BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN QUỐC THẮNG
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CÚ SỐC GIÁ DẦU THẾ GIỚI
ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN QUỐC THẮNG
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CÚ SỐC GIÁ DẦU THẾ GIỚI
ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN THỊ HẢI LÝ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ: “Tác động của các cú sốc giá dầu thế giới
đến thị trường chứng khoán Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Trần Thị Hải Lý. Các kết quả nghiên cứu trong
Luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.
Tác giả
Trần Quốc Thắng
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
TÓM TẮT ...................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .......................................................................................... 2
1.1 Vấn đề nghiên cứu .............................................................................................. 2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu: .......................................................................................... 4
1.3 Câu hỏi nghiên cứu: ............................................................................................ 4
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 5
1.5 Phương pháp nghiên cứu và đóng góp của đề tài ............................................... 5
1.6 Bố cục của bài nghiên cứu .................................................................................. 7
CHƯƠNG 2: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ MỐI QUAN HỆ GIÁ DẦU
VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ....................................................................... 8
CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 15
3.1 Dữ liệu nghiên cứu: .......................................................................................... 15
3.2 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 24
3.2.1 Mô hình VAR ............................................................................................ 26
3.2.2 Mô hình VAR cấu trúc: ............................................................................. 29
3.1.3 Cú sốc cấu trúc ........................................................................................... 31
3.1.4 Các giả định sắp xếp các biến .................................................................... 32
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................. 35
4.1 Các kiểm định ban đầu ..................................................................................... 35
4.1.1 Thống kê mô tả .......................................................................................... 35
4.1.2 Kiểm định tính dừng của các biến ............................................................. 36
4.1.3 Lựa chọn độ trễ tối ưu ................................................................................ 37
4.2 Tác động của cú sốc cung và cầu dầu thô đến giá dầu thô ............................... 39
4.3 Những phản ứng đẩy và phân rã phương sai của Tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán Việt Nam ............................................................................................... 42
4.4 Sự khác nhau trong thay đổi tỷ suất sinh lợi giữa các ngành ........................... 46
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN .......................................................................................... 56
5.1 Những kết luận chính ....................................................................................... 56
5.2 Hướng nghiên cứu của đề tài ............................................................................ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải
COP Sản lượng dầu thô thế giới
DK Ngành dầu khí
KS Ngành khoáng sản
GRA Hoạt động kinh tế toàn cầu
PCCOP Phần trăm thay đổi sản lượng dầu thô thế giới
PO Giá dầu thô
TM Thương mại
TSSL Tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán
VT Ngành vận tải
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Nguồn dữ liệu nghiên cứu
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định tính dừng của các biến
Bảng 4.3: Kết quả lựa chọn độ trễ cho mô hình
Bảng 4.4: Kiểm định LM về tự tương quan chuỗi của phần dư
Bảng 4.5 : Phân rã phương sai biến tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán
Bảng 4.6 : Phân rã phương sai biến tỷ suất sinh lợi ngành dầu khí
Bảng 4.7 : Phân rã phương sai biến tỷ suất sinh lợi ngành vận tải
Bảng 4.8 : Phân rã phương sai biến tỷ suất sinh lợi ngành thương mại
Bảng 4.9 : Phân rã phương sai biến tỷ suất sinh lợi ngành khoáng sản
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Lịch sử sản lượng dầu thô toàn cầu từ 01.2005 đến 12.2015
Hình 3.2: Phần trăm thay đổi sản lượng dầu thô toàn cầu từ 01.2005 đến 12.2015
Hình 3.3: Lịch sử giá dầu thô toàn cầu từ 01.2005 đến 12.2015
Hình 3.4: Lịch sử chỉ số thể hiện hoạt động kinh tế toàn cầu từ 01.2005 đến 12.2015
Hình 3.5: Tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán Việt Nam từ 01.2005 đến 12.2015
Hình 3.6: Tỷ suất sinh lợi nhóm ngành dầu khí từ 01.2009 đến 12.2015
Hình 3.7: Tỷ suất sinh lợi nhóm ngành vận tải từ 01.2009 đến 12.2015
Hình 3.8: Tỷ suất sinh lợi nhóm ngành thương mại từ 01.2009 đến 12.2015
Hình 3.9: Tỷ suất sinh lợi nhóm ngành khoáng sản từ 01.2009 đến 12.2015
Hình 4.1: Kết quả kiểm định nghịch đảo đơn vị gốc đa thức AR
Hình 4.2 : Phản ứng của giá dầu trước cú sốc cung dầu
Hình 4.3: Phản ứng của giá dầu trước cú sốc tổng cầu nền kinh tế
Hình 4.4: Phản ứng của giá dầu trước cú sốc cầu dự trữ dầu thô
Hình 4.5: Phản ứng của TSSL thị trường trước cú sốc cung dầu
Hình 4.6: Phản ứng của TSSL thị trường trước cú sốc tổng cầu nền kinh tế
Hình 4.7: Phản ứng của TSSL thị trường trước cú sốc cầu dự trữ dầu thô
Hình 4.8: Phản ứng của TSSL ngành dầu khí và vận tải trước các cú sốc
Hình 4.9: Phản ứng của TSSL ngành thương mại và khoáng sản trước các cú sốc
1
TÓM TẮT
Thực tế đã chứng minh, phản ứng của thị trường chứng khoán Việt Nam trước
những thay đổi trong giá dầu thế giới là khác nhau phụ thuộc rất lớn vào nguyên nhân
dẫn đến giá dầu thay đổi. Nó xuất phát do những cú sốc cung dầu hay do những cú sốc
cầu dầu? Qua bài nghiên cứu này, tác giả nhận thấy các cú sốc cung và cầu của thị
trường dầu thô thế giới góp phần giải thích khoảng 20% những thay đổi trong tỷ suất
sinh lợi của thị trường chứng khoán Việt Nam. Ngoài ra, khi xem xét đến từng ngành
cụ thể, tác giả thấy rằng các nhóm ngành khác nhau sẽ có phản ứng khác nhau trước
những thay đổi trong giá dầu thô. Bài nghiên cứu đưa ra một hàm ý quan trọng khi thực
hiện quyết định đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam trước những thay đổi liên
tục của giá dầu thế giới hiện nay.
Từ khóa: Tỷ suất sinh lợi, Cú sốc giá dầu, Cung dầu, Cầu dầu.
2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Vấn đề nghiên cứu
Mặc dù những thay đổi trong giá dầu thô thường được xem xét là một trong những
nhân tố quan trọng để giải thích sự biến động trong giá của chứng khoán hay nói cách
khác là tỷ suất sinh lợi của thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, hiện tại không có sự
đồng thuận trong giới kinh tế về mối quan hệ giữa giá dầu với giá chứng khoán1. Ví dụ,
Kling (1985), kết luận rằng khi giá dầu thô tăng sẽ tác động làm thị trường chứng
khoán giảm điểm. Trái lại, Chen và cộng sự (1986) cho rằng những thay đổi trong giá
dầu không tác động lên giá của các tài sản. Trong khi đó, Jones và Kaul (1996) chứng
minh tồn tại mối quan hệ ngược chiều bền vững giữa giá dầu thô và tỷ suất sinh lợi của
toàn thị trường chứng khoán. Tuy nhiên cũng trong khoảng thời gian trên, Huang và
cộng sự (1996) kết luận rằng không tồn tại bất kỳ một mối quan hệ ngược chiều nào
giữa tỷ suất sinh lợi của thị trường chứng khoán với những thay đổi trong giá dầu giao
sau. Cũng đồng quan điểm trên, Wei (2003) chứng minh rằng sự mất điểm của thị
trường chứng khoán Hoa Kỳ trong năm 1974 không thể được giải thích bởi sự gia tăng
giá dầu mỏ trong những năm 1973 – 1974. Câu hỏi đặt ra rằng: “ Vậy thị trường
1 Tạp chí Financial Times số ra ngày 21 tháng 8 năm 2006, cho rằng sự giảm điểm của thị trường chứng khoán Mỹ trước việc giá dầu mỏ tăng do những lo ngại về sự bất ổn chính trị ở khu vực Trung Đông (bao gồm chương trình hạt nhân Iran, nguy cơ khủng bố của các tín đồ Đạo Hồi). Bài báo tương tự phát hành ngày 12 tháng 10 năm 2006 cho thấy rằng sự phục hồi của thị trường cổ phiếu toàn cầu là do sự giảm giá của dầu mỏ trong cùng một khoảng thời gian.
chứng khoán sẽ thay đổi như thế nào trước những thay đổi không ngừng của giá dầu?”.
3
Trong bài nghiên cứu này, tác giả sẽ đưa ra phương pháp khác để giải quyết câu hỏi
trên. Có thể nhận thấy, một trong những hạn chế của hầu hết các bài nghiên cứu về mối
quan hệ giữa giá dầu và thị trường chứng khoán là giá dầu được xem xét như một biến
ngoại sinh đối với nền kinh tế. Nói cách khác, trong các mô hình nghiên cứu, giá dầu
được xem là một yếu tố đầu vào và nó không chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố khác của
nền kinh tế. Tuy nhiên, trong những năm gần đây nhiều nhà kinh tế đồng tình với quan
điểm rằng giá dầu cũng chịu ảnh hưởng bởi một vài tác nhân kinh tế - đây cũng là
những tác nhân ảnh hưởng đến giá chứng khoán, do đó việc xác định mối quan hệ nhân
quả giữa giá dầu và các tác nhân của nền kinh tế là rất cần thiết (Barsky và Kilian,
2002, 2004; Hamilton, 2003, 2008; Kilian, 2008a,b). Trong khi đó, các bài nghiên cứu
trước đây không xem xét rõ ràng đâu là nguyên nhân, đâu là kết quả khi thực hiện các
mô hình hồi quy giữa tỷ suất sinh lợi chứng khoán và thay đổi giá dầu mỏ, điều này
ảnh hưởng rất lớn đến kết quả nghiên cứu. Hạn chế thứ hai của các bài nghiên cứu hiện
tại giả định rằng họ đồng nhất các tác động khi giá dầu thay đổi ảnh hưởng đến thị
trường chứng khoán mà không cần quan tâm nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự thay đổi
giá dầu là gì?. Có nghĩa là họ mặc định khi cung dầu thay đổi hoặc cầu dầu thay đổi
làm cho giá dầu tăng lên thì đều có tác động giống nhau đến tỷ suất sinh lợi của thị
trường chứng khoán. Chỉ có bài nghiên cứu của Kilian (2008c, 2009) là đề cập đến nội
dung rằng những cú sốc trong cung và cầu của thị trường dầu mỏ sẽ có những tác động
khác nhau đến nền kinh tế Mỹ. Một bài nghiên cứu khác cũng đề cập đến nội dung
rằng mối quan hệ giữa giá dầu và tỷ suất sinh lợi của thị trường chứng khoán phụ thuộc
4
rất lớn vào nguyên nhân dẫn đến những thay đổi trong giá dầu, nó có thể làm cho mối
quan hệ này thay đổi từ mức có ý nghĩa đến mức không có ý nghĩa thống kê , đó là bài
nghiên cứu của Sadorsky năm 1999.
Trong bài nghiên cứu này, dựa trên bài nghiên cứu gốc của tác giả Kilian và Park
(2009) với đề tài “THE IMPACT OF OIL PRICE SHOCKS ON THE U.S.
STOCK MARKET” tác giả sẽ trình bày một cách tiếp cận mới để trả lời cho câu hỏi:
“Tác động của các cú sốc giá dầu thế giới đến thị trường chứng khoán Việt
Nam?”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
Bằng việc sử dụng mô hình SVAR, dựa trên bài nghiên cứu gốc của Kilian và Park
(2009), tác giả điều tra, xem xét tác động của các cú sốc giá dầu thô thế giới ảnh hưởng
như thế nào đến thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2005 đến
2015. Ngoài ra, tác giả còn xem xét ảnh hưởng của các cú sốc giá dầu này đến tỷ suất
sinh lợi chứng khoán của từng nhóm ngành kinh tế cụ thể trong giai đoạn từ năm 2009
đến 2015. Qua đó đưa ra một số hàm ý đến việc thực hiện quyết định đầu tư trên thị
trường chứng khoán Việt Nam trước những biến động không ngừng của giá dầu thô
hiện nay.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu:
Trong bài nghiên cứu này, tác giả sẽ tập trung làm rõ các câu hỏi sau:
- Các cú sốc giá dầu thô thế giới có tác động đến thị trường chứng khoán Việt
Nam hay không ?
5
- Có phải khi giá dầu thay đổi đều có những tác động giống nhau lên thị trường
chứng khoán Việt Nam bất chấp nguyên nhân dẫn đến thay đổi giá dầu ?
- Tỷ suất sinh lợi chứng khoán của các nhóm ngành kinh tế khác nhau sẽ bị ảnh
hưởng như thế nào trước các cú sốc trong giá dầu thế giới ?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thị trường chứng khoán Việt Nam trước những cú sốc của
giá dầu thế giới bao gồm: Cú sốc cung dầu, Cú sốc tổng cầu của nền kinh tế và Cú sốc
cầu riêng biệt của thị trường dầu thô.
Phạm vi nghiên cứu là Thị trường chứng khoán Việt Nam và Thị trường dầu thô thế
giới trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2015. Bên cạnh đó, tác giả còn nghiên cứu
tỷ suất sinh lợi từng nhóm ngành cụ thể trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong
giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2015.
1.5 Phương pháp nghiên cứu và đóng góp của đề tài
Trong bài nghiên cứu này, tác giả sẽ khắc phục hai hạn chế đề cập phần trên khi
xem xét mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi của thị trường chứng khoán Việt Nam với
những thay đổi trong giá dầu thế giới, dựa trên mô hình định lượng SVAR để phân tích
tác động của các cú sốc trong giá dầu thô đến thị trường chứng khoán Việt Nam. Tác
giả thấy rằng tỷ suất sinh lợi của toàn bộ thị trường chứng khoán sẽ có những thay đổi
khác nhau trước sự thay đổi của giá dầu và nó phụ thuộc rất lớn vào nguyên nhân làm
cho giá dầu thay đổi. Mối quan hệ ngược chiều giữa giá dầu mỏ và thị trường chứng
khoán hay được đề cập trong các tạp chí tài chính kinh tế chỉ xuất hiện khi mà sự gia
6
tăng của giá dầu xuất phát từ nguyên nhân do cú sốc cầu dự trữ dầu thô. Cụ thể, khi
đứng trước lo ngại về việc thiếu hụt nguồn cung dầu trong tương lai, như một lẽ ngẫu
nhiên nhu cầu dự trữ dầu thô sẽ tăng lên để phòng ngừa sự thiếu hụt này, điều này làm
giá dầu tăng lên và tác động làm thị trường chứng khoán giảm điểm. Ngược lại, khi
dầu tăng giá xuất phát từ lý do sự thiếu hụt trong nguồn cung dầu mỏ lại không có ảnh
hưởng có ý nghĩa lên tỷ suất sinh lợi của toàn bộ thị trường. Cuối cùng, một sự gia tăng
trong giá dầu xuất phát từ lý do là sự phát triển đột ngột (ngoài mong đợi) của nền kinh
tế toàn cầu sẽ làm cho tỷ suất sinh lợi của toàn bộ thị trường tăng lên một cách vững
chắc trong năm đầu tiên của chu kỳ phát triển sau đó giảm dần dần. Điều này được lý
giải như sau, khi kinh tế toàn cầu tăng trưởng điều này sẽ kích thích trực tiếp đến nền
kinh tế Việt Nam làm nền kinh tế phát triển theo (giá các loại hàng hóa sẽ tăng lên do
nhu cầu của nền kinh tế tăng), trong khi đó, cùng tại thời điểm này khi mà giá dầu tăng
cao sẽ gián tiếp kiềm hãm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Bởi vì, tác động kích
thích lấn át tác động kiềm hãm trong ngắn hạn, điều này làm cho thị trường chứng
khoán Việt Nam cũng sẽ tăng lên cho dù giá dầu thế giới trong giai đoạn này cũng tăng
đáng kể.
Qua bài nghiên cứu này, bằng việc tính toán dựa trên dữ liệu của thị trường chứng
khoán Việt Nam kết hợp giá dầu thô thế giới và chỉ số thể hiện hoạt động của nền kinh
2 Được nghiên cứu và phát triển bởi Killian (2009) trong bài nghiên cứu “Not All Oil Price Shocks Are Alike: Disentangling Demand and Supply Shocks in the Crude Oil Market”, được tác giả công bố tại địa chỉ http:// www-personal.umich.edu/lkilian/paperlinks.html.
tế toàn cầu2, tác giả cho thấy có khoảng 20% sự thay đổi trong tỷ suất sinh lợi của thị
7
trường chứng khoán Việt Nam được giải thích bởi các cú sốc trong giá dầu thô thế giới.
Trong đó, các cú sốc trong cầu dự trữ dầu thô và cú sốc của tổng cầu nền kinh tế góp
phần giải thích khoảng 14% thay đổi trong tỷ suất sinh lợi của thị trường, đây được
xem như là một trong những nhân tố quan trọng khi xem xét tác động của các cú sốc
giá dầu. Cú sốc cung dầu chỉ giải thích được 6% các thay đổi trong tỷ suất sinh lợi.
Bên cạnh đó, bằng việc nghiên cứu từng nhóm ngành cụ thể bao gồm: Dầu khí, vận
tải, thương mại và khoáng sản trong giai đoạn từ tháng 01.2009 đến tháng 12.2015, tác
giả nhận thấy tỷ suất sinh lợi của cả bốn nhóm ngành đều chịu ảnh hưởng trước các cú
sốc trong giá dầu. Điều đặc biệt là trong khoảng thời gian 1 tháng kể từ khi xảy ra cú
sốc giá dầu thì các cú sốc này giải thích được đến 9% những thay đổi trong tỷ suất
sinh lợi của ngành dầu khí, trong khi đó nếu so với tỷ suất sinh lợi của toàn thị trường
hoặc ba nhóm ngành còn lại là không đáng kể.
1.6 Bố cục của bài nghiên cứu
Bố cục bài nghiên cứu được chia làm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu.
Chương 2: Bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giá dầu và thị trường chứng
khoán.
Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận, hạn chế cũng như hướng phát triển của đề tài.
8
CHƯƠNG 2: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ MỐI QUAN HỆ GIÁ DẦU VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Có một số lượng đáng kể các công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa cú sốc
giá dầu và tỷ suất sinh lợi của thị trường chứng khoán. Kết quả từ các bài nghiên cứu
này cho thấy tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về mối quan hệ giữa cú sốc giá dầu và
thị trường chứng khoán, mỗi bài nghiên cứu được thực hiện cho các thị trường cũng
như các hướng nghiên cứu khác nhau. Trong phần này, tôi sẽ tóm tắt tổng quan các bài
nghiên cứu chính về đề tài mối quan hệ giữa cú sốc giá dầu và thị trường chứng khoán:
Kling (1985) trong bài nghiên cứu “Cú sốc giá dầu và hành vi của thị trường
chứng khoán” đã kết luận rằng, sự thay đổi của giá dầu có liên quan mật thiết với
những thay đổi trong tỷ suất sinh lợi của thị trường chứng khoán. Bằng cách sử dụng
mô hình VAR, tác giả nghiên cứu mối tác động của giá dầu lên chỉ số S&P 500 và 5
nhóm ngành công nghiệp tại thị trường Hoa Kỳ.
Chen và cộng sự (1986) trong bài nghiên cứu “ Các nguồn lực kinh tế và thị
trường chứng khoán”. Nhóm tác giả kiểm định liệu những thay đổi trong các biến kinh
tế vĩ mô được xem như là rủi ro có được tưởng thưởng trong thị trường chứng khoán.
Nhóm tác giả nhận thấy rủi ro giá dầu không được tưởng thưởng đối với thị trường
chứng khoán.
Jones và Kaul (1996) trong bài Nghiên cứu “ Dầu mỏ và thị trường chứng
khoán” được đăng trên tạp chí tài chính số 51 kiểm định liệu có sự tác động qua lại
9
giữa tỷ suất sinh lợi của thị trường chứng khoán với cú sốc giá dầu thông qua sự thay
đổi trong dòng tiền thực của doanh nghiệp hiện tại và tương lai và/hoặc những thay đổi
trong tỷ suất sinh lợi kỳ vọng. Nhóm tác giả phát hiện ra rằng, trong giai đoạn sau
chiến tranh, đối với thị trường chứng khoán Mỹ và Canada có mối quan hệ nghịch biến
giữa giá dầu và tỷ suất sinh lợi của thị trường chứng khoán.
Huang và cộng sự (1996) trong bài nghiên cứu “ Cú sốc năng lượng và thị
trường tài chính” phân tích mối liên kết cơ chế truyền dẫn thông tin giữa giá dầu giao
sau và thị trường chứng khoán. Bằng việc sử dụng mô hình VAR, nhóm tác giả đưa ra
kết luận giá dầu giao sau không ảnh hưởng đến lãi suất của trái phiếu chính phủ và thị
trường chứng khoán Mỹ, tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu các công ty dầu mỏ thay đổi thì
nguyên nhân của giá dầu là yếu hơn so với các nguyên nhân khác.
Sadorsky (1999) trong bài nghiên cứu “ Những cú sốc giá dầu và hành động
trên thị trường chứng khoán” bằng việc sử dụng mô hình tự hồi quy véc – tơ (VAR) tác
giả đã chứng minh rằng giá dầu cũng như là sự biến động của giá dầu đóng một vai trò
quan trọng trong việc ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của thị trường chứng khoán Mỹ.
Sau năm 1986, sự thay đổi giá dầu giải thích một tỷ trọng lớn của sai số phương sai dự
báo trong tỷ suất sinh lợi thực của thị trường chứng khoán hơn là lãi suất. Có bằng
chứng cho thấy sự thay đổi trong giá dầu có sự tác động bất cân xứng đến nền kinh tế.
Papapetrou (2001) trong bài nghiên cứu “Những thay đổi giá dầu, thị trường
chứng khoán, hoạt động nền kinh tế và thất nghiệp ở Hy Lạp” với việc sử dụng mô
10
hình tự hồi quy véc – tơ đa biến (VAR) tác giả cho thấy tồn tại mối quan hệ giữa giá
dầu, tỷ suất sinh lợi thực thị trường chứng khoán, lãi suất, hoạt động kinh tế thực và tỷ
lệ thất nghiệp ở Hy Lạp. Bằng chứng thực nghiệm cho thấy rằng giá dầu thay đổi làm
ảnh hưởng đến hoạt động thực của nền kinh tế và tỷ lệ thất nghiệp. Bên cạnh đó, giá
dầu là một nhân tố quan trọng giải thích sự thay đổi giá chứng khoán. Tuy nhiên, tỷ
suất sinh lợi trên thị trường chứng khoán không làm thay đổi hoạt động thực của nền
kinh tế và tỷ lệ thất nghiệp tại Hy Lạp.
Nandha và Faff (2008) trong bài nghiên cứu “ Giá dầu có làm thay đổi giá vốn
cổ phần ? Một cái nhìn toàn cầu” Nhóm tác giả trình bày. Có nhiều công trình nghiên
cứu cho thấy tồn tại những ảnh hưởng đối nghịch do sự thay đổi giá dầu đến sản lượng
đầu ra thực, và do đó, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp mà giá dầu là nguồn
đầu vào chính yếu. Nhóm tác giả đã kiểm tra liệu có tồn tại hay không và mức độ ảnh
hưởng như thế nào đối với tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán khi giá dầu thay đổi.
Để làm điều này, tác giả đã phân tích 35 chỉ số công nghiệp toàn cầu DataStream trong
khoảng thời gian 4/1983 đến 9/2005. Tác giả cho thấy khi giá dầu tăng sẽ làm giảm tỷ
suất sinh lợi vốn cổ phần ở hầu hết các ngành ngoại trừ ngành công nghiệp khai mỏ
cũng như gaz và dầu. Nhìn chung, kết quả này phù hợp với các lý thuyết kinh tế và ủng
hộ cho các bài nghiên cứu thực nghiệm trước đó. Qua bài nghiên cứu này, nhóm tác giả
muốn khuyên các nhà đầu tư danh mục quốc tế nên xem xét phòng ngừa rủi ro giá dầu.
11
Miller và Ratti (2009) trong bài nghiên cứu “ Dầu thô và thị trường chứng
khoán: Ổn định, bất ổn và bong bóng” tác giả cho thấy chỉ số thị trường chứng khoán
trong 6 quốc gia OECD phản ứng giảm trước sự gia tăng giá dầu trong dài hạn, đặc biệt
là trước năm 2000.
Đặc biệt, một đóng góp cực kỳ quan trọng của Kilian và Park (2009) trong bài
nghiên cứu với nhan đề “ Ảnh hưởng của cú sốc giá dầu lên thị trường chứng khoán
Mỹ” nhóm tác giả cho thấy rằng những sự thay đổi của tỷ suất sinh lợi thực tại thị
trường chứng khoán Mỹ đối với những cú sốc trong giá dầu là khác nhau phụ thuộc
vào nguyên nhân dẫn đến những cú sốc này. Nếu như sự thay đổi trong giá dầu là do
tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế thay đổi sẽ làm cho thị trường chứng khoán Mỹ tăng
điểm. Ngược lại, nếu nguyên nhân làm thay đổi giá dầu là chỉ do riêng cầu trong thị
trường dầu mỏ thay đổi sẽ làm thị trường chứng khoán giảm điểm.3
Về vấn đề những ảnh hưởng của cú sốc giá dầu đến sự biến động của thị trường
chứng khoán, Malik and Ewing (2009) trong bài nghiên cứu “ Sự truyền dẫn biến
động giữa giá dầu và tỷ suất sinh lợi vốn cổ phần” nhóm tác giả sử dụng mô hình
GARCH đa biến để ước lượng đồng thời trung bình và phương sai có điều kiện giữa 5
3 Hamilton (2009) chỉ ra rằng những cú sốc giá dầu trong những năm gần đây xuất phát từ nguyên nhân là do sự tăng trưởng của các quốc gia đang phát triển chứng không phải do những thiếu hụt trong nguồn cung dầu mỏ. Filis và các cộng sự (2011) chứng minh rằng nếu như sự thay đổi trong giá dầu là do tổng cầu của nền kinh tế tăng thì điều này sẽ ảnh hưởng là gia tăng tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán. Apergis và Miller (2009) chứng minh chỉ tồn tại một ít ảnh hưởng nhỏ của cú sốc giá dầu lên tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán ở các nước đã phát triển, trong khi đó Abhyankar et al. (2013) cho thấy tác động này hoàn toàn có ý nghĩa ở Nhật Bản.
chỉ số khác nhau tại Mỹ và giá dầu. Bởi vì có nhiều tài sản tài chính khác nhau được
12
giao dịch dựa trên tỷ suất sinh lợi của các thị trường này, nó rất quan trọng cho các
thành phần tham gia thị trường tài chính hiểu được cơ chế truyền dẫn biến động thông
qua thời gian và thông qua tác động lẫn nhau giữa các thị trường để thực hiện các quyết
định đầu tư của mình. Nhóm tác giả nghiên cứu tỷ suất sinh lợi hằng tuần từ 1/1992
đến 4/2008 và tìm thấy bằng chứng có ý nghĩa về sự truyền dẫn những cú sốc và sự
biến động trong giá dầu đến các thị trường được kiểm tra. Nghiên cứu này hỗ trợ cho lý
thuyết phòng ngừa chéo và chia sẻ các thông tin phổ biến cho các nhà đầu tư.
Chen (2010) trong bài nghiên cứu “ Giá dầu tăng cao có đẩy thị trường chứng
khoán vào vùng giảm điểm” tác giả cung cấp bằng chứng thực nghiệm từ tỷ suất sinh
lợi hằng tháng trên chỉ số S&P 500 rằng một sự gia tăng trong giá dầu làm gia tăng khả
năng cao sự xuất hiện một thị trường giảm điểm (bear market).
Vo (2011) trong bài nghiên cứu “ Dầu và sự biến động thị trường chứng khoán:
Mô hình biến động Stochastic đa biến” tác giả đã phát hiên ra 4 điều quan trọng. Thứ
nhất, chứng khoán và giá dầu giao sau có mối quan hệ tương quan với nhau. Mối quan
hệ này sẽ thay đổi theo thời gian và có xu hướng gia tăng khi thị trường biến động lớn.
Thứ hai, đối với các thông tin có mức ảnh hưởng mạnh trong quá khứ, sự biến động
của thị trường rất dai dẳng, tức là nó rất đa dạng để dự đoán. Thứ ba, có mối quan hệ
phụ thuộc lẫn nhau giữa các thị trường đối với dự biến động. Có nghĩa là, sự biến động
trong giá dầu giao sau sẽ ảnh hưởng đến sự biến động trong giá chứng khoán và ngược
13
lại. Cuối cùng, mô hình của các tác giả cung cấp một ước lượng VAR chính xác hơn
thước đo Benchmarks phổ biến trong tài chính.
Arouri và cộng sự (2012) trong bài nghiên cứu “ Tác động của thay đổi giá dầu
lên thị trường chứng khoán Châu Âu: Sự truyền dẫn biến động và Hiệu quả phòng
ngừa” tác giả tìm thấy tồn tại cơ chế truyền dẫn biến động từ dầu thô đến thị trường
chứng khoán Châu Âu. Ngoài ra, dựa trên sự truyền dẫn này, tác giả đã tính toán được
tỷ số và tỷ trọng phòng ngừa tối ưu cho danh mục chứng khoán – cổ phiếu.
Degiannakis và các cộng sự (2014) chứng minh rằng, nếu sự gia tăng trong giá
dầu xuất phát từ nguyên nhân là do sự gia tăng trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế
thì điều này sẽ làm gia tăng sự biến động ở thị trường chứng khoán châu Âu, ngược lại,
nếu nguyên nhân của cú sốc giá dầu đến từ cung hoặc cầu của riêng thị trường dầu thì
nó sẽ không tác động đến sự biến động này.
Có thể tóm tắt các bài nghiên cứu này thành ba nhóm, cụ thể:
- Nhóm tác giả đồng tình với quan điểm rằng giá dầu và thị trường chứng khoán
có mối quan hệ ngược chiều: Kling (1985), Jones và Kaul (1996), Sadorsky
(1999), Papapetrou (2001), Miller và Ratti (2009), Kilian và Park (2009), Malik
and Ewing (2009), Chen (2010), Vo (2011), Arouri và cộng sự (2012),
Degiannakis và các cộng sự (2014)
- Nhóm tác giả đồng tình với quan điểm rằng giá dầu và thị trường chứng khoán
có mối quan hệ cùng chiều: Nandha và Faff (2008), Kilian và Park (2009)
14
- Nhóm tác giả đồng tình với quan điểm rằng giá dầu và thị trường chứng khoán
không có mối quan hệ với nhau: Huang và cộng sự (1996), Degiannakis và các
cộng sự (2014)
15
CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Dữ liệu nghiên cứu:
Để phân tích ảnh hưởng của các cú sốc giá dầu lên thị trường chứng khoán, tác
giả sử dụng các biến dữ liệu bao gồm: Phần trăm thay đổi sản lượng dầu thô toàn cầu,
giá dầu thô thế giới, chỉ số về hoạt động kinh tế toàn cầu và dữ liệu thị trường chứng
khoán Việt Nam. Tất cả dữ liệu được thu thập hàng tháng. Thời gian mẫu nghiên cứu
từ 01.2005 đến 12.2015 ngoại trừ dữ liệu về tỷ suất sinh lợi theo từng nhóm ngành
được theo dõi từ 01.2009 đến 12.2015. Sở dĩ tác giả chọn thời gian nghiên cứu từ năm
2005 đến nay là do giai đoạn trước đó từ năm 2000 đến năm 2004 thị trường chứng
khoán Việt Nam ở giai đoạn sơ khai, số lượng công ty niêm yết còn rất ít và thị trường
còn chịu sự kiểm soát chặt chẽ của nhà nước. Ngoài ra, do dữ liệu về nhóm ngành đến
năm 2009 mới bắt đầu triển khai nên loại dữ liệu này sẽ được thu thập kể từ thời điểm
2009. Thời điểm kết thúc nghiên cứu là 12.2015 do sự sẵn có của dữ liệu và thời điểm
kết thúc năm tài chính.
Tác giả tính toán phần trăm thay đổi của sản lượng dầu thô toàn cầu dựa trên dữ
liệu về sản lượng dầu thô toàn cầu được tổng hợp từ Ủy ban năng lượng Hoa Kỳ. Dữ
liệu này được Ủy ban năng lượng Hoa Kỳ tính toán theo đơn vị ngàn thùng/ngày, trung
bình cho từng tháng.
Dữ liệu thu thập được cho thấy, tính từ năm 2005 đến nay sản lượng dầu thô sản
xuất tăng qua các năm, đặc biệt là từ sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 –
2009, sản lượng dầu thô sản xuất chỉ đạt 72.000 ngàn thùng/ngày lên đến trên 80.000
ngàn thùng/ngày. Một trong những nguyên nhân làm cho sản lượng dầu thô tăng vọt là
việc phát hiện ra công nghệ khai thác dầu đá phiến của Hoa Kỳ, với công nghệ này sản
lượng dầu thô sản xuất ra nhiều hơn cùng với đó là giá thành sản xuất giảm đi rất
nhiều. Phần trăm thay đổi sản lượng dầu thô sản xuất biến động qua từng năm, giao
động trong biên độ từ -1,6% đến 1,6%.
16
ĐVT: Ngàn thùng/ngày
Hình 3.1: Lịch sử sản lượng dầu thô toàn cầu từ 01.2005 đến 12.2015 Nguồn: Ủy ban năng lượng Hoa Kỳ
ĐVT: Phần trăm
Hình 3.2: Phần trăm thay đổi sản lượng dầu thô toàn cầu từ 01.2005 đến 12.2015 Nguồn: Ủy ban năng lượng Hoa Kỳ
17
Giá dầu thô thế giới cũng được tác giả thu thập từ Ủy ban năng lượng Hoa Kỳ từ
01.2005 đến 12.2015. Có thể thấy tồn tại mối quan hệ mật thiết giữa giá dầu thế giới và
Việt Nam. Cụ thể, theo Ông Nguyễn Anh Tuấn, Cục trưởng Cục Quản lý giá, Bộ Tài
chính phát biểu: “Hiện nay giá xăng dầu trong nước phụ thuộc rất nhiều vào giá xăng
dầu thế giới do chúng ta nhập khẩu lượng xăng dầu thế giới chiếm đến 70%. Do vậy,
việc hình thành giá dựa trên giá xăng dầu thế giới để làm tham chiếu điều hành giá
xăng dầu trong nước. Bên cạnh đó, Nhà nước có quy định giá cơ sở để xác định giá
điều hành giá xăng dầu trong nước, trong giá cơ sở gồm rất nhiều các chi phí cấu thành
ví dụ đối với giá nhập khẩu, các loại thuế, phí khác hình thành nên giá xăng dầu trong
nước”4. Có thể hiểu cách tính giá xăng dầu trong nước như sau:
Giá xăng dầu trong nước = Giá xăng, dầu nhập khẩu + Thuế và các loại phí
Từ đó cho thấy, giá xăng dầu trong nước có mối quan hệ chặt chẽ với giá dầu
thế giới.
Có thể thấy giá dầu thế giới trong giai đoạn 2005 đến nay đã trải qua hai sự biến
động lớn. Tại thời điểm khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 – 2009 giá dầu đã có
sự sụt giảm đột ngột và rất lớn, giá từ 130 đô la/thùng giảm xuống chỉ còn khoảng 40
đô la/thùng. Điều này đã làm cho tình hình của các quốc gia xuất khẩu dầu lâm vào
tình trạng khó khăn khi mà chi phí sản xuất dầu còn cao hơn giá thành dầu xuất bán.
4 http://hobuu.com.vn/news/detail/su-khac-biet-trong-cach-tinh-gia-xang-dau-trong-nuoc-va-the-gioi-711
Và lịch sử đã lập lại vào cuối năm 2014 sau khi Mỹ công bố về công nghệ làm dầu từ
18
đá phiến, ngay lập tức giá dầu đã giảm từ 110 đô la/thùng xuống chỉ còn trên dưới 40
đô la/thùng vào thời điểm cuối năm 2015. Điều này đã ảnh hưởng sâu sắc đến thị
trường chứng khoán thế giới nói chung và thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng.
Trong đó, chứng khoán nhóm ngành dầu khí chịu ảnh hưởng hơn cả, hàng loạt công ty
dầu khí ở Việt Nam phải sa thải nhân viên, cắt giảm chi phí để giảm lỗ. Điều này cho
thấy tầm quan trọng của giá dầu đến nền kinh tế thế giới cũng như Việt Nam.
ĐVT: Đô la/thùng
Hình 3.3: Lịch sử giá dầu thô toàn cầu từ 01.2005 đến 12.2015 Nguồn: Ủy ban năng lượng Hoa Kỳ
Một trong những chỉ số quan trọng được đề cập trong bài nghiên cứu này là chỉ
số thể hiện tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế thế giới5. Chỉ số này dựa trên công trình
5 Chỉ số này được Kilian cập nhật liên tục tại địa chỉ http://www-personal. umich.edu/lkilian/paperlink s.html.
nghiên cứu của tác giả Kilian 2009. Chỉ số này được xây dựng với mục đích thể hiện
19
được toàn bộ thay đổi ở phạm vi toàn cầu về nhu cầu của các hàng hóa công nghiệp
(nhu cầu về các hàng hóa công nghiệp của toàn thế giới). Thước đo này được tính toán
bằng tỷ trọng cân bằng của tốc độ phần trăm tăng trưởng cước phí vận chuyển hàng
hóa thông qua tàu thủy đo lường bởi đô la Mỹ trên tấn. Lý do cho việc sử dụng chỉ số
này là những tăng lên trong nhu cầu vận chuyển hàng hóa thể hiện được sự tăng lên
trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế thế giới. Bộ dữ liệu bảng cơ sở của tỷ lệ vận
chuyển hàng hải dựa trên Drewry’s Shipping Monthly, Ltd. Nó bao gồm tỷ lệ vận
chuyển hàng hải của các hàng hóa khô như là quặng sắt, than đá, ngũ cốc, phân bón, và
kim loại phế liệu cho tất cả các lộ trình vận chuyển hàng hải lớn trên thế giới. Việc xây
dựng chỉ số liên quan mật thiết với lộ trình vận chuyển, kích cỡ tàu và dạng hàng hóa.
Nhu cầu vận chuyển hàng hóa có mối quan hệ mật thiết với tổng cầu của nền kinh tế
toàn cầu. Khi nền kinh tế các nước phát triển, đồng nghĩa với nhu cầu vận chuyển hàng
hóa bằng đường thủy giữa các nước tăng lên, do đó, chỉ số này thể hiện được việc thay
đổi của tổng cầu nền kinh tế toàn cầu.
Một trong những ưu điểm chính của chỉ số hàng tháng dựa trên phí vận chuyển
viễn dương hàng hóa khô số lượng lớn này là nó tính toán được những ảnh hưởng của
hoạt động thực tăng lên trong những nền kinh tế mới nổi gần đây như là Trung Quốc
và Ấn Độ, trong khi dữ liệu sản lượng công nghiệp hàng tháng ở các quốc gia này hầu
như không thể tổng hợp được. Ngược lại, những chỉ số đo lường hoạt động thực toàn
cầu hàng tháng phổ biến hơn như chỉ số sản lượng công nghiệp của các nước OECD thì
lại loại trừ hoạt động thực của Trung Quốc và Ấn Độ. Bởi vì phần lớn làn sóng tăng lên
gần đây trong tổng cầu hàng hóa công nghiệp (bao gồm dầu thô) có một phần đóng góp
không nhỏ bởi cầu tăng lên từ Ấn Độ và Trung Quốc. Do đó, việc sử dụng một thước
20
đo đúng và thể hiện đầy đủ về tình hinh hoạt động kinh tế toàn cầu là rất cần thiết, mặc
dù qua thời gian việc lựa chọn các chỉ số tiêu biểu đôi khi làm cho kết quả khác nhau
đôi ít.
Có thể thấy chỉ số này thể hiện hầu như chính xác hoạt động nền kinh tế toàn
cầu trong giai đoạn vừa qua. Trong đó, nền kinh tế toàn cầu tăng trưởng tốt trong giai
đoạn từ năm 2005 đến 2008 đi đôi với nó là chỉ số này tăng trong khoảng thời gian
trên. Đến giai đoạn khủng hoảng kinh tế toàn cầu, chỉ số này giảm đột ngột vào năm
2008 – 2009 sau đó đa phần chỉ số này luôn nhỏ hơn 0 từ sau khủng hoảng đến nay.
ĐVT: Phần trăm
Hình 3.4: Lịch sử chỉ số thể hiện hoạt động kinh tế toàn cầu từ 01.2005 đến 12.2015 Nguồn: http://www-personal.umich.edu/lkilian/paperlinks.html.
21
Cuối cùng là dữ liệu về tỷ suất sinh lợi của thị trường chứng khoán Việt Nam và
tỷ suất sinh lợi theo từng nhóm ngành cụ thể, bao gồm: Nhóm ngành dầu khí, vận tải,
thương mại và khoáng sản. Trong đó, dữ liệu về tỷ suất sinh lợi của thị trường được
tính trên chỉ số VNIndex trong giai đoạn từ 01.2005 đến 12.2015, dữ liệu về tỷ suất
sinh lợi các nhóm ngành được tính từ 01.2009 đến 12.2015.
ĐVT: Phần trăm
Hình 3.5: Tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán Việt Nam từ 01.2005 đến 12.2015 Nguồn: http://www.stockbiz.vn/IndicesStats.aspx và tổng hợp của tác giả
22
ĐVT: Phần trăm
Hình 3.6: Tỷ suất sinh lợi nhóm ngành dầu khí từ 01.2009 đến 12.2015 Nguồn: http://www.cophieu68.vn/categorylist.php và tổng hợp của tác giả ĐVT: Phần trăm
Hình 3.7: Tỷ suất sinh lợi nhóm ngành vận tải từ 01.2009 đến 12.2015 Nguồn: http://www.cophieu68.vn/categorylist.php và tổng hợp của tác giả
23
ĐVT: Phần trăm
Hình 3.8: Tỷ suất sinh lợi nhóm ngành thương mại từ 01.2009 đến 12.2015 Nguồn: http://www.cophieu68.vn/categorylist.php và tổng hợp của tác giả
ĐVT: Phần trăm
Hình 3.9: Tỷ suất sinh lợi nhóm ngành khoáng sản từ 01.2009 đến 12.2015 Nguồn: http://www.cophieu68.vn/categorylist.php và tổng hợp của tác giả Có thể tóm tắt nguồn dữ liệu trong bài nghiên cứu qua bảng dưới:
24
Bảng 3.1: Nguồn dữ liệu nghiên cứu
Loại dữ liệu Nguồn
U.S. Energy Information Administration
Sản lượng dầu thô thế giới (http://www.eia.gov/cfapps/ipdbproject/IEDIndex3.c
fm?tid=50&pid=53&aid=1 )
Chỉ số về hoạt động của nền kinh http://www-
tế toàn cầu personal.umich.edu/~lkilian/paperlinks.html.
U.S. Energy Information Administration Giá dầu thô thế giới (http://www.eia.gov/dnav/pet/pet_pri_spt_s1_m.htm)
Tỷ suất sinh lợi của thị trường http://www.stockbiz.vn/IndicesStats.aspx chứng khoán Việt Nam
Tỷ suất sinh lợi theo nhóm ngành http://www.cophieu68.vn/categorylist.php
Nguồn: Tác giả tổng hợp
3.2 Phương pháp nghiên cứu
Các bài nghiên cứu hiện nay về mối quan hệ giữa giá dầu và tỷ suất sinh lợi của
thị trường chứng khoán mắc phải hai sai lầm. Đầu tiên, các nghiên cứu trước đây kể cả
mô hình thực nghiệm và lý thuyết về mối quan hệ giữa giá dầu và tỷ suất sinh lợi đều
được xây dựng trên quan điểm xem xét giá dầu thay đổi trong khi giữ các biến số khác
trong mô hình cố định (Wei, 2003). Nói cách khác, giá dầu được xem xét như là một
biến ngoại sinh với các tác động của nền kinh tế. Giả thiết này không thực sự đáng tin
cậy (Barsky and Kilian, 2002, 2004; Hamilton, 2003). Có nhiều bằng chứng lý thuyết
xác đáng và những chứng cứ thực nghiệm mạnh mẽ rằng những thay đổi kinh tế vĩ mô
toàn cầu ảnh hưởng đến giá của dầu mỏ kể từ thập niên 70 của thế kỷ trước ( Kilian,
25
2008a, 2009). Ví dụ, khi kinh tế toàn cầu trong chu kỳ tăng trưởng có xu hướng làm
gia tăng giá dầu thô.6 Và sự thật rằng các cú sốc kinh tế tác động đến tổng cầu kinh tế
vĩ mô (đồng nghĩa với tác động đến tỷ suất sinh lợi chứng khoán) thì cũng sẽ ảnh
hưởng đến giá dầu thô, vì vậy, rất khó khăn khi phân biệt nguyên nhân và kết quả trong
việc nghiên cứu mối quan hệ giữa giá dầu thô và tỷ suất sinh lợi của thị trường chứng
khoán.
Thứ hai, trong trường hợp mối quan hệ nhân quả được giải quyết, các mô hình
nghiên cứu hiện nay đưa ra mặc định rằng khi biến ngoại sinh giá dầu tăng lên thì nó
có đều có tác động giống nhau đến nền kinh tế bất kể nguyên nhân dẫn đến giá dầu thô
tăng là do cung hay cầu thay đổi. Những công trình nghiên cứu gần đây của Kilian
(2009) cho thấy rằng ảnh hưởng của những cú sốc cung và cầu trong thị trường dầu thô
lên toàn bộ nền kinh tế vĩ mô của Hoa Kỳ là khác nhau về mặc định tính cũng như định
lượng, phụ thuộc vào liệu sự gia tăng của giá dầu là do sự thiếu hụt trong tổng cung
dầu, sự tăng trưởng của nền kinh tế toàn cầu, hoặc là do sự thay đổi trong cầu dự trữ
dầu thô với lo ngại là sự thiếu hụt trong tương lai của loại hàng hóa này. Và sự kỳ vọng
về những ảnh hưởng khác nhau của cú sốc giá dầu lên tỷ suất sinh lợi của thị trường
chứng khoán là hoàn toàn có cơ sở và đáng tin cậy. Thực tế, những thay đổi của giá
dầu trong quá khứ là sự kết của những thay đổi trong cung và cầu, do đó, rất dễ hiểu
6 Hamilton (2008) đã từng nói: nó thì dễ hiểu khi mà sự gia tăng cầu lớn hơn sự giảm sút trong cung thì điều tất yếu là giá dầu sẽ tăng trong những khoản thời gian tiếp theo.
khi tại sao mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán và giá dầu mỏ lại
26
thay đổi qua thời gian. Hơn thế nữa, khi cầu dầu thô thay đổi sẽ tác động trực tiếp đến
nền kinh tế cũng như các tác động gián tiếp thông qua giá dầu và dẫn đến ảnh hưởng
đến giá cả của những hàng hóa khác, do đó, thực sự là sai lầm khi nghĩ rằng giữ
nguyên các biến số khác khi xem xét giá dầu thay đổi.
Hai giới hạn này sẽ được giải quyết thỏa đáng bằng việc sử dụng mô hình VAR
cấu trúc sẽ được phân tích một cách kỹ lưỡng dưới đây.
3.2.1 Mô hình VAR:
Như chúng ta đã biết, mối quan hệ giữa các biến số kinh tế không phải lúc
nào cũng chỉ mang chiều hướng nhất định. Các biến số độc lập (biến giải thích)
không phải luôn luôn tác động lên biến phụ thuộc mà trong nhiều trường hợp biến phụ
thuộc lại tác động ngược lên biến độc lập. Để đảm bảo tính hợp lý, ta phải xét ảnh
hưởng qua lại của những biến này cùng một lúc. Chính vì thế mô hình kinh tế lượng
mà ta phải xét đến không phải là mô hình một phương trình mà là mô hình nhiều
phương trình.
Tuy nhiên, để ước lượng được các mô hình này ta phải đảm bảo rằng các
phương trình trong hệ được định dạng, một số biến được coi là nội sinh (biến mà giá trị
được xác định bởi mô hình, là biến ngẫu nhiên) và một số biến khác được coi là ngoại
sinh hay đã xác định trước (ngoại sinh cộng với nội sinh trễ).
Việc định dạng này thường được thực hiện bằng cách giả thiết rằng một số
biến được xác định trước chỉ có mặt trong một số phương trình. Quyết định này thường
27
mang tính chủ quan và đã bị Chrishtopher Sims chỉ trích. Theo Sims, nếu tồn tại mối
quan hệ đồng thời giữa một số biến thì các biến này phải được xét có vai trò như nhau,
tức là tất cả các biến xét đến đều là biến nội sinh. Dựa trên tinh thần đó mà Sims đã
xây dựng mô hình vector tự hồi quy VAR.
Mô hình VAR là một hệ phương trình đồng thời, trong đó các biến đều là biến
nội sinh. Biến độc lập là các biến nội sinh ở các thời kỳ trễ.
Cấu trúc của một mô hình VAR gồm nhiều phương trình (mô hình hệ
phương trình) và có các trễ của các biến số. VAR là mô hình động của một số biến thời
gian.
Xét hai chuỗi thời gian Y1và Y2
Trong mô hình trên, mỗi phương trình đều chứa p trễ của mỗi biến.
Với 2 biến: mô hình có 22 p hệ số góc và 2 hệ số chặn. Suy ra với k biến mô hình có k2
p hệ số góc và k hệ số chặn. Điều này đòi hỏi số quan sát phải nhiều thì kết quả ước
lượng mới có ý nghĩa.
28
Ưu điểm:
Không cần xác định đâu là biến nội sinh hay ngoại sinh.
Nếu độ dài trễ của các biến trong các phương trình đều giống nhau, ta có thể
dùng phương pháp OLS để ước lượng, không cần dùng tới các phương pháp ước
lượng hệ phương trình.
Hạn chế:
Mô hình VAR ít phù hợp cho việc dự báo chính sách.
Tất cả các biến phải dừng, nếu chưa thì phải lấy sai phân để đảm bảo chuỗi
dừng. Khó khăn hơn nữa khi có một hỗn hợp các biến dừng và không dừng.
Khó khăn trong việc lựa chọn khoảng trễ thích hợp.
Do số quan sát là có hạn, nếu tăng độ dài của trễ sẽ làm cho bậc tự do bị giảm,
ảnh hưởng đến chất lượng các ước lượng.
Trong một số trường hợp, giải thích dấu của các hệ số không phải dễ dàng. Có
thể cùng một biến số nhưng ở các trễ khác nhau lại có biến khác nhau.
Phương pháp ước lượng mô hình VAR
Bước 1: Xét tính dừng của các biến trong mô hình. Nếu chưa dừng thì dùng kỹ thuật
sai phân để đưa về các chuỗi dừng
Bước 2: Lựa chọn khoảng trễ phù hợp.
Bước 3: Kiểm định tính dừng của phần dư để so sánh mức độ phù hợp của các mô
hình.
Bước 4: So sánh và lựa chọn mô hình phù hợp nhất.
29
Trên đây là toàn bộ khái niệm về mô hình VAR, để hiểu rõ hơn về VAR cũng như
SVAR tác giả xin trình bày một cách tổng quát dưới đây.
3.2.2 Mô hình VAR cấu trúc:
VAR, viết tắt của vector autoregression, là một mô hình kinh tế lượng thuần túy
về chuỗi thời gian, bởi vậy đôi khi được gọi là unrestricted VAR (với nghĩa không có
cấu trúc gì cả mà chỉ là một mô hình thống kê). Một mô hình VAR có dạng:
Yt = C + BYt-1 +... + et
Chúng ta sử dụng các phần mềm kinh tế lượng để ước lượng các tham số C, B
của hệ phương trình này, đồng thời tính ra phần dư et và ma trận hiệp phương sai Σ.
Nếu chỉ dừng ở đây thì VAR sẽ hầu như không có giá trị gì trong kinh tế học vì rất
hiếm khi có thể viết một mô hình lý thuyết dưới dạng VAR như trên để ước lượng
Thông thường một mô hình lý thuyết sẽ có các biến Yt ở bên vế phải, vd hàm
tiêu dùng (C) là hàm số phụ thuộc vào thu nhập (I) hiện tại chứ không chỉ thu nhập
trong quá khứ:
Ct = a + b*It + c*Ct-1 + d*It-1 + et
Mô hình có các biến tác dụng đồng thời (It) ở bên phải như vậy gọi là Structural
VAR (SVAR), có thể viết tổng quát thành (chuyển các biến It sang vế trái):
AYt= C+ BYt-1 +... + et
30
Những mô hình SVAR này rõ ràng phù hợp hơn với lý thuyết kinh tế nhưng
không thể ước lượng được trực tiếp mà phải chuyển sang dạng VAR thông thường,
thuật ngữ chuyên môn gọi là reduced form:
Yt = A-1C + A-1BYt-1 +... + A-1et.
hay
Yt = C' + B'Yt-1 + ... + ut
Như vậy VAR thông thường và reduced form của SVAR là một và có thể ước
lượng dễ dàng. Tuy nhiên cái khó là phần dư của hệ phương trình reduced form lúc này
ut không còn là các cú sốc đơn thuần của từng biến trong mô hình SVAR ban đầu nữa
et mà là kết hợp của các loại shock khác nhau A-1et. Điều này gây ra khó khăn cho việc
phân tích tác động của chính sách hay các loại shock khác nhau vào từng biến số kinh
tế. Do vậy một nhu cầu thực tế phát sinh sau khi ước lượng reduced form của một
SVAR (tức là ước lượng một VAR bình thường) là phải bóc tách từng et ra khỏi ut, lưu
ý chúng ta không xác định được ma trận A từ kết quả ước lượng VAR. Quá trình bóc
tách này gọi là xác định mô hình.
Christopher Sims (Nobel kinh tế năm 2011) là người đầu tiên đưa ra một
phương pháp bóc tách gọi là phân tích Cholesky nếu mô hình SVAR ban đầu có dạng
recursive, nghĩa là nếu các biến yt trong Yt có thể sắp xếp theo thứ tự y1t không phụ
thuộc vào y2t, y3t..., rồi sau đó y2t không phụ thuộc vào y3t....Từ đó, chúng ta có thể ước
lượng các tham số và phần dư trong mô hình SVAR
31
Trong luận văn này, dựa trên mô hình nghiên cứu thực nghiệm của Kilian và
Park (2007) với sự giúp đỡ của mô hình VAR cấu trúc, tác giả ước lượng mối quan hệ
giữa tỷ suất sinh lợi thực của thị trường chứng khoán Việt Nam và các cú sốc trong
cung và cầu của thị trường dầu thô toàn cầu. Cụ thể, tác giả ước lượng mô hình VAR
cấu trúc dựa trên số liệu hàng tháng cho vectơ chuỗi thời gian zt, gồm có: phần trăm
thay đổi của sản lượng dầu thô toàn cầu, chỉ số về hoạt động kinh tế toàn cầu, giá dầu
thô thế giới và tỷ suất sinh lợi thực của thị trường chứng khoán Việt Nam. Phương
trình VAR cấu trúc này được viết như sau:
-1zt = α + ∑ A24
i=1 izt-i + εt
(1) A0
Trong đó, εt là vectơ sai số cấu trúc không tương quan lẫn nhau theo từng thời kỳ.
-1 εt. Sai số cấu
Đặt et là sai số trong dạng VAR rút gọn của mô hình (1), tức là: et = A0
-1 với các ràng buộc thỏa
trúc sẽ được tính toán thông qua sai số trong mô hình VAR rút gọn bằng cách áp đặt
-1, nói cách khác, tác giả sẽ xây dựng A0
các giới hạn lên A0
mãn các điều kiện kinh tế để từ đó có thể tính toán được εt thông qua et. Mô hình
nghiên cứu của tác giả bao gồm 2 nhóm biến chính: nhóm thứ nhất là các biến số về thị
trường dầu thô toàn cầu, nhóm thứ 2 bao gồm tỷ suất sinh lợi của thị trường chứng
khoán Việt Nam hoặc tỷ suất sinh lợi theo từng nhóm ngành cụ thể.
3.1.3 Cú sốc cấu trúc:
Trong nhóm thị trường dầu thô (nhóm 1) tác giả đề cập nguyên nhân làm thay
đổi giá dầu bởi ba cú sốc cấu trúc: ε1t biểu thị những cú sốc đối với cung dầu thô toàn
cầu ( gọi là: cú sốc cung dầu), ε2t thể hiện những cú sốc tổng cầu nền kinh tế thế giới
được dẫn dắt bởi hoạt động kinh tế thực toàn cầu ( cú sốc tổng cầu) và ε3t thể hiện cú
sốc cầu riêng biệt của thị trường dầu. Cú sốc này được dùng để biểu hiện cho những
32
thay đổi trong nhu cầu dự trữ dầu thô do lo ngại không chắc chắn về sự thiếu hụt của
cung dầu trong tương lai (cú sốc cầu riêng biệt của thị trường dầu).
Sau đây tác giả sẽ sử dụng 02 cụm từ cú sốc cầu riêng biệt của thị trường dầu và
cú sốc cầu dự trữ dầu để thay thế qua lại cho nhau. Sự gia tăng trong nhu cầu dự trữ
xuất phát từ lý do không chắc chắn về sự thiếu hụt cung dầu trong tương lai thì có mối
liên quan với cầu kỳ vọng. Nó phản ánh tỷ suất sinh lợi từ việc cất trữ dầu như một sự
bảo vệ chống lại hiện tượng nguồn cung khan hiếm trong tương lai. Vấn đề khan hiếm
dầu sẽ xuất hiện khi có một sự tăng trưởng vượt mức trên mong đợi trong cầu dầu,
hoặc do một quá trình giảm đột ngột (không dự đoán trước được) trong cung dầu hoặc
cả hai. Sự xuất hiện của những cú sốc này có thể ảnh hưởng đến tình hình kinh tế và
nguồn cung dầu toàn cầu.
Trong nhóm thứ hai là thị trường chứng khoán Việt Nam, ở đây chỉ có một thay
đổi cấu trúc. Trong khi ε1t , ε2t , ε3t được xem hoàn toàn như các cú sốc cấu trúc, còn ε4t
không thực sự coi là cú sốc cấu trúc. Tác giả xem cú sốc này như là một sự thay đổi đối
với tỷ suất sinh lợi của thị trường chứng khoán chứ không phải do những cú sốc cung
và cầu dầu thô. Trong bài nghiên cứu này, tác giả không cố gắng đi sâu nghiên cứu
những cú sốc cấu trúc khác tác động đến thị trường chứng khoán, bởi vì mục tiêu
nghiên cứu của bài là giải quyết mối quan hệ liên quan đến tác động của những cú sốc
cấu trúc trong thị trường dầu thô đến thị trường chứng khoán Việt Nam.
3.1.4 Các giả định sắp xếp các biến:
Dựa vào bài nghiên cứu gốc của Kilian và Park 2009, tác giả xây dựng mô hình
cấu trúc đệ quy xác định như sau:
33
Việc sắp xếp các biến trên được lý giải như sau:
Nhóm thị trường dầu toàn cầu: Ba ràng buộc trong nhóm 1 của hàm số 2 phù
hợp với mô hình đường cung dầu toàn cầu ngắn hạn thẳng đứng và đường cầu dầu dốc
xuống. Sự dịch chuyển của đường cầu dầu do bất kỳ cú sốc cầu dầu nào gây ra thì cũng
làm cho giá dầu thô thay đổi ngay lập tức cũng tương tự như khi đường cung dịch
chuyển do các cú sốc cung không dự báo trước gây ra. Theo Kilian (2009) việc sắp xếp
trật tự biến như trên được giải thích như sau: (1) Cung dầu thô sẽ không phản ứng
trước những thay đổi của cầu dầu trong vòng một vài tháng lý do là chi phí để điều
chỉnh sản lượng dầu thô sản xuất ra và sự không ổn định của thị trường dầu thô =>
Biến cú sốc về cung dầu thô được sắp xếp trước các biến cú sốc về cung dầu. (2) Khi
giá dầu thô tăng lên do các cú sốc cầu dự trữ dầu sẽ không làm giảm tăng trưởng của
hoạt động kinh tế toàn cầu trong vòng vài tháng, điều này là dễ hiểu do tính ì rất lớn
của nền kinh tế toàn cầu. Điều này cho thấy, những tác động của cú sốc cầu dự trữ dầu
đến hoạt động của nền kinh tế sẽ không lớn bằng các tác động của nó đến giá dầu =>
Biến cú sốc cầu dự trữ dầu sẽ sắp xếp sau biến cú sốc tổng cầu nền kinh tế. (3) Những
thay đổi trong giá thực của dầu không thể được giải thích hoàn toàn bằng những cú sốc
trong cung dầu hoặc các cú sốc tổng cầu nền kinh tế đối với các hàng hóa công nghiệp
mà còn phải được giải thích bởi những cú sốc cầu dự trữ dầu.
Nhóm thị trường chứng khoán Việt Nam: Việc sắp xếp các hệ số trong ma trận
trên ngụ ý rằng sản lượng dầu thô toàn cầu, hoạt động thực của nền kinh tế và giá dầu
thô được coi như là xác định trước với tỷ suất sinh lợi của thị trường chứng khoán Việt
34
Nam. Trong khi tỷ suất sinh lợi chịu ảnh hưởng bởi ba cú sốc cung, cầu dầu tương ứng,
giả định đặt ra là ɛ4t không tác động đến sản lượng dầu thô toàn cầu, hoạt động thực
-1.
toàn cầu và giá dầu trong vòng một vài tháng với độ trễn nhất định. Điều này xây dựng
nên cột cuối cùng trong ma trận A0
35
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Các kiểm định ban đầu
4.1.1 Thống kê mô tả
Bảng 4.1 trình bày các số liệu thống kê mô tả các biến được sử dụng trong mô
hình. Tất cả các biến đều có giá trị trung bình và độ lệch chuẩn dương. Xét hệ số bất
đối xứng thì biến PO, TSSL có giá trị dương cho thấy biến này có phân phối lệch phải;
các biến còn lại PCCOP, GRA có giá trị âm cho thấy các biến này có phân phối lệch
trái. Giá trị P của kiểm định Jarque-Bera cho thấy, ngoại trừ biến PCCOP theo phân
phối chuẩn, các biến còn lại đều không theo phân phối chuẩn.
Bảng 4.1: Thống kê mô tả
PCCOP GRA PO TSSL
0.073 7.960 82.983 1.042 Mean
0.074 13.24 77.105 0.155 Median
1.451 63.28 132.72 40.47 Maximum
-1.481 -65.55 38.010 -23.61 Minimum
0.630 32.68 25.215 9.851 Std. Dev.
-0.218 -0.245 0.0630 0.518 Skewness
2.632 2.099 1.6740 4.764 Kurtosis
1.786 5.789 9.7590 23.04 Jarque-Bera
0.409 0.055 0.0080 0.00001 Probability
9.675 137.573 1050.745 10953.710 Sum
52.02 139916.0 83290.190 12714.67 Sum Sq. Dev.
132 132 132 132 Observations
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Eview
36
4.1.2 Kiểm định tính dừng của các biến
Điều kiện tiên để chạy được mô hình SVAR là các chuỗi dữ liệu đầu vào là các
chuỗi dừng, trong bài nghiên cứu này tác giả sử dụng kiểm định Augmented Dickey –
Fuller (ADF), Phillips– Perron (PP), and Kwiatkowski–Phillips–Schmidt–Shin (KPSS)
để kiểm tra tính dừng của các chuỗi dữ liệu.
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định tính dừng của các biến
Biến ADF test PP test KPSS test
PCCOP -12.37917*** -12.37917*** 0.159017***
GRA -2.254728*** -1.266706*** 1.101610***
DGRA -8.588880*** -8.825056*** 0.090169***
PO -2.320304*** -2.060397*** 0.412517***
DPO -7.203765*** -7.232607*** 0.211243***
TSSL -8.419980*** -8.432990*** 0.140152***
DK -7.685445*** -7.729705*** 0.106472***
VT -8.194012*** -8.187952*** 0.233786***
TM -7.985474*** -8.011937*** 0.101211***
KS -5.638588*** -11.30802*** 0.074955***
Giả thiết H0 cho kiểm định ADF và PP là chuỗi dữ liệu có nghiệm đơn vị (chuỗi dữ liệu không dừng), trong khi
đó, giả thiết H0 của kiểm định KPSS là chuỗi dữ liệu dừng. *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 1%, 5% và
10%. PCCOP phần trăm thay đổi của sản lượng dầu sản xuất toàn cầu, GRA chỉ số thể hiện hoạt động của nền
kinh tế toàn cầu, DGRA sai phân bậc 1 của chỉ số thể hiện hoạt động của nền kinh tế toàn cầu, PO và DPO giá
dầu và sai phân bậc 1 của giá dầu tương ứng, TSSL, DK, VT, TM, KS lần lượt là tỷ suất sinh lợi của thị trường
chứng khoán Việt Nam, của ngành dầu khí, ngành vận tải, ngành thương mại và ngành khoáng sản.
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Eview
Bảng 4.2 cho thấy bác bỏ giả thiết H0 đối với kiểm định ADF, PP và chấp nhận
H0 đối với kiểm định KPSS rằng các chuỗi dữ liệu PCCOP, TSSL, DK,VT, TM, KS
37
dừng ở mức ý nghĩa 1%. Các chuỗi dữ liệu GRA và PO là các chuỗi dữ liệu không
dừng ở cả 3 mức ý nghĩa. Tuy nhiên, khi lấy sai phân bậc 1 của các chuỗi này là
DGRA và DPO cho thấy cả 2 chuỗi này đều là các chuỗi dừng. Do đó, tác giả sử dụng
biến đầu vào là các chuỗi sau: PCCOP, DGRA, DPO, TSSL, DK,VT, TM, KS
4.1.3 Lựa chọn độ trễ tối ưu
Tác giả sử dụng phương pháp VAR lag Order Selection Criteria nhằm tìm độ trễ
thích hợp cho mô hình. Phương pháp này đưa ra các tiêu chí để lựa chọn như: LogL,
AIC, SC, HQ, LR, FPE để chọn độ trễ tối ưu cho mô hình. Dựa vào các tiêu chí trên,
tác giả sẽ lựa chọn độ trễ tại mức có một hoặc nhiều tiêu chí cùng lựa chọn.
Bảng 4.3: Kết quả lựa chọn độ trễ cho mô hình
Lag LogL LR FPE AIC SC HQ
0 -1450.053 NA 264453.7 23.83693 23.92886* 23.87427
1 -1418.237 61.02284 204094.1* 23.57766* 24.03734 23.76437*
2 -1409.982 15.29180 231931.2 23.70463 24.53205 24.04070
3 -1401.649 14.89143 263562.8 23.83031 25.02546 24.31574
4 -1385.352 28.05119* 263350.1 23.82545 25.38834 24.46025
5 -1378.807 10.83810 309518.7 23.98043 25.91107 24.76460
6 -1362.879 25.32748 312905.2 23.98162 26.28000 24.91515
7 -1358.463 6.733183 383498.4 24.17152 26.83764 25.25441
8 -1347.843 15.49460 426525.6 24.25972 27.29357 25.49197
9 -1340.590 10.10565 504031.8 24.40312 27.80472 25.78474
38
10 -1329.715 14.44162 564838.6 24.48712 28.25646 26.01811
* Độ trễ được lựa chọn theo tiêu chuẩn
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Eview
Kết quả kiểm định cho thấy độ trễ được lựa chọn là 1 tháng và 4 tháng. Tuy
nhiên, ở đây tác giả lựa chọn độ trễ tối ưu là 4 tháng. Lý do, trong vòng 1 tháng thì các
cú sốc chưa thể hiện được hết tác động của mình đến các biến khác. Bên cạnh đó,
trong các bài nghiên cứu về mối quan hệ giữa giá dầu và tỷ suất sinh lợi của thị trường
thì độ trễ 3,4 tháng thường được các nhà nghiên cứu lựa chọn. Kết quả kiểm định tự
tương quan (Bảng 4.4) cũng cho thấy với độ trễ 4 mô hình không có hiện tượng tự
tương quan. Ngoài ra, Hình 4.1 cho thấy các giá trị riêng đều nằm trong vòng tròn đơn
vị, nên mô hình ước lượng đã đáp ứng được các điều kiện về sự ổn định cần thiết nhằm
đảm bảo độ tin cậy của kết quả.
Bảng 4.4: Kiểm định LM về tự tương quan chuỗi của phần dư
Độ trễ LM-Stat Prob
1 11.10328 0.8031
2 23.80627 0.0938
3 11.98258 0.7452
4 16.84938 0.3954
5 12.14044 0.7343
6 20.36071 0.2044
7 7.126532 0.9707
8 10.00040 0.8666
9 18.09964 0.3181
39
10 20.09713 0.2159
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Eview
Hình 4.1: Kết quả kiểm định nghịch đảo đơn vị gốc đa thức AR
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Eview
4.2 Tác động của cú sốc cung và cầu dầu thô đến giá dầu thô
Theo lý thuyết kinh tế vi mô, giá cả hàng hóa được ấn định bởi cung và cầu do
đó giá dầu thô cũng không ngoại lệ. Vì vậy, việc xem xét những phản ứng của giá dầu
thô đối với các cú sốc sản lượng dầu, tổng cầu nền kinh tế đối với các hàng hóa công
nghiệp và cầu dự trữ dầu là rất cần thiết trước khi xem xét các tác động của những cú
40
sốc này đến tỷ suất sinh lợi của thị trường. Cú sốc cung dầu được xem xét đại diện một
cú sốc giảm một đơn vị độ lệch chuẩn, trong khi đó cú sốc tổng cầu và cú sốc cầu dữ
trữ dầu thô được xem xét đại diện cho những cú sốc tăng một đơn vị độ lệch chuẩn, vì
thế cả ba cú sốc này sẽ có xu hướng làm tăng giá dầu thô.
Hình 4.2 mô phỏng phản ứng của giá dầu thô với cú sốc cung dầu. Khi sản
lượng sản xuất dầu thô bất ngờ giảm 1 đơn vị độ lệch chuẩn thì giá dầu tăng lên nhẹ
nhưng không rõ ràng. Hay nói cách khác, một sự thiếu hụt đột ngột trong cung dầu
không tác động nhiều đến giá dầu thô.
Hình 4.3 mô phỏng phản ứng của giá dầu thô đối với cú sốc tổng cầu nền kinh
tế thế giới. Khi tổng cầu nền kinh tế bất ngờ tăng 1 đơn vị độ lệch chuẩn thì giá dầu có
xu hướng tăng với mức tích lũy sau 6 tháng khoảng 3% và sau đó giảm xuống còn 2%
và giữ nguyên đến hết 24 tháng. Điều này cho thấy khi tổng cầu toàn bộ nền kinh tế
tăng sẽ kích thích nhu cầu sử dụng các hàng hóa công nghiệp (kể cả dầu thô) và làm
cho giá dầu tăng lên.
Hình 4.4 mô phỏng phản ứng của giá dầu thô đối với cú sốc cầu dự trữ dầu thô.
Khi cú sốc cầu dự trữ dầu thô xuất hiện do nhu cầu dự trữ dầu thô tăng lên phòng ngừa
việc thiếu hụt dầu trong tương lai thì điều này ngay lập tức làm tăng giá dầu trong vòng
khoảng 3 tháng đầu tiên xảy ra cú sốc, giá dầu tăng lên khoảng 12% sau đó giảm xuống
một ít rồi duy trì liên tục đến 24 tháng.
41
Hình 4.2 : Phản ứng của giá dầu trước cú sốc cung dầu
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Eview
Hình 4.3: Phản ứng của giá dầu trước cú sốc tổng cầu nền kinh tế
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Eview
42
Hình 4.4: Phản ứng của giá dầu trước cú sốc cầu dự trữ dầu thô
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Eview
Qua các hình trên tác giả nhận thấy, cả ba cú sốc có tác động khác nhau đến giá
dầu. Ví dụ, một sự gia tăng không mong đợi trong nhu cầu dự trữ dầu thô tạo ra một sự
gia tăng ngay lập tức và bền vững trong giá dầu, sau đó là giảm từ từ; một sự gia tăng
không dự báo trước của tổng cầu nền kinh tế đối với các hàng hóa công nghiệp cũng có
tác động làm tăng giá dầu nhưng cần một độ trễ nhất định; trong khi đó, một sự thiếu
hụt trong cung dầu chỉ làm giá dầu tăng một ít và sau đó dường như là không có tác
động rõ ràng.
4.3 Những phản ứng đẩy và phân rã phương sai của Tỷ suất sinh lợi thị
trường chứng khoán Việt Nam
43
Hình 4.5: Phản ứng của TSSL thị trường trước cú sốc cung dầu
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Eview
Hình 4.6: Phản ứng của TSSL thị trường trước cú sốc tổng cầu nền kinh tế
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Eview
44
Hình 4.7: Phản ứng của TSSL thị trường trước cú sốc cầu dự trữ dầu thô
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Eview
Hình trên thể hiện phản ứng của tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán Việt
Nam đối với các cú sốc trong thị trường dầu thô. Nhìn tổng quan, ta có thể thấy phản
ứng của tỷ suất sinh lợi thị trường cơ bản là khác nhau đối với từng cú sốc, nó phụ
thuộc nhiều vào nguyên làm cho giá dầu tăng là gì. Một sự thiếu hụt không dự báo
trước trong cung dầu có tác động làm tăng tỷ suất sinh lợi của thị trường trong khoản
thời gian ngắn, sau đó có tác động làm giảm TSSL của thị trường trong thời gian tiếp
theo. Ngược lại, khi tổng cầu đối với các hàng hóa công nghiệp tăng lên, điều này làm
cho tỷ suất sinh lợi gia tăng trong vòng 5 tháng đầu kể từ khi phát sinh cú sốc, sau đó,
tỷ suất sinh lợi của thị trường có xu hướng giảm. Trong khi đó, khi giá dầu tăng xuất
phát từ nguyên nhân là cú sốc cầu dự trữ tăng thì nó sẽ làm cho tỷ suất sinh lợi tăng lên
trong 5 tháng đầu kể từ khi phát sinh cú sốc rồi sau đó sẽ giảm đều.
45
Kết quả phân rã phương sai được trình bày trong bảng dưới thể hiện số lượng
phần trăm sự thay đổi trong tỷ suất sinh lợi xuất phát từ nguyên nhân là 3 cú sốc trên.
Trong giai đoạn 2 tháng kể từ lúc phát sinh các cú sốc, tác động của những cú sốc này
là không đáng kể. Chỉ có khoảng 5% sự thay đổi trong tỷ suất sinh lợi được giải thích
bởi các cú sốc giá dầu. Tỷ lệ này tăng lên đến 20% kể từ tháng thứ 10 trở đi tính từ lúc
phát sinh cú sốc. Điều này cho thấy, cú sốc cấu trúc trong thị trường dầu là một trong
những nhân tố quan trọng tác động đến thị trường chứng khoán Việt Nam. Trong đó,
cú sốc cấu trúc trong cầu dự trữ dầu giải thích tới 7,4% thay đổi trong tỷ suất sinh lợi
của thị trường chứng khoán. Kết quả này phản ánh tầm quan trọng của sự thay đổi
trong nhu cầu dự trữ dầu mỏ đối với thị trường chứng khoán. Trong khi đó, cú sốc
cung dầu chỉ giải thích được 5,5% sự thay đổi trong tỷ suất sinh lợi của thị trường. Do
đó, tác động của cầu dầu thì lớn hơn tác động của cung dầu đối với thị trường chứng
khoán.
Bảng 4.5 : Phân rã phương sai biến tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán
Kỳ S.E. PCCOP DGRA DPO TSSL
1 0.620686 2.847553 1.098549 0.092785 95.96111
(3.18018) (2.35397) (1.58372) (4.01897)
2 0.645357 3.610142 1.143979 0.212327 95.03355
(3.31329) (2.57136) (1.82892) (4.51484)
3 0.659449 3.589176 1.448842 3.905472 91.05651
(3.25496) (2.81647) (3.53630) (5.23206)
46
10 0.683463 5.520083 6.424576 7.200080 80.85526
(4.05288) (5.45434) (4.49993) (7.70855)
12 0.683549 5.519935 6.412015 7.376606 80.69144
(4.11951) (5.51045) (4.76021) (7.94564)
24 0.683643 5.516388 6.414701 7.429896 80.63902
(4.14796) (5.69753) (4.91521) (8.24584)
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Eview
4.4 Sự khác nhau trong thay đổi tỷ suất sinh lợi giữa các ngành
Trong phần này tác giả sẽ xem xét những phản ứng khác nhau trong tỷ suất sinh
lợi theo từng ngành tại thị trường chứng khoán Việt Nam trước các cú sốc trong giá
dầu thô. Phân tích này sẽ giúp trả lời cho hai câu hỏi sau. Câu hỏi đầu tiên là liệu các
nhà đầu tư có xây dựng được danh mục thích hợp dựa vào những dấu hiệu biến động
trong thị trường dầu thô toàn cầu. Câu hỏi thứ hai là liệu các cú sốc giá dầu có thể được
coi như là các cú sốc tổng cung bất lợi (hoặc cú sốc tổng năng suất) hoặc được xem xét
dưới quan điểm là cú sốc cầu đối với các nền kinh tế nhập khẩu dầu mỏ. Dữ liệu
nghiên cứu được chúng tôi thu thập từ cơ sở dữ liệu ngành tại trang
http://www.cophieu68.vn/categorylist.php. Thời gian nghiên cứu từ 01.2009 đến 12.
2015. Thay vì xem xét tất cả 20 nhóm ngành được tổng hợp tại trang web trên, tác giả
chỉ ưu tiên nghiên cứu các nhóm ngành có quan hệ mật thiết với những thay đổi trong
thị trường dầu thô. Kết quả nghiên cứu dưới đây được tác giả tổng hợp dựa trên việc
47
chạy lại mô hình (1) trong đó thay đổi tỷ suất sinh lợi của thị trường bằng tỷ suất sinh
lợi của từng nhóm ngành cụ thể được lựa chọn.
Hình 4.8, 4.9 tập trung phân tích vào bốn nhóm ngành chính. Đầu tiên tác giả
xem xét đến nhóm ngành dầu khí như một lẻ tự nhiên. Nó sẽ không đưa ra một nhận
định rõ ràng rằng liệu chứng khoán trong nhóm ngành này sẽ tăng điểm hay giảm điểm
trong trường hợp thị trường dầu thô gặp tình trạng biến động. Câu trả lời sẽ phụ thuộc
rất lớn vào việc liệu những công ty này có sở hữu các mỏ dầu (hoặc kiểm soát được các
sản phẩm thay thế). Tiếp theo là phản ứng trong tỷ suất sinh lợi của nhóm ngành vận
tải đối với các cú sốc trong giá dầu. Đây là một ngành có mối quan hệ mật thiết với thị
trường dầu, khi giá dầu giảm xuống sẽ làm giảm chi phí đầu vào, tăng lợi nhuận cho
các công ty trong ngành vận tải. Nhóm ngành thứ ba tác giả muốn đề cập đến là nhóm
ngành thương mại. Có thể nhận thấy, giá dầu ảnh hưởng trực tiếp đến nhóm ngành này
bởi vì nếu giá dầu giảm, người tiêu dùng sẽ chi trả ít hơn cho các chi phí xăng dầu, gas
và do đó họ sẽ có nhiều tiền hơn để chi tiêu và mua sắm các hàng hóa khác. Cuối cùng,
tác giả nghiên cứu nhóm ngành khai khoáng, lý do, dầu thô có mối quan hệ mật thiết
với tình hình chính trị thế giới. Khi bất ổn chính trị xảy ra nhà đầu tư sẽ tăng nhu cầu
của họ đối với các kim loại quý như vàng hay bạc, khiến giá cổ phiếu của các công ty
này tăng lên. Và khi bất ổn chính trị xảy ra cũng là lúc mà giá dầu tăng lên. Do đó, mối
quan hệ giữa giá dầu và kim loại quý có liên quan chặt chẽ với nhau.
48
Cột đầu tiên trong hình 4.8 thể hiện phản ứng trong tỷ suất sinh lợi của nhóm
ngành xăng dầu trước các cú sốc trong giá dầu. Khi cú sốc cung dầu giảm một đơn vị
độ lệch chuẩn thì điều này sẽ làm tỷ suất sinh lợi của nhóm ngành tăng lên từ từ với
mức tích lũy trong vòng 5 tháng là 2% sau đó giảm xuống còn 0% sau 8 tháng xảy ra
cú sốc. Đối với cú sốc tổng cầu của nền kinh tế, khi cú sốc này tăng lên một đơn vị độ
lệch chuẩn làm cho tỷ suất sinh lợi nhóm ngành tăng lên sau đó ổn định không thay đổi
sau 5 tháng kể từ lúc xảy ra cú sốc. Trong khí đó, khi cú sốc cầu dự trữ dầu thô xuất
hiện tăng một đơn vị độ lệch chuẩn sẽ tác động làm tỷ suất sinh lợi của nhóm ngành
này tăng lên nhanh chóng và kéo dài liên tục với mức tích lũy đỉnh điểm sau 6 tháng kể
từ thời điểm xảy ra cú sốc là 6%.
Cột thứ hai trong hình 4.8 thể hiện phản ứng trong tỷ suất sinh lợi của nhóm
ngành vận tải trước các cú sốc trong giá dầu. Nhìn chung, nhóm ngành này có những
phản ứng trước các cú sốc giá dầu giống với nhóm ngành dầu khí, chỉ khác nhau tại cú
sốc tổng cầu nền kinh tế. Cụ thể, khi cú sốc tổng cầu nền kinh tế tăng một đơn vị độ
lệch chuẩn thì tỷ suất sinh lợi nhóm ngành này có xu hướng tăng lên theo thời gian.
Điều này hoàn toàn phù hợp, khi tổng cầu nền kinh tế toàn cầu tăng nhu cầu về vận
chuyển hàng hóa sẽ tăng theo và góp phần làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Có
thể thấy từ kết quả mô hình, cú sốc tổng cầu của nền kinh tế và cầu dự trữ dầu thô là có
tác động rõ nét nhất đối với tỷ suất sinh lợi của nhóm ngành này.
49
Hình 4.8: Phản ứng của TSSL ngành dầu khí và vận tải trước các cú sốc
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Eview
50
Hình 4.9: Phản ứng của TSSL ngành thương mại và khoáng sản trước các cú sốc
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Eview
51
Tương tự, trong hình 4.9 cột đầu tiên thể hiện phản ứng trong tỷ suất sinh lợi
của nhóm ngành thương mại trước các cú sốc trong giá dầu. Khi cú sốc cung dầu giảm
một đơn vị độ lệch chuẩn thì điều này sẽ làm tỷ suất sinh lợi của nhóm ngành tăng lên
từ từ với mức tích lũy trong vòng 5 tháng là 2% sau đó giảm xuống dần kể từ sau 3
tháng xảy ra cú sốc. Đối với cú sốc tổng cầu của nền kinh tế, tỷ suất sinh lợi của nhóm
ngành này tăng lên cùng với sự gia tăng trong cú sốc tổng cầu của nền kinh tế tuy
nhiên cần có độ trễ nhất định trong vòng khoảng 2 tháng kể từ khi cú sốc xuất hiện và
mức độ tăng cũng mạnh hơn so với cú sốc cung dầu. Trong khi đó, khi cú sốc cầu dự
trữ dầu thô xuất hiện tăng một đơn vị độ lệch chuẩn sẽ tác động làm tỷ suất sinh lợi của
nhóm ngành này tăng lên nhanh chóng và kéo dài liên tục với mức tích lũy đỉnh điểm
sau 6 tháng kể từ thời điểm xảy ra cú sốc là 4%.
Cột thứ hai trong hình 4.9 thể hiện phản ứng trong tỷ suất sinh lợi của nhóm
ngành khoáng sản trước các cú sốc trong giá dầu. Nhìn chung, nhóm ngành này có
những phản ứng trước các cú sốc giá dầu giống với các nhóm ngành khác, chỉ khác
nhau ở phản ứng trước cú sốc tổng cầu nền kinh tế. Cụ thể, khi cú sốc này xuất hiện
với việc tăng 1 đơn vị độ lệch chuẩn thì tỷ suất sinh lợi của nhóm ngành này có xu
hướng thay đổi theo hướng giảm rồi sau đó tăng lên từ từ về mức 0. Trong khi đó, khi
cú sốc cầu dự trữ dầu thô xuất hiện thì làm cho tỷ suất sinh lợi của nhóm ngành này
tăng lên ổn định và mạnh mẽ, mức tăng tích lũy sau 10 tháng kể từ khi cú sốc xảy ra là
10%. Cuối cùng là phản ứng trước cú sốc cung dường như là ít và không rõ ràng.
52
Qua phân tích này, tác giả muốn nói rằng đứng trước các sự gia tăng của giá dầu
nhà đầu tư cần phải phân tích được nguyên nhân dẫn đến việc tăng giá đó là gì để điều
chỉnh danh mục đầu tư của mình thích hợp. Ví dụ, đứng trước sự tăng giá của dầu với
nguyên nhân là các cú sốc cung dầu thì điều này sẽ chỉ tác động đáng kể đến nhóm
ngành dầu khí, vận tải và khai khoáng, còn nhóm ngành thương mại chịu ảnh hưởng ít
và không rõ nét. Còn khi việc tăng giá dầu xuất phát từ lý do là cú sốc dự trữ dầu sẽ
làm tăng tỷ suất sinh lợi của tất cả các nhóm ngành nhưng tác động nhiều nhất là nhóm
ngành dầu khí. Trong khi đó, giá dầu tăng do cú sốc trong tổng cầu của nền kinh tế thế
giới sẽ làm tăng tỷ suất sinh lợi của nhóm ngành vận tải và thương mại, trong khi đó
giảm tỷ suất sinh lợi của nhóm ngành khoáng sản.
Về phân tích phân rã phương sai, hầu như bốn nhóm ngành tác giả đề cập đều
chịu tác động của các cú sốc giá dầu. Trong đó, các cú sốc giá dầu giải thích được đến
20% những thay đổi trong tỷ suất sinh lợi của nhóm ngành dầu khí, vận tải và khoáng
sản, và khoảng 15% thay đổi trong tỷ suất sinh lợi của nhóm ngành thương mại. Đặc
biệt, trong khoảng thời gian 1 tháng thì cú sốc giá dầu giải thích được 10% các thay đổi
trong tỷ suất sinh lợi của nhóm ngành dầu khí còn các nhóm ngành khác giải thích
không đáng kể. Điều này cho thấy mối quan hệ mật thiết của giá dầu và tỷ suất sinh lợi
của các doanh nghiệp trong nhóm ngành dầu khí.
Bên cạnh đó, tác giả thấy rằng, hầu như các tác động của cú sốc cầu mạnh hơn
các tác động trong cú sốc cung dầu đến tỷ suất sinh lợi của các nhóm ngành. Điều này
53
cho thấy tầm quan trọng của việc phân tích nguyên nhân dẫn đến giá dầu thay đổi để có
những chiến lược đầu tư phù hợp.
Bảng 4.6 : Phân rã phương sai biến tỷ suất sinh lợi ngành dầu khí
S.E. PCCOP DGRA DPO DK Kỳ
0.589840 0.313314 2.908562 6.633078 90.14505 1
(2.02556) (3.69402) (5.22849) (6.75652)
0.611083 1.406076 3.073647 7.100892 88.41939 2
(3.30836) (3.69625) (5.61885) (7.45883)
0.630467 2.858670 3.059448 8.131093 85.95079 3
(4.65191) (3.71613) (6.20933) (8.01486)
10 0.663554 4.346490 6.061946 8.860710 80.73085
(5.72509) (5.27709) (6.82036) (9.46468)
12 0.664009 4.363324 6.070184 8.864770 80.70172
(5.83599) (5.32487) (6.84714) (9.55037)
24 0.664327 4.366384 6.090280 8.869305 80.67403
(5.94581) (5.65648) (6.94819) (10.0519)
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Eview
Bảng 4.7 : Phân rã phương sai biến tỷ suất sinh lợi ngành vận tải
Period S.E. PCCOP DGRA DPO VT
0.577584 0.611156 0.000872 2.048257 97.33972 1
(3.06667) (2.04505) (3.33372) (5.17421)
54
2 0.597495 2.200227 0.459538 1.982124 95.35811
(4.60866) (3.03386) (3.47750) (6.26585)
3 0.618188 2.767259 0.662345 2.060623 94.50977
(4.83033) (3.42653) (3.72903) (6.73945)
10 0.666486 4.874504 9.787827 4.677200 80.66047
(5.46292) (7.01214) (5.29910) (8.70574)
12 0.667113 4.869927 9.786459 4.697602 80.64601
(5.48947) (7.07626) (5.47477) (8.85402)
24 0.667361 4.869154 9.823240 4.697191 80.61041
(5.56796) (7.32547) (5.60197) (9.28079)
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Eview
Bảng 4.8 : Phân rã phương sai biến tỷ suất sinh lợi ngành thương mại
Period S.E. PCCOP DGRA DPO TM
1 0.594023 0.373531 0.043325 2.043664 97.53948
(2.44074) (1.53924) (3.38805) (4.33024)
2 0.613215 1.166849 0.222967 2.579516 96.03067
(3.77570) (2.38955) (4.21036) (6.04140)
3 0.625985 1.563572 0.271592 2.851807 95.31303
(4.05380) (3.31746) (4.18296) (6.38999)
10 0.665739 2.521391 8.362627 3.622781 85.49320
(4.81216) (6.80480) (4.57268) (9.20292)
12 0.666224 2.529642 8.438907 3.672953 85.35850
55
(4.84826) (7.03302) (4.62679) (9.48744)
24 0.666364 2.530785 8.480516 3.677801 85.31090
(4.79532) (7.53485) (4.95636) (9.99895)
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Eview
Bảng 4.9 : Phân rã phương sai biến tỷ suất sinh lợi ngành khoáng sản
Period S.E. PCCOP DGRA DPO KS
1 0.594543 0.477698 1.061887 0.607051 97.85336
(1.37805) (2.36125) (1.98091) (3.57846)
2 0.610116 1.202407 1.182233 0.852606 96.76275
(3.10749) (2.96131) (3.43348) (5.62917)
3 0.623537 1.385277 2.095162 4.313367 92.20619
(3.41337) (3.71323) (5.99143) (7.63576)
10 0.663746 5.235040 4.539624 9.869033 80.35630
(6.22946) (4.85341) (7.30240) (9.72028)
12 0.664347 5.234037 4.537552 9.863480 80.36493
(6.27983) (5.01094) (7.34531) (9.89844)
24 0.664504 5.239720 4.542352 9.877829 80.34010
(6.43578) (5.29464) (7.56345) (10.3492)
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Eview
56
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
5.1 Những kết luận chính
Tác giả phát triển phương pháp nghiên cứu mới để hiểu được những thay đổi
trong tỷ suất sinh lợi chứng khoán với cú sốc giá dầu. Phương pháp này đưa ra hàm ý
cho việc quản lý danh mục chứng khoán cũng như phù hợp với tài chính hiện đại. Thay
vì chỉ xem xét tác động của giá dầu đến thị trường chứng khoán, tác giả tập trung phân
tích nguyên nhân dẫn đến giá dầu thay đổi là gì rồi từ đó mới liên hệ với các thay đổi
trong tỷ suất sinh lợi của thị trường.
Tác giả nhận thấy rằng phản ứng tỷ suất sinh lợi của thị trường chứng khoán
Việt Nam đối với các cú sốc khác nhau là không giống nhau, nó phụ thuộc vào nguyên
nhân làm cho giá dầu tăng là gì. Các cú sốc cung dầu thì ít quan trọng khi xem xét
những thay đổi trong giá chứng khoán so với cú sốc tổng cầu nền kinh tế thế giới hoặc
cú sốc cầu dự trữ dầu thô. Cụ thể, cú sốc cầu dự trữ dầu góp phần rất lơn giải thích việc
giảm điểm của thị trường chứng khoán trong bối cảnh rối loạn chính trị xảy ra ở khu
vực Trung Đông. Ngược lại nếu giá dầu tăng là do tổng cầu của nền kinh tế thế giới
tăng điều này sẽ có tác động tích cực đến giá cổ phiếu trong giai đoạn đầu của chu kỳ
tăng trưởng và tác động này sẽ giảm từ từ trong tương lai.
Bài nghiên cứu của tác giả như một sự xem xét để đánh giá lại cách suy nghĩ
trong việc nghiên cứu mối quan hệ giữa giá dầu và tỷ suất sinh lợi của thị trường chứng
khoán. Một trong những hàm ý của bài nghiên cứu này đề nghị rằng trong các mô hình
thực nghiệm và lý thuyết không nên coi giá dầu như là biến ngoại sinh của nền kinh tế.
57
Mô hình nghiên cứu này đã giúp tác giả giải quyết được hai vấn đề phát sinh được đề
cập trong cơ sở lý thuyết.
5.2 Hướng nghiên cứu của đề tài
Bên cạnh giải quyết các mục tiêu đặt ra tác giả nhận thấy bài nghiên cứu này còn có
hạn chế chưa khắc phục được. Cụ thể, do việc khó khăn khi thu thập về dữ liệu chi trả
cổ tức của thị trường chứng khoán nền tác giả không nghiên cứu được mối quan hệ
giữa cú sốc giá dầu và tỷ lệ chi trả cổ tức. Đây là gợi ý cho hướng nghiên cứu tiếp theo
của đề tài trong tương lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CHEN, N.-F., R. ROLL, AND S. A. ROSS , “Economic Forces and the Stock
Market,” Journal of Business 59 (July 1986), 383 –403.
CHEN, S.S., 2010. Do higher oil prices push the stock market into bear territory?
Energy Econ. 32 (2), 490 – 495 .
COCHRANE,J.H., Asset Pricing, 2nd edition (Princeton, NJ: Princeton University
Press, 2005).
DEN HAAN,W.J., “The Comovement between Output and Prices,” Journal of
Monetary Economics 46 (August 2000), 3–30.
—, AND S. W. SUMMER, “The Comovement between Real Activity and Prices in
the G7,” European Economic Review 48 (December 2004), 1333–47.
DHAWAN , R., AND K. J ESKE , “Energy Price Shocks and the Macroeconomy:
The Role of Consumer Durables,” Working Paper No. 2006-9, Federal Reserve
Bank of Atlanta, 2006.
EDELSTEIN,P., ANDL. K ILIAN, “The Response of Business Fixed Investment to
Energy Price Changes: A Test of Some Hypotheses about the Transmission of
Energy Price Shocks, ” B.E. Journal of Macroeconomics 7 (November 2007), 1–39.
—, AND —, “How Sensitive Are Consumer Expenditures to Retail Energy Prices?
” Journal of Mon-etary Economics56 (September 2009), forthcoming.
FAMA,E.F., “Stock Returns, Real Activity, Inflation and Money,” American
Economic Rev ie w 71 (Septem-ber 1981), 545–65.
—, AND G. W. SCHWERT, “Asset Returns and Inflation,” Journal of Financial
Economics 5 (November 1977), 115–46.
FINANCIAL TIMES , “Equities Hit by Oil Rise and Geopolitical Angst,” August
21, 2006.
—, “Oil Slide Spurs Global Equity Rally,” October 12, 2006.
GONC¸ALVES,S., AND L. KILIAN, “Bootstrapping Autoregressions with
Conditional Heteroskedasticity of Unknown Form,” Journal of Econometrics 123
(November 2004), 89 –120.
HAMILTON ,J.D., “A Neoclassical Model of Unemployment and the Business
Cycle,” Journal of Political Economy96 (June 1988), 593–617.
—, “What Is an Oil Shock?” Journal of Econometrics 113 (April 2003), 363–98.
—, “Oil and the Macroeconomy,” in S. Durlauf and L. Blume, eds., The New
Palgrave Dictionary of Economics , 2nd edition (London: Macmillan, 2008).
HERRERA,A.-M., AND E.PESAVENTO, “Oil Price Shocks, Systematic Monetary
Policy, and the Great Mod-eration,” Macroeconomic Dynamics13 (February 2009),
107–37.
HESS,P.J., AND B.S.LEE, “Stock Returns and Inflation with Supply and Demand
Disturbances, ” Review of Financial Studies 12 (Winter 1999), 1203 –18.
HUANG,R.,R.MASULIS,AND H.STOLL,“Energy Shocks and Financial Markets,”
Journal of Futures Markets 16 (February 1996), 1–27.
JAFFE,J.F., AND G.MANDELKER, “The ‘Fisher Effect’ for Risky Assets: An
Empirical Investigation, ” Journal of Finance 31 (May 1976), 447–58.
JONES,C., AND G. KAUL, “Oil and the Stock Markets,” Journal of Finance 51
(June 1996), 463–91.
KAUL,G., “Stock Returns and Inflation: The Role of the Monetary sector, ” Journal
of Financial Economics 18 (June 1987), 253–76.
—, AND H.N.SEYHUN, “Relative Price Variability, Real Shocks and the Stock
Market, ” Journal of Finance 45 (June 1990), 479–96.
KILIAN, L., “Exogenous Oil Supply Shocks: How Big Are They and How Much
Do They Matter for the US Economy?” Rev ie w of Economics and Statistics 90
(May 2008a), 216 –40.
—, “A Comparison of the Effects of Exogenous Oil Supply Shocks on Output and
Inflation in the G7 Countries,” Journal of the European Economic Association 6
(March 2008b), 78 –121.
—, “The Economic Effects of Energy Price Shocks, ” Journal of Economic
Literature 46 (December 2008c), 871 –909.
—, “Not All Oil Price Shocks Are Alike: Disentangling Demand and Supply Shocks
in the Crude Oil Market,” American Economic Review 19 (June 2009), 1053 –69.
KILIAN, L., PARK, C., 2009. The impact of oil price shocks on the U. S. stock
market. Int. Econ. Rev. 50, 1267 –1287.
KLING, J. L., “Oil Price Shocks and Stock-Market Behavior,” Journal of Portfolio
Management 12 (Fall 1985), 34 –9.
LEE, K., AND S.NI, “On the Dynamic Effects of Oil Price Shocks: A Study Using
Industry Level Data, ” Journal of Monetary Economics 49 (May 2002), 823–52.
LETTAU,M., AND S.C.LUDVIGSON, “Expected Returns and Expected Dividend
Growth, ” Journal of Financial Economics 76 (June 2005), 583–626.
MALIK , F., EWING, B.T., 2009. Volatility transmission between oil prices and
equity sector returns. Int. Rev. Financ. Anal. 18, 95– 100 .
MILLER, J.I., RATTI, R.A ., 2009. Crude oil and stock markets: stability,
instability, and bubbles. Energy Econ. 31 (4), 559– 56 8 .
NAKOV,A., AND A.PESCATORI, “In flation-Output Gap Trade-off with a
Dominant Oil Supplier, ” Mimeo, Federal Reserve Bank of Cleveland, 2007.
NANDHA, M., FAFF, R., 2008.‘ Does oil move equity prices? A global view’.
Energy Econ. 30, 986 –997 .
PAPAPETROU, E., 2001. Oil price shocks, stock market, economic activity and
employment in Greece. Energy Econ. 23, 511 –532
SADORSKY,P., “Oil Price Shocks and Stock Market Activity,” Energy Economics
21 (October 1999), 449 –69.
TOROUS,W.,R.VALKANOV, AND S.YAN, “On Predicting Stock Returns with
Nearly Integrated Explanatory Variables,” Journal of Business 77 (July 2004), 937–
66.
VO, M., 2011. Oil and stock market volatility: a multivariate stochastic volatility
perspective. Energy Econ. 33, 956 – 965 .
WEI,C., “Energy, the Stock Market, and the Putty-Clay Investment Model,”
American Economic Review 93 (March 2003), 311–23.
PHỤ LỤC
Null Hypothesis: PCCOP has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=12)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -12.37917 -3.480818 -2.883579 -2.578601
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(PCCOP) Method: Least Squares Date: 05/14/16 Time: 17:37 Sample (adjusted): 2005M02 2015M12 Included observations: 131 after adjustments
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-1.086322 0.080329
0.087754 0.055663
-12.37917 1.443132
Variable PCCOP(-1) C
Prob.* 0.0000 Prob. 0.0000 0.1514 -0.001135 0.932152 1.937270 1.981166 1.955107 2.027359
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.542948 Mean dependent var 0.539405 S.D. dependent var 0.632624 Akaike info criterion 51.62757 Schwarz criterion -124.8912 Hannan-Quinn criter. 153.2438 Durbin-Watson stat 0.000000
Null Hypothesis: GRA has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=12)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
t-Statistic -2.254728 -3.481217 -2.883753 -2.578694
1% level 5% level 10% level
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Prob.* 0.1884
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(GRA)
1. Kết quả kiểm định tính dừng
Method: Least Squares Date: 05/14/16 Time: 17:38 Sample (adjusted): 2005M03 2015M12 Included observations: 130 after adjustments
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-0.067615 0.309520 -0.033700
0.029988 0.085905 0.977439
-2.254728 3.603042 -0.034478
Variable GRA(-1) D(GRA(-1)) C
Prob. 0.0259 0.0004 0.9726 -0.822378 11.25728 7.604138 7.670312 7.631027 1.908283
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.107922 Mean dependent var 0.093873 S.D. dependent var 10.71589 Akaike info criterion 14583.44 Schwarz criterion -491.2690 Hannan-Quinn criter. 7.682107 Durbin-Watson stat 0.000709
Null Hypothesis: DGRA has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=12)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
t-Statistic -8.588880 -3.480818 -2.883579 -2.578601
1% level 5% level 10% level
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(DGRA) Method: Least Squares Date: 05/14/16 Time: 17:38 Sample (adjusted): 2005M02 2015M12 Included observations: 131 after adjustments
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-0.730478 -0.617624
0.085049 0.949454
-8.588880 -0.650504
Variable DGRA(-1) C
Prob.* 0.0000 Prob. 0.0000 0.5165 -0.079951 13.54231 7.620132 7.664028 7.637969 1.900996
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.363808 Mean dependent var 0.358876 S.D. dependent var 10.84336 Akaike info criterion 15167.61 Schwarz criterion -497.1186 Hannan-Quinn criter. 73.76886 Durbin-Watson stat 0.000000
Null Hypothesis: PO has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=12)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -2.320304 -3.481217 -2.883753 -2.578694
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(PO) Method: Least Squares Date: 05/14/16 Time: 17:38 Sample (adjusted): 2005M03 2015M12 Included observations: 130 after adjustments
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-0.050742 0.448470 4.186674
0.021869 0.079813 1.905851
-2.320304 5.619015 2.196748
Variable PO(-1) D(PO(-1)) C
Prob.* 0.1672 Prob. 0.0219 0.0000 0.0299 -0.057462 6.833554 6.482682 6.548856 6.509571 2.028854
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.211258 Mean dependent var 0.198837 S.D. dependent var 6.116556 Akaike info criterion 4751.356 Schwarz criterion -418.3743 Hannan-Quinn criter. 17.00800 Durbin-Watson stat 0.000000
Null Hypothesis: DPO has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=12)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
t-Statistic -7.203765 -3.480818 -2.883579 -2.578601
1% level 5% level 10% level
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Prob.* 0.0000
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(DPO) Method: Least Squares Date: 05/14/16 Time: 17:39 Sample (adjusted): 2005M02 2015M12
Included observations: 131 after adjustments
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-0.576980 -0.048843
0.080094 0.541427
-7.203765 -0.090212
Variable DPO(-1) C
Prob. 0.0000 0.9283 -0.047786 7.309978 6.501129 6.545025 6.518966 2.001420
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.286876 Mean dependent var 0.281348 S.D. dependent var 6.196913 Akaike info criterion 4953.823 Schwarz criterion -423.8239 Hannan-Quinn criter. 51.89423 Durbin-Watson stat 0.000000
Null Hypothesis: TSSL has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=12)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
t-Statistic -8.419980 -3.480818 -2.883579 -2.578601
1% level 5% level 10% level
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(TSSL) Method: Least Squares Date: 05/14/16 Time: 17:39 Sample (adjusted): 2005M02 2015M12 Included observations: 131 after adjustments
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-0.709295 0.748230
0.084239 0.834505
-8.419980 0.896615
Variable TSSL(-1) C
Prob.* 0.0000 Prob. 0.0000 0.3716
0.011509 11.77863 7.355338 7.399234 7.373175 1.984103
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.354665 Mean dependent var 0.349662 S.D. dependent var 9.498706 Akaike info criterion 11639.08 Schwarz criterion -479.7746 Hannan-Quinn criter. 70.89606 Durbin-Watson stat 0.000000
Null Hypothesis: DK has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=11)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -7.685445 -3.511262 -2.896779 -2.585626
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(DK) Method: Least Squares Date: 05/14/16 Time: 17:40 Sample (adjusted): 2009M02 2015M12 Included observations: 83 after adjustments
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-0.848723 -0.818477
0.110432 1.009514
-7.685445 -0.810764
Variable DK(-1) C
Prob.* 0.0000 Prob. 0.0000 0.4199 -0.114631 11.97061 7.291192 7.349478 7.314608 1.955525
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.421701 Mean dependent var 0.414562 S.D. dependent var 9.159183 Akaike info criterion 6795.141 Schwarz criterion -300.5845 Hannan-Quinn criter. 59.06607 Durbin-Watson stat 0.000000
Null Hypothesis: VT has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=11)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -8.194012 -3.511262 -2.896779 -2.585626
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(VT) Method: Least Squares Date: 05/14/16 Time: 17:40 Sample (adjusted): 2009M02 2015M12 Included observations: 83 after adjustments
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Variable VT(-1)
-0.907565
0.110759
-8.194012
Prob.* 0.0000 Prob. 0.0000
-0.065127
1.055066
-0.061728
C
0.9509
0.048120 12.91853 7.387554 7.445839 7.410969 1.940060
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.453227 Mean dependent var 0.446476 S.D. dependent var 9.611282 Akaike info criterion 7482.517 Schwarz criterion -304.5835 Hannan-Quinn criter. 67.14183 Durbin-Watson stat 0.000000
Null Hypothesis: TM has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=11)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
t-Statistic -7.985474 -3.511262 -2.896779 -2.585626
1% level 5% level 10% level
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(TM) Method: Least Squares Date: 05/14/16 Time: 17:40 Sample (adjusted): 2009M02 2015M12 Included observations: 83 after adjustments
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-0.880948 0.477215
0.110319 0.991810
-7.985474 0.481156
Prob.* 0.0000 Prob. 0.0000 0.6317
Variable TM(-1) C
0.008748 11.98493 7.260567 7.318852 7.283983 1.985725
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.440483 Mean dependent var 0.433576 S.D. dependent var 9.020000 Akaike info criterion 6590.193 Schwarz criterion -299.3135 Hannan-Quinn criter. 63.76779 Durbin-Watson stat 0.000000
Null Hypothesis: KS has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=11)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level
t-Statistic -5.638588 -3.512290
Prob.* 0.0000
5% level 10% level
-2.897223 -2.585861
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(KS) Method: Least Squares Date: 05/14/16 Time: 17:41 Sample (adjusted): 2009M03 2015M12 Included observations: 82 after adjustments
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-0.935349 -0.238831 -0.009582
0.165884 0.105754 0.940280
-5.638588 -2.258371 -0.010190
Variable KS(-1) D(KS(-1)) C
Prob. 0.0000 0.0267 0.9919
0.264963 14.22703 7.154567 7.242618 7.189918 1.850298
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.651633 Mean dependent var 0.642813 S.D. dependent var 8.502799 Akaike info criterion 5711.509 Schwarz criterion -290.3373 Hannan-Quinn criter. 73.88602 Durbin-Watson stat 0.000000
VAR Lag Order Selection Criteria Endogenous variables: PCCOP DGRA DPO TSSL Exogenous variables: C Date: 05/14/16 Time: 17:41 Sample: 2005M01 2015M12 Included observations: 124
Lag 0 1 2 3 4 5 6 7 8
LogL -1471.814 -1439.228 -1430.829 -1422.508 -1405.807 -1399.162 -1383.171 -1378.820 -1367.945
LR NA 62.54529 15.57826 14.89764 28.82260* 11.03903 25.53452 6.666476 15.96150
FPE 255749.0 195751.1* 221471.3 251191.4 249327.3 291746.8 294491.0 359967.4 397785.7
AIC 23.80346 23.53593* 23.65853 23.78239 23.77108 23.92197 23.92211 24.11000 24.19266
* indicates lag order selected by the criterion LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level) FPE: Final prediction error AIC: Akaike information criterion SC: Schwarz information criterion HQ: Hannan-Quinn information criterion
SC 23.89444* 23.99082 24.47733 24.96508 25.31769 25.83248 26.19653 26.74833 27.19490
HQ 23.84042 23.72072* 23.99115 24.26283 24.39935 24.69806 24.84603 25.18175 25.41224
2. Chọn độ trễ tối ưu cho mô hình
Structural VAR Estimates Date: 05/07/16 Time: 16:48 Sample (adjusted): 2005M05 2015M12 Included observations: 128 after adjustments Estimation method: method of scoring (analytic derivatives) Convergence achieved after 26 iterations Structural VAR is just-identified
Model: Ae = Bu where E[uu']=I Restriction Type: short-run pattern matrix A =
0 1 C(4) C(5)
1 C(1) C(2) C(3)
B =
C(7) 0 0 0 C(1) C(2) C(3) C(4) C(5) C(6) C(7) C(8) C(9) C(10)
Log likelihood
0 C(8) 0 0 Coefficient 0.526244 0.299925 2.581076 -0.057304 0.092779 0.044089 0.620686 10.18437 6.398136 9.071678 -1482.348
0 0 1 C(6) 0 0 C(9) 0 Std. Error 1.450297 0.911590 1.293056 0.055528 0.079058 0.125323 0.038793 0.636523 0.399883 0.566980
0.000000 1.000000 -0.057304 0.092779
0.000000 0.000000 1.000000 0.044089
0.000000 10.18437 0.000000 0.000000
0.000000 0.000000 6.398136 0.000000
0 0 0 1 0 0 0 C(10) z-Statistic 0.362853 0.329013 1.996105 -1.031970 1.173545 0.351800 16.00000 16.00000 16.00000 16.00000 0.000000 0.000000 0.000000 1.000000 0.000000 0.000000 0.000000 9.071678
Estimated A matrix: 1.000000 0.526244 0.299925 2.581076 Estimated B matrix: 0.620686 0.000000 0.000000 0.000000
Prob. 0.7167 0.7421 0.0459 0.3021 0.2406 0.7250 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000
3. Kết quả ước lượng mô hình SVAR
Period 1 2 3 4 5 6 7 8
S.E. 0.620686 0.645357 0.659449 0.661235 0.676251 0.678282 0.681795 0.682395
PCCOP 2.847553 (2.43846) 3.610142 (3.00573) 3.589176 (3.04210) 3.824253 (3.37478) 5.543472 (4.03645) 5.469800 (4.05544) 5.462996 (4.06285) 5.446183 (4.05166)
DGRA 1.098549 (1.87526) 1.143979 (2.51658) 1.448842 (2.70123) 5.405790 (4.65702) 5.856020 (4.97354) 5.788294 (5.07150) 5.799898 (5.11489) 6.080327 (5.12836)
DPO 0.092785 (0.77904) 0.212327 (1.56657) 3.905472 (3.76441) 4.412769 (3.96958) 5.700623 (3.92753) 6.425750 (4.35040) 6.506735 (4.46486) 6.531495 (4.46673)
TSSL 95.96111 (3.14117) 95.03355 (4.14856) 91.05651 (5.38011) 86.35719 (6.48766) 82.89989 (6.60086) 82.31616 (6.65437) 82.23037 (6.70595) 81.94200 (6.76602)
4. Phản ứng đẩy và phân rã phương sai
0.683277 0.683463 0.683510 0.683549 0.683609 0.683626 0.683627 0.683631 0.683639 0.683640 0.683641 0.683641 0.683642 0.683643 0.683643 0.683643
5.545870 (4.13168) 5.520083 (4.11317) 5.514539 (4.12040) 5.519935 (4.12912) 5.518029 (4.13123) 5.516832 (4.13780) 5.516737 (4.13773) 5.516509 (4.13735) 5.516462 (4.14051) 5.516428 (4.14235) 5.516431 (4.14362) 5.516432 (4.14467) 5.516426 (4.14591) 5.516399 (4.14563) 5.516385 (4.14548) 5.516388 (4.14566)
6.429410 (5.13587) 6.424576 (5.13454) 6.412936 (5.16977) 6.412015 (5.19339) 6.409857 (5.20363) 6.408332 (5.20617) 6.407896 (5.21318) 6.411509 (5.22086) 6.413612 (5.22621) 6.414146 (5.22962) 6.414143 (5.23228) 6.414393 (5.23460) 6.414652 (5.23667) 6.414702 (5.23974) 6.414703 (5.24305) 6.414701 (5.24486)
6.786726 (4.41936) 7.200080 (4.41972) 7.375511 (4.43780) 7.376606 (4.44918) 7.396583 (4.46065) 7.420396 (4.47045) 7.428804 (4.49308) 7.429190 (4.51366) 7.429079 (4.51949) 7.429082 (4.51958) 7.429087 (4.52220) 7.429103 (4.52936) 7.429275 (4.53490) 7.429633 (4.53679) 7.429865 (4.53728) 7.429896 (4.53678)
81.23799 (6.85426) 80.85526 (6.93419) 80.69701 (7.01235) 80.69144 (7.03757) 80.67553 (7.04922) 80.65444 (7.06378) 80.64656 (7.08666) 80.64279 (7.11336) 80.64085 (7.13374) 80.64034 (7.14247) 80.64034 (7.14739) 80.64007 (7.15346) 80.63965 (7.15927) 80.63927 (7.16336) 80.63905 (7.16847) 80.63902 (7.17187)
9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24