chính vì họ đi xa thì mình ở

nhà mới có ruộng nương mà cấy. Nếu như ở nhà tất có mà hơn một tạ người ta cũng chẳng

-25-

cho đấu thầu. Trước kia chưa có người đi làm mấy có người cho cấy 1,2 tạ/sào, còn bây giờ

tất cả người ta chỉ trả 80 cân một vụ (nam, 39 tuổi, nông dân).‖

Theo ông chủ nhiệm hợp tác xã nông nghiệp, di cư giúp cho một số hộ ở nhà khắc phục

được tình trạng thiếu ruộng đất, tạo thêm thu nhập. Điều đó cũng giúp duy trì sản xuất nông

nghiệp ở địa phương, không để xảy ra tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang.

(3) Giúp thực hiện các chính sách nông nghiệp công khai, minh bạc ơn

Khảo sát ở Xuy Xá cũng cho thấy di cư giúp NLĐ tăng vốn xã hội, đồng thời giúp thực

thi một số chính sách nông nghiệp công khai, minh bạch hơn. NLĐ di cư do làm ăn, tiếp xúc

nhiều với xã hội bên ngoài nên hiểu biết hơn về luật pháp, và quy định thực thi chính sách của

nhà nước. Vì vậy đóng góp của họ đối với địa phương ở một góc độ nào đó cũng nhiều hơn.

Chẳng hạn, từ chỗ hiểu biết luật pháp hơn một số hộ di cư đã mạnh dạn nói lên tiếng nói

của mình với cơ quan công quyền để một số chính sách liên quan đến phát triển nông nghiệp,

nông thôn được thực thi công khai, minh bạch hơn. Vào thời điểm tháng 12/2013, tại Xuy Xá

một số hộ dân đã mạnh dạn làm đơn khiếu nại chính quyền xã về việc chính quyền xã không

thực hiện đúng như quy định trong Công văn 29/HD-SNN của Sở NN&PTNT Hà Nội về Quy

trình thực hiện công tác dồn ô đổi thửa. Nhận xét về vấn đề này bà NG.TH.S (nữ, 60 tuổi,

nông dân) cho rằng những hộ khiếu nại xã là những hộ đi ra ngoài về nên người ta hiểu luật

hơn, người ta biết phải làm gì và gặp ai. Cũng chính nhờ có việc khiếu nại đó mà xã đã công

bố Phương án dồn ô đổi thửa. Bên cạnh đó, xã cũng trả lại 86 nghìn đồng/sào ruộng cho một

số hộ gia đình. Đây là khoản hỗ trợ sản xuất lúa hàng hóa từ 4 năm trước nhưng xã chưa cho

dân biết.

3.3.2. Tác động tiêu cực

(1) Giảm động lực đầu tƣ đối với sản xuất nông nghiệp

Tác động trực tiếp của di cư đến SXNN thể hiện qua các khoản tiền gửi về được đầu tư

vào nông nghiệp. Theo Lê Bạch Dương và Nguyễn Thanh Liêm (2011), ở Việt Nam tiền của

người di cư gửi về chủ yếu dùng cho chi tiêu hàng ngày, ít (7%) được dùng cho đầu tư phát

triển tại địa phương (hình 3.4).

-26-

(Nguồn: Nguyễn Thanh Liêm và Lê Bạch Dương (2011), hình 13, trang 76)

H n 3.7. Mục đíc sử dụng tiền gửi về nhà

Điều này cũng được nhìn thấy ở xã Xuy Xá, ở Xuy Xá di cư làm giảm đầu tư của hộ gia

đình vào sản xuất nông nghiệp. Có 7/22 hộ di cư được hỏi hiện không làm nông nghiệp,

12/22 hộ có bố mẹ cao tuổi và 3/22 hộ có vợ ở nhà làm nông nghiệp. Chính vì vậy tiền các hộ

di cư gửi về chủ chủ yếu được dùng để chăm sóc, đóng học cho con cái (85%) và phụng

dưỡng bố mẹ (45%).

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phỏng vấn)

H n 3.8. Mục đíc sử dụng tiền của ngƣời di cƣ gửi về nhà tại xã Xuy Xá

Chỉ 27% hộ di cư gửi tiền về đầu tư SXNN. Tuy nhiên theo người được hỏi, tiền người di

cư gửi về đầu tư SXNN thường là tiền để người ở nhà thuê cấy/gặt nhằm tạo cung lương thực

cho người ở nhà, chứ không dùng để đầu tư đổi mới kỹ thuật hay tăng sản lượng. Nói về vấn

đề này ông NG.V.C (nam, 38 tuổi, di cư trở về) nhận xét: ―Đa phần người di cư chỉ gửi tiền

-27-

về cho gia đình thuê cấy gặt, đóng sản phẩm thôi. Nông nghiệp giờ chỉ là làm để đủ lúa gạo

ăn thôi chứ chả ai đầu tư vào nông nghiệp.”

Đa phần hộ di cư cho biết họ không muốn làm nông nghiệp. Do chênh lệch thu nhập từ

việc làm phi nông nghiệp nơi nhập cư với thu nhập từ nông nghiệp nơi xuất cư cao nên 12/22

hộ di cư không muốn làm nông nghiệp. Vì thu nhập một năm từ nông nghiệp thấp, trong khi

đó thu nhập ở thành phố 1 tháng có thể bằng cấy lúa cả năm. ―Lúa quá rẻ, những người đi

làm ăn xa kia thì khoảng 4 ngày người ta có tạ thóc. Vậy đây cả 5 sào của tôi, trừ thuê mướn

đi rồi thì có khi chỉ được vài ba tạ. Lãi trong 5 tháng mà chưa ăn gì được ngần đấy thì

nguyên tiền rượu chè cuối năm cũng hết. Thế cho nên tôi thấy nhiều người ruộng lương

thường người ta cho không, không mặn mà gì ruộng nương (ông TR. V. PH, nam, 50 tuổi,

người di cư về thăm nhà).”

Chính vì vậy với hầu hết hộ di cư được hỏi, họ không có động lực phát triển kinh tế nông

nghiệp, họ để ruộng cho người thân ở nhà cấy chỉ để phòng khi ra ngoài làm ăn thất bát. Như

vậy, nông nghiệp được chọn làm lưới bảo hiểm an toàn cho người di cư chứ không phải lĩnh

vực thu hút đầu tư của hộ di cư.

( 2) Tạo nên sự thiếu hụt lao động có kỹ thuật và chậm ứng dụng khoa học kỹ thuật vào

sản xuất nông nghiệp

Di cư tạo nên sự thiếu hụt lao động có kỹ thuật trong nông nghiệp ở địa phương. Tại Xuy

Xá NLĐ trẻ di cư nhiều nên người làm nông nghiệp ở địa phương hiện nay đa phần là người

cao tuổi. Một nửa hộ di cư có cha mẹ già là những người cao tuổi làm nông nghiệp.

Vì đa phần NLĐ trẻ, khỏe, có kỹ năng của xã di cư nên vào thời gian mùa vụ, các hộ làm

nông nghiệp ở Xuy Xá thường phải thuê lao động. Trong mẫu khảo sát có 80% hộ làm nông

nghiệp ở Xuy Xá phải thuê NLĐ từ nơi khác tới.

Thực tế chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp là

cần thiết. Tuy nhiên chuyển dịch phần lớn lao động ra khỏi nông nghiệp như ở Xuy Xá hiện

nay đang đặt ra nguy cơ thiếu hụt lao động có kỹ thuật nông nghiệp hiện tại và tương lai. Vì

NLĐ chuyển ra khỏi nông nghiệp có thể được bù đắp bằng việc thuê NLĐ nơi khác tới nhưng

lại không đảm bảo về mặt kỹ thuật. Mặt khác đa phần NLĐ ở Xuy Xá làm nông nghiệp hiện

nay là người cao tuổi, sức khỏe và khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kém.

Vậy nên theo ông đội trưởng đội sản xuất số 10, khó khăn lớn nhất trong sản xuất nông

-28-

nghiệp ở Xuy Xá hiện nay là thiếu lao động có kỹ thuật. ―Khó nhất là con người, con người ở

đây bà con sản xuất theo truyền thống lâu đời, chưa ứng dụng khoa học kỹ thuật mới vào.”

Từ việc thiếu lao động có kỹ thuật trong nông nghiệp dẫn đến việc ứng dụng khoa học

kỹ thuật vào SXNN ở Xuy Xá ít. 2/3 hộ được hỏi cho rằng ứng dụng khoa học kỹ thuật

trong nông nghiệp ở Xuy Xá hầu như không thay đổi so với 5-10 năm trước, người dân

vẫn sản xuất theo truyền thống.“Dân Xuy Xá này để dựa vào khoa học mà làm thì không

có gì. Còn đang phải đi thuê ở các xã khác để họ mang đến họ làm, thuê từ con người cho

đến máy móc (anh NG. V. T, 37 tuổi, nông dân).”

So với các xã lân cận như Hồng Sơn, Lê Thanh, v.v. việc dồn điền đổi thửa, chuyển

đổi cây trồng ở Xuy Xá đang chậm hơn. Trong khi các địa phương khác đang dần chuyển

đổi cơ cấu trong nông nghiệp và cơ cấu cây trồng thì Xuy Xá vẫn chưa hoàn thành dồn ô

đổi thửa, chưa xây dựng kênh mương nội đồng và chưa đẩy mạnh cơ giới hóa trong nông

nghiệp. ―Vừa rồi phải thuê 3-4 cái máy cày bừa chứ không phải của xã. Của xã đây toàn

là cái máy con con.” (anh NG.V.T, 37 tuổi, nông dân)

(3) Sản xuất nông nghiệp trở về thế độc canh cây lúa

Lực lượng lao động chính chuyển dịch khỏi địa phương cũng khiến SXNN ở Xuy Xá

trì trệ, trở về thế độc canh cây lúa. Một số hộ được hỏi cho rằng SXNN ở Xuy Xá hiện

nay hầu như không phát triển so với 5 năm về trước. Ngược lại sự đa dạng hóa nông

nghiệp và đa dạng hóa cây trồng đang ngày càng mất đi.

Theo một cán bộ phòng kinh tế huyện Mỹ Đức, có sự khác biệt giữa thực tế với số

liệu báo cáo của các xã về diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng nên nghiên cứu này

không viện dẫn số liệu về diện tích cây vụ đông của xã Xuy Xá tại đây. Thực tế toàn bộ

hộ di cư được hỏi cho rằng hộ không trồng cây hoa màu và diện tích cây ngô, đậu tương

trên địa bàn hiện giảm nhiều so với 5 năm trước (hình 3.6). Theo ông đội trưởng đội 10:

―Trước đây vụ đông hoa màu các loại ngập tràn đồng, sản phẩm phong phú. Giờ người ta đi

làm hết, không ai quan tâm tới, chỉ một số hộ không có điều kiện kinh tế làm.‖

-29-

(Nguồn: Tác giả chụp)

H n 3.9. Cây vụ đông đƣợc trồng t ƣa t ớt trên cán đồng

Chăn nuôi trên địa bàn cũng giảm (hình 3.7). Có 40% hộ di cư không chăn nuôi, những

hộ còn lại chủ yếu nuôi gà thả vườn để đáp ứng nhu cầu của hộ. Nói về vấn đề này anh

NG.V.C (34 tuổi, nông dân) nhận xét: ―Ở Xuy Xá chăn nuôi giảm rất nhiều so với vài năm

trước do người ta đi làm ăn xa. Các cháu trong độ tuổi còn phải đi học.”

H n 3.10. Số lƣợng gia súc, gia cầm trên địa bàn xã Xuy Xá

(Nguồn: UBND xã Xuy Xá năm 2010)

Bên cạnh đó, sự trì trệ trong phát triển nông nghiệp ở Xuy Xá còn thể hiện qua việc sử

dụng đất kém hiệu quả. Một mặt do các hộ gia đình ở Xuy Xá chưa được cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất nông nghiệp nên hạn chế việc mua, bán đất nông nghiệp. Mặt khác, ruộng

đất của hộ di cư để lại có thể giúp một số hộ ở nhà tích tụ ruộng đất. Nhưng vì hộ di cư không

định rõ về mặt thời gian cho thuê, nên hộ nhận ruộng không có động lực đầu tư phát triển sản

xuất. Đất nông nghiệp vì vậy cũng không được sử dụng một cách hiệu quả. 1/3 hộ được hỏi

-30-

cho rằng có thời điểm ruộng của hộ di cư cho không có người nhận làm. “Nếu đấu đào ao thì

bèo nhất phải quy định cho mình 5 năm đến 10 năm thì mình mới dám đầu tư. Còn đấu độ 3

năm mình đầu tư xong họ đòi lại có mà chết. Như vậy ai dám đầu tư (ông NG. V. KH, 35

tuổi, nông dân).”

(4) Mất các cơ ội đa dạng hóa việc làm ở địa p ƣơng

Di cư làm mất cơ hội đa dạng hóa việc làm ở địa phương. Toàn bộ người được hỏi cho

rằng người di cư không đầu tư trở lại phát triển sản xuất tại địa phương. Tiền của người di cư

đa phần dùng vào tiêu dùng, 85% tiền của người di cư gửi về được dùng vào chăm sóc và học

tập cho con cái, chỉ 27% hộ gửi tiền về thuê cấy/gặt tạo cung lương thực cho người ở nhà.

Đặc biệt không có hộ di cư nào được hỏi gửi tiền về để phát triển sản xuất phi nông nghiệp ở

địa phương.

Một số hộ di cư có đầu tư phát triển sản xuất, nhưng không phát triển sản xuất ở nơi đi

mà ở điểm đến di cư, nơi có điều kiện công việc làm ăn thuận lợi hơn. Vì vậy địa phương mất

cơ hội đa dạng hóa việc làm. Có 4/22 hộ di cư đã mở cửa hàng buôn bán nhỏ tại TP.HCM

như: mở quán bán hàng ăn, bán điện thoại di động hay mở cửa hàng bán đồ gỗ ở Trung Quốc.

Tiểu kết: Nghiên cứu trường hợp xã Xuy Xá cho thấy di cư đem lại cả tác động tích cực

lẫn tác động tiêu cực đến phát triển nông nghiệp ở Xuy Xá. Cụ thể, di cư giúp hộ gia đình cải

thiện thu nhập nhưng tiền gửi về ít được đầu tư vào sản xuất nông nghiệp. Di cư giúp tích tụ

ruộng đất cho người ở nhà nhưng ruộng đất lại không được sử dụng hiệu quả. Di cư giúp giải

quyết việc làm cho lao động dư thừa trong nông nghiệp nhưng lại tạo nên sự thiếu hụt lao

động có kỹ thuật nơi xuất cư. Thiếu lao động làm chi phí sản xuất nông nghiệp tăng cao, càng

làm nhiều hộ gia đình không mặn mà với nông nghiệp, không có động lực đầu tư phát triển.

Sản xuất nông nghiệp vì vậy trở lên trì trệ.

-31-

CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH

4.1. mKết luận

Trên cơ sở phân tích tình huống cụ thể của xã Xuy Xá – huyện Mỹ Đức – thành phố Hà

Nội, nghiên cứu rút ra những kết luận chính yếu sau:

Thứ nhất, khi tìm hiểu nguyên nhân di cư, nghiên cứu tình huống của xã Xuy Xá đã cho

thấy ngoài các yếu tố như thu nhập thấp, thiếu việc làm, thiếu đất sản xuất, khó tiếp cận tín

dụng ra thì những bất cập trong thực thi các chính sách ở địa phương cũng là yếu tố tạo thêm

lực đẩy di cư. Những yếu tố đó khiến nhiều hộ gia đình cảm thấy khó khăn chồng chất khó

khăn và không thấy được những triển vọng phát triển ở địa phương. Đối ngược lại với những

khó khăn ở địa phương, việc hỗ trợ của những người đi trước thông qua các mối quan hệ xã

hội, cơ hội việc làm nhiều hơn, điều kiện sống tốt hơn ở thành phố đã và đang tạo lực hút,

khuyến khích NLĐ di cư.

Thứ hai, di cư đem lại cả tác động tích cực lẫn tác động tiêu cực đối với SXNN ở Xuy

Xá. Di cư tạo ra cơ hội tích tụ ruộng đất cho một số hộ ở nhà nhưng hiện nay đất nông nghiệp

ở địa phương vẫn chưa được sử dụng hiệu quả. Đa phần người di cư cho người ở nhà thuê

ruộng không xác định thời hạn nên người ở nhà không có động lực đầu tư phát triển nông

nghiệp theo chiều sâu.

Thứ ba, một trong những lý do quan trọng khiến NLĐ ở Xuy Xá di cư là thu nhập từ

nông nghiệp thấp. Tuy nhiên khi một lượng lớn NLĐ di cư tạo nên sự thiếu hụt lao động có

kỹ thuật nơi xuất cư. Việc thiếu hụt lao động do di cư lại khiến chi phí SXNN tăng cao, thu

nhập từ nông nghiệp đã thấp càng thêm thấp nên ngày càng nhiều hộ gia đình không mặn mà

với nông nghiệp, không có động lực đầu tư phát triển. SXNN vì vậy trở lên trì trệ, chậm đổi

mới về mặt kỹ thuật và trở về thế độc canh cây lúa.

Thứ tư, tiền của người di cư gửi về ít được dùng để đầu tư vào nông nghiệp, mà có đầu tư

cho nông nghiệp cũng thường chỉ dừng lại ở việc thuê cấy/gặt nhằm tạo cung lương thực cho

người ở nhà nên không thúc đẩy phát triển SXNN. Mặt khác người di cư thường đầu tư phát

triển sản xuất phi nông nghiệp ở nơi nhập cư mà không đầu tư sản xuất phi nông nghiệp ở địa

phương nơi xuất cư, vì thế nơi xuất cư mất cơ hội đa dạng hóa việc làm.

-32-

4.2. Khuyến nghị chính sách

Theo Syed (1999), kinh nghiệm phát triển nông nghiệp và nông thôn ở Châu Á cho thấy

Việt Nam cần quan tâm đến phát triển cả nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn. Nếu

chỉ tập trung phát triển công nghiệp ở thành thị mà không phát triển các hoạt động phi nông

nghiệp ở nông thôn thì hiện trạng NLĐ nông thôn thiếu việc làm, thu nhập thấp và di cư tiếp

tục diễn ra.

Như vậy, từ việc phân tích nguyên nhân di cư, tác động của di cư đối với nông nghiệp, và

theo kinh nghiệm phát triển nông thôn ở Châu Á, nghiên cứu này đề xuất một số chính sách

sau:

Thứ nhất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp giúp nông hộ nâng cao thu nhập.

Để có thể giúp người nông dân nâng cao thu nhập địa phương cần trước hết là tạo điều kiện

thuận lợi cho những hộ gia đình có ruộng lúa năng suất thấp ở những cánh đồng trũng hoặc

cao quá chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý. hi được hỏi, anh NG.V.KH (35 tuổi,

nông dân) cho biết ở một số địa phương khác như tại xã Trầm Lộng (huyện Ứng Hòa), một số

hộ gia đình đã chuyển từ trồng lúa hiệu quả kinh tế thấp sang nuôi cá kết hợp với chăn nuôi

gia cầm đem lại hiệu quả kinh tế rất cao. Nếu địa phương cho phép gia đình anh sẽ tiên phong

chuyển từ trồng lúa sang đào ao nuôi cá. Vì vậy, địa phương nên nghiên cứu, xây dựng kế

hoạch và tạo điều kiện giúp người dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp.

Thứ hai, chính quyền địa phương nên đẩy nhanh tiến độ dồn điền đổi thửa và đầu tư nâng

cấp hệ thống cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Giúp hình thành những ô thửa lớn và nâng cao chất

lượng hệ thống cơ sở hạ tầng, cung ứng dịch vụ y tế và giáo dục tốt hơn cho người dân nông

thôn. Để một mặt cung ứng tốt hơn nhu cầu cải thiện điều kiện sản xuất và sinh hoạt cho

người dân. Mặt khác, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, tăng

ứng dụng khoa học vào SXNN. Định hướng ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao vào các

ngành rau, hoa với lợi thế của vùng ngoại thành, tiếp cận thị trường quy mô 5-6 triệu người tại

Hà Nội.

Thứ ba, tạo điều kiện cho việc tích tụ ruộng đất để những người có năng lực tổ chức sản

xuất quy mô lớn, sử dụng đất đai mang lại hiệu quả kinh tế cao. Địa phương nên đẩy nhanh

tiến độ cấp GCNQSDĐ nông nghiệp để người dân có cơ sở pháp lý chuyển nhượng, trao đổi,

hoặc cho thuê và thuê đất nông nghiệp. Trên cơ sở đó những người có năng lực tổ chức sản

-33-

xuất có điều kiện pháp lý thuận lợi cho việc mua hoặc thuê đất từ người di cư thời gian dài và

yên tâm đầu tư phát triển sản xuất. Bên cạnh đó địa phương cũng nên chú trọng việc đào tạo,

huấn luyện tại chỗ nhằm nâng cao kỹ năng cho lao động nông nghiệp.

Thứ tư, tạo việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn để giải quyết việc làm cho NLĐ từ

nông nghiệp chuyển sang. Đặc tính của nông nghiệp là sản xuất theo mùa vụ, ngoài thời gian

mùa vụ ra, thời gian nhàn rỗi của NLĐ nhiều nên NLĐ có nhu cầu đa dạng hóa việc làm để

nâng cao thu nhập. Do vậy đồng thời với các chính sách trong nông nghiệp, địa phương cũng

nên khuyến khích, tạo việc làm phi nông nghiệp cho NLĐ trên địa bàn. Chẳng hạn, khuyến

khích một số hộ gia đình, doanh nghiệp hoặc hộ di cư đầu tư phát triển sản xuất tiểu thủ công

nghiệp tại địa phương giống như xã Phùng Xá đã làm. Đó là tạo điều kiện cho một số hộ gia

đình tiếp cận vốn tín dụng để mỗi hộ gia đình này đầu tư một vài khung cửi dệt thuê cho

doanh nghiệp trên địa bàn. Như vậy NLĐ trong các hộ này có thể có việc làm phi nông

nghiệp ngay tại địa phương, giảm lao động nông nghiệp nhưng không gây ảnh hưởng đến cân

bằng lao động nông nghiệp.

Thứ năm, tăng cường tính công khai, minh bạch trong việc thực hiện chính sách của

chính quyền cấp xã. Các cấp có thẩm quyền ở tỉnh/thành phố nên tăng cường công tác thanh

tra, giám sát việc sử dụng đất và các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở cấp xã. Hàng

năm tỉnh/thành phố cũng nên lấy ý kiến tín nhiệm của người dân đối với các chức danh từ đội

trưởng trở lên ở cấp xã. Bên cạnh đó tỉnh/thành phố nên tạo kênh thông tin để người dân dễ

tiếp xúc với đại biểu quốc hội của tỉnh. Để tiếng nói của người dân được lắng nghe, từ đó giúp

việc thực hiện chính sách ở địa phương công khai minh bạch hơn.

-34-

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Hà An (2013), ―Đâu là giải pháp để nông nghiệp là trụ đỡ của nền kinh tế‖, Đại biểu nhân

dân, truy cập ngày 29/12/2013 tại địa chỉ:

http://daibieunhandan.vn/default.aspx?tabid=75&NewsId=297403.

2. Văn Chiến (2009), ―Xã Xuy Xá – huyện Mỹ Đức: cả chính quyền và người dân đều sai‖,

Hà Nội Mới, truy cập ngày 29/05/2014 tại địa chỉ:

http://hanoimoi.com.vn/Tin-tuc/Xa-hoi/227097/.

3. Dương Tuấn Cương (2008), ―Chuyển đổi việc làm và bất bình đẳng thu nhập ở Việt

Nam‖, Hoạt động nghiên cứu khoa học của Viện Khoa học Lao động và Xã hội, (Số 16

tháng 08/2008).

4. Cục lãnh sự quán (2011), Báo cáo tổng quan về tình hình di cư của công dân Việt Nam ra

nước ngoài, Cục lãnh sự quán – Bộ ngoại giao Việt Nam.

5. Lê Bạch Dương và Nguyễn Thanh Liêm (2011), Từ nông thôn ra thành phố tác động kinh

tế - xã hội của di cư ở Việt Nam, NXB Lao động.

6. Hà Dũng (2013),―Áp lực từ lao động di cư‖, Đại biểu nhân dân, truy cập ngày 29/04/2014

tại địa chỉ: http://www.daibieunhandan.vn/default.aspx?tabid=74&NewsId=288830.

7. Nguyễn Văn Định (2013), ―Di cư và toàn cầu hóa‖, Luận văn, truy cập ngày 20/04/2014

tại địa chỉ: http://luanvan.co/luan-van/di-cu-va-toan-cau-hoa-46379/.

8. Nguyễn Thị Hà (2011), Một số lý thuyết về phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, Viện

Nghiên cứu Phát triển thành phố Hồ Chí Minh.

9. Vũ Hạnh (2013), ―Đại biểu quốc hội nói gì về nông nghiệp, nông thôn?‖, Kinh tế nông

thôn, truy cập ngày 10/01/2014 tại địa chỉ:

http://www.kinhtenongthon.com.vn/Story/thoisuchinhtri/thoisuquochoi/2013/11/44587.ht

ml.

10. Johnston, Bruce F. và Mellor, John W. (1961), Vai trò của nông nghiệp trong phát triển

kinh tế, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright, bài đọc môn Chính sách phát triển.

11. Trần Tiến Khai (2007), Cải thiện đời sống nông dân Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu

hóa và hội nhập kinh tế, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

-35-

12. Nguyễn Thị Lan (2008), ―Lao động nông thôn, thực trạng, cơ hội và thách thức‖, Hoạt

động nghiên cứu khoa học của Viện Khoa học Lao động và Xã hội, (Số 16 tháng

08/2008).

13. Nguyễn Thanh Liêm (2006), ―Di dân, phát triển và bất bình đẳng ở Việt Nam trên đường

Đổi mới và hội nhập‖, Tạp chí Xã hội học, (Số 3, 2006).

14. Đoàn Tiểu Long (2009), ―Vấn đề nông nghiệp nhìn từ lý thuyết giá trị‖, Saigontimes, truy

cập ngày 14/2/2014 tại địa chỉ:

http://www.thesaigontimes.vn/Home/diendan/ykien/14102/.

15. Marsh, Sally P., MacAulay, T. Gordon và Phạm Văn Hùng (2007), Phát triển nông

nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam, Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế

của Ôx-trây-lia 2007.

16. Nhiều tác giả (2007), Nông dân nông thôn và nông nghiệp những vấn đề đặt ra, NXB Tri

Thức.

17. Nhiều tác giả (2013), Đặc điểm kinh tế hộ gia đình nông thôn Việt Nam - Kết quả điều tra

hộ gia đình nông thôn năm 2012 tại 12 tỉnh, NXB Lao động – Xã hội năm 2013.

18. Nagasaka, Itaru, Trương Thu Hằng dịch (2014), ―Những mối liên kết nông thôn thành thị

đương đại: Trường hợp Philippines‖, Trường đại học Nghiên cứu quốc tế và tin học

Niagata, truy cập tại địa chỉ:

http://qlkh.hcmussh.edu.vn/Resources/Docs/SubDomain/qlkh/CTXH_XHH_DOTHI/Itaru

%20Nagasaka.pdf.

19. Nguyễn Đức Quỳnh (2011), Việc làm ở khu vực nông thôn thành phố Hà Nội trong quá

trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận

chính trị.

20. Đặng im Sơn, Trần Công Thắng và Phạm Quang Diệu (2004), Đa dạng hóa thu nhập và

vấn đề nghèo ở vùng núi và trung du bắc bộ… nhìn từ nông hộ và địa phương.

21. Nguyễn Văn Sửu (2007), ―Tác động của công nghiệp hóa và đô thị hóa đến sinh kế nông

dân Việt Nam: Trường hợp một làng ven đô Hà Nội‖, Trường Đại học KHXH & NV – Đại

học Quốc gia Hà Nội, (VNH3.TB6.276).

22. Timmer, C. Peter, Tố Như dịch (1991), Vai trò của nhà nước trong phát triển nông

nghiệp, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

-36-

23. Tổ chức liên hiệp quốc (2010), Di cư trong nước và phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam:

Kêu gọi hành động.

24. The Economist (2002), ―Tầm nhìn từ xa‖, The Economist, Chương trình Giảng dạy Kinh

tế Fulbright.

25. Tổng cục Thống kê (2009), Di cư và đô thị hóa ở Việt Nam: thực trạng, xu hướng và

những khác biệt, NXB Thống kê, Hà Nội.

26. Tổng cục Thống kê (2012a), Kết quả điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm

2011, NXB Thống kê 2012, Hà Nội.

27. Tổng cục Thống kê (2012a), Kết quả điều Lao động và việc làm năm 2011, NXB Thống

kê 2012, Hà Nội.

28. Trương á Thanh và Đào Hữu Hòa (2010), ―Vấn đề di dân trong quá trình đô thị hóa – từ

lý luận đến định hướng chính sách‖, Tạp chí khoa học và công nghệ, (Số 3(38)).

29. Hoàng Bá Thịnh (2008), ―Công nghiệp hóa nông thôn và những biến đổi trong gia đình

nông thôn hiện nay‖, Kỷ yếu hội thảo Việt Nam học lần thứ ba.

30. Đinh Văn Thông (2010), ―Di dân ngoại tỉnh vào thành phố Hà Nội - vấn đề đặt ra và giải

pháp‖, Đảng cộng sản Việt Nam, truy cập ngày 20/04/2014 tại địa chỉ:

http://dangcongsan.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=28340652&cn_id=427

858.

31. UBND xã Phùng Xá (2010-2013), Báo cáo kinh tế - xã hội của xã Phùng Xá các năm từ

2010-2013.

32. UBNDX Xuy Xá (2010-2012), Báo cáo kinh tế - xã hội của xã Xuy Xá các năm từ 2010-

2012

33. U ND xã Xuy Xá (2012), Phương án dồn điền đổi thửa đất sản xuất nông nghiệp xã Xuy

Xá năm 2012.

34. Hoàng Xuân (2014), Làm sao chặn dòng người ly hương, Thanh niên, truy cập ngày

29/05/2014, tại http://www.thanhnien.com.vn/pages/20140325/lam-sao-chan-dong-nguoi-

ly-huong.aspx

Tiếng Anh

35. Abreu, Alexamdre (2010), ―The new economics of labor migration: Beware of

neoclassicals bearing gifts, Academia‖, Academia, truy cập ngày 20/03/2014 tại địa chỉ:

-37-

http://www.academia.edu/349009/The_New_Economics_of_Labor_Migration_Beware_o

f_Neoclassicals_Bearing_Gifts.

36. Banerjee, Abhijit V. and Duflo, Esther (2011), Poor economics, Publicaffair New York.

37. Liu, Kan (2011), ―Impact of Rural-to-Urban Migration on Agricultural Commodity

Inflation in China‖, Berkeley, truy cập ngày 20/12/2014 tại địa chỉ:

eml.berkeley.edu/econ/ugrad/theses/liu_kan.pdf.

38. Mendola, Mariapia (2006), ―Rural out-migration and economic development at origin‖,

Journal of International Development, Vol. 24, (Iss. 1), pp. 102-122.

39. Osondu, C. K. and Ibezim, G. M. C. (2011), ―Determinants of rural-urban migration and

its effect on rural farm labour availability in Umuahia North Local Government Area of

Abia state‖, Nigeria, truy cập ngày 20/12/2013, tại địa chỉ:

http://www.researchwebpub.org/wjar/pdf/2013/August/Osondu%20and%20Ibezim.pdf.

40. Smith, Garry A. (1995), Technologies for Agricultural Diversification.

41. Syed, Saifullah (1999), Agriculture and rural development in Asia: Some lessons for Việt

Nam, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

42. Zenou, Yves (2007), ―Rural-Urban Migration and Unemployment theory and Policy

Implication‖, Journal of Regional Science, Vol. 51, (Iss. 1), pp. 65-82.

-38-

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Khảo sát tác động của di cƣ đối với phát triển nông nghiệp nông thôn

(Bảng hỏi hộ gia đình)

Lời giới thiệu

Tôi là Trần Thị Hằng, học viên cao học ngành Chính sách công tại Chương trình Giảng dạy

Kinh tế Fulbright. Nay tôi thực hiện khảo sát này để tìm hiểu về di cư lao động và những hệ

lụy đối với phát triển nông nghiệp nông thôn. Tôi rất mong nhận được sự cộng tác của ông/bà.

Tôi đảm bảo rằng thông tin ghi nhận từ cuộc khảo sát sẽ được giữ bí mật nghiêm ngặt. Các dữ

liệu sẽ chỉ được dùng cho mục đích khoa học.

01.Họ tên các thành viên trong GĐ

1………………

4………………

7………………

2………………

5………………

8………………

3………………

6………………

9………………

02.Quan hệ với người trả lời

03.Giới tính (1 0)

04.Tuổi […..]

05.Tình trạng Hôn nhân […..]

06.Lớp học cao nhất đã hoàn thành?

08. Hiện có đang đi làm không?

A. Thông tin về hộ gia đ n

(05: Tình trạng hôn nhân: 1.Độc thân, 2. Đã có gia đình, 3. Ly hôn, ly thân, 4. Góa)

09. Ai là lao động chính trong gia đình ông, bà?..........................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

10. Hiện nay việc làm của lao động chính trong gia đình ông/bà là gì (Việc làm chính là việc làm nhiều nhất trong 12 tháng qua)?............................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

-39-

11. Hiện nay việc làm phụ của lao động chính trong gia đình ông/bà là gì?................................ .......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

C. Nếu có sự thay đổi

01. Công trình

A - Trước khi LĐ đi làm xa nhà

B. - Hiện nay

người di cư có đóng góp

tiền không?

02. Loại nhà ở

1. Nhà mái bằng trở lên

1. Nhà mái bằng trở lên

2. Nhà gạch, mái ngói

2. Nhà gạch, mái ngói

1. có

3. Nhà bán kiên cỗ (gạch, gỗ….)

3. Nhà bán kiên cỗ (gạch, gỗ….)

2. không

4. Không có nhà

4. Không có nhà

03. Nguồn nước 1- Nước máy,...

1- Nước máy,...

1. có ; 2.không

04.NL nấu ăn

1-Gas; 2- Điện; 3- Dầu than

1. có ; 2.không

STT

05. Gia đình ông/ bà có sở hữu các tài

1: có

06. LĐ đi làm xa có đóng góp tiền

sản sau đây không?

mua những đồ này không?

2: không

1: có 2: không

Vô tuyến các loại

1 2

1

Xe máy

1 2

3

Tủ lạnh

1 2

5

Máy giặt

1 2

6

ình nóng lạnh

1 2

7

Điều hoà

1 2

8

Máy vi tính

1 2

9

Máy cầy, bừa,

1 2

10

Máy xay xát, gặt tuốt lúa

1 2

11

..........................................

1 2

12

B.Điều kiện sống của hộ

-40-

1.STT 2. Họ tên, tuổi

3.Quan hệ

4.Giới

6.Tình

7. Lớp học cao

8.Hiện đang sống

9.Thời gian

với người

tính

trạng hôn

nhất đã hoàn

ở đâu

di cư

trả lời

nhân

thành

C.Thông tin về các t àn viên trong gia đ n đã di cƣ

10. Những người di cư trong gia đình Ô/ thường làm việc gì nơi nhập cư?

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

11. Làm cách nào tìm được công việc này?................................................................................... .......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

12. Thu nhập bình từ mỗi công việc này?...........................................................triệu đồng/tháng

13. Lý do GĐ chọn đi làm xa?

Gia đình thừa lao động Thiếu việc làm ở địa phương

Thiếu đất sản xuất Khác(ghi rõ):...............................................

14. Việc LĐ chọn đi làm xa có được từ cách nào dưới đây?

Tự tìm kiếm Bạn bè, người quen, họ hàng giới thiệu Có người quen rủ đi

Công ty về tuyển Thông qua báo, đài, thông tin đại chúng Khác ( ghi rõ).............

15. Gia đình Ô/ có bao giờ phải đi vay không? 1: có 2: không

16. Việc tiếp cận tín dụng của GĐ dễ hay khó? 1: có 2: không

Vì sao?......................................................................................................................................

-41-

17. Người di cư trong gia đình Ô/ có thường xuyên gửi tiền về không? 1: Có 2. Không

18. Tiền được dùng vào mục đích gì?............................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

19. Số tiền thu nhập cao hơn trước, gia đình chi tiêu, đầu tư vào những việc gì là chính?

Chi tiêu hàng ngày Mua sắm đồ dùng gia đình Sửa chữa, xây dựng nhà cửa

Học tập của con Phụng dưỡng cha mẹ già Đầu tư phát triển NN

Đầu tư SX, kinh doanh phi NN Trả nợ hác (ghi rõ)……………

20. So với gia đình khác trong làng, ông/bà nghĩ mức sống của gđ mình trước và sau khi có

người đi nơi khác làm việc thuộc loại nào?

Nghèo Trung bình Khá giả Giàu

20. Ô/B nhận xét gì về điều kiện sống và làm việc của người di cư?

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

21. So với những người có hoàn cảnh tương tự ở nhà, đi làm xa đem lại?

Thu nhập cao hơn nhiều Thu nhập cao hơn ít Cũng như làm ở nhà

Không bằng ở nhà ém hơn nhiều Khác (ghi rõ)

22. Những người di cư đã có gia đình họ trực tiếp chăm sóc con cái hay gửi con về quê?...........

Vì sao?..........................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

23. Theo Ô/ người ở nhà lo lắng gì cho người di cư?.................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

24. Theo Ô/ người di cư lo lắng gì cho người ở nhà?

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

-42-

25. Theo Ô/B người di cư được được gì và mất gì?

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

26. Theo ông/bà, nếu về lại quê nhà người di cư thường làm việc gì?..........................................

Vì sao?...........................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

D.Thông tin về sản xuất nông nghiệp

27. Ông/bà vui lòng cho biết diện tích đất ở của gia đình cách đây 5 năm hay trước khi có

người đi làm xa?.......................................................................................................................

28. Ông/bà vui lòng cho biết diện tích đất ở của gia đình hiện nay là bao nhiêu?.......................

29. Ông/bà vui lòng cho biết cây trồng và vật nuôi chính của gia đình?......................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

30. Ông/bà vui lòng cho biết các loại chi phí trong sản xuất nông nghiệp?..................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

31. Ông/bà vui lòng cho biết thu nhập từ sản xuất nông nghiệp của gia đình?............................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

32. Ông/bà đánh giá như thế nào về hiện trạng cơ sở hạ tầng của địa phương?

Rất tệ Tệ Chất nhận được Tốt Rất tốt

33. Ông/bà đánh giá thế nào về dịch vụ nông nghiệp ở địa phương?

Rất thiếu Kém phát triển Trung bình Phát triển Rất phát triển

34. Vì sao dịch vụ NN ở đây phát triển hay kém phát triển?

Thiếu vốn/khó tiếp cận vốn Giống phù hợp với địa phương Thiên tai, lũ lụt

Thiếu kiến thức về kỹ thuật Tác động của giá cả cung/cầu Sâu bệnh

Thị trường thiếu ổn định Hệ thống thủy lợi kém

Khác....................................................................................................................................

-43-

35. Diện tích đất nông nghiệp của GĐ ông/bà hiện nay?

Sản xuất hết Cho thuê hết Cho thuê một phần Không làm bỏ hoang

36. Ở địa phương có nhiều hộ như GĐ ông/bà không? 1.Có 2.Không

37. Ứng dụng KHKT vào SX hiện nay so với 5 năm trước

Rất ít hông thay đổi Nhiều hơn Nhiều hơn

rất nhiều

38. Những khó khăn trong sản xuất NN?(ghi rõ) ..........................................................................

.......................................................................................................................................................

39. Những thuận lợi trong sản xuất NN?(ghi rõ) ..........................................................................

.......................................................................................................................................................

40. Trước khi có người đi làm xa, GĐ ông/bà ai làm nông nghiệp?............................................

.......................................................................................................................................................

41. Trong GĐ ông/bà hiện nay ai làm nông nghiệp?....................................................................

42. LĐ làm NN trong GĐ ông/bà tăng hay giảm?.........................................................................

Vì sao?..........................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

E. Thông tin về sản xuất phi nông nghiệp

43. Ở địa phương hoạt động công nghiệp - xây dựng, dịch vụ có phát triển không? ………….

Vì sao?..........................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................... 44. Người LĐ trong GĐ Ô/ có dễ tự làm phi nông nghiệp không? ........................................

Vì sao?..........................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

45. Những khó khăn trong tạo, tìm kiếm việc làm phi NN ở địa phương?...................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

46. Trước đây ông/bà đã từng tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp không?

1.Có;

Vì sao?.............................................................................................................................

2.Không

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

1.Có;

47. Sau này ông/bà có dự định đầu tư phát triển nông nghiệp không?

2.Không

Vì sao?.............................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

1.Có;

48. Theo ông bà sản xuất NN có còn quan trọng không?

2.Không

Vì sao?.............................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

49. Các chính sách của nhà nước có khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn

1.Có;

2.Không

không?

Cụ thể ở xã có chính sách gì?..........................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

50. Địa phương có làng nghề hay các cơ sở sản xuất công nghiệp không?.....................

1.Có;

Vì sao?.............................................................................................................................

2.Không

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

-44-

F. Tác động của di cƣ đến phát triển nông nghiệp

52. Nhìn lại Ô/B thấy người đi làm xa được gì?

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

53. Nhìn lại Ô/B thấy người đi làm xa mất gì?

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

54. Ô/B nhận xét anh hưởng tích cực của di cư đến phát triển nông nghiệp nông thôn ra sao?

-45-

Giải quyết lao động dư thừa

Tạo thu nhập đầu tư cho địa phương

Thay đổi bộ mặt đời sống địa phương

Tạo ra lối sống đô thi hiện đại 5.Tăng chi tiêu dùng hộ GĐ

Tăng vốn cho đầu tư phát triển phi NN

Dãn dân tạo khả năng tích tụ đất cho phát triển nông nghiệp

Khác (ghi rõ)............................................................................................................................

55. Ô/B nhận xét anh hưởng tiêu cực của di cư đến phát triển nông nghiệp nông thôn ra sao?

Mất nguồn lực lao động cho sản xuất nông nghiệp

Kinh tế nông nghiệp, kinh tế nông thôn trì trệ

Người dân không thấy tầm quan trọng của NN

Mất các cơ hội đầu tư, đa dạng hóa việc làm ở địa phương

Doanh nghiệp không có động cơ để đầu tư vào NT

Khác?.......................................................................................................................................

56. Theo Ông/bà cần chính sách gì để giúp tạo nhiều việc làm cho người lao động trong xã ?

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

57. Theo Ông/bà cần những chính sách gì để giúp phát triển nông nghiệp?

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

Xin c ân t àn cám ơn sự cộng tác của Ông/bà

-46-

Phụ lục 2: Khảo sát về tác động của di cƣ đến phát triển nông nghiệp nông thôn

Bảng câu hỏi lãn đạo xã/trƣởng thôn/đội trƣởng

Lời giới thiệu

Tôi là Trần Thị Hằng, học viên cao học ngành Chính sách công tại Chương trình Giảng dạy

Kinh tế Fulbright. Nay tôi thực hiện khảo sát này để tìm hiểu về di cư lao động và những hệ

lụy đối với phát triển nông nghiệp nông thôn. Tôi rất mong nhận được sự cộng tác của ông/bà.

Tôi đảm bảo rằng thông tin ghi nhận từ cuộc khảo sát sẽ được giữ bí mật nghiêm ngặt. Các dữ

liệu sẽ chỉ được dùng cho mục đích khoa học.

Tên người được hỏi.........................................., chức vụ..........................................................

A.Thông tin về nguồn lực phát triển nông nghiệp

1. Tổng diện tích đất là bao nhiêu ha?.....................................................................................

2. Trong đó diện tích được tưới tiêu?.....................................................................................

3. Đến nay bao nhiêu phần trăm diện tích đất được cấp GCNQSDĐ?

4. Nếu còn đất chưa được cấp giấy CNQSDĐ thì vì sao?

Đất chưa được đo đạc Đất tranh chấp về đo đạc địa chính

Tranh chấp về nguồn gốc Đang trong quá trình đổi mục đích sử dụng

Khác (ghi rõ) .........................................................................................................................

5. So với 5 năm trước, tỷ trọng giá trị sản lượng nông nghiệp của xã tăng lên hay giảm đi?

Tăng Như cũ >> 7 Giảm

6. Vì sao sản lượng nông nghiệp của xã tăng/giảm so với 5năm trước?.....................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

7. Những cây trồng chính trong ngành nông nghiệp được trồng trong xã?

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

8. Diện tích tăng lên hay giảm đi?

Tăng Như cũ >> 10 Giảm

-47-

9. Tại sao diện tích gieo trồng lại tăng/giảm?

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

10. Năng suất tăng lên hay giảm đi?

Tăng Như cũ >> 12 Giảm

11. Tại sao năng suất lại tăng/giảm?

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

12. Tổng sản lượng tăng lên hay giảm đi?

Tăng Như cũ >> 10 Giảm

Tại sao?.....................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

13. Sản phẩm nông nghiệp có được đem đi bán không?

14. Trong xã có bao nhiêu cơ sở thu mua hàng nông sản?.......................................................

15. Tỷ lệ lao động làm nông nghiệp của xã hiện khoảng bao nhiêu phần trăm?......................

16. Tỷ lệ này tăng hay giảm

Tăng Như cũ >> 12 Giảm

Tại sao?.....................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

17. Trên địa bàn xã có trung tâm khuyến nông không?

Có Không

18. Trung tâm khuyến nông cung cấp những thông tin gì?

Thông tin về giống Thông tin về kỹ thuật Thông tin về kiểm soát sâu bệnh

Thông tin về thị trường Thông tin về chăn nuôi hác

19. Bao nhiêu phần trăm nông dân xã tham gia các buổi khuyến nông ?...................................

20. Có thông tin nào người dân cần mà cán bộ khuyến nông không cung cấp không?

Có Không

Đó là thông tin gì?.................................................................................................................

...............................................................................................................................................

21. Ông/bà vui lòng kể những khó khăn chủ yếu trong phát triển nông nghiệp hiện nay?

-48-

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

B.Thông tin về cơ sở hạ tầng

22. Xã có đường ô tô đến trung tâm xã không?

Có Không

23. Xã có đường ô tô đến các thôn, xóm không?

Có Không

24. Mặt đường làm bằng vật liệu gì?...........................................................................................

25. Phương tiện giao thông chính của người dân?......................................................................

26. Ông/bà đánh giá thế nào về đường liên xã?

Yếu kém Xuống cấp Tạm được

Mới được nâng cấp Đảm bảo lưu thông tốt

27. Ông/bà đánh giá thế nào về đường thôn xóm?

Yếu kém Xuống cấp Tạm được

Mới được nâng cấp Đảm bảo lưu thông tốt

28. Tỷ lệ đường trục chính nội đồng kiên cố?..........................................................................

Hệ thống kênh mương thủy lợi có phục vụ tưới tiêu tốt không? Có Không

Vì sao?................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

29. Xã có nhà văn hóa không ? Có Không

30. Xã có trạm truyền thanh truyền hình không? Có Không

31. Nguồn nước chủ yếu để ăn uống, của xã là nguồn nào?....................................................

32. Xã có chợ liên xã, chợ xã không?.................................Nếu có thì bao nhiêu cái?............

33. Việc xã có nhiều người đi làm xa có ảnh hưởng gì đến đầu tư phát triển hạ tầng trên địa

bàn xã không? Có Không

Nếu có ảnh hưởng gì xin nêu rõ?..........................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

C. Thông tin về hoạt động phi nông nghiệp

-49-

34. Trong xã có tổng số bao nhiêu cơ sở SXKD/dịch vụ nằm trên địa bàn ?.............................

Có cơ sở SXKD/DV nào ở xã thu hút lao động trong xã không? Có Không

Trong xã có làng nghề không? Có Không

35. Tổng số lao động làm việc tại các cơ sở SXKD và làng nghề?...........................................

36. Xin kể tên 5 cơ sở thu hút nhiều lao động nhất?..................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

37. Trung bình mỗi cơ sở có khoảng bao nhiêu lao động?.......................................................

Người lao động ở xã có dễ xin vào làm tại các cơ sở này không? Có Không

Vì sao?...................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

38. Một năm xã giải quyết việc làm được cho khoảng bao nhiêu lao động?.............................

39. Ô/B cho biết những thuận lợi trong phát triển SXKD/dịch vụ trên địa bàn xã?

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

40. Ô/B cho biết những khó khăn trong phát triển SXKD/dịch vụ trên địa bàn xã?

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

41. Xã có chương trình, chính sách hỗ trợ đào tạo, tìm kiếm việc làm cho người lao động

không? Có Không

Đó là chương trình gì?...........................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

42. Số lượng người dân tham gia các chương trình đó ?............................................................

43. Dân cư trong xã thường vay tiền từ đâu?

Agribank Ngân hàng chính sách Quỹ tín dụng tập thể Bố mẹ, họ hàng

Người quen, làng xóm Người chuyên cho vay Các nhóm cộng đồng Khác:..........

44. Dân cư trong xã có dễ vay tiền từ các tổ chức tín dụng không? Có Không

-50-

Vì sao?...................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

D. Thông tin về di cƣ và tác động của di cƣ đến sản xuất nông nghiệp

45. Tỷ lệ hộ có người đi nơi khác tìm việc làm của xã là bao nhiêu?...................................

46. Trong đó bao nhiêu tỷ lệ là: Hộ nghèo…., Hộ trung bình…., Hộ khá….,Hộ giàu……

47. Hình thức di cư: Di cư cố định Di cư tạm thời

48. So với 5 năm trước đây, tỷ lệ người di cư của xã đang tăng hay giảm?

Tăng Như cũ Giảm

49. Lý do người lao động chọn đi làm xa thường là vì?

Gia đình thừa lao động Thiếu việc làm ở địa phương Thiếu đất sản xuất

Thu nhập địa phương thấp Không muốn làm nông nghiệp Đi theo trào lưu

Người thân đã đi giúp đỡ Thu nhập hấp dẫn hơn Điều kiện sống tốt hơn

Khác(ghi rõ):......

50. Người di cư thường làm gì?..................................................................................................

Sau một thời gian đi làm xa gia đình họ thường có khá giả hơn không? Có Không

Vì sao?...................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

51. Đặc điểm của những gia đình có người đi làm xa thường là gì?

………...................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

52. Những GĐ có người đi làm xa tiết kiệm nhiều hơn những GĐ không có người đi làm xa

không? Có Không

53. Nông nghiệp còn quan trọng với hộ có người di cư không? Có Không

Vì sao?...................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

54. Nông nghiệp còn quan trọng với hộ không có người di cư không? Có Không

Vì sao?...................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

55. Địa phương có những chính sách khuyến khích phát triển NN không?

Chính sách gì?

-51-

56. Địa phương có chính sách tạo việc làm cho người lao động không? Có Không

57. Thu hút đầu tư của xã trong 5 năm qua tăng hay giảm?

Tăng Như cũ >> 12 Giảm

Vì sao?...................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

58. Lĩnh vực thu hút đầu tư nhiều nhất là lĩnh vực gì?.............................................................

59. Hiện nay đầu tư vào nông nghiệp có nhiều không? Có Không

Vì sao?...................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

60. Theo Ô/B thấy người đi làm xa được gì?..............................................................................

...............................................................................................................................................

61. Theo Ô/B thấy người đi làm xa mất gì?................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

62. Theo ông/bà hưởng tích cực của di cư đến phát triển nông nghiệp nông thôn là gì?

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

63. Theo ông/bà hưởng tích cực của di cư đến phát triển nông nghiệp nông thôn là gì?

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

64. Những vấn đề nổi cộm nhất trên địa bàn xã hiện nay là vấn đề gì?

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

65. Ông/bà có kiến nghị gì giúp phát triển nông nghiệp nông thôn không?

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn ông/bà đã cộng tác

Người phỏng vấn: Trần Thị Hằng