BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------------------------- VÕ THÀNH VÂN TÁC ĐỘNG CỦA PHÂN CẤP NGÂN SÁCH ĐẾN NỖ LỰC THU NGÂN SÁCH CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------------------------- CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT VÕ THÀNH VÂN TÁC ĐỘNG CỦA PHÂN CẤP NGÂN SÁCH ĐẾN NỖ LỰC THU NGÂN SÁCH CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: CHÍNH SÁCH CÔNG Mã số: 60.31.14 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN HIỂN MINH
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2010
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Tác động của phân cấp ngân sách đến nỗ lực
thu ngân sách của chính quyền cấp tỉnh ở Việt Nam” hoàn toàn do tôi thực hiện.
Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ
chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết
phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh hay
Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2010
Người thực hiện luận văn
VÕ THÀNH VÂN
ii
TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN
Sau khi thực hiện Luật Ngân sách 2002, nhóm 10 tỉnh thu nhập trung bình
được Trung ương giao chia sẻ nguồn thu về ngân sách trung ương đã nỗ lực tăng
thu để bảo đảm tự cân đối ngân sách địa phương và có thặng dư đóng góp cho ngân
sách trung ương.
Việc quy định có tỷ lệ đóng góp nguồn thu vào ngân sách trung ương không
tạo gánh nặng lên thu ngân sách của các tỉnh này vì họ đã có khả năng thặng dư
ngân sách từ trước. Song, một công thức chia sẻ nguồn thu công bằng giữa các tỉnh
là cần thiết hơn việc duy trì cơ chế ngân sách mềm cho một số tỉnh.
Số tăng thu của nhóm tỉnh thu nhập trung bình chủ yếu nhờ lợi thế về khả
năng thuế vốn có và nỗ lực hành thu hơn là nhờ vào nỗ lực mở rộng những cơ sở
thuế có nguồn thu bền vững cho ngân sách địa phương.
Các nguồn thu riêng ít, khó dự báo. Địa phương ít có quyền quyết định thuế
suất biên, động cơ tăng thu từ khai thác tài nguyên đất khá mạnh; chưa có cơ sở
pháp lý để khai thác nguồn thu bền vững từ thuế nhà.
Các nguồn thu chia sẻ được thu theo thuế suất thống nhất nên chính quyền
địa phương ít chịu áp lực trách nhiệm giải trình trước công chúng. Cơ chế thưởng
đối với số thu vượt dự toán được giao đã tạo động cơ tốt cho hệ thống thuế địa
phương tăng nỗ lực hành thu. Tuy nhiên, tỷ trọng của nguồn thu thuế VAT và thuế
TNDN – nguồn thu tiềm năng - trong cơ cấu thu còn thấp, đặt ra yêu cầu phải tăng
cường cải thiện các chính sách phát triển khu vực sản xuất và dịch vụ. Thuế tiêu thụ
đặc biệt, phí xăng dầu mới bổ sung vào nguồn thu chia sẻ cho ngân sách địa phương
nhưng không phải là nguồn thu quan trọng ở hầu hết các tỉnh.
Mức độ huy động thu ngân sách của các nhóm tỉnh đều tăng từ năm đầu rồi
giảm dần vào năm cuối chu kỳ ngân sách, cho thấy có sự giằng co giữa mục tiêu tăng
khả năng tự cân đối ngân sách với động cơ ghim giữ nguồn thu ở mức vừa phải.
iii
Nhóm tỉnh thặng dư ngân sách phải trợ cấp rất lớn để cân đối ngân sách cho các tỉnh
nghèo.
Cải thiện chính sách phân cấp để đạt mục tiêu tự cân bằng ngân sách địa
phương cần đạt yều cầu cơ bản là địa phương có nguồn thu riêng ổn định, được xác
định và có khả năng dự báo trước.
Việc quy định phạm vi nguồn thu riêng rộng hơn cho chính quyền địa
phương cộng với áp dụng một tỷ lệ chia sẻ nguồn thu được tính toán công bằng theo
khả năng thuế của từng tỉnh sẽ tạo động cơ tăng thu ngân sách tốt hơn việc áp dụng
cơ chế ngân sách mềm và trợ cấp cân đối từ ngân sách trung ương.
Quy định đánh thuế nhà là cải cách cần thiết để tăng nguồn thu riêng bền
vững cho ngân sách địa phương. Tuy nhiên để thuế nhà không tạo gánh nặng thuế
cho người nghèo mà vẫn bảo đảm tính công bằng, khả thi thì cần cải thiện chính
sách quản lý thị trường bất động sản, chế độ kê khai, định giá nhà, đất.
Chính quyền địa phương cần được giao quyền quy định mức thu biên đối với
một số khoản phí, lệ phí trong các hoạt động dịch vụ công như giáo dục, y tế, văn
hóa gắn với lợi ích từ dịch vụ mà người dân nhận được. Chính sách này cần có một
cơ chế chính thức để bảo đảm tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của chính
quyền địa phương đối với cử tri.
Công tác dự báo, phân loại, dự toán thu chi ngân sách, chế độ phân chia
nguồn thu, chu kỳ ngân sách cần được quy định thống nhất trong cả nước, theo
chuẩn mực quốc tế để nâng cao tính minh bạch của hệ thống, phục vụ cho công tác
điều hành ngân sách và ra các quyết định chính sách.
Cuối cùng, kết quả hồi quy cho thấy cơ sở kinh tế để bảo đảm cân bằng ngân
sách bền vững là việc mở rộng cơ sở thuế. Những chính sách kinh tế vĩ mô có ảnh
hưởng tích cực đến mở rộng cơ sở thuế là: Tăng trưởng kinh tế phải gắn với tăng
thu nhập và mức sống người dân, sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất làm tăng giá
trị tăng thêm cho nền kinh tế và giảm phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp, nâng cao
hiệu quả đầu tư nhà nước, cải thiện thể chế và môi trường kinh doanh để hỗ trợ phát
triển các hoạt động sản xuất và dịch vụ.
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i
TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN ................................................................................ ii
MỤC LỤC ....................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH .............................................................................. vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 ...................................................................................................................... 3
TỔNG QUAN ................................................................................................................... 3
1.1. KHUÔN KHỔ CHÍNH SÁCH ................................................................................... 3
1.1.1. Những điểm giống nhau giữa Luật Ngân sách 1996 và Luật Ngân sách 2002 ......... 3
1.1.2. Những điểm khác nhau giữa Luật Ngân sách 1996 và Luật Ngân sách 2002 .......... 3
1.2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ TRƯỚC ...................................................... 4
CHƯƠNG 2 ...................................................................................................................... 8
TÁC ĐỘNG CỦA LUẬT NGÂN SÁCH NĂM 2002 ĐẾN ĐỘNG CƠ THU NGÂN
SÁCH CỦA CHÍNH QUYỀN CÁC TỈNH ........................................................................ 8
2.1. NHÓM 10 TỈNH THU NHẬP TRUNG BÌNH CÓ KHẢ NĂNG TỰ CÂN ĐỐI VÀ
THẶNG DƯ NGÂN SÁCH KHÔNG? ............................................................................. 8
2.1.1. Sự khác biệt về cơ sở thuế, khả năng thuế giữa các tỉnh ở Việt Nam ................. 8
2.1.1.1. Những tỉnh tự cân đối ngân sách từ trước đến nay ................................. 8
2.1.1. 2 Sự khác biệt khá rõ về khả năng thu thuế giữa các tỉnh ........................ 10
2.1.2 Các nguồn thu chính và tốc độ tăng trưởng ...................................................... 14
2.1.2.1 Các nguồn thu chính của nhóm tỉnh thu nhập trung bình được duy trì xấp xỉ với nhóm tỉnh thu nhập cao ............................................................ 14
2.1.2.2 Nguồn thu chính phụ thuộc lợi thế vốn có của từng tỉnh ....................... 16
2.1.2.3 Điểm qua thay đổi nguồn thu của một số tỉnh trong năm 2003 và năm
2004 .................................................................................................. 18
2.2. DIỄN BIẾN ĐỘNG CƠ THU NGÂN SÁCH CỦA NHÓM TỈNH THU NHẬP
TRUNG BÌNH ................................................................................................................ 20
2.2.1 Có sự khác biệt về động cơ thu, chi trong chu kỳ ngân sách ............................. 20
v
2.2.1.1 Động cơ tăng thu ngân sách giảm dần trong chu kỳ ngân sách.............. 20
2.2.1.2 Chi ngân sách tăng chậm...................................................................... 21
2.2.2. Trong chu kỳ ngân sách 2004 – 2006, động cơ tăng trưởng các nguồn thu của nhóm tỉnh thu nhập trung bình ít có đột biến .................................................. 22
2.2.2.1. Tăng trưởng các nguồn thu riêng không ổn định.................................. 22
2.2.2.2 Tăng trưởng các nguồn thu chia sẻ chủ yếu do tác động yếu tố thời gian và lạm phát chung của nền kinh tế...................................................... 23
2.2.3 Chính sách thu, chi đặt gánh nặng nhiều hơn cho các tỉnh có thặng dư ngân sách
...................................................................................................................... 25
2.3. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG NGUỒN THU NGÂN SÁCH ............ 27
2.3.1. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 27
2.3.2. Các giả định .................................................................................................... 28
2.3.3. Mô tả dữ liệu .................................................................................................. 29
2.3.4. Phân tích kết quả hồi quy .............................................................................. 30
CHƯƠNG 3 .................................................................................................................... 33
CÁC KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ............................................................................ 33
3.1. NHÓM CHÍNH SÁCH TRƯỚC MẮT ..................................................................... 33
3.2 NHÓM CHÍNH SÁCH TRONG DÀI HẠN.............................................................. 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 37
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 39
Phụ lục 1: Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu ở địa phương giai đoạn 2002 - 2007 ............. 39
Phụ lục 2: Các chỉ tiêu chủ yếu của 15 tỉnh thặng dư ngân sách ................................ 53
Phụ lục 3: Thu địa phương hưởng theo phân cấp tính trên dân số năm 2006 ............. 56
Phụ lục 4 : Cơ cấu nguồn thu từ đất của một só tính....................................................58
Phụ lục 5: Cơ cấu nguồn thu của một số tỉnh trong 2 năm 2003 và 2004 ................... 59
Phụ lục 6: Bảng phân tích hệ số tương quan giữa các biến ........................................ 62
Phụ lục 7: Kết quả hồi quy các yếu tố tác động đến thu ngân sách địa phương .......... 63
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng số liệu
Bảng 2.1: Những tỉnh tự cân đối ngân sách địa phương và có chia sẻ nguồn thu cho ngân
sách trung ương ................................................................................................ 9
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu chủ yếu của các nhóm tỉnh ........................................................... 12
Bảng 2.3: Khả năng tài trợ chi tiêu từ các nguồn thu được hưởng .................................... 13
Bảng 2.4: Các nguồn thu chính trong tổng thu năm 2006 của một số tỉnh ........................ 17
Bảng 2.5: Tốc độ tăng nguồn thu riêng của nhóm tỉnh thu nhập trung bình so với tốc độ
tăng của cả nước ............................................................................................. 23
Bảng 2.6: Tốc độ tăng nguồn thu chia sẻ của nhóm tỉnh thu nhập trung bình so với tốc độ
tăng của cả nước ............................................................................................. 24
Bảng 2.7: Thu chi ngân sách Việt Nam giai đoạn 2002 - 2007 ........................................ 25
Bảng 2.8: Kết quả hồi quy thu NS cấp tỉnh được hưởng giai đoạn 2002 - 2007 ................ 31
Hình và đồ thị
Hình 2.1: Thu ngân sách địa phương được hưởng/đầu người năm 2006 ........................... 10
Hình 2.2: Tỷ trọng các nguồn thu chính giai đoạn 2003 – 2006 ....................................... 15
Hình 2.3: Tốc độ tăng thu NS trên địa bàn/GDP .............................................................. 20
Hình 2.4: Tốc độ tăng chi NS/GDP (chưa tính các khoản chuyển giao có mục tiêu) ......... 21
1
MỞ ĐẦU
Phân cấp ngân sách cho chính quyền địa phương là phần quan trọng của
chính sách quản lý tài chính công ở đa số các quốc gia. Việt Nam đang thực hiện
chính sách phân cấp theo Luật Ngân sách năm 2002. Chính sách phân cấp này đang
tác động đến nỗ lực tăng trưởng thu, chi ngân sách địa phương và tạo ra những động
cơ mới của chính quyền địa phương trong việc tiến tới mục tiêu cân bằng ngân sách.
Việc đạt được mục tiêu chính sách không chỉ cải thiện hiệu quả huy động và phân
bổ các nguồn lực mà còn bảo đảm hiệu quả của các nội dung phân cấp khác.
Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm giải quyết các câu hỏi: Khi thực
hiện Luật Ngân sách 2002, nhóm 10 tỉnh thu nhập trung bình có khả năng tự cân đối
và có thặng dư ngân sách không? Chính sách phân cấp ngân sách đã tác động như
thế nào đến nỗ lực cân bằng ngân sách địa phương? Những yếu tố nào tác động đến
khả năng cân đối ngân sách địa phương?
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thu, chi ngân sách của 64 tỉnh, thành
phố (từ đây về sau gọi tắt là tỉnh) trong cả nước nhưng nghiên cứu sẽ tập trung vào
10 tỉnh mới được xếp bổ sung vào nhóm tỉnh thặng dư ngân sách khi thực hiện Luật
Ngân sách 2002.
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn từ năm 2002 đến năm 2007, là thời kỳ
phân cấp ngân sách chịu sự điều chỉnh của Luật Ngân sách 1996 (năm 2002, 2003)
và Luật Ngân sách 2002 (bắt đầu từ chu kỳ ngân sách 2004 – 2006).
Luận văn sử dụng kết hợp phương pháp định tính và định lượng để giải quyết
các câu hỏi nghiên cứu. Kỹ thuật phân tích thống kê mô tả, so sánh được sử dụng để
phát hiện những khác biệt giữa nhóm 10 tỉnh nêu trên với những tỉnh còn lại. Kỹ
thuật phân tích hồi quy được sử dụng để đo lường tác động của các yếu tố kinh tế
đến khả năng thu ngân sách địa phương.
Đề tài nghiên cứu hy vọng sẽ bổ sung những phân tích thực chứng về diễn
biến hành vi của chính quyền địa phương dưới tác động của Luật Ngân sách hiện
2
hành. Kết quả nghiên cứu cũng đưa ra gợi ý cho các nhà lãnh đạo ở cấp trung ương
để lựa chọn chính sách hoàn thiện Luật Ngân sách. Nghiên cứu cũng đưa ra các
kiến nghị mà chính quyền địa phương cần quan tâm để cải thiện năng lực ngân sách
địa phương mình.
Điểm nổi bật của Luận văn là giai đoạn nghiên cứu từ năm 2002 – 2007 được
đánh giá là giai đoạn nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng ổn định, không chịu tác
động của các cú sốc kinh tế do lạm phát, khủng hoảng kinh tế hay do thay đổi chính
sách. Số liệu nghiên cứu đồng bộ theo biểu mẫu thống nhất của Bộ Tài chính, Tổng
cục Thống kê Việt Nam công khai trên mạng internet.
Kết cấu Luận văn gồm 3 phần chính: Chương 1 – Tổng quan các nghiên cứu
có trước. Chương 2 – Tác động của chính sách phân cấp ngân sách đến hành vi thu
ngân sách của chính quyền địa phương. Chương 3 – Các khuyến nghị chính sách.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. KHUÔN KHỔ CHÍNH SÁCH
1.1.1. Những điểm giống nhau giữa Luật Ngân sách 1996 và Luật Ngân sách 2002
Luật Ngân sách 2002 giống Luật Ngân sách 1996 và Luật sửa đổi năm 1998
ở những điểm cơ bản: (i) Nhiệm vụ thu và nguồn tự thu của ngân sách địa phương
vẫn được phân giao như trước. (ii) Chính quyền trung ương vẫn quản lý tập trung cơ
sở thuế và thuế suất. (iii) Hệ thống thu thuế vẫn phụ thuộc kép. (iv) Tỷ lệ phân chia
nguồn thu chia sẻ vẫn tính chung trên tổng nguồn thu chia sẻ của từng tỉnh. (v)
Ngân sách trung ương vẫn giữ vai trò cấp bù cân đối ngân sách địa phương nếu
nguồn tự thu và nguồn thu chia sẻ không bảo đảm nhiệm vụ chi.
1.1.2. Những điểm khác nhau giữa Luật Ngân sách 1996 và Luật Ngân sách 20021
Khác biệt cơ bản giữa Luật NS 2002 so với Luật NS 1996 là: (i) Chính
quyền cấp tỉnh được giao quyền chủ động cân đối ngân sách cấp dưới thay vì trung
ương qui định rõ những loại thuế được giao phó phân bổ hoàn toàn hay một phần
cho từng cấp trong bốn cấp chính quyền. (ii) Chính quyền địa phương được quyết
định mức thu một số khoản phí, lệ phí thuộc nguồn tự thu. (iii) Thuế tiêu thụ đặc
biệt từ hàng hóa, dịch vụ trong nước và phí xăng, dầu được bổ sung vào nguồn thu
chia sẻ giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. (iv) Tỷ lệ phân chia
nguồn thu chia sẻ giữa trung ương và địa phương được giao ổn định trong chu kỳ
ngân sách từ 3 – 5 năm, không phải điều chỉnh hằng năm như trước.
(v) Trong thời kỳ ổn định ngân sách, địa phương được sử dụng nguồn tăng
thu ngân sách hàng năm (gồm cả nguồn tự thu và nguồn thu chia sẻ giữa trung ương
và địa phương) để chi cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
1 Tham chiếu Luật ngân sách nhà nước năm 1996 và Luật ngân sách nhà nước năm 2002.
4
nhưng sau chu kỳ ngân sách phải tăng khả năng tự cân đối, giảm dần số cấp bù từ
ngân sách trung ương (đối với tỉnh được ngân sách trung ương cấp bù) hoặc giảm tỷ
lệ phân chia nguồn thu chia sẻ (đối với tỉnh đã tự cân đối ngân sách).
Tỷ lệ phần trăm phân chia ngân sách địa phương được hưởng là tỷ lệ giữa
tổng số các khoản thu được phân chia với hiệu số giữa tổng số chi ngân sách địa
phương và tổng số các khoản tự thu theo quy định. Địa phương sẽ được hưởng tỷ lệ
phân chia 100% nếu hiệu số nói trên lớn hơn tổng số các khoản thu được phân chia.
Nếu kết quả tính toán thu vẫn chưa bảo đảm chi thì phần chênh lệch sẽ được ngân sách trung ương bổ sung để cân đối ngân sách địa phương2.
Vì chính quyền địa phương có thể giữ lại một phần hay toàn bộ số thu vượt chỉ
tiêu ngân sách, nên họ có động cơ lập dự toán thấp số thu và khuyến khích các cơ quan
thuế thu đầy đủ các khoản thuế thuộc nguồn thu chia sẻ (Phạm Lan Hương, 2004). Mặt
khác, quy định này cũng tạo động cơ để chính quyền địa phương lựa chọn chính sách
huy động nguồn thu hoặc ghim giữ thích hợp nguồn thu trong chu kỳ ngân sách để
tránh các áp lực chính trị từ người nộp thuế một khi chính quyền trung ương quy định
phải tăng khả năng tự cân đối hoặc giảm tỷ lệ phân chia nguồn thu chia sẻ.
1.2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ TRƯỚC
Trong tài liệu “Phân cấp ở Đông Á, tăng cường hiệu lực cho chính quyền địa
phương” xuất bản năm 2005, nhóm chuyên gia của Ngân hàng Thế giới cho rằng
phân cấp ngân sách của Việt Nam thay đổi về tập trung ở mức vừa phải, chính
quyền trung ương vẫn giữ quyền kiểm soát đáng kể đối với chính quyền địa phương
(Roland White và Paul Smoke, trang 9). Chính quyền địa phương chỉ được quy định
mức thu giới hạn đối với một số loại thuế và phí nhất định. Việc thiếu quyền kiểm
soát thuế suất biên làm mất đi trách nhiệm giải trình về thuế của chính quyền địa
phương. Chính quyền địa phương sẽ có động cơ tìm các nguồn thu không chính
2 Tham chiếu Thông tư 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính.
5
thức từ thuế và phi thuế và có lẽ ưa chuộng một chiến lược thu thuế lỏng lẻo
(Robert R. Taliercio, trang 165); chuyển giao cân đối ngân sách dựa trên chênh lệch
giữa nhu cầu chi tiêu và thu nhập dự tính có thể tạo động cơ mang tính tiêu cực vì
với các khoản thu nhập cao hơn thì các khoản chuyển giao nhận được sẽ thấp đi
(Ngân hàng Thế giới 2004b).
Báo cáo chung của Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới (2005)
“Đánh giá tổng hợp chi tiêu công, đấu thầu mua sắm công và trách nhiệm tài chính
2004” cho rằng việc địa phương được giữ lại một phần số thu vượt dự toán có thể
tạo động cơ thúc đẩy tăng thu thuế tại địa phương. Cách thức hiệu quả để nâng cao
trách nhiệm giải trình và khả năng đáp ứng về mặt ngân sách là giao cho chính
quyền địa phương một mức độ tự chủ về thuế tương ứng với tiềm năng nguồn lực
và khả năng quản lý.
Trong tài liệu đối thoại chính sách số 2/2005 của Chương trình phát triển
Liên hiệp quốc “Phân cấp trong một hệ thống thuế thống nhất – Thu ngân sách tại
Thành phố Hồ Chí Minh 2001 – 2004”, Nhóm nghiên cứu cho rằng việc kết hợp
quyền hạn chi tiêu đã được phân cấp với hệ thống thu ngân sách tập trung có tác
động tới cơ cấu khuyến khích cả ở cấp trung ương và cấp địa phương (trang 7).
Chính quyền cấp tỉnh không thực sự kiểm soát mức thu ngân sách của mình nên sự
dao động về mức thu của chính quyền chủ yếu là do những thay đổi mà Trung ương
đưa ra. Các khoản thu từ các loại thuế phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương tăng tương đối liên tục nhưng sự tăng này không phản ánh sự gia
tăng về nỗ lực thu thuế hay kết quả khai thác tốt hơn các nguồn thuế (trang 24).
Nghiên cứu của Ninh Ngọc Bảo Kim và Vũ Thành Tự Anh (2008) “Phân
cấp tại Việt Nam: Các thách thức và gợi ý chính sách nhằm phát triển bền vững”
cho rằng trách nhiệm chi không gắn liền với các nguồn tài chính của chính quyền
địa phương; quyền tự quyết thu, chi của chính quyền địa phương hạn chế; chia sẻ
thuế không công bằng giữa các tỉnh giàu và tỉnh nghèo, các tỉnh phải tập trung
nguồn lực để thu một số loại thuế thay cho chính quyền trung ương mà không được
chính quyền trung ương bù đắp thoả đáng.
6
Nghiên cứu của Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài (2009) “Thiết lập mô
hình ngân sách đô thị cho các thành phố lớn ở Việt Nam” cho rằng: Ngân sách
trung ương đang cân đối thay cho ngân sách địa phương, phân cấp tài khóa chưa
phân biệt đặc điểm giữa tài khóa chính quyền đô thị và tài khóa chính quyền nông
thôn. Nên giao cho chính quyền địa phương quyền quyết định một số khoản thu
thuế gắn với lợi ích công chúng và tài sản địa phương như thuế nhà đất, thuế thu
nhập cá nhân và chuyển dần các khoản thu phân chia thành khoản thu riêng cho địa
phương.
Báo cáo công việc số 148 của Ngân hàng Phát triển Á Châu (2009) “Fiscal
Decentralization, Fiscal Incentives, and Pro-Poor Outcomes: Evidence from Viet
Nam”, cho rằng phân cấp ngân sách sẽ tạo ra bốn dạng khuyến khích: Sự công bằng
trong chia sẻ nguồn thu sẽ thúc đẩy sự chủ động của địa phương tiêu dùng cho
người nghèo, khuyến khích đẩy mạnh và đáp ứng tiêu dùng địa phương, khuyến
khích tăng cường trách nhiệm tham gia vào quy trình xây dựng và hoạch định ngân
sách quốc gia, khuyến khích trách nhiệm công bố và kiểm soát các báo cáo điều
hành ngân sách thường niên (trang 13).
Về đo lường tác động của các yếu tố kinh tế đến nguồn thu ngân sách, các
nghiên cứu trước đây tập trung vào khả năng đánh thuế ở cấp quốc gia, gồm có:
Nghiên cứu của Lotz and Morss (1970), Chelliah, Baas and Kelly (1975) và Tait,
Gratz và Eichengreen (1979). Nghiên cứu của Tait, Gratz và Eichengreen ở 63 quốc
gia đang phát triển đã cho thấy tỷ số thuế quan hệ đồng biến với GDP/đầu người,
nghịch biến với tỷ trọng nông nghiệp/GDP và đồng biến với các quai thuế như: tỷ
trọng xuất khẩu (không gồm xuất khẩu khoáng sản)/GDP, tỷ trọng khai
khoáng/GDP.
Luận văn này sẽ tiếp tục kế thừa các kết quả nghiên cứu có trước để giải
thích về khả năng và động cơ tự cân đối ngân sách của nhóm 10 tỉnh thu nhập trung
bình trong chu kỳ ngân sách 2004 – 2006, các yếu tố tác động đến khả năng thu
ngân sách địa phương. Có động cơ tốt nào rút ra từ thành quả của các tỉnh này làm
7
kinh nghiệm để các nhà hoạch định chính sách của trung ương sử dụng vào cải thiện
chính sách quản lý tài chính công trong thời gian tới không; những khuyến nghị đối
với chính quyền địa phương để mở rộng cơ sở thuế.
8
CHƯƠNG 2
TÁC ĐỘNG CỦA LUẬT NGÂN SÁCH NĂM 2002 ĐẾN ĐỘNG
CƠ THU NGÂN SÁCH CỦA CHÍNH QUYỀN CÁC TỈNH
2.1. NHÓM 10 TỈNH THU NHẬP TRUNG BÌNH CÓ KHẢ NĂNG TỰ CÂN
ĐỐI VÀ THẶNG DƯ NGÂN SÁCH KHÔNG?
2.1.1. Sự khác biệt về cơ sở thuế, khả năng thuế giữa các tỉnh ở Việt Nam
2.1.1.1. Những tỉnh tự cân đối ngân sách từ trước đến nay
Thực hiện Luật Ngân sách 1996 đến năm 2003 có 5/63 tỉnh, chiếm 7,93%
tổng số tỉnh trong cả nước tự cân đối ngân sách địa phương và có chia sẻ nguồn thu
về ngân sách trung ương. Các tỉnh này gồm: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai,
Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu (từ đây về sau gọi tắt là nhóm tỉnh có thu nhập
cao) là những trung tâm kinh tế lớn hoặc là nơi chiếm tỷ trọng lớn các ngành công
nghiệp, dịch vụ trong cả nước và khu vực.
Đầu chu kỳ ngân sách 2004 – 2006, Trung ương quy định có thêm 10 tỉnh (từ
đây về sau gọi tắt là nhóm tỉnh có thu nhập trung bình) phải tự cân đối ngân sách và
chia sẻ nguồn thu về ngân sách trung ương, tăng số tỉnh có thặng dư ngân sách lên
15/64, chiếm 23,43% tổng số tỉnh trong cả nước. Nhóm 10 tỉnh này phân bố đều
trong ba miền và cũng là những trung tâm kinh tế trong các vùng kinh tế.
Tỷ lệ chia sẻ nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương
không cho thấy quy luật thống nhất trong việc xác định tỷ lệ này. Tỷ lệ chia sẻ
dường như không phải là biến giải thích duy nhất cho khả năng thăng dư ngân sách
địa phương. Cùng nhóm tỉnh thu nhập cao nhưng tỷ lệ nguồn thu được giữ lại của
TP Hồ Chí Minh tăng từ 29% năm 2002 lên 33% năm 2003 và giảm xuống 29%
năm 2004; trong khi đó Hà Nội tăng từ 30% năm 2002 lên 32% năm 2003 và được
giữ nguyên. Đa số các tỉnh thuộc nhóm thu nhập trung bình có tỷ lệ chia sẻ về ngân
sách trung ương rất thấp. Các tỉnh Tây Ninh, Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long có
tỷ lệ chia sẻ về ngân sách trung ương chỉ 1% và đến chu kỳ ngân sách 2007 – 2009
9
trở thành tỉnh nhận cấp bù từ ngân sách trung ương – điều này cho thấy tỷ lệ chia sẻ
mang tính áp đặt nhiều hơn là được tính toán trên cơ sở công bằng giữa các tỉnh.
Bảng 2.1: Những tỉnh tự cân đối ngân sách địa phương và có chia sẻ nguồn thu
cho ngân sách trung ương
Tỷ lệ nguồn thu chia sẻ ngân sách địa phương được hưởng (%)
Tên tỉnh
Giai đoạn 2002 - 2003
Giai đoạn 2004 - 2006
Nhóm tỉnh thu nhập cao
Hà Nội
30
32
Thành phố Hồ Chí Minh
24*
29
Đồng Nai
53
49
Bình Dương
52
44
Bà Rịa - Vũng Tàu
48
42
Nhóm tỉnh thu nhập trung bình
Quảng Ninh
100
98
Hải Phòng
100
95
Vĩnh Phúc
100
86
Đà Nẵng
100
95
Khánh Hòa
100
52
Tây Ninh
100
99
Long An
100
99
Tiền Giang
100
99
Vĩnh Long
100
99
Cần Thơ
100
50**
*,**: Tỷ lệ chia sẻ của TP Hồ Chí Minh năm 2003 là 33%,của TP Cần Thơ năm 2004 là 95%
(Nguồn: Bộ Tài chính)
10
2.1.1. 2 Sự khác biệt khá rõ về khả năng thu thuế giữa các tỉnh
2.1.1.2.1 Các tỉnh thu nhập cao và thu nhập trung bình có thu ngân sách/đầu người
cao hơn bình quân cả nước
Hình 2.1.1 cho thấy đến cuối chu kỳ ngân sách 2004 – 2006, hầu hết 15 tỉnh
thặng dư ngân sách đều có chỉ tiêu thu ngân sách được hưởng/dân số cao hơn mức
bình quân chung cả nước. Mặc dù chỉ tiêu này chưa thể hiện quy mô cơ sở thuế và
nỗ lực thuế, nhưng sự cách biệt khả năng thuế với nhóm tỉnh còn lại gợi ý sự mất
cân bằng ngang ngân sách cấp tỉnh vẫn còn lớn, đòi hỏi nếu muốn tăng thêm số tỉnh
thặng dư ngân sách thì trung ương phải có những điều chỉnh chính sách thích hợp.
Không có sự tương quan hợp lý giữa thu ngân sách/đầu người với tỷ lệ chia
sẻ nguồn thu được ấn định. Đà Nẵng có thu ngân sách/đầu người năm 2006 là 4,1
triệu VNĐ (xem phụ lục 3), cao hơn 2 lần chỉ tiêu này của Khánh Hòa (1,63 triệu)
nhưng tỷ lệ nộp nguồn thu cho ngân sách trung ương chỉ có 5%, trong khi đó Khánh
Hòa là 48%. Tương tự, Hà Nội có chỉ tiêu thu ngân sách/đầu người là 2,85 triệu,
cao hơn chỉ tiêu này của TP. Hồ Chí Minh nhưng tỷ lệ trích nộp ngân sách trung
ương của 2 tỉnh tương ứng là 68% và 71%.
4500
ĐÀ N ẴN G
4000
3500
B À R ỊA - VŨN G T ÀU
Q U ẢN G N I N H
HÀ N ỘI
i
3000
VĨN H P H Ú C
T P . HỒ C H Í M I N H
2500
B ÌN H D ƯƠN G
2000
K H ÁN H H ÒA
H ẢI P H Ò N G
B ÌN H ĐỊN H
ờ ư g n D/ N V n à g N
1500
B ÌN H P H ƯỚC
L O N G A N
H ẢI D ƯƠN G
VĨN H L O N G
C ẦN T H Ơ B ÌN H T H U ẬN
T IỀN G I A N G
1000
A N G IA N G
Bình quân cả nước
B ẮC G I A N G Q U ẢN G N G ÃI
ĐẮK N Ô N G
H ƯN G Y ÊN
TH A N H H Ó A
P H Ú TH Ọ Q U ẢN G N A M
G IA LA I
T HÁI B ÌN H
N GH Ệ A N
TR À VIN H
N A M ĐỊN H
B ẮC C ẠN L A I C H ÂU
500
N IN H T HU ẬN LÀO C A I Q U ẢN G T R Ị Q U ẢN G B Ì N H TU YÊN Q U A N G LẠN G S ƠN YÊ N B ÁI ĐI Ệ N B I ÊN S ƠN L A H ẬU GI A N G H Ò A B ÌN H C A O B ẰN G
H À G IA N G
0
0,0
1.000,0
2.000,0
3.000,0
4.000,0
5.000,0
6.000,0
7.000,0
Dân số (ngàn người)
Hình 2.1.1
Hình 2.1: Thu ngân sách địa phương được hưởng/đầu người năm 2006
(Nguồn: Số liệu Bộ Tài chính và tính toán của tác giả (Phụ lục 3))
11
Trong số các tỉnh được ngân sách trung ương cấp bù (sau đây gọi tắt là nhóm
tỉnh thu nhập thấp) lại có một số tỉnh như Bình Định, Bình Thuận, Bình Phước có
thu ngân sách/đầu người cao hơn mức bình quân cả nước. Điều này một lần nữa cho
thấy tỷ lệ chia sẻ nguồn thu vẫn mang tính mềm trong phân chia ngân sách.
2.1.1.2.2 Nhóm tỉnh thu nhập trung bình có sự tăng trưởng mạnh nguồn thu trong
chu kỳ ngân sách 2004 - 2006
Nhóm tỉnh thu nhập trung bình đã có sự cải thiện đáng kể các yếu tố kinh tế
tác động đến khả năng nguồn thu địa phương. Nét đặc trưng của phân cấp ngân sách
Việt Nam là chính quyền địa phương muốn tăng khả năng ngân sách để bảo đảm chi
tiêu thì cách lựa chọn duy nhất là nổ lực mở rộng cơ sở thuế và cải thiện công tác
hành thu. Kết quả nỗ lực của các địa phương trong việc phân bố lại nguồn lực, cải
thiện hạ tầng và môi trường kinh doanh là GDP/đầu người của nhóm tỉnh thu nhập
trung bình trong giai đoạn 2004 – 2006 đã tăng gần gấp đôi so với giai đoạn 2002 –
2003, theo kịp mức tăng của nhóm tỉnh thu nhập cao và tạo khoảng cách rõ rệt với
nhóm tỉnh thu nhập thấp. Tốc độ tăng trưởng GDP của nhóm tỉnh này tăng từ
11,5%/năm lên 13,2%/năm, cao hơn tốc độ tăng của hai nhóm tỉnh còn lại.
Số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn ở mức cao gấp đôi so với nhóm tỉnh
thu nhập thấp (có ở Bảng 2.2 trang sau).
Tổng thu ngân sách trên địa bàn/GDP của nhóm tỉnh thu nhập trung bình
chiếm 25% GDP, duy trì xấp xỉ với nhóm thu nhập cao trong cả hai chu kỳ ngân
sách và cao gấp đôi so với nhóm tỉnh thu nhập thấp, cho thấy lợi thế nguồn thu ở
những tỉnh có nhiều doanh nghiệp trung ương và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đóng trên địa bàn.
Có nổ lực cân bằng ngân sách của nhóm tỉnh thu nhập trung bình. Bảng 2. 2
cho thấy chỉ tiêu nguồn tự thu và nguồn thu chia sẻ/GDP của nhóm tỉnh này không
những duy trì ở mức cao mà còn tăng trưởng cao (từ 3,2% lên 8%). Nguồn tự
thu/GDP giữ ở mức cao nhất (5,9%) cho thấy các nỗ lực cải thiện nguồn thu đã có
từ trước. Nguồn thu chia sẻ của nhóm tỉnh này tăng mạnh từ 3,2% lên 8%, bình
quân tăng 2,4%/năm, cao hơn mức tăng chỉ tiêu tương ứng ở các tỉnh nghèo.
12
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu chủ yếu của các nhóm tỉnh
Nhóm tỉnh thu
Nhóm tỉnh thu
Nhóm tỉnh thu
nhập cao
nhập trung bình
nhập thấp
Chỉ tiêu
2002 -
2004 -
2002 -
2004 -
2002 -
2004 -
2003
2006
2003
2006
2003
2006
GDP/đầu người (triệu VNĐ)
23,5
42,8
6,4
11,2
4,1
6,9
Tốc độ tăng GDP (%)
12,2
10,2
11,5
13,2
10,4
11,5
Số DN hoạt động trong năm
6247
11223
1043
1619
548
841
Thu NS trên địa bàn/GDP (%)
23.1
28.7
24.3
25.4
10.4
12.6
Nguồn tự thu/GDP (%)
3.4
3.7
5.9
5.9
2.2
3.6
Nguồn thu chia sẻ/GDP (%)
4.3
4.7
3.2
8.0
1.0
3.6
(Nguồn: Tính toán của tác giả trên cơ sở số liệu thu ngân sách của Bộ Tài chính; số
liệu GDP, dân số, doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê)
2.1.1.2.3 Khả năng tài trợ chi tiêu từ nguồn thu được hưởng của nhóm tỉnh thu
nhập trung bình xấp xỉ nhóm tỉnh thu nhập cao
Bảng 2. 3 phân tích khả năng tài trợ cho chi tiêu dự toán từ các nguồn thu
được hưởng của chính quyền địa phương, chưa tính nguồn chuyển giao cân bằng
dọc và chi chuyển giao theo chương trình mục tiêu.
Số liệu ở ba mức độ cao, trung bình và thấp cho thấy trong giai đoạn từ 2002
đến 2007, nhóm tỉnh thu nhập cao vẫn tiếp tục duy trì bền vững khả năng cân bằng
ngân sách từ 88,7% lên 102,3%, tỉnh thấp nhất cũng tăng từ 63,2% lên 86,3%.
Nhóm tỉnh thu nhập trung bình cũng duy trì tăng trưởng ổn định khả năng cân bằng
ngân sách từ 47,3% lên 69%, cao gấp đôi so với nhóm tỉnh thu nhập thấp.
13
Bảng 2.3: Khả năng tài trợ chi tiêu từ các nguồn thu được hưởng (đvt %)
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Nhóm các tỉnh thu nhập cao
Bình quân
88.7
89.2
91.3
79.1
76.5
102.3
Cao nhất
116.3
112.6
128.8
105.4
90.6
129.9
Thấp nhất
63.2
71.9
73.1
65.2
62.5
86.3
Nhóm các tỉnh thu nhập trung bình
Bình quân
47.3
61.0
75.1
74.6
73.7
69.0
Cao nhất
78.4
85.3
82.7
92.4
102.0
111.8
Thấp nhất
34.2
41.2
65.8
54.8
46.5
42.2
Nhóm các tỉnh thu nhập thấp
Bình quân
32.6
30.1
36.6
37.0
33.1
33.6
Cao nhất
81.9
58.7
91.7
74.1
69.9
75.9
Thấp nhất
na
na
na
na
na
na
(Nguồn: Số liệu của Bộ Tài chính và tính toán của tác giả)
Khả năng tài trợ chi tiêu của nhóm tỉnh thu nhập trung bình đã tăng từ 61%
năm 2003 lên 75,1% năm 2004, cao hơn so với hai nhóm tỉnh còn lại, cho thấy có
nổ lực cân bằng ngân sách trong năm đầu tiên thực hiện Luật NS 2002, nhưng
không đồng đều giữa các tỉnh. Số liệu cũng cho thấy có tỉnh thuộc nhóm thu nhập
trung bình nhưng khả năng tự cân đối ngân sách chỉ đạt 42% và nguồn thu kém ổn
định bền vững.
Khả năng tài trợ chi tiêu cũng phụ thuộc vào xu hướng thay đổi quy mô thu
và chi. Hình 2.2.2.2 dưới đây cho thấy tỷ trọng chi ngân sách/GDP của nhóm tỉnh
14
thu nhập trung bình vẫn duy trì tăng đều, nghĩa là chúng ta đã loại trừ khả năng chỉ
số thu/chi tăng do sự sụt giảm của chi tiêu.
Ở Việt Nam, các nguồn thu ngoài ngân sách đóng góp khá lớn vào chi tiêu
hằng năm của các địa phương. Nguồn thu này gồm các khoản đóng góp trực tiếp từ
người dân vào xây dựng các công trình công cộng thông qua cơ chế tự quản, các
nguồn tài trợ trực tiếp của tổ chức và cá nhân cho tổ chức thụ hưởng, các nguồn đầu
tư từ vốn tự có, vốn vay của doanh nghiệp, các khoản vận động tài trợ…nhưng ít
được phản ảnh cụ thể trên các số liệu báo cáo tài chính. Đây là một hạn chế của kết
quả nghiên cứu về khả năng tài trợ chi tiêu từ các nguồn thu của địa phương.
2.1.2 Các nguồn thu chính và tốc độ tăng trưởng
Mục này phân tích cơ cấu các nguồn thu chính đóng góp vào nổ lực cân bằng
ngân sách của nhóm tỉnh thu nhập trung bình để tìm ra những xu hướng chung và
điểm khác biệt của các tỉnh.
2.1.2.1 Các nguồn thu chính của nhóm tỉnh thu nhập trung bình được duy trì
xấp xỉ với nhóm tỉnh thu nhập cao
Hình 2.1.2 cho thấy các nguồn thu chính trong tổng thu ngân sách của nhóm
tỉnh thu nhập trung bình trong giai đoạn 2003 – 2006 gồm: thu từ đất, thuế thu nhập
doanh nghiệp và thuế VAT từ khu vực kinh tế tư nhân, thuế tiêu thụ đặc biệt, thu
phí và lệ phí trước bạ.
Nguồn thu từ đất chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nguồn thu và gia tăng mạnh
trong giai đoạn 2003 – 2006. Ở các tỉnh thu nhập cao nguồn thu này tăng từ 17,47%
lên 30,95%, ở nhóm tỉnh thu nhập trung bình là 32,79% lên 39,68%. Vì Pháp lệnh thuế nhà đất hiện hành chưa thu thuế nhà và chưa quy định về thuế nhà3 nên nguồn từ
tiền giao quyền sử dụng đất và cho thuê đất chiếm tỷ trọng chủ yếu (98%) trong
tổng thu từ đất (xem thêm phụ lục 4).
3 Nguồn: Tham chiếu Pháp lệnh thuế nhà đất năm 1992
15
Tuy nhiên, nguồn thu từ giao quyền sử dụng đất không phải là nguồn thuế
bền vững và dễ phát sinh tình trạng đầu cơ đất đai. Trong dài hạn, các địa phương
cần được khai thác nguồn thu bền vững từ thuế nhà đất.
Sau khi thực hiện Luật NS 2002, cơ cấu nguồn thu chính có thay đổi nhưng
chưa xác lập nguồn thu bền vững cho cân bằng ngân sách của nhóm tỉnh thu nhập
trung bình. Trong khi nhóm tỉnh thu nhập cao gia tăng ổn định nguồn thu từ khu
vực kinh tế tư nhân từ 19,09% (năm 2003) lên 19,61% (năm 2004) và 23,34% (năm
2006) thì con số tương tự của nhóm tỉnh thu nhập trung bình là từ 16,63% lên
19,81% và giảm xuống còn 14,65%. Nguồn thu từ thuế tiêu thụ đặc biệt, thu từ phí
và lệ phí trước bạ của nhóm tỉnh thu nhập trung bình cũng diễn biến theo xu hướng
tăng trong năm 2004 nhưng giảm đến năm 2006.
Thu khác
100%
90%
Phí xăng dầu
80%
70%
Thu XSKT
60%
50%
Thu từ DNNN
40%
30%
20%
Thuế TTĐB
10%
0%
Thuế thu nhập cá nhân
Cả nước
Cả nước
Cả nước
Nhóm tỉnh thu nhập cao
Nhóm tỉnh thu nhập cao
Nhóm tỉnh thu nhập cao
Phí và lệ phí trước bạ
Nhóm tỉnh thu nhập trung bình
Nhóm tỉnh thu nhập trung bình
Nhóm tỉnh thu nhập trung bình
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2006
Thu từ khu vực kinh tế tư nhân
Thu về nhà đất
Hình 2.1.2 Tỷ trọng các nguồn thu chính giai đoạn 2003 - 2006 (Không tính nguồn thu từ dầu thô và thu từ DN có vốn đầu tư nước ngoài)
ss
Hình 2.2: Tỷ trọng các nguồn thu chính giai đoạn 2003 – 2006
(Không tính nguồn thu từ dầu thô và thu từ DN có vốn đầu tư nươc ngoài)
(Nguồn: Số liệu của Tổng cục Thống kê và tính toán của tác giả).
Phân tích cũng gợi ý rằng chính sách cải thiện cơ cấu nguồn thu của nhóm
tỉnh thu nhập trung bình cần tập trung vào cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
16
cao năng lực canh tranh cho khu vực sản xuất và dịch vụ, cải thiện chất lượng phục
vụ của khu vực nhà nước và tăng năng lực quản lý thu thuế đối với người có thu
nhập cao.
2.1.2.2 Nguồn thu chính phụ thuộc lợi thế vốn có của từng tỉnh
Bảng 2.3 (trang sau) cho thấy nguồn thu từ giao quyền sử dụng đất chiếm tỷ
trọng lớn trong nguồn thu của cả 6 tỉnh, cao nhất là Đà Nẵng mức 65% và thấp nhất
là Khánh Hòa mức 12%. So với năm 2003, tốc độ tăng nguồn thu này cho thấy mức
độ khai thác nguồn thu từ đất khá chênh lệch giữa các tỉnh: Vĩnh phúc có mức độ
tăng 852%, Tiền Giang 224%, Khánh Hòa 110% và thấp nhất là Quảng Ninh 8%.
Nguồn thu thuế VAT và thuế TNDN từ khu vực kinh tế tư nhân cũng chiếm
tỷ trọng cao trong cơ cấu nguồn thu của các tỉnh này. Tỉnh Tiền Giang có tỷ trọng
cao nhất 41%, tiếp đến là Cần Thơ 36% và thấp nhất là Khánh Hòa 13%. Tốc độ
tăng so với năm 2003 cao nhất là Quảng Ninh 113% và Khánh Hòa 103%.
Thuế tiêu thụ đặc biệt mới bổ sung vào nguồn thu riêng của địa phương theo
Luật NS 2002 nhưng chưa có đóng góp đáng kể vào thu ngân sách của các địa
phương, trừ Khánh Hòa nguồn thu này chiếm tỷ trọng 43% và đã duy trì khá cao từ
năm 2003.
Thuế thu nhập cá nhân tuy có gia tăng mạnh so với năm 2003 nhưng vẫn
chiếm tỷ trọng từ 1,2% đến 4,1% trong các nguồn thu.
Phí xăng dầu là nguồn mới bổ sung vào thu riêng của địa phương, chưa trở
thành nguồn thu quan trọng cho hầu hết các tỉnh.
Nguồn thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước so với năm 2003 đã sụt giảm
mạnh về tỷ trọng và tốc độ tăng trưởng , trừ Khánh Hòa và Cần Thơ là hai tỉnh vẫn
còn tiếp tục có tỷ trọng thu khá lớn từ khu vực doanh nghiệp nhà nước. Kết quả này
cũng phù hợp với sự thu hẹp quy mô kinh tế nhà nước do thực hiện chính sách cổ
phần hóa doanh nghiệp của Chính phủ.
Nguồn thu từ phí, lệ phí và lệ phí trước bạ đang có sự gia tăng đáng kể cùng
với quá trình cải thiện chất lượng dịch vụ ở các địa phương. Quảng Ninh có tỷ trọng
17
cao nhất 27% và tốc độ tăng so với 2003 là 158%, các tỉnh còn lại có tỷ trọng từ 6 –
10% và tốc độ tăng trung bình 30%/năm.
Bảng 2.4: Các nguồn thu chính trong tổng thu năm 2006 của một số tỉnh
Đơn vị tính: %
Thu từ DNNN
Thuế TTĐB
Thu XSKT
Thu về nhà đất
Thu khác
VAT và thuế TNDN
Phí và lệ phí trước bạ
Phí xăng dầu
Thuế thu nhập cá nhân
Quảng Ninh
Tỷ trọng
2.8
16.7
2.2
2.5
27.5
1.4
7.1
16.3
23.3
Tăng so với 2003
-5.0
112.6
69.9
308.2
157.8
37.6
63.2
-8.2
102.0
Vĩnh Phúc
Tỷ trọng
5.0
18.2
0.3
2.8
8.9
36.3
3.4
21.8
3.3
Tăng so với 2003
-33.0
47.8
3403.3
15.6
59.7
52.2
88.1
852.4
4.4
Đà Nẵng
Tỷ trọng
2.6
13.7
0.3
1.2
6.3
2.0
4.3
64.6
5.1
Tăng so với 2003
13.6
92.4
-6.3
64.9
71.5
51.6
20.4
10.7
168.0
Khánh Hòa
Tỷ trọng
14.8
13.2
47.1
1.4
5.6
2.5
1.6
12.0
1.8
Tăng so với 2003
119.4
102.6
54.5
164.0
33.1
63.2
10.4
109.7
-80.9
Tiền Giang
Tỷ trọng
5.6
40.6
0.2
4.1
9.8
0.0
10.2
21.5
8.1
Tăng so với 2003
67.6
87.5
57.4
56.1
64.2
66.7
125.4 223.5
29.0
Cần Thơ
Tỷ trọng
14.5
35.6
0.7
3.8
9.7
0.0
10.8
18.6
6.3
Tăng so với 2003
-63.1
128.5
78.3
41.1
-13.6
73.2
650.1
56.0
53.7
(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Bộ Tài chính)
18
2.1.2.3 Điểm qua thay đổi nguồn thu của một số tỉnh trong năm 2003 và năm
2004
Phụ lục 4 cho thấy không có quy luật chung về nguồn thu chính của nhóm
tỉnh thu nhập trung bình.
Quảng Ninh: Năm 2004 nguồn thu về đất, thu phí và lệ phí trước bạ, thu
khác vẫn chiếm tỷ trọng chính (68%) tổng thu địa phương được hưởng. Thu về đất
năm 2004 giảm 5% so với năm 2003, thu khác tăng 5% so với năm 2003. các nguồn
thu còn lại ít biến động.
Vĩnh Phúc: Năm 2004 tổng số thu từ xổ số kiến thiết, thu từ khu vực kinh tế
tư nhân, phí và lệ phí trước bạ, thu từ nhà đất chiếm 82% tổng thu địa phương được
hưởng. Thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước và kinh tế tư nhân năm 2004 giảm
11% so với năm 2003 và được bù đắp nhờ tăng 9% nguồn thu từ đất.
Đà Nẵng: Nguồn thu từ đất từ năm 2004 tăng 4% so với năm 2003 và chiếm
77% tổng nguồn thu địa phương được hưởng. Các nguồn thu khác biến động ít.
Khánh Hòa: Năm 2004 nguồn thu thuế tiêu thụ đặc biệt, thu từ đất, thu từ
khu vực doanh nghiệp nhà nước và kinh tế tư nhân vẫn chiếm tỷ trọng chủ đạo 84%
tổng nguồn thu địa phương được hưởng. Năm 2004 nguồn thu từ đất tăng 10% so
với năm 2003, thu khác giảm 9% và thu từ doanh nghiệp nhà nước giảm 2%.
Tiền Giang: năm 2004 nguồn thu từ khu vực kinh tế tư nhân và thu từ đất
vẫn chiếm 56% tổng nguồn thu địa phương được hưởng. Thu về đất năm 2004 tăng
5% so với năm 2003, thu phí xăng dầu tăng 3%, thu từ khu vực kinh tế tư nhân
giảm 4%. Các nguồn thu khác biến động ít.
Cần Thơ: Năm 2004 thu từ khu vực kinh tế tư nhân, thu từ đất và phí xăng
dầu chiếm 75% tổng nguồn thu địa phương được hưởng. Thu từ đất năm 2004 tăng
14% so với năm 2003, thu từ khu vực kinh tế tư nhân giảm 8%, thu phí xăng dầu
tăng 9%, thu doanh nghiệp nhà nước giảm 5%. Các nguồn thu khác biến động ít.
19
Tóm lại, kết quả nghiên cứu của mục 2.1 cho thấy:
Việc có thêm 10 tỉnh thu nhập trung bình tự cân đối ngân sách và chia sẻ
nguồn thu về ngân sách trung ương trước tiên là do Luật Ngân sách 2002 quy định
lại tỷ lệ chia sẻ nguồn thu của 10 tỉnh này. Tuy nhiên, tỷ lệ chia sẻ nguồn thu chưa
phải là biến giải thích duy nhất khả năng thặng dư ngân sách địa phương và chưa
được tính toán công bằng giữa các tỉnh. Một số tỉnh có tỷ lệ chia sẻ nguồn thu về
ngân sách trung ương lớn hơn 50% nhưng một số tỉnh chỉ là tỷ lệ tượng trưng 1%.
Việc so sánh các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu giữa các nhóm tỉnh cho thấy nhóm
10 tỉnh thu nhập trung bình đã có khả năng tự cân đối ngân sách từ trước khi thực
hiện Luật Ngân sách 2002. Đó là: Thu ngân sách/đầu người cao hơn mức bình quân
chung cả nước; GDP/đầu người đã tăng từ 6,4% lên 11,2%, gần gấp đôi so với giai
đoạn trước, bắt kịp với mức tăng GDP/đầu người của nhóm tỉnh thu nhập cao. Mức
độ huy động ngân sách của nhóm tỉnh này bình quân là 24,8%, xấp xỉ mức huy
động của nhóm tỉnh thu nhập cao. Khả năng tài trợ chi tiêu từ các nguồn thu được
hưởng của nhóm này đã tăng vọt từ 47,3% đến 73,7% trong giai đoạn 2002 – 2006,
vượt qua mức thấp nhất của nhóm tỉnh thu nhập cao.
Nguồn thu chính của các tỉnh thặng dư ngân sách phụ thuộc rất lớn vào lợi
thế đặc thù vốn có của từng tỉnh. Điểm chung của nhiều tỉnh là lạm dụng nguồn thu
từ giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, với mức đóng góp tăng mạnh từ 32,79%
lên 39,68% trong tổng thu giai đoạn 2003 – 2006. Nguồn thu từ thuế nhà chưa có cơ
sở pháp lý đầy đủ để khai thác. Thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế VAT tăng
mạnh cùng với sự gia tăng số lượng doanh nghiệp tư nhân, đóng góp từ 14,2% lên
26,9% trong tổng thu. Phí và lệ phí trước bạ đóng góp từ 6 – 10% tổng số thu và
ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng. Nguồn thu từ thuế thu nhập cá nhân chưa
được khai thác tốt và chỉ đóng góp từ 2% - 3% trong tổng thu. Thuế tiêu thụ đặc
biệt, phí xăng dầu mới được bổ sung vào nguồn thu chia sẻ cho ngân sách tỉnh
nhưng đóng góp chưa nhiều trong tổng thu. Cơ cấu nguồn thu có thay đổi nhưng
chưa duy trì ổn định các nguồn thu bền vững.
20
2.2. DIỄN BIẾN ĐỘNG CƠ THU NGÂN SÁCH CỦA NHÓM TỈNH THU
NHẬP TRUNG BÌNH
2.2.1 Có sự khác biệt về động cơ thu, chi trong chu kỳ ngân sách
2.2.1.1 Động cơ tăng thu ngân sách giảm dần trong chu kỳ ngân sách
Tỷ trọng thu ngân sách/GDP của các nhóm tỉnh đều có xu hướng giống nhau:
tăng từ năm đầu rồi giảm dần vào năm cuối của chu kỳ ngân sách. Hình 2.2.2.1 cho
thấy trong khi mức độ huy động nguồn thu ngân sách nhà nước của cả nước tăng
đều từ 23.1% năm 2002 lên đến 28,7% năm 2006 và giảm nhẹ xuống còn 27,6%
vào năm 2007 do giảm nguồn thu từ dầu thô và nguồn thu viện trợ không hoàn lại
thì thu ngân sách trên địa bàn/GDP ở ba nhóm tỉnh đều cho xu hướng giống nhau:
Nhóm tỉnh thu nhập cao từ 31,6% năm 2002 lên 33,9% năm 2004 rồi giảm xuống
26,4% năm 2006 và tiếp tục tăng lên 31,9% vào năm 2007. Nhóm tỉnh thu nhập
trung bình từ 24% năm 2002 lên 29,5% năm 2004 rồi giảm xuống 23,9% năm 2006
và tăng mạnh lên 31,7% vào năm 2007. Nhóm tỉnh thu nhập thấp tăng đều từ 7%
năm 2002 lên 13,8% năm 2005 rồi giảm xuống 10,1% năm 2006 và tăng mạnh lên
14,9% vào năm 2007.
40,0%
Cả nước
35,0%
30,0%
25,0%
Nhóm tỉnh thu nhập cao
20,0%
15,0%
Nhóm tỉnh thu nhập trung bình
10,0%
5,0%
Nhóm tỉnh có thu nhập thấp
0,0%
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Hình 2.3: Tốc độ tăng thu NS trên địa bàn/GDP
(Nguồn: Số liệu của Bộ Tài chính và tính toán của tác giả)
21
Xu hướng này cho thấy Luật Ngân sách đã tác động rõ đến hành vi thu ngân
sách của các nhóm tỉnh. Những tỉnh được giao nghĩa vụ đóng góp nhiều cho ngân
sách trung ương đã giảm nhanh tỷ lệ huy động ngân sách để không phải tăng tỷ lệ
đóng góp trong chu kỳ tiếp theo. Nhóm tỉnh thu nhập trung bình có nỗ lực huy động
ngân sách từ đầu chu kỳ nhưng đến năm cuối chu kỳ thì cũng lựa chọn động cơ như
nhóm tỉnh thu nhập cao. Các tỉnh nhận trợ cấp ngân sách từ trung ương thì không
chỉ lựa chọn động cơ như nhóm tỉnh thu nhập trung bình mà còn chọn ngưỡng huy
động ngân sách vào năm đầu chu kỳ rất khiêm tốn.
Xu hướng này cũng cho thấy tính kém minh bạch của ngân sách địa phương,
các số liệu báo cáo chưa phản ảnh chính xác giới hạn khả năng thuế của từng tỉnh.
2.2.1.2 Chi ngân sách tăng chậm
Chi ngân sách địa phương/GDP ở cả ba nhóm tỉnh đến năm 2007 tăng hơn
năm 2002 nhưng xu hướng thay đổi khác nhau giữa các nhóm. Trong khi chi ngân
sách địa phương/GDP của nhóm tỉnh thu nhập thấp duy trì tăng liên tục từ 17,9%
năm 2002 lên 26% năm 2007, thì nhóm tỉnh thu nhập trung bình tăng từ 14,2% năm
2002 lên mức cao nhất 18,8% năm 2004 và sau đó giảm dần đều xuống mức
17,56% năm 2007. Nhóm tỉnh thu nhập cao tăng từ 7,8% năm 2002 lên 10,2% năm
2005 và giảm đều xuống mức 9% năm 2007.
Cả nước
40,0%
35,0%
30,0%
25,0%
Nhóm tỉnh thu nhập cao
20,0%
15,0%
Nhóm tỉnh thu nhập trung bình
10,0%
5,0%
0,0%
nhóm tỉnh có thu nhập thấp
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Hình 2.4: Tốc độ tăng chi NS/GDP (chưa tính các khoản chuyển giao có mục tiêu)
(Nguồn: Số liệu của Bộ Tài chính và tính toán của tác giả).
22
Rõ ràng Luật Ngân sách 2002 đã có tác động đến động cơ chi tiêu khi tỉnh
được giao tự cân đối ngân sách. Xu hướng chung là chi tiêu thận trọng hơn theo
năng lực ngân sách. Một số quy định của Luật như: các địa phương không còn được
nhận nguồn uỷ thác chi tiêu có cấp vốn từ cấp chính quyền cao hơn; địa phương
được phép huy động vốn trong nước và ứng trước nguồn thu để đáp ứng chi nhưng
phải cân đối ngân sách cấp tỉnh hàng năm để chủ động trả hết nợ khi đến hạn; chính
quyền phải có trách nhiệm giải trình nguồn thu, nội dung chi, định mức chi trước
hội đồng nhân dân cộng với tình trạng không chắc chắn trong việc mở rộng cơ sở
thuế là những ràng buộc mà chính quyền các tỉnh phải cân nhắc trong các khoản
mục chi tiêu ngân sách.
Tuy nhiên cũng không loại trừ khả năng chi tiêu ngân sách của các tỉnh này
có thể cao hơn do chưa hạch toán những khoản chi ngoài ngân sách vào các báo cáo
hằng năm.
2.2.2. Trong chu kỳ ngân sách 2004 – 2006, động cơ tăng trưởng các nguồn thu
của nhóm tỉnh thu nhập trung bình ít có đột biến
2.2.2.1. Tăng trưởng các nguồn thu riêng không ổn định
Phí và lệ phí trước bạ trong giai đoạn 2004 – 2006 tăng bình quân 30,6%,
cao hơn mức tăng 28% của giai đoạn 2003 – 2004, trong khi cả nước tốc độ tăng
của nguồn thu này đã giảm mạnh từ 33,2% xuống 11,2%.
Nguồn thu từ xổ số kiến thiết giảm từ mức 23,8% xuống còn 17,5%, trong
khi mức giảm của cả nước là từ 25% xuống còn 15,9%.
Tốc độ tăng nguồn thu về nhà đất giảm mạnh từ 56,9% xuống 11,2%, mặc dù
vẫn giữ mức tăng cao hơn bình quân cả nước.
Nguồn thu khác có tốc độ tăng mạnh từ 4,3% trong giai đoạn 2004 – 2006
lên 10,2% trong giai đoạn 2003 – 2004 và ngược với xu hướng bình quân của cả
nước. Kết quả này cho thấy nhóm tỉnh thu nhập trung bình đã bắt đầu chú ý đến
việc huy động các nguồn thu phi thuế như vay mượn, tạm ứng vốn hoặc các nguồn
tài trợ qua ngân sách.
23
Bảng 2.5: Tốc độ tăng nguồn thu riêng của nhóm tỉnh thu nhập trung bình so với
tốc độ tăng của cả nước
Đơn vị tính: %
Năm 2004 so với 2003 Giai đoạn 2004 - 2006
Bình quân Cả nước Bình quân Cả nước
11.
28.0
33.2
30.6
Phí và lệ phí trước bạ
2
15.
Thu XSKT
23.8
25.0
17.5
9
Thu về nhà đất
56.9
64.5
11.2
8.5
21.
Thu khác
4.3
33.9
10.2
1
(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Bộ Tài chính)
Hạn chế trong các số liệu trên là chưa tách được các hạng mục gia tăng trong
nguồn thu chi khác để làm rõ động cơ tăng các nguồn thu khác. Một số hạng mục
chi được chuyển nguồn từ các năm trước – các khoản chi này không được đưa vào
kế hoạch ngân sách ban đầu song vẫn được đưa vào quyết toán ngân sách cuối cùng
(Báo cáo phát triển Việt nam 2010, trang 24).
2.2.2.2 Tăng trưởng các nguồn thu chia sẻ chủ yếu do tác động yếu tố thời gian
và lạm phát chung của nền kinh tế
Thu từ DNNN của nhóm tỉnh thu nhập trung bình năm 2004 tăng 6,8% so
với năm 2003, mức cả nước là 11,9%. Giai đoạn 2004 – 2006, nguồn thu này có
mức tăng bình quân 17,8%, gấp 2,6 lần thời kỳ trước và xấp xỉ mức tăng của cả
nước. Kết quả này cho thấy ngoài xu hướng tăng thu theo thời gian và tác động của
24
lạm phát, nguồn thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước của nhóm tỉnh thu nhập
trung bình đã được cải thiện tốt hơn.
Bảng 2.6: Tốc độ tăng nguồn thu chia sẻ của nhóm tỉnh thu nhập trung bình so
với tốc độ tăng của cả nước
Đơn vị tính: %
Năm 2004 so với 2003
Giai đoạn 2004 - 2006
Bình quân
Cả nước
Bình quân
Cả nước
Thu từ DNNN
6.8
17.8
20.0
11.9
Thu từ khu vực kinh tế tư nhân
14.2
26.9
29.1
28.0
Phí xăng dầu
19.1
9.8
5.4
11.8
Thuế TTĐB
18.6
17.1
10.2
0.7
Thuế thu nhập cá nhân
33.4
19.3
32.9
21.3
(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Bộ Tài chính)
Tốc độ tăng thu từ khu vực kinh tế tư nhân khá nhanh cho thấy khu vực này
đang đóng góp lớn vào nguồn thu của nhóm tỉnh thu nhập trung bình. Năm 2004 tốc
độ tăng thu là 14,2% so với năm 2003, bằng ½ mức bình quân cả nước. Nhưng đến
giai đoạn 2004 – 2006, tốc độ tăng là 26,9%, gấp đôi giai đoạn trước và xấp xỉ mức
tăng của cả nước.
Tốc độ tăng thu từ phí xăng đã giảm đi gần ½, từ 19,1% xuống 9,8% sau hai
giai đoạn, cùng mức giảm với cả nước. Kết quả này cho thấy khi chính phủ áp dụng
chính sách giảm trợ giá xăng dầu thì nguồn thu từ chênh lệch phí xăng dầu không
còn là nguồn thu quan trọng cho ngân sách của các tỉnh.
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập cá nhân trong hai giai đoạn là từ 18,6%
xuống 17,1% và 33,4% xuống 32,9%, nghĩa là gần như duy trì ổn định.
25
2.2.3 Chính sách thu, chi đặt gánh nặng nhiều hơn cho các tỉnh có thặng dư
ngân sách
Bảng 2.7: Thu chi ngân sách Việt Nam giai đoạn 2002 - 2007
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
2007
1. Thu ngân sách (tỷ VND) 121.716 122.115 139.223 176.619 222.238 269.117
Thu địa phương (tỷ VND)
30.545 42.744 65.491 75.204 88.508 114.520
% ngân sách quốc gia
42.6
25.1
35.0
47.0
42.6
39.8
Tốc độ tăng trưởng (%)
1. Thu ngân sách
21.1
17.3
0.3
14.0
26.9
25.8
Thu địa phương
29.4
20.0
39.9
53.2
14.8
17.7
2. Chi ngân sách (tỷ VND)
83.706 95.189 110.955 136.056 161.353 203.344
Chi địa phương (tỷ VND)
64.572 88.662 114.246 145.103 172.315 214.884
% Chi tiêuquốc gia
46.6
47.7
47.3
48.3
48.2
47.6
Tốc độ tăng trưởng (%)
Chi ngân sách quốc gia
23.6
14.2
34.2
17.8
22.7
17.3
Chi địa phương
21.0
15.2
33.2
20.4
22.3
15.8
3. Chuyển nhượng từ ngân sách trung ương (tỷ VND)
35.278 43.141 39.548 48.989 57.669
78.942
Tốc độ tăng trưởng (%)
49.8
22.3
49.8
23.9
49.8
36.9
% tổng chi tiêu địa phương
54.6
50.2
54.6
38.7
54.6
44.5
(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Bộ Tài chính)
Bảng 2.7 cho thấy từ năm 2002 đến năm 2007, trong khi thu ngân sách cả
nước tăng từ 17,3% lên 21,1% thì thu ngân sách địa phương tăng trưởng từ 20% lên
29,4% và mức độ đóng góp vào ngân sách quốc gia đã tăng từ 25,1% lên 42,6%,
xấp xỉ 1,7 lần. Tỷ trọng chi địa phương trong tổng chi ngân sách quốc gia đã tăng
gấp đôi (từ 47,7% lên 105,7%). Chi chuyển nhượng cho các tỉnh nghèo chiếm bình
26
quân 47% tổng chi địa phương. Điều này có nghĩa là những tỉnh giàu vừa phải nỗ
lực cải thiện cân bằng ngân sách địa phương mình vừa phải có trách nhiệm cân
bằng ngân sách cho các tỉnh nghèo. Các tỉnh giàu hơn đang phải trợ cấp rất lớn để
cân đối ngân sách cho các tỉnh nghèo hơn (Ninh Ngọc Bảo Kim và Vũ Thành Tự
Anh, 2008). Hệ thống chia sẻ thuế để lại cho các tỉnh giàu nguồn thu không tương
xứng với nỗ lực thu thuế, dẫn đến tình trạng là các tỉnh giàu không đủ nguồn lực để
duy trì tốc độ tăng trưởng của mình (Báo cáo phát triển Việt Nam 2010, trang 30).
Tóm lại, kết quả nghiên cứu của mục 2.2 cho thấy:
Những thay đổi trong chính sách của Luật Ngân sách 2002 so với Luật Ngân
sách 1996 đã tạo ra động cơ trong thu ngân sách của chính quyền cấp tỉnh. Dù với
tỷ lệ chia sẻ cao hay rất thấp, số liệu phân tích đều cho thầy các tỉnh được giao
nhiệm vụ đóng góp về ngân sách trung ương đã chủ động khai thác tăng nguồn thu
ngày từ năm đầu chu kỳ ngân sách. Số tăng thu ngân sách một phần nhờ vào lợi thế
vốn có của từng tỉnh như nói trên, một phần hầu như phụ thuộc vào nỗ lực tận thu
các nguồn thuế đã có. Ít có bằng chứng cho thấy gia tăng nguồn thu nhờ nỗ lực mở
rộng cơ sở thuế. Các nguồn thu riêng tăng trưởng không ổn định vì các địa phương
chưa vượt qua các rào cản về thuế suất biên và trách nhiệm giải trình. Các nguồn
thu chia sẻ tăng trưởng rõ ràng hơn nhờ kích thích của cơ chế thưởng nguồn thu
vượt dự toán và nhờ vào ưu thế về tính phụ thuộc kép của hệ thống thu thuế.
Nỗ lực tăng thu của tỉnh thặng dư ngân sách và tỉnh nhận trợ cấp từ ngân
sách trung ương đều có xu hướng giảm dần đến cuối chu kỳ ngân sách. Dường như
một khi chưa mở rộng được cơ sở thuế, chưa dự đoán được khả năng nguồn thu và
chưa có quyền quyết định thuế suất biên thì động cơ của các tỉnh là duy trì một
ngưỡng huy động số thu hợp lý ở năm cuối chu kỳ ngân sách để tránh phải điều
chỉnh lại mức thu hoặc phải tăng tỷ lệ đóng góp về ngân sách trung ương trong chu
kỳ kế tiếp. Tính kém minh bạch của ngân sách địa phương dường như cũng bộc lộ
một sự “giằng co ngầm” trong trách nhiệm chia sẻ nguồn thu giữa các tỉnh giàu hơn
với các tỉnh nghèo hơn.
27
2.3. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG NGUỒN THU NGÂN SÁCH
Các chương trước cho thấy chính sách phân cấp ngân sách có tác động đến
động cơ thu ngân sách của chính quyền cấp tỉnh. Chương này sẽ tập trung vào phân
tích các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến cơ sở thuế của các địa phương, với giả định
chung rằng năng lực hệ thống thu thuế là như nhau ở tất cả các tỉnh.
2.3.1. Mô hình nghiên cứu
Kế thừa những nghiên cứu có trước, tôi chọn mô hình nghiên cứu của Tait,
Gratz và Eichengreen cho phù hợp với cơ sở dữ liệu và mục đích nghiên cứu. Trong
đó, các biến số quốc gia sẽ được thay thế bởi các biến số phù hợp ở cấp địa phương.
Biến phụ thuộc là thu ngân sách địa phương được hưởng (gồm thu riêng và thu chia
sẻ). Các biến số độc lập được trình bày ở mô hình dưới đây. Ngoài ra, trong mô
hình còn sử dụng các biến giả D1 và D2 đo lường tác động của yếu tố thời gian và
chính sách chia sẻ nguồn thu đến thu ngân sách được hưởng của các địa phương.
Mô hình ước lượng các yếu tố tác động đến thu ngân sách được hưởng của
chính quyền cấp tỉnh:
RETOTALit = β1 + β2GDP_POit + β3igit + β4ENTERit + β5I_EXPit + β6PCIit +
β7ARGit + β8EXP_GDPit + β9D1 + β10D2 +β11D1*D2 + εi
Trong đó :
RETOTALit : Tổng thu ngân sách được hưởng của tỉnh i năm t
GDP_POit : Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh tính trên dân số
g : tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh i trong năm t.
ENTERit: % tổng số doanh nghiệp trong cả nước hoạt động trên địa bàn tỉnh
I_EXPit : Tỷ trọng chi đầu tư phát triển trong tổng chi địa phương
PCIit : Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
ARGit : Tỷ trọng nông nghiệp/GDP địa phương
28
EXP_GDPit : Tỷ trọng tổng chi tiêu trong GDP địa phương
D1: Biến giả thời gian phân biệt giữa Luật Ngân sách 1996 và Luật Ngân
sách 2002. D1 = 0 nếu t =< 2003, D1 = 1 nếu t >2003
D2: Biến giả phân biệt giữa tỉnh có chia sẻ và tỉnh không có chia sẻ nguồn thu
cho ngân sách trung ương. D2 = 0 nếu tỷ lệ chia sẻ = 0, D2 = 1 nếu tỷ lệ chia sẻ > 0.
D1*D2 : Biến tương tác đo lường tác động của chính sách chia sẻ nguồn thu
theo thời gian.
2.3.2. Các giả định
GDP/đầu người : Khả năng đóng thuế của người dân phụ thuộc chủ yếu vào
thu nhập bình quân đầu người hoặc phần vượt trội của thu nhập bình quân đầu
người so với mức sống tối thiểu (Richard Goode, 1976).Tuy nhiên khả năng thu
thuế phụ thuộc phần lớn vào năng lực hệ thống thu và sự hơp tác của người đóng
thuế dưới ảnh hưởng của các quan điểm xã hội và chính trị. Trong điều kiện chính
quyền ngày càng phải chịu trách nhiệm nhiều hơn cho chất lượng điều kiện sống ở
địa phương thì áp lực tăng thu thuế là khó tránh khỏi. Vì vậy kỳ vọng khi GDP/đầu
người càng cao thì nổ lực thu thuế càng tăng.
g: Tốc độ tăng trưởng kinh tế phản ảnh sự gia tăng các nguồn lực của nền
kinh tế sau mỗi thời kỳ. Tuy nhiên, do phương pháp tính tốc độ tăng trưởng kinh tế
ở cấp địa phương của ngành thống kê chưa có sự nhất quán theo cách tính quốc tế,
nhiều chỉ tiêu kinh tế có thể bị tính trùng giữa trung ương và địa phương. Kỳ vọng
tốc độ tăng trưởng kinh tế càng cao thì khả năng thu thuế càng tăng nhưng tương
quan sẽ không mạnh.
%ENTER : Địa phương càng có nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
trên địa bàn thì cơ sở thuế càng lớn. Việc cải cách chính sách kê khai thuế và nộp
thuế đang giúp hệ thống quản lý thuế nắm chắc tay cầm thuế. Tuy nhiên nhiều
doanh nghiệp quy mô nhỏ với những giao dịch phi chính thức sẽ tạo khó khăn cho
29
công tác kiểm soát thu thuế. Giả định chia đều ảnh hưởng của quy mô doanh nghiệp
cho tất cả các tỉnh. Kỳ vọng số phần trăm trong tổng số doanh nghiệp trong nước
hoạt động trên địa bàn tỉnh càng cao thì số thu ngân sách càng tăng.
ARG : Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP càng cao thì số người có năng lực
đóng thuế càng giảm. Khu vực nông nghiệp nổi tiếng khó đánh thuế vì những lý do
quản lý và kỹ thuật. Trong hầu hết các nghiên cứu trước, nông nghiệp có quan hệ
nghịch biến với tổng số thu thuế, nhưng hệ số không luôn có ý nghĩa thống kê (Tait,
Gratz và Eichengreen, 1979).
PCI : Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh phản ảnh mức độ hài lòng của
doanh nghiệp đối với môi trường kinh doanh của địa phương. PCI càng cao thì càng
thu hút quan tâm đầu tư của doanh nghiệp và làm tăng cơ sở thuế địa phương. Kỳ
vọng chỉ số PCI của tỉnh quan hệ đồng biến với tổng số thu thuế.
I_EXP : Chi tiêu đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, cải thiện điều kiện, môi
trường kinh doanh sẽ có tác động đến tăng trưởng kinh tế và cải thiện cơ sở thuế
trong dài hạn. Tuy nhiên trong đặc thù nền kinh tế đang nhu cầu vốn đầu tư lớn, chi
đầu tư chưa thể hiện tính hiệu quả và có độ trễ. Kỳ vọng chi đầu tư quan hệ nghịch
biến với tăng thu ngân sách địa phương.
EXP_GDP : Tỷ trọng tổng chi tiêu trong GDP thể hiện nhu cầu chi tiêu của
chính quyền địa phương. Nhu cầu chi tiêu càng lớn thì độ sẵn lòng huy động các
nguồn tài chính sẵn có, kể cả thuế và phi thuế càng lớn (Richard Goode, 1976). Kỳ
vọng tỷ trọng chi tiêu trong GDP càng cao thì thu ngân sách địa phương càng cao.
2.3.3. Mô tả dữ liệu
Cở sở dữ liệu để thực hiện phép toán hồi quy là số liệu về ngân sách địa
phương từ các báo cáo công khai trên trang web của Bộ Tài chính ; số liệu về dân
số, GDP, đầu tư, doanh nghiệp được công bố trong các niên giám thống kê hằng
năm của Tổng cục Thống kê ; số liệu PCI được lấy từ trang web của Phòng Thương
30
mại và công nghiệp Việt Nam. Số liệu tổng thể gồm 384 mẫu của 64 tỉnh từ năm
2002 – 2007. Sau khi kiểm tra có 82 mẫu không đạt yêu cầu bị loại ra, còn lại 302
mẫu hợp lệ sử dụng cho mô hình hồi quy. Riêng chỉ số PCI mới được thực hiện từ
năm 2005, bắt đầu thí điểm ở 42 tỉnh, sau đó mở rộng ra cả nước, nên việc nghiên
cứu tác động của PCI chỉ thực hiện trên 146 mẫu hợp lệ (phụ lục 2). Năm 2007
chưa có số liệu được công bố về số doanh nghiệp hoạt động ở các tỉnh. Để bảo đảm
tính khách quan của số liệu này, chúng tôi sử dụng phép nội suy trên cơ sở tốc độ
tăng số doanh nghiệp bình quân của từng tỉnh trong giai đoạn 2002 – 2006.
Bộ dữ liệu cũng đã được kiểm tra, xử lý hiện tượng phương sai thay đổi và
tương quan chuổi giữa các biến.
2.3.4. Phân tích kết quả hồi quy
Phép hồi quy theo phương pháp bình quân tối thiểu được thực hiện lần lượt
trong 4 mô hình, từ đơn giản đến phức tạp. Mô hình 1 sử dụng các biến số cơ bản
trong nghiên cứu của Tait, Gratz và Eichengreen. Mô hình 2 có thêm biến chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh cho kết quả hồi quy vẫn có ý nghĩa thống kê. Mô hình
3 xét đến tác động của việc quy định tỷ lệ chia sẻ nguồn thu. Mô hình 4 xét thêm
tác động của các yếu tố thời gian và chính sách chia sẻ nguồn thu.
Kết quả hồi quy ở bốn mô hình như Bảng 2.8 trang sau.
Kết quả các mô hình phân tích cho thấy các biến số có tác động đến tổng thu
ngân sách được hưởng của cấp tỉnh gần đúng như kỳ vọng ban đầu. Các biến độc
lập như GDP/đầu người, tỷ trọng nông nghiệp trong GDP và trọng số doanh nghiệp
hoạt động trên địa bàn tỉnh là những biến luôn có ý nghĩa thống kê ở mức 1% trong
cả bốn mô hình. Tỉnh có GDP/đầu người càng cao thì tổng thu ngân sách được
hưởng càng cao. Tỉnh có tỷ trọng nông nghiệp trong GDP càng cao thì tổng thu
ngân sách địa phương được hưởng càng thấp. Nếu các yếu tố khác không đổi, khi
trọng số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh tăng thêm 1% sẽ làm tăng tổng
thu ngân sách địa phương được hưởng tăng thêm hơn 41 tỷ đồng.
31
Bảng 2.8: Kết quả hồi quy thu NS cấp tỉnh được hưởng giai đoạn 2002 - 2007
Biến phụ thuộc: Thu ngân sách được hưởng
Mô hình 1
Mô hình 2
Mô hình 3
Mô hình 4
Biến giải thích
2,660249
2,112816
1,769522
1,768691
GDP/dân số
(5,246)***
(4,482)***
(3,208)***
(3,612)***
-4,023116
39,935260
30,622630
-9,965661
Tốc độ tăng trưởng GDP trên địa bàn
(-1,040)
(3,143)***
(2,848)***
(-3,417)***
-9,154944
-19,758090
-13,25606
-6,900109
Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP
(-2,479)**
(-3,758)***
(-2,868)***
(-3,900)***
20,242130
15,03891
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(2,594)**
(1,917)*
41,170155
46,234216
43,584404
41,935844
Trọng số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
(9,796)***
(9,038)***
(3,654)***
(1,044)***
-56,17664
25,23948
Đầu tư phát triển từ vốn nhà nước trong tổng chi
(0,091)
(-0,172)
559,4763
Tỷ trọng chi tiêu trong GDP
(0,220)
489,898700
-1.233,678
Có đóng góp nguồn thu chia sẻ cho trung ương
(3,136)***
(-2,131)**
420,513100
Sau khi thực hiện Luật NS 2002
(4,574)***
1.963,026.
Sau khi thực hiện Luật NS 200 và có đóng góp nguồn thu cho TW
(8,311)***
589,197700
-398,679100
-341,853200
286,665500
Tung độ gốc
(2,512)**
(-0,856)
(-0,764)
(2,215)**
304
146
146
302
Số quan sát R2
0,860856
0,921482
0,925502
0,909239
R2 điều chỉnh
0,858995
0,918678
0,921152
0,906761
Ghi chú: (i) Thống kê t-statistics trong ngoặc; (ii) * ý nghĩa ở mức 10%, ** ý nghĩa ở mức 5%, và *** ý nghĩa ở mức 1%
(Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu của Bộ Tài chính (xem các Phụ lục 1;6 và 7)
32
Yếu tố thời gian và thay đổi chính sách có tác động đến tổng thu ngân sách
địa phương ở mức ý nghĩa thống kê 1%. Sau năm 2004, thu ngân sách các tỉnh đều
tăng do tác động của yếu tố thời gian. Nhưng sự tương tác của yếu tố thời gian lên
tăng thu của những tỉnh có tỷ lệ chia sẻ nguồn thu <100% cho thấy thay đổi chính
sách có tác động rõ rệt đến nổ lực tăng thu ngân sách địa phương.
Tốc độ tăng trưởng GDP có ý nghĩa thống kê trong các mô hình 2, 3 và 4 ở
mức ý nghĩa 1%.
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh thể hiện đúng như kỳ vọng và có ý nghĩa
thống kê ở mức 5%. Đa số các tỉnh có thặng dư ngân sách đều nằm trong nhóm có
chỉ số năng lực cạnh tranh cao và đi kèm theo đó là sự tăng trưởng nhanh số doanh
nghiệp hoạt động trên địa bàn.
Tác động của chi đầu tư phát triển đến tổng thu ngân sách ít có ý nghĩa thống
kê trong các mô hình ước lượng. Điều này cho thấy chi đầu tư phát triển từ ngân
sách ở cấp địa phương chưa tập trung vào mục tiêu kích thích tăng thu và chỉ là
phần nhỏ trong vốn đầu tư toàn xã hội.
Tóm lại, kết quả nghiên cứu của mục 2.3 cho thấy:
Ngoài những tác động của chính sách phân cấp ngân sách đến động cơ thu
ngân sách, còn có những yếu tố khách quan đang tác động đến khả năng đánh thuế
của chính quyền địa phương. Kết quả phân tích hồi quy trên các số liệu hợp lệ của
64 tỉnh cho thấy các yếu tố kinh tế tác động mạnh đến thu ngân sách địa phương là:
tỉnh có GDP/đầu người càng cao thì khả năng đánh thuế càng lớn, trọng số doanh
nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh càng cao thì nguồn thu ngân sách càng tăng, tỷ
trọng nông nghiệp trong GDP càng cao thì khả huy động nguồn thu càng hạn chế,
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh càng cao thì cơ sở thuế càng rộng. Tỷ trọng chi
đầu tư từ ngân sách chưa có tác động đến nguồn thu ngân sách địa phương.
33
CHƯƠNG 3
CÁC KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
3.1. NHÓM CHÍNH SÁCH TRƯỚC MẮT
3.1.1 Tạo khuôn khổ pháp lý để địa phương có nguồn thu riêng bền vững về
thuế nhà đất
Chính phủ cần sớm đề nghị Quốc hội ban hành Luật thuế nhà đất thay cho
Pháp lệnh thuế nhà đất hiện nay để có đủ cơ sở pháp lý cho cấp địa phương khai
thác nguồn thu từ thế nhà, tạo nguồn thu riêng bền vững, thay cho việc quá lạm
dụng vào nguồn thu từ cho thuê đất và giao quyền sử dụng đất. Thuế nhà đất là loại
thuế trực thu đánh vào những tài sản cụ thể là nhà và đất, có quai thuế chắc đang
được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Nguồn thu lâu nay của địa
phương chưa có thuế đối với nhà, loại thuế sát với khả năng đóng góp thực tế của
người sở hữu tài sản nhờ thừa hưởng lợi ích từ các dịch vụ công cộng do chính
quyền địa phương cung cấp.
Trong điều kiện việc quản lý nhà đất ở các địa phương còn lỏng lẻo, chưa
ngăn chặn được nạn đầu cơ, để thực hiện Luật thuế nhà đất có hiệu quả, điều tiết
hợp lý nguồn thu vào ngân sách nhà nước và bảo đảm công bằng cho người nghèo,
Chính phủ cần quy định cụ thể về việc xác định giá trị tài sản nhà đất tại địa
phương, mức giá áp thuế, đối tượng chịu thuế, thuế suất và nâng cao năng lực hệ
thống kiểm kê, kiểm soát tài sản nhà đất ở các địa phương.
3.1.2 Giao cho địa phương thẩm quyền quyết định thuế suất biên đối với một
số khoản thu phí, lệ phí phát sinh trên địa bàn
Chính phủ nên phân cấp cho địa phương thẩm quyền quy định mức thu phí,
lệ phí đối với một số hoạt động dịch vụ thuộc địa phương quản lý để có nguồn thu
tài trợ chi tiêu cải thiện chất lượng các dịch vụ công. Lâu nay, Bộ Tài chính quy
định mức thu thống nhất các loại phí như học phí, viện phí trong các đơn vị sự
nghiệp công lập để ngăn ngừa tình trạng địa phương cạnh tranh giá dịch vụ. Trên
34
thực tế quy định này đang bộc lộ nhiều bất cập khi áp dụng chế độ tự chủ tài chính
trong các đơn vị sự nghiệp công. Nhiều đơn vị sự nghiệp công do giá dịch vụ thấp,
thu không bảo đảm chi, tăng thêm gánh nặng cân đối ngân sách nhà nước, chất
lượng dịch vụ ở các tỉnh nghèo ngày càng giảm sút. Kết quả là hiệu ứng Tiebout,
nhu cầu dịch vụ ở các thành phố lớn ngày càng quá tải trong khi các tỉnh khai thác
kém hiệu quả nguồn lực đã đầu tư.
Chính phủ nên quy định khung giá dịch vụ để các địa phương áp dụng. Cạnh
tranh giữa các tỉnh để tạo môi trường kinh doanh lành mạnh là cần thiết. Song khi
quy định giá dịch vụ của tỉnh này ảnh hưởng đến tỉnh khác dù là tích cực hay tiêu
cực thì khung giá dịch vụ sẽ giúp điều chỉnh các hoạt động có hiệu quả hơn.
3.1.3 Quy định chuẩn hóa công tác dự báo và xây dựng dự toán ngân sách
theo chuẩn mực chung
Bộ Tài chính nên hướng dẫn thống nhất các địa phương kỹ thuật dự báo thu,
chi, quy định phân loại thu chi ngân sách theo chuẩn mực quốc tế để góp phần nâng
cao tính minh bạch của hệ thống, tiến tới các dự báo thu, chi ngân sách địa phương
trong trung hạn và dài hạn, ổn định cân đối ngân sách địa phương.
3.1.4 Phân định rõ ngân sách đô thị với nông thôn, địa phương và bộ ngành,
ổn định chu kỳ ngân sách
Chính sách phân cấp ngân sách nên phân biệt giữa ngân sách thành phố lớn
với ngân sách các tỉnh, nâng dần trách nhiệm của chính quyền các tỉnh trong việc nổ
lực tiến tới cân bằng ngân sách.
Các thành phố lớn có lợi thế về khả năng thu thuế như nhau thì tỷ lệ chia sẻ
nguồn thu cũng phải xấp xỉ nhau. Tỷ lệ thưởng đối với số thu vượt dự toán cũng cần
bình đẳng giữa các thành phố.
Chu kỳ ngân sách nên kéo dài hơn ba năm để các địa phương chủ động các
chính sách ổn định nguồn thu. Phần ngân sách trung ương cân đối cho ngân sách địa
35
phương không nên cấp đủ 100% phần thiếu hụt vì như vậy sẽ làm giảm động cơ nổ
lực khai thác nguồn thu của chính quyền địa phương.
Sự tham gia của ngân sách các bộ ngành trung ương vào các nhiệm vụ chi
của chính quyền địa phương cũng cần rà soát lại, tránh trùng lắp nhiệm vụ chi. Chi
ngân sách bộ, ngành cho địa phương nên chú trọng vào đầu tư chiến lược phát triển
vùng, liên kết vùng hơn là đầu tư cho một địa phương cụ thể.
3.1.5 Minh bạch và nâng cao trách nhiệm giải trình ngân sách của chính
quyền địa phương trước dân chúng
Các quy định về cơ chế dân chủ ở cơ sở cần tiếp tục loại bỏ tính hình thức để
sớm có cơ chế chính thức tham vấn ý kiến công chúng về kế hoạch ngân sách, tăng
cường sự tham gia của công chúng vào quá trình ngân sách. Tuân thủ cơ chế này
cũng nâng cao tính minh bạch của việc thu chi ngân sách và trách nhiệm giải trình
của chính quyền địa phương.
3.2 NHÓM CHÍNH SÁCH TRONG DÀI HẠN
3.2.1 Chuyển các nguồn thuế có được nhờ nỗ lực cải thiện chất lượng phục
vụ người dân trên địa bàn thành nguồn thu riêng của chính quyền địa phương
Chính sách phân cấp ngân sách nên xem xét chuyển một số khoản thu phân
chia giữa trung ương và địa phương thành khoản thu địa phương được hưởng
100%, đặc biệt đối với những nguồn thu thuế phát sinh tại địa phương, gắn với lợi
ích từ dịch vụ công địa phương và việc quản lý thu thuế không khó khăn lắm.
Chính sách này phù hợp với nguyên tắc công bằng và nguyên tắc hiệu quả
của thuế. Nguyên tắc công bằng dành nguồn thu nhiều hơn cho những địa phương
có chính sách tốt trong việc phân bổ nguồn lực và nỗ lực mở rộng cơ sở thuế trên
địa bàn. Nguyên tắc hiệu quả sẽ nâng cao trách nhiệm chính quyền trong công tác
hành thu, tăng cường khả năng kiểm soát các hoạt động phi chính thức trên địa bàn,
thực hiện chế độ kê khai, đánh thuế minh bạch.
36
Thuế thu nhập cá nhân là một trong những nguồn thu chia sẻ cần chuyển
thành nguồn thu riêng của địa phương. Thực tế hành thu có thể xảy ra xung đột lợi
ích về địa điểm phát sinh thuế và địa điểm nộp thuế nhưng xét trên quan điểm phân
phối lại nguồn lực sẽ nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa phương trong việc
quản lý đối tượng chịu thuế, đặc biệt là các hoạt động phi chính thức trên địa bàn.
3.2.2 Thực hiện nguyên tắc công bằng về trách nhiệm đóng góp vào ngân
sách trung ương của chính quyền cấp tỉnh
Chính sách phân cấp ngân sách nên trao cho chính quyền địa phương một
phạm vi nguồn thu riêng rộng hơn và áp dụng tỷ lệ chia sẻ phù hợp với khả năng
nguồn thu chia sẻ. Chính sách này nhằm khắc phục tâm lý so bì trách nhiệm giữa
các tỉnh trong việc đóng góp cho ngân sách trung ương. Khi quyền khai thác nguồn
thu tương xứng với nghĩa vụ đóng góp thì các tỉnh sẽ phải chủ động nhiều hơn trong
việc áp dụng các chính sách mở rộng cơ sở thuế và năng lực hành thu.
Tỷ lệ chia sẻ nguồn thu cần được tính toán phân bổ công bằng giữa các tỉnh
trên cơ sở tổng số thu ngân sách địa phương trong niên độ tài chính gần nhất sau khi
loại trừ các yếu tố tác động khách quan. Để thực hiện chính sách này, chế độ báo
cáo tài chính, dự toán và dự báo nguồn thu cần được thực hiện theo một tiêu chuẩn
thống nhất, dễ kiểm soát.
3.2.3 Chính quyền địa phương nỗ lực phát triển cơ sở thuế
Chính quyền địa phương cần chú ý chính sách kinh tế dài hạn hướng đến cải
thiện các yếu tố tác động tích cực đến phân bố hiệu quả các nguồn lực trên địa bàn
như cải cách thể chế hành chính, nâng cao năng lực bộ máy, cải thiện môi trường
kinh doanh để hỗ trợ cho các quyết định đầu tư cho doanh nghiệp; các dự án đầu tư
phát triển của địa phương phải đáp ứng nhu cầu của công chúng, góp phần cải thiện
điều kiện kịch doanh, mở rộng các hoạt động dịch vụ, nâng cao mức sống người
dân; các chính sách phát triển nông nghiệp cần chú trọng vào nâng cao năng suất
lao động, phát triển giá trị tăng thêm của sản phẩm, đưa công nghiệp vào nông
nghiệp...
37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Báo cáo chung của Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới (2005), “Đánh giá tổng hợp chi tiêu công, đấu thầu mua sắm công và trách nhiệm giải trình tài chính 2004”.
2. Báo cáo phát triển Việt Nam (2009), “Huy động và sử dụng vốn”. Báo cáo của Ngân hàng Thế giới tại Hội nghị Nhóm tư vấn và các nhà tài trợ cho Việt Nam, Hà Nội, ngày 4 – 5 tháng 12 năm 2008.
3. Báo cáo phát triển Việt Nam (2010), “Các thể chế hiện đại”, Báo cáo chung của các Nhà tài trợ tại Hội nghị tư vấn của các nhà tài trợ cho Việt Nam, Hà Nội, ngày 3 – 4 tháng 12 năm 2009.
4. Bùi Thị Mai Hòa (2009), “Vận dụng mô hình Tiebout vào phân cấp tài khóa ở
Việt Nam”, Tạp chí Phát triển kinh tế (số 221), tháng 3/2009.
5. Luật Ngân sách nhà nước năm 1996 và Luật Ngân sách nhà nước (sửa đổi) năm
1998; Luật Ngân sách nhà nước năm 2002
6. Ngân hàng thế giới (2005), Phân cấp ở Đông Á, tăng vường hiệu lực cho chính
quyền địa phương, Nhà xuất bản văn hóa thông tin.
7. Nghị định 60/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước.
8. Ninh Ngọc Bảo Kim và Vũ Thành Tự Anh (2008), “Phân cấp tại Việt Nam: các
thách thức và gợi ý chính sách nhằm phát triển bền vững”.
9. Phạm Lan Hương (2005), “Phân cấp ngân sách từ trung ương đến các chính quyền địa phương ở Việt Nam”. Chương trình Giảng dạy kinh tế Fulbright.
10. Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hòa (2009), “Thiết lập mô hình ngân sách đô thị cho các thành phố lớn ở Việt Nam”, Tạp chí Phát triển kinh tế (số 221), tháng 3/2009.
11. Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hòa (2009). “Tài chính công và phân tích chính sách thuế”. Nhà xuất bản lao động xã hội thành phố Hồ Chí Minh năm 2009.
12. Tài liệu đối thoại chính sách số 2/2005 của UNDP (2005), Phân cấp ngân sách trong một hệ thống thuế thống nhất: Thu ngân sách tại thành phố Hồ Chí Minh 2001 -2004.
13. Thông tư 59/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
60/2003/NĐ-CP.
38
Tiếng Anh
14. Anwar Shar (2007). “Local Budgeting”, The World Bank Washington, DC.
15. Asian Development Bank (2009). “Fiscal Decentralization, Fiscal Incentives,
and Pro-Poor utcomes: Evidence from Viet Nam”.
365±380,
pp.
2,
16. Luiz R.De Mello (2000), “Fiscal Decentralization and intergovernmental Fiscal Relations: A Cross-Country Analysis”, PII: S0305-750X(99)00123-0 World Development Vol. 2000. 28, No. www.elsevier.com/locate/worlddev.
17. Marcelo Piancastelli (2001), Measuring tax the effort of developed and
developing
18. Countries,
Cross
panel
data
analysis
1985/95.
country http://papers.ssrn.com/sol3/papers.cfm?abstract_id=283758
19. Odd – Helge Fjeldstad (2001), “Quan hệ ngân sách giữa các cấp chính quyền ở các nước đang phát triển”, Dịch từ nguyên bản Odd – helge Fjeldstad, Intergovermental fiscal relations trong cuốn Developing Countries: A review of Issues, WP 2001:11 (Bergen: Chr. Michelsen Institute, 2001), trang 1 – 15.
20. RD Ebel, S YIBNAZ - books.google.com. On the Measurement and Impact of FiscalDecentralization.http://www.google.com/books?hl=vi&lr=&id=7bl7w1O qVCgC&oi=fnd&pg=PA8&dq=on+the+measurement+and+impact+of+fiscal +decentralization&ots=IKm_XcSoat&sig=KLlKc9uwU7ar1ut4lPxGSgl6xpk#v =onepage&q=&f=false. Downloaded on November 26, 2009.
21. Robin Broadway and Anwar Shar (2007), Intergovernmental Fiscal Tranfers
Principles and practive. The World Bank Publications.
22. Tait, Alan, Wilfred Gratz, and Barry Eichengreen, “International Comparisons of Taxation for Selected Developing Countries, 1972-1976,” IMF Staff Papers 26.1: 123-156 (March 1979).
39
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu ở địa phương giai đoạn 2002 - 2007
Năm 2002
T T S
Tỉnh, thành phố Thu riêng (triệu VNĐ) Thu chia sẻ (triệu VNĐ) Tổng thu/GDP GDP/ dân số Tổng thu trên địa bàn (triệu VND) Tổng thu địa bàn/ GDP Nông nghiệp/ GDP (%) tăng chi đầu tư phát triển tốc độ tăng số DN hoạt động/ năm Tổng thu riêng và thu chia sẻ (triệu VND) tốc độ tăng GDP (%) tốc độ tăng chi đầu tư phát triển/ GDP
3,005,859 40.2% 801,246 10.7% 801,246 - 13 8,7 7,189 8.8% - 30.9% 1 Quảng Ninh 118,446 8.7% 70,970 61,264 9,706 10,5 5.2% 46,7 2,139 -0.2% - 355.3% 2 Hà Giang 89,087 4.2% 76,172 - - 10,1 3.6% 44,7 3,008 -22.6% - 336.3% 3 Tuyên Quang 137,379 8.1% 62,538 62,538 - 10 3.7% 41,1 3,356 6.0% - 548.7% 4 Cao Bằng 575,237 21.0% 143,621 100,673 42,948 9,1 5.2% 47,1 3,813 -3.4% - 237.8% 5 Lạng Sơn 310,449 19.6% - - - 12,3 0.0% 42,5 2,525 26.2% - 152.8% 6 Lào cai 106,392 5.1% 109,375 - - 9,4 5.2% 42,2 2,954 -2.6% - 305.0% 7 Yên Bái 211,142 5.5% 298,400 298,400 - 9,1 7.8% 31 3,551 4.9% - 115.0% 8 Thái Nguyên 41,217 6.3% 50,644 - - 11,9 7.8% 52,2 2,278 20.3% - 752.3% 9 Bắc Cạn 401,055 8.7% - - - 9,8 0.0% 29,1 3,548 8.9% - 67.7% 10 Phú Thọ 121,760 2.8% 208,302 - - 7,5 4.8% 48 2,840 31.5% - 227.2% 11 Bắc Giang 121,044 5.8% 56,540 - - 7,6 2.7% 50,6 2,670 0.1% - 274.0% 12 Hòa Bình 137,652 5.5% 98,992 - - 9,2 3.9% 56,8 2,675 5.1% - 376.0% 13 Sơn La 0 0.0% - - - 8,1 0.0% 39,7 2,767 41.5% - 1604.7% 14 Điện Biên 55,539 9.5% - - - 7,7 0.0% 51,6 933 72.4% - 633.0% 15 Lai Châu 16,108,640 39.9% 11,6 7.0% 2,7 2,814,450 1,181,764 1,632,686 13,783 112.9% - -88.6% 16 Hà Nội 5,617,339 44.5% 676,082 - - 11 5.4% 17,2 7,312 52.7% - -38.2% 17 Hải Phòng 1,572,598 30.0% 241,668 241,668 - 12,9 4.6% 28,6 4,656 39.4% - 118.2% 18 Vĩnh Phúc 810,432 9.9% 157,216 - 12,2 1.9% 31,9 4,843 32.9% - 18.8% 19 Hải Dương 291,470 5.8% 230,006 230,006 - 12,1 4.5% 37,2 4,590 -4.8% - 159.0% 20 Hưng Yên 398,557 8.6% 212,004 212,004 - 13,9 4.6% 32,3 4,790 -15.0% - 60.0% 21 Bắc Ninh 660,668 7.0% 353,169 - - 9,8 3.7% 35,9 3,855 20.2% - -0.8% 22 Hà Tây 150,009 5.3% 154,981 - - 8,4 5.5% 35,9 3,492 5.1% - 245.8% 23 Hà Nam
40
135,893 135,893 - 2.1% 5,7 367,059 5.6% 24 Nam Định 39,2 3,367 40.1% - 32.1% 185,181 129,880 55,301 7.0% 8,5 108,507 4.1% 25 Ninh Bình 47 2,958 -22.8% - 100.8% 164,664 - 2.5% 7,5 - 305,954 4.6% 26 Thái Bình 52,9 3,627 -22.5% - 41.2% 611,989 611,854 135 5.1% 9,3 641,629 5.4% 27 Thanh Hóa 37 3,375 -16.4% - 23.8% - 0.0% 10,9 - - 608,245 5.8% 28 Nghệ An 41,1 3,577 1.6% - -5.1% - 0.0% 8,2 - - 150,894 3.7% 29 Hà Tĩnh 49,1 3,166 -6.8% - 159.0% - 0.0% 8,3 - - 301,928 10.8% 30 Quảng Bình 34,6 3,374 -26.3% - 92.9% 139,909 82,411 57,498 6.9% 8,3 170,275 8.4% 31 Quảng Trị 42,3 3,388 9.8% - 159.0% - 0.0% 9,2 - - 510,389 19.5% 32 T.Thiên - Huế 22,9 2,402 -27.3% - 47.5% 692,939 429,627 16.9% 12,6 1,122,566 2,294,484 34.5% 33 Đà Nẵng 6,7 9,188 42.6% - -33.8% 271,202 297,619 6.8% 11,8 568,821 1,775,071 21.2% 34 Khánh Hòa 21,9 5,906 -39.0% - -26.6% 159,642 103,010 5.0% 9 262,652 433,491 8.3% 35 Quảng Nam 38,2 4,284 -1.8% - 65.1% 180,034 4.6% 10,6 180,034 254,298 6.4% 36 Quảng Ngãi 42,4 2,613 -21.5% - 120.1% 508,958 110,868 10.6% 8 619,826 483,416 8.3% 37 Bình Định 41,5 7,071 2.8% - 24.2% 109,452 73,201 5.9% 10,7 182,653 292,553 9.4% 38 Phú Yên 39,8 2,878 14.2% - 82.3% 120,528 - 6.5% 9,3 120,528 112,508 6.0% 39 Ninh Thuận 49,3 3,431 2.5% - 250.7% - 9.0% 11 - 359,192 324,574 8.2% 40 Bình Thuận 39,2 3,623 -21.1% - -39.0% - 11.7% 6,5 - 560,991 441,071 9.2% 41 Đăk Lăk 58,2 14,102 - - 30.2% - 0.0% 12,4 - - 0 0.0% 42 Đắk Nông 74,8 1,074 - - 1366.0% - 0.0% 9,9 - - 279,345 8.1% 43 Gia Lai 54,5 1,779 18.6% - 70.1% - 0.0% 11,5 - - 149,061 13.4% 44 Kon Tum 44,1 3,272 44.6% - 0.0% 417,022 11.4% 8,5 - 417,022 405,947 11.1% 45 Lâm Đồng 48 3,439 18.2% - 349.7% 4,285,674 4,004,735 8.6% 10,2 8,290,409 35,438,084 36.8% 46 Tp. HCM 1,7 17,595 53.2% - -93.7% 371,909 885,818 7.2% 12,2 1,257,727 3,868,741 22.2% 47 Đồng Nai 19,3 8,303 10.1% - -50.6% 440,188 398,724 10.2% 15,8 838,912 1,971,157 24.0% 48 Bình Dương 13,5 10,449 16.4% - -50.9% 408,323 170,306 11.1% 11,2 578,629 582,949 11.2% 49 Tây Ninh 42,7 5,183 36.3% - 51.8% - 0.0% 12 - - 6,410,567 12.9% 50 Bà Rịa - VT 2,9 58,111 -3.0% - -2.7% - 0.0% 15,8 - - 230,919 10.4% 51 Bình Phước 58 3,074 -0.7% - 107.1% - 8.8% 10,4 642,340 642,340 737,823 10.1% 52 Long An 48 5,348 9.9% - 0.8% - 7.2% 8,3 593,166 593,166 648,565 7.9% 53 Tiền Giang 53,6 5,008 -33.0% - -42.6% - 0.0% 8 - - 492,109 9.5% 54 Vĩnh Long 57,2 4,987 - - 6.4% - 0.0% 11,1 - - 1,224,107 15.6% 55 Cần Thơ 24 4,206 7.3% - -11.3% - 0.0% 13,6 - - 0 0.0% 56 Hậu Giang 51,8 - -15.0% - 548.7%
41
57 Bến Tre 373,978 5.8% 332,059 215,792 116,267 5.1% 8,1 64,6 4,889 -9.7% - -32.0% 58 Trà Vinh 200,312 3.9% 234,051 155,208 78,843 4.5% 9,7 61,9 5,135 6.6% - 105.9% 59 Sóc Trăng 290,130 4.4% 438,500 176,172 262,328 6.6% 8,8 60,9 5,361 82.9% - 26.2% 60 An Giang 760,636 6.5% - - - 0.0% 10,5 39,9 5,533 22.9% - -30.7% 61 Đồng Tháp 613,412 9.8% 9 58,9 3,901 0.1% - -10.6% 766,431 583,339 183,092 12.2% 62 Kiên Giang 796,092 8.2% - - - 0.0% 14 53,9 6,170 - - -52.2% 63 Bạc Liêu 288,342 6.1% 6.2% 18,7 59,6 6,105 33.3% - 57.6% 292,713 155,061 137,652 64 Cà Mau 371,076 4.9% - 8.0% 11,1 57,7 6,489 8.9% - -14.0% 607,452 607,452
Năm 2003
T T S
Tỉnh, thành phố Thu riêng (triệu VNĐ) Thu chia sẻ (triệu VNĐ) Tổng thu/GDP GDP/ dân số Tổng thu trên địa bàn (triệu VND) Tổng thu địa bàn/ GDP Nông nghiệp/ GDP (%) tăng chi đầu tư phát triển tốc độ tăng số DN hoạt động/ năm Tổng thu riêng và thu chia sẻ (triệu VND) tốc độ tăng GDP (%) tốc độ tăng chi đầu tư phát triển/ GDP
3,223,478 37.1% 1,247,109 704,880 542,229 14.4% 12,2 8,2 8,222 6.7% -8.1% 23.7% 206,614 13.0% 80,374 39,958 40,416 5.0% 11,6 44,5 2,457 60.1% -8.6% 2.1% 194,911 8.1% - - 11,4 40,6 3,395 31.4% -6.3% - - 14.9% 239,856 12.5% 68,950 68,950 3.6% 9,7 38 3,804 -15.3% -5.3% - 4.2% 741,255 24.2% 169,831 97,655 5.5% 72,176 10,0 45,2 4,234 -12.9% -4.5% 10.6% 615,193 32.4% 196,758 76,299 120,459 10.4% 14,5 37,3 2,968 58.5% -10.7% 16.4% 322,870 13.9% 9,5 - 40,8 3,262 30.1% -4.1% - - - 41.5% 364,203 8.6% 9,2 - 27,6 3,915 19.2% -4.4% - - - 21.4% 266,985 37.1% 50,8 2,465 -28.7% -3.2% 56,486 56,247 239 7.9% 12,9 74.3% 1 Quảng Ninh 2 Hà Giang 3 Tuyên Quang 4 Cao Bằng 5 Lạng Sơn 6 Lào cai 7 Yên Bái 8 Thái Nguyên 9 Bắc Cạn Phú Thọ 488,100 9.5% 8,7 - 28,5 3,936 -27.8% -3.9% - - - 11.1% 359,429 7.4% 8,8 - 46,2 3,150 2.9% -4.5% - - - 32.4% 10 11 Bắc Giang 12 Hòa Bình 212,929 9.4% 8,2 50,4 2,850 -11.3% -1.2% 158,230 146,476 11,754 7.0% 19.8% Sơn La 294,286 10.3% 11,2 - 52,8 2,981 32.0% -5.9% - - - 21.0% 204,308 14.8% 9,1 38,7 3,194 27.5% -9.5% 76,623 45,034 31,589 5.6% 50.0% 0 0.0% 7,5 - 49,7 1,027 -71.8% -5.1% - - - 45.0% 18,935,655 40.9% 11,3 2,7 15,405 22.6% -6.9% 4,426,715 2,560,017 1,866,698 9.6% 24.9% 13 14 Điện Biên 15 Lai Châu 16 Hà Nội 17 Hải Phòng 6,724,814 47.5% 10,4 - 16 8,066 17.7% -4.7% - - - 20.1%
42
459,495 459,495 28.2% 7.2% 17,5 1,802,808 18 Vĩnh Phúc 25,9 5,602 13.1% -12.5% 35.9% 629,923 596,061 33,862 12.4% 6.3% 12,8 1,241,889 30,5 5,918 69.4% -12.9% 14.2% 226,637 226,637 11.5% 4.0% 12,6 651,145 35,3 5,111 16.7% -5.1% 22.3% 279,968 279,968 10.3% 5.1% 13,5 566,863 29,1 5,614 -12.0% -9.4% 27.3% 8.1% 9,1 851,957 34,6 4,253 62.5% -4.3% 13.8% 6.8% 8,9 214,234 33,7 3,851 18.6% -4.3% 12.6% 8.3% 10 622,811 37 3,856 103.1% -7.0% 8.8% 232,450 153,891 78,559 7.8% 11,8 10.7% 317,858 42,7 3,279 167.9% -4.9% 5.1% 8.7% 5,7 621,476 48,5 3,900 58.2% -0.9% 11.9% 957,179 957,179 9.0% 7.1% 9,7 1,211,778 35,7 3,710 76.2% -5.2% 22.4% 528,764 528,764 13.1% 4.3% 11,5 1,588,228 37,9 4,083 57.7% -7.3% 21.7% 9.1% 9,1 420,909 48,2 3,609 8.1% -5.2% 8.3% 14.4% 8,8 455,582 33,7 3,870 -14.7% -6.1% 19.5% 16.0% 190,516 8.6% 7,5 355,560 40,5 3,642 16.5% -2.6% 11.2% 29.7% 473,303 16.5% 9,2 307,931 165,372 849,960 22,5 2,599 28.2% -2.3% 2.6% 2,124,725 1,608,271 44.4% 27.4% 12,6 516,454 3,445,600 6,4 10,396 83.9% -8.6% 17.8% 27.9% 747,272 8.0% 11,1 747,272 2,595,670 21,3 6,473 45.4% -3.8% 13.3% 18.0% 427,381 7.1% 10,4 287,109 140,272 1,080,208 35,7 4,792 52.2% -6.6% 5.9% 13.2% 181,676 4.1% 10,5 84,816 96,860 584,331 40,5 2,885 -100.0% -4.4% 20.3% 13.2% 695,542 10.7% 9,4 302,306 393,236 857,366 19 Hải Dương 20 Hưng Yên 21 Bắc Ninh 22 Hà Tây 23 Hà Nam 24 Nam Định 25 Ninh Bình 26 Thái Bình 27 Thanh Hóa 28 Nghệ An 29 Hà Tĩnh 30 Quảng Bình 31 Quảng Trị 32 T.Thiên - Huế 33 Đà Nẵng 34 Khánh Hòa 35 Quảng Nam 36 Quảng Ngãi 37 Bình Định 39,8 7,791 27.2% -4.7% 19.8% Phú Yên 13.1% 276,763 7.8% 11,8 174,574 102,189 462,761 38,9 3,233 -21.8% -6.4% -22.1% 12.7% 165,704 8.2% 6,9 98,489 67,215 255,307 46,7 3,685 -19.2% -1.3% 6.9% 11.7% 489,901 10.9% 12,1 522,906 37,5 4,006 107.8% -5.5% -40.5% 12.9% 554,721 10.0% 7,5 119,967 434,754 713,183 56 15,516 -7.8% 4.7% 34.1% 0.0% 12,8 482,978 75,5 1,316 -13.8% 38.5% 8.3% 0.0% 11,9 333,895 52 2,420 -14.7% -8.2% 13.1% 50.9% 173,265 14.3% 11,2 615,678 42,6 3,348 -25.3% -1.9% 20.9% 0.0% 515,346 12.2% 23,5 0 48,8 3,759 12.3% -7.2% 2.1% 38.1% 9,091,724 8.2% 11,2 3,698,801 5,392,923 42,456,077 1,6 20,045 29.9% -7.6% 19.7% 25.7% 1,488,532 7.4% 13,2 709,084 779,448 5,161,132 17,7 9,386 -13.4% -7.7% 15.0% 29.9% 1,103,436 11.2% 15,3 517,028 586,408 2,953,371 12 11,617 8.9% -11.2% 15.2% 13.8% 589,556 9.6% 18,4 852,477 39,3 6,056 -25.2% -10.0% 12.7% 13.0% 2,112,273 3.4% 9,6 523,572 1,588,701 8,146,714 38 39 Ninh Thuận 40 Bình Thuận 41 Đăk Lăk 42 Đắk Nông 43 Gia Lai 44 Kon Tum 45 Lâm Đồng 46 Tp. HCM 47 Đồng Nai 48 Bình Dương 49 Tây Ninh 50 Bà Rịa - VT 2,6 70,798 -2.9% -15.2% 22.1%
43
476,780 18.0% 13 58,4 3,457 17.9% -10.7% 9.3% 1,323,970 16.3% 9,2 45,2 5,824 6.7% -4.0% 4.3% 938,534 10.3% 706,584 706,584 7.8% 9,2 51,1 5,476 3.5% -3.0% 4.4% 849,936 15.2% 495,819 495,819 8.9% 8,1 55,2 5,381 -1.3% 0.1% 1,871,156 20.6% 373,765 503,666 877,431 9.7% 11,9 21,8 8,154 7.6% -7.7% 5.0% 0 0.0% 0.0% 8,4 46,3 5,328 -25.1% -7.2% 43.2% 651,271 9.1% 297,305 145,183 442,488 6.2% 9,1 62,6 5,333 3.3% -3.5% -15.2% 51 Bình Phước 52 Long An 53 Tiền Giang 54 Vĩnh Long 55 Cần Thơ 56 Hậu Giang 57 Bến Tre 58 Trà Vinh 399,815 7.1% 251,296 4.5% 11 62,6 5,602 168.4% -2.2% 1.0% Sóc Trăng 707,278 9.8% 143,660 151,580 295,240 4.1% 12 59 5,862 -1.1% -2.6% 9.2% 1,267,298 9.6% 0 0.0% 9,1 37,6 6,144 21.0% -4.7% -8.1% 956,028 13.7% 639,026 413,789 225,237 9.1% 9,3 57,2 4,301 6.2% -4.3% -8.8% 1,239,807 11.6% 0 0.0% 10,5 50,1 6,665 -3.7% 6.0% 605,623 10.7% 412,553 172,750 239,803 7.3% 19,3 58,8 7,305 42.9% -11.7% 4.3% 59 60 An Giang 61 Đồng Tháp 62 Kiên Giang 63 Bạc Liêu Cà Mau 64 683,268 7.7% 507,422 216,307 291,115 5.7% 11,4 56,7 7,511 -16.5% -8.2% 8.1%
Năm 2004
T T S
Tỉnh, thành phố Thu riêng (triệu VNĐ) Thu chia sẻ (triệu VNĐ) Tổng thu/GDP GDP/ dân số tốc độ tăng số DN hoạt động/ năm Tổng thu trên địa bàn (triệu VND) Tổng thu địa bàn/ GDP Tổng thu riêng và thu chia sẻ (triệu VND) Nông nghiệp/ GDP (%) tăng chi đầu tư phát triển tốc độ tăng GDP (%) tốc độ tăng chi đầu tư phát triển/ GDP
4,161,977 1,774,431 962,018 812,413 17.0% 39.9% 7.5 13 9,763 30.5% 8.7% 32.5% 54,594 170,402 9.4% 31,807 22,787 3.0% 44.1 10 2,733 -0.6% -18.1% 12.0% 94,616 300,686 10.4% 51,089 43,527 3.3% 38 13 4,039 5.7% -36.2% 14.1% 75,663 294,603 13.7% 75,663 3.5% 38.9 12 4,244 58.9% -19.7% 31.5% 217,701 790,161 21.4% 118,185 99,516 5.9% 42.6 10 5,050 -38.7% -52.6% 18.9% 303,044 734,246 29.9% 31,101 271,943 12.3% 37 15 4,345 14.5% -15.2% 17.7% 383,217 14.3% 0.0% 40 10 3,719 70.6% -24.3% 24.1% 532,874 9.9% 415,934 415,934 7.7% 26.9 9 4,938 -8.1% -44.0% 39.7% 331,018 36.7% 0.0% 45.7 11 3,056 54.6% -37.4% 23.4% 758,242 12.9% 0.0% 28.9 10 4,472 120.1% -14.8% 55.2% 1 Quảng Ninh 2 Hà Giang 3 Tuyên Quang 4 Cao Bằng 5 Lạng Sơn 6 Lào cai 7 Yên Bái 8 Thái Nguyên 9 Bắc Cạn 10 Phú Thọ 11 Bắc Giang 501,235 8.2% 264,529 188,212 76,317 4.3% 45 9 3,930 65.6% -29.7% 136.2%
44
0.0% 46.9 379,562 13.2% 12 3,581 24.6% -44.0% 31.3% 275,404 152,067 123,337 8.1% 48 371,541 10.9% 14 3,511 -28.9% -46.4% 25.1% 103,263 58,520 44,743 6.0% 37.8 187,120 10.9% 16 3,884 14.2% -30.3% 79.2% 34,067 30,707 3,360 4.2% 47.5 150,613 18.4% 10 2,653 18.3% -51.5% 23.6% 24,936,830 6,237,579 3,369,091 2,868,488 10.5% 1.9 42.1% 16 19,206 25.7% 216.9% 27.6% 0.0% 14 8,154,349 44.3% 20 10,404 24.2% 18.4% 37.9% 1,284,439 30,606 1,253,833 16.4% 23.9 2,592,691 33.1% 17 6,789 73.0% -0.3% 32.8% 0.0% 28.3 2,115,541 18.3% 9 6,809 67.3% 9.2% 44.3% 285,009 149,293 135,716 4.1% 31.9 1,056,623 15.1% 13 6,259 45.4% -35.9% 37.7% 973,474 661,605 311,869 14.2% 28.2 977,441 14.2% 14 6,963 -2.0% -53.6% 23.5% 0.0% 33.2 1,376,155 10.9% 11 5,028 237.0% -9.3% 24.4% 0.0% 31.5 425,037 11.5% 10 4,529 23.2% -36.4% 22.6% 337,221 99,593 436,814 5.0% 35.7 675,876 7.7% 9 4,500 -9.5% -29.5% 27.4% 288,720 116,431 405,151 10.0% 34.6 574,457 14.2% 25 4,443 33.0% -30.5% 46.8% 493,311 130,403 623,714 6.9% 45.6 1,219,845 13.6% 10 4,872 27.1% -23.9% 21.4% 1,543,289 1,543,289 9.6% 33.6 1,512,517 9.4% 10 4,412 21.3% 9.2% 27.4% 1,151,698 7.9% 37.9 1,875,279 12.8% 10 4,878 18.5% 10.9% 19.6% 0.0% 45.9 535,231 10.2% 10 4,059 29.6% -20.5% 35.9% 263,900 53,949 317,849 8.3% 32.5 513,278 13.5% 10 4,582 80.6% -33.0% 29.1% 307,904 11.3% 37.6 493,316 18.1% 10 4,427 12.0% -45.7% 12.6% 0.0% 22.5 1,063,928 18.2% 9 5,228 0.0% -60.7% 17.8% 3,141,399 2,241,065 900,334 32.8% 6 4,992,253 52.2% 13 12,510 32.3% 135.2% 17.8% 672,069 817,183 1,489,252 13.0% 19.2 3,673,971 32.1% 10.32 7,894 10.7% -18.5% 23.7% 341,968 178,453 520,421 7.3% 28.2 1,212,175 17.1% 12 5,635 19.3% 7.2% 14.4% 127,705 248,994 376,699 7.1% 36.2 622,726 11.8% 10.06 3,413 -22.8% 43.4% 904,317 167,792 1,072,109 13.1% 38.5 1,134,164 13.9% 11 9,623 13.2% -12.6% 21.8% 197,586 237,883 435,469 9.9% 36.8 687,005 15.6% 11 3,964 52.0% -30.7% 27.9% 238,997 114,229 353,226 15.1% 44.4 383,976 16.4% 10 4,212 73.2% -30.2% 25.7% 715,530 252,964 968,494 15.9% 34.4 1,353,137 22.2% 12 5,363 23.8% -21.4% 19.6% 0.0% 56.5 1,108,946 16.4% 10 18,480 -18.5% 24.0% 120,665 6.8% 62.9 255,901 14.4% 14 1,617 -33.8% 76.7% 237,274 333,032 570,306 12.1% 49.1 759,535 16.2% 15 2,787 57.2% -17.3% 20.2% 12 Hòa Bình 13 Sơn La 14 Điện Biên 15 Lai Châu 16 Hà Nội 17 Hải Phòng 18 Vĩnh Phúc 19 Hải Dương 20 Hưng Yên 21 Bắc Ninh 22 Hà Tây 23 Hà Nam 24 Nam Định 25 Ninh Bình 26 Thái Bình 27 Thanh Hóa 28 Nghệ An 29 Hà Tĩnh 30 Quảng Bình 31 Quảng Trị 32 T.Thiên - Huế 33 Đà Nẵng 34 Khánh Hòa 35 Quảng Nam 36 Quảng Ngãi 37 Bình Định 38 Phú Yên 39 Ninh Thuận 40 Bình Thuận 41 Đăk Lăk 42 Đắk Nông 43 Gia Lai 44 Kon Tum 232,120 15.2% 43.5 441,977 28.9% 5 3,958 56.4% -34.2% 18.2%
45
972,577 17.6% 834,947 468,495 366,452 15.1% 50.9 18 4,854 28.5% -23.9% 23.5% 51,813,790 37.8% 11,754,102 5,848,975 5,905,127 8.6% 1.4 12 23,921 12.1% 414.3% 36.6% 6,919,049 26.9% 2,355,927 1,663,093 692,834 9.2% 16 14 11,848 55.1% 5.4% 21.0% 4,635,548 36.8% 1,636,642 889,143 747,499 13.0% 10 16 14,220 26.4% -12.2% 20.2% 1,077,107 13.6% 798,136 302,799 495,337 10.0% 40 14 7,713 47.5% -29.1% 9.0% 12,073,064 14.9% 2,733,380 1,913,763 819,617 3.4% 2.1 90,331 115.1% 20 89.2% 7.9% 852,614 23.8% 0.0% 56.8 15 4,573 4.5% -44.7% 11.8% 1,565,614 16.3% 1,097,530 482,557 614,973 11.5% 43.1 10 6,840 -3.8% -20.9% 19.4% 1,346,217 12.2% 1,049,020 468,210 580,810 9.5% 50.4 10 6,570 28.2% -23.7% 7.4% 1,057,530 15.7% 732,391 271,638 460,753 10.9% 55.2 10 6,459 -42.9% 10.7% 2,106,094 17.9% 997,149 403,845 593,304 8.5% 20.8 17 10,454 23.8% -18.4% 29.4% 465,392 9.9% 231,353 75,732 155,621 4.9% 45.6 163 5,990 403.7% -18.4% 22.9% 711,939 8.2% 0.0% 60.8 11 6,449 9.8% -37.1% 6.4% 427,675 7.6% 363,019 138,528 224,491 6.4% 61.4 45 Lâm Đồng 46 Tp. HCM 47 Đồng Nai 48 Bình Dương 49 Tây Ninh 50 Bà Rịa - VT 51 Bình Phước 52 Long An 53 Tiền Giang 54 Vĩnh Long 55 Cần Thơ 56 Hậu Giang 57 Bến Tre 58 Trà Vinh 16 5,548 19.3% -18.8% 15.8% Sóc Trăng 875,356 11.1% 495,010 280,360 214,650 6.3% 54.7 11 6,280 -12.0% -40.9% 12.8% 1,676,785 10.6% 1,486,385 9.4% 38.7 12 7,288 0.3% -15.7% 13.7% 1,353,529 16.2% 895,929 544,914 351,015 10.8% 58.3 13 5,081 26.8% -13.2% 21.8% 1,924,293 14.6% 0.0% 45.9 11 8,091 -5.7% 20.8% 890,640 13.3% 636,645 291,862 344,783 9.5% 59.6 15 8,522 1.5% -32.3% -2.1% 59 60 An Giang 61 Đồng Tháp 62 Kiên Giang 63 Bạc Liêu Cà Mau 858,543 8.6% 655,759 258,643 397,116 6.6% 54.5 12 8,313 20.9% -33.3% 21.7% 64
Năm 2005
T T S
Tỉnh, thành phố Thu riêng (triệu VNĐ) Thu chia sẻ (triệu VNĐ) Tổng thu/GDP GDP/ dân số Chỉ số CPI Tổng thu trên địa bàn (triệu VND) Tổng thu địa bàn/ GDP Nông nghiệp/ GDP (%) tăng chi đầu tư phát triển tốc độ tăng số DN hoạt động/ năm tốc độ tăng GDP (%) Tổng thu riêng và thu chia sẻ (triệu VND) tốc độ tăng chi đầu tư phát triển/ GDP 13.7 5,526,455 43.7% 2,335,457 958,794 1,376,663 18.5% 7,2 11706.0 30.5% 1.8% 21.0% 62.93 10.7 237,402 11.2% 121,549 37,672 83,877 5.7% 42 3153.2 -0.6% -21.1% -7.4% - 10.3 332,054 9.6% 0.0% 39,4 4774.3 5.7% -41.5% 12.7% - 10.6 438,712 17.9% 122,661 60,515 62,146 5.0% 39,7 4758.1 58.9% -21.1% 16.3% - 10.3 1,076,313 24.9% 277,959 162,801 115,158 6.4% 41,7 5848.5 -38.7% -78.6% 59.9% - 12.8 1 Quảng Ninh 2 Hà Giang 3 T.Quang 4 Cao Bằng 5 Lạng Sơn 6 Lào cai 875,761 29.7% 313,325 34,757 278,568 10.6% 35,3 5121.7 14.5% -9.0% 21.5% -
46
383,658 12.3% 0.0% 9.8 39 4262.4 70.6% -26.2% 15.8% - 666,723 475,690 191,033 733,199 11.1% 10.1% 9.4 26,2 5934.6 -8.1% -51.0% 8.7% - 74,637 74,637 328,937 31.0% 7.0% 11.3 42 3551.2 54.6% -38.2% 19.3% - 717,025 318,367 398,658 937,154 13.5% 10.3% 10.3 28,7 5246.7 120.1% -17.6% 17.7% - 657,170 8.7% 0.0% 9.3 42,1 4786.0 65.6% -29.2% 13.2% - 307,446 118,953 188,493 498,248 7.0% 4.3% 1.3 22,9 8848.8 24.6% -76.1% 41.3% - 194,674 44,504 150,170 397,495 9.7% 4.8% 15.1 47,6 4138.8 -28.9% -63.1% 21.5% - 295,552 14.7% 0.0% 10.2 37,1 4463.4 14.2% -28.0% 41.9% - 64,504 60,169 4,335 278,026 26.3% 6.1% 11 45,3 3361.9 18.3% -74.1% 8.0% - 7,611,695 4,126,488 3,485,207 28,918,392 38.0% 10.0% 11.4 1,6 24130.4 25.7% 36.6% 20.9% 60.32 2,416,226 801,467 1,614,759 9,051,450 42.4% 11.3% 12 13 11937.4 24.2% 16.5% 19.7% 59.4 2,184,893 228,437 1,956,456 3,448,395 34.6% 21.9% 17.5 20,5 8521.9 73.0% -7.1% 15.0% 65.09 2,671,953 20.0% 0.0% 11.9 27,1 7794.9 67.3% 4.8% 31.8% 45.79 561,152 561,152 1,375,219 16.7% 6.8% 12.9 30,5 7267.6 45.4% -37.4% 30.3% 60.03 1,053,878 672,908 380,970 12.6% 1,334,145 16.0% 14 26,3 8339.4 -2.0% -76.7% 26.3% 58.06 1,980,102 13.1% 0.0% 12 31,5 6000.9 237.0% -10.8% 21.0% 38.81 479,489 11.0% 0.0% 10.5 28,5 5293.0 23.2% -42.9% 24.4% 53.06 794,183 7.8% 524,441 5.1% 7 31,9 5213.9 -9.5% -32.2% 524,441 17.1% 45.97 970,355 19.5% 561,207 29,2 5437.3 33.0% -23.1% 372,747 188,460 11.3% 20.5 19.5% 41.21 1,567,637 14.5% 666,880 6.2% 7.9 41,8 5857.0 27.1% -21.0% 489,299 177,581 15.8% 61.39 1,973,819 10.5% 1,871,309 10.0% 8.5 32,3 5105.7 21.3% 6.1% 1,871,309 48.3% 49.29 2,070,091 12.0% 1,617,232 9.4% 9.6 34,4 5659.1 18.5% 6.6% 33.0% 59.56 835,417 13.7% 0.0% 8.9 43,1 4698.2 29.6% -24.3% 58.1% 51.67 170,204 158,636 613,444 13.5% 328,840 7.2% 10.3 29,7 5414.6 80.6% -36.3% 28.8% 53.07 589,526 17.3% 297,036 8.7% 10.6 35,9 5481.5 12.0% -59.7% 16.6% 61.09 1,207,019 16.9% 0.0% 11.2 21,6 6286.3 0.0% -38.0% 18.2% 56.77 2,220,745 1,128,868 5,351,926 46.1% 3,349,613 28.9% 13.8 5,1 14941.8 32.3% 36.3% 35.2% 70.67 546,432 977,348 3,831,861 28.6% 1,523,780 11.4% 11 17,9 9158.2 10.7% -14.2% 20.8% 54.08 395,986 228,180 1,850,666 21.0% 624,166 7.1% 12.5 31 6947.9 19.3% -2.4% 22.1% 59.72 129,058 401,497 797,838 14.1% 530,555 9.4% 11.2 34,8 3642.9 -14.9% 16.5% 47.99 992,473 224,471 1,198,804 11.6% 1,216,944 11.8% 11.1 38,4 11956.9 13.2% -13.7% 21.4% 60.6 168,478 236,750 799,101 15.2% 405,228 7.7% 11.4 36,6 4672.0 52.0% -29.7% 18.5% 60.44 7 Yên Bái 8 Thái Nguyên 9 Bắc Cạn 10 Phú Thọ 11 Bắc Giang 12 Hòa Bình 13 Sơn La 14 Điện Biên 15 Lai Châu 16 Hà Nội 17 Hải Phòng 18 Vĩnh Phúc 19 Hải Dương 20 Hưng Yên 21 Bắc Ninh 22 Hà Tây 23 Hà Nam 24 Nam Định 25 Ninh Bình 26 Thái Bình 27 Thanh Hóa 28 Nghệ An 29 Hà Tĩnh 30 Quảng Bình 31 Quảng Trị 32 T.T - Huế 33 Đà Nẵng 34 Khánh Hòa 35 Quảng Nam 36 Quảng Ngãi 37 Bình Định 38 Phú Yên 39 Ninh Thuận 284,000 115,015 494,813 18.8% 399,015 15.1% 5 40,9 4695.0 73.2% -32.2% 17.1% 44.45
47
7045.6 23.8% 16.1% 53.97 1,331,942 16.4% 958,526 616,486 342,040 11.8% 25.4 30,4 -20.2% 1,229,383 14.8% 873,213 197,467 675,746 10.5% 8.3 57,2 22127.0 - -18.9% 28.3% - 379,180 14.7% 0.0% 14.8 59,6 2314.7 -45.7% 42.8% - 1,028,302 17.6% 732,344 300,169 432,175 12.6% 12.9 48,8 3407.2 57.2% -21.8% 19.6% - 494,049 27.0% 251,566 251,566 13.8% 8.8 41,3 4595.4 56.4% -33.4% 28.1% - 1,464,563 19.9% 1,068,184 14.5% 20.7 49,7 6362.5 28.5% -25.0% 18.4% - 59,935,313 36.3% 12,081,371 5,207,904 6,873,467 7.3% 12.2 1.3 27961.5 12.1% 52.8% 31.9% 59.61 8,543,055 27.6% 2,848,577 1,103,071 1,745,506 9.2% 14.1 15 14079.4 55.1% 4.8% 15.8% 64.14 5,986,025 40.1% 2,015,301 877,704 1,137,597 13.5% 15.5 8,4 16177.9 26.4% -6.6% 23.7% 76.82 1,425,538 13.9% 1,025,353 510,769 514,584 10.0% 16.4 41,2 9857.2 47.5% -29.7% 18.8% 57.44 13,953,868 13.4% 2,871,820 711,689 2,160,131 2.8% -3.5 2,1 113841.7 115.1% 24.2% 6.1% 59.15 1,118,314 18.3% 801,881 192,047 609,834 13.1% 15 61,2 7681.6 4.5% -60.9% 9.5% 47.06 1,684,900 14.5% 1,218,051 683,490 534,561 10.5% 10.9 42,2 8244.4 -3.8% -23.5% 11.4% 58.49 1,591,421 12.4% 1,287,238 690,548 596,690 10.0% 10.7 48,1 7576.8 28.2% -21.0% 9.0% 55.89 1,290,834 15.7% 830,706 498,192 332,514 10.1% 10.6 55,5 7800.7 -54.5% 9.6% 68.56 3,042,038 21.3% 979,859 508,414 471,445 6.9% 15.8 18,7 12585.0 23.8% -13.5% 28.1% 61.29 661,276 12.5% 316,566 316,566 6.0% 11.1 43,9 6673.4 403.7% -17.5% 15.7% - 781,113 7.9% 671,518 355,162 316,356 6.8% 10.5 58,4 7360.3 9.8% -39.6% 8.0% 65.24 660,508 10.1% 422,933 189,713 233,220 6.5% 13.3 59,8 6357.1 19.3% -33.3% 14.1% 56.25 Sóc Trăng 1,017,768 11.0% 590,012 260,721 329,291 6.4% 12.8 57,7 7294.6 -12.0% -61.6% 14.9% 55.63 1,943,861 10.4% 1,641,803 8.8% 9.1 38,4 8504.1 0.3% -14.3% 9.9% 50.9 1,677,292 16.8% 1,481,724 969,126 512,598 14.9% 13.5 58,1 6031.4 26.8% -13.7% 2.3% 58.65 2,228,059 13.7% 1,166,825 846,942 319,883 7.2% 12.8 46,7 9799.6 -7.4% 12.5% 61.13 1,018,600 13.1% 683,896 313,308 370,588 8.8% 11.9 57,7 9758.2 1.5% -35.3% 13.3% - 40 Bình Thuận 41 Đăk Lăk 42 Đắk Nông 43 Gia Lai 44 Kon Tum 45 Lâm Đồng 46 Tp. HCM 47 Đồng Nai 48 Bình Dương 49 Tây Ninh 50 Bà rịa - VT 51 Bình Phước 52 Long An 53 Tiền Giang 54 Vĩnh Long 55 Cần Thơ 56 Hậu Giang 57 Bến Tre 58 Trà Vinh 59 60 An Giang 61 Đồng Tháp 62 Kiên Giang 63 Bạc Liêu Cà Mau 994,258 8.9% 790,108 218,988 571,120 7.0% 11.5 52,5 9204.5 20.9% -40.7% 5.7% - 64
48
Năm 2006
T T S
Tỉnh, thành phố Thu riêng (triệu VNĐ) Thu chia sẻ (triệu VNĐ) Tổng thu/GDP GDP/ dân số Chỉ số CPI Tổng thu trên địa bàn (triệu VND) Tổng thu địa bàn/ GDP Nông nghiệp/ GDP (%) tăng chi đầu tư phát triển tốc độ tăng số DN hoạt động/ năm Tổng thu riêng và thu chia sẻ (triệu VND) tốc độ tăng GDP (%) tốc độ tăng chi đầu tư phát triển/ GDP
6,652,951 41.9% 3,192,798 1,273,008 1,919,790 20.1% 14542.5 14 7,5 9.5% -12.8% 53.25 6.3% 188,312 7.7% 109,000 44,120 64,880 4.5% 11 40,9 3561.7 -4.8% -17.0% 48.49 -1.6% 300,438 7.4% 369,852 369,852 9.2% 11 38,5 5511.1 -0.3% -14.3% 47.21 11.9% 229,458 8.1% 115,866 43,252 72,614 4.1% 11 36,5 5460.6 16.1% 0.3% 46.63 22.5% 991,561 19.5% 337,358 177,325 160,033 6.6% 10 39,4 166.7% 127.1% 6806.6 49.64 6.2% 717,937 19.6% 380,390 55,199 325,191 10.4% 13 32,9 6272.6 14.2% -8.1% 64.11 1.4% 279,175 7.5% 313,325 313,325 8.4% 11 37,5 5042.0 -5.0% -20.6% 56.85 17.7% 690,189 8.6% 0.0% 11 24,7 7127.0 0.6% -17.4% 52.71 5.2% 114,454 9.3% 103,176 99,911 3,265 8.4% 10 40,5 4088.1 -1.0% -15.0% 48.73 13.4% 772,920 9.5% 758,348 510,970 247,378 9.3% 11 28 6072.9 54.9% 32.8% 54.42 10.4% 730,835 8.2% 1,047,683 550,839 496,844 11.8% 10 39,8 5557.9 10.5% -5.7% 55.99 8.3% 340,701 4.9% 295,369 267,388 27,981 4.3% -8 26,9 8461.4 0.2% 3.5% 50.17 6.7% 304,896 6.0% 357,878 110,118 247,760 7.0% 14 45,9 5068.1 -52.2% -61.6% 45.22 10.8% 148,610 6.0% 183,970 114,061 69,909 7.5% 11 36,8 5368.6 -7.6% -24.7% 42.28 10.4% 115,207 8.5% 99,112 93,876 5,236 7.3% 12 43 4196.5 -33.9% -48.5% 36.76 8.9% 28,340,684 31.2% 9,223,750 5,055,287 4,168,463 10.1% 12 1,4 28095.7 25.5% 4.9% 50.34 19.4% 10,219,915 40.0% 2,788,312 910,234 1,878,078 10.9% 13 11,6 14134.7 4.5% -12.6% 49.98 18.7% 4,302,268 31.5% 2,927,378 63,552 2,863,826 21.4% 20 16,9 11583.3 39.7% 1.8% 61.27 23.8% 2,369,782 15.3% 1,819,426 1,819,426 11.7% 11 26,8 9012.3 -16.6% -28.3% 52.70 19.3% 1,488,358 15.1% 713,739 713,739 7.3% 14 27,7 8595.2 4.3% -12.6% 55.97 12.5% 1,164,254 11.1% 1,040,016 552,756 487,260 9.9% 15 21,3 10385.8 -11.2% -29.6% 54.79 13.7% 2,261,137 12.6% 0.0% 13 29,6 7062.6 12.2% -5.4% 40.73 11.7% 437,741 8.4% 0.0% 11 28,4 6330.9 41.9% 18.3% 47.27 17.6% 1 Quảng Ninh 2 Hà Giang 3 T.Quang 4 Cao Bằng 5 Lạng Sơn 6 Lào cai 7 Yên Bái 8 Thái Nguyên 9 Bắc Cạn 10 Phú Thọ 11 Bắc Giang 12 Hòa Bình 13 Sơn La 14 Điện Biên 15 Lai Châu 16 Hà Nội 17 Hải Phòng 18 Vĩnh Phúc 19 Hải Dương 20 Hưng Yên 21 Bắc Ninh 22 Hà Tây 23 Hà Nam 24 Nam Định 700,250 5.7% 5.2% 12 32,2 6207.8 40.4% 17.1% 643,176 643,176 18.0% 48.89
49
235,008 554,487 889,959 15.2% 789,495 13.5% 2 27,5 6347.6 -12.9% -25.9% 12.7% 55.82 251,626 572,528 1,455,046 11.6% 824,154 6.6% 10 40,1 6754.3 2.8% -11.3% 3.7% 50.54 731 1,565,971 1,636,040 7.6% 1,566,702 7.3% 10 30,4 5858.8 30.7% 13.6% 27.7% 45.30 1,353,796 1,834,046 9.2% 1,353,796 6.8% 10 33,1 6507.7 30.9% 12.9% 6.2% 54.43 754,613 10.7% 0.0% 10 40,3 5465.1 49.0% 29.2% 25.1% 42.35 257,243 199,414 515,775 9.4% 456,657 8.3% 11 27,9 6475.5 72.4% 42.9% 11.7% 47.90 507,605 12.4% 348,023 8.5% 12 34,7 6540.5 22.0% 1.6% 19.4% 52.18 1,319,739 15.5% 0.0% 13 20,2 7486.4 -4.3% -19.9% 18.0% 50.53 3,234,211 1,973,121 1,261,090 4,896,271 38.1% 25.1% 9 4,3 16288.9 3.9% -6.2% 24.8% 75.39 495,379 1,901,039 3,425,664 21.9% 2,396,418 15.4% 10 18,4 10587.0 0.6% -13.7% 18.5% 55.33 354,280 343,992 1,075,625 10.1% 698,272 6.6% 14 29 8275.9 13.7% -5.4% 16.8% 56.42 188,032 841,987 1,066,052 13.2% 1,030,019 12.7% 13 31,9 5165.5 27.1% -10.9% 24.3% 44.20 631,682 540,388 1,334,609 10.9% 1,172,070 9.6% 12 36 14032.4 11.8% -5.9% 26.8% 66.49 560,418 9.0% 0.0% 12 34,6 5504.1 -13.1% -27.1% 17.7% 54.93 264,530 147,569 270,304 8.7% 412,099 13.2% 14 43,8 5490.9 10.1% -7.0% 5.1% 45.82 658,627 476,308 1,189,377 11.7% 1,134,935 11.2% 14 27,6 8749.5 -4.8% -24.2% 13.0% 52.66 255,753 804,903 1,099,374 10.6% 1,060,656 10.2% 9 53,9 9104.1 27.7% 1.7% 14.8% 51.65 91,497 148,029 241,715 7.0% 239,526 6.9% 15 58,5 9011.5 14.1% -14.5% 40.1% 38.91 348,234 552,771 916,439 12.4% 901,005 12.2% 13 48,6 4251.1 -13.1% -31.3% 4.2% 53.06 324,392 14.1% 299,682 13.1% 14 42,4 5571.5 39.4% 11.0% 13.9% 41.38 1,323,063 14.2% 0.0% 18 50,2 7915.4 60.8% 26.9% 12.9% 52.25 60,888,784 32.0% 7.4% 12 1,3 31199.6 17.8% 63.39 14,168,473 6,389,724 7,778,749 -10.6% -22.5% 8,869,622 24.3% 0.0% 14 13,8 16428.4 31.9% 11.5% 25.4% 64.64 1,033,258 1,304,879 5,776,569 31.3% 2,338,137 12.7% 15 7 19061.4 52.0% 23.2% 23.2% 76.23 519,468 724,681 1,416,199 11.4% 1,244,149 10.0% 18 40,1 11847.3 -26.6% -39.4% 20.6% 48.35 830,018 2,167,878 16,015,536 12.5% 2,997,896 2.3% -1 1,9 136863.4 8.2% -12.1% 22.9% 55.95 252,695 695,581 960,416 12.1% 948,276 11.9% 14 62,4 9776.0 16.1% -10.7% 23.3% 46.29 883,152 619,762 1,742,087 12.5% 1,502,914 10.7% 11 38,4 9829.0 28.5% 7.0% 28.4% 50.40 771,584 665,531 1,505,003 10.2% 1,437,115 9.8% 11 45,3 8588.6 12.0% -2.0% 6.4% 52.18 1,073,630 11.3% 964,748 10.1% 11 53,4 8992.4 46.7% 26.8% 3.2% 64.67 625,656 565,329 2,685,150 15.6% 1,190,985 6.9% 16 17,1 15070.8 2.7% -14.9% 14.3% 58.30 371,528 6.0% 292,779 4.7% 11 43,9 7777.2 5.8% -10.0% 7.9% 52.61 25 Ninh Bình 26 Thái Bình 27 Thanh Hóa 28 Nghệ An 29 Hà Tĩnh 30 Quảng Bình 31 Quảng Trị 32 T.T - Huế 33 Đà Nẵng 34 Khánh Hòa 35 Quảng Nam 36 Quảng Ngãi 37 Bình Định 38 Phú Yên 39 Ninh Thuận 40 Bình Thuận 41 Đăk Lăk 42 Đắk Nông 43 Gia Lai 44 Kon Tum 45 Lâm Đồng 46 Tp. HCM 47 Đồng Nai 48 Bình Dương 49 Tây Ninh 50 Bà rịa - VT 51 Bình Phước 52 Long An 53 Tiền Giang 54 Vĩnh Long 55 Cần Thơ 56 Hậu Giang 57 Bến Tre 754,758 6.8% 0.0% 10 54 8174.1 4.4% -6.1% -2.4% 53.11
50
448,013 5.9% 440,871 254,302 5.8% 14 57,9 7317.5 -18.8% -30.2% 17.7% 56.83 186,569 58 Trà Vinh Sóc Trăng 937,031 8.7% 733,462 376,681 6.8% 13 54,4 8392.9 13.3% -1.9% -8.9% 55.34 356,781 1,701,876 8.0% 1,629,696 7.6% 9 34,5 9653.2 21.7% 6.4% -0.1% 60.45 1,591,113 13.1% 1,347,953 695,966 11.1% 14 56,9 7291.4 44.1% 18.4% 1.5% 58.13 651,987 1,322,286 7.0% 1,224,428 860,567 6.5% 11 43,8 11203.6 -35.3% -44.3% 8.8% 51.27 363,861 716,112 8.1% 700,444 325,011 7.9% 11 54,2 10891.7 20.1% 5.8% 6.4% 42.89 375,433 59 60 An Giang 61 Đồng Tháp 62 Kiên Giang 63 Bạc Liêu Cà Mau 955,026 7.1% 941,965 252,100 7.0% 20 48,3 10963.8 42.4% 18.3% 7.7% 43.99 689,865 64
Năm 2007
T T S
Tỉnh, thành phố Thu riêng (triệu VNĐ) Thu chia sẻ (triệu VNĐ) Tổng thu/GDP GDP/ dân số Chỉ số CPI Tổng thu trên địa bàn (triệu VND) Tổng thu địa bàn/ GDP Nông nghiệp/ GDP (%) tăng chi đầu tư phát triển tốc độ tăng số DN hoạt động/ năm Tổng thu riêng và thu chia sẻ (triệu VND) tốc độ tăng GDP (%) tốc độ tăng chi đầu tư phát triển/ GDP
11,579,737 3,487,338 1,949,410 1,537,928 18.4% 61.1% 13 7,1 17218.4 40.0% 67.2% 55.99 20.9% 750,636 26.7% 0.0% 12 38,9 4054.0 91.8% 121.6% 37.96 1.3% 658,887 13.3% 397,434 0.0% 13 39,1 6719.4 6.9% 31.5% 40.18 13.4% 529,164 16.1% 249,558 177,497 72,061 7.6% 12 36,8 6286.5 -1.3% 14.4% 51.05 18.6% 2,057,788 34.1% 383,624 191,109 192,515 6.4% 12 39 8013.4 0.6% 19.4% 45.56 23.9% 1,597,274 35.7% 449,558 251,508 198,050 10.0% 14 32,6 7537.2 -10.6% 9.3% 44.54 14.3% 623,194 13.9% 336,650 7.5% 12 36,6 5984.0 7.1% 28.6% 38.19 24.8% 1,024,345 10.4% 1,752,560 990,640 761,920 17.8% 13 24,2 8672.7 5.5% 29.8% 41.70 18.7% 553,591 36.6% 121,362 42,588 78,774 8.0% 13 45 4951.9 5.4% 29.2% 51.29 32.6% 1,472,265 15.5% 993,431 395,953 597,478 10.4% 11 26 7052.4 7.6% 26.1% 43.23 23.6% 1,227,754 11.8% 1,376,189 885,920 490,269 13.2% 10 35,6 6484.2 68.4% 98.4% 51.10 47.5% 978,223 11.2% 393,810 4.5% 14 27,7 10561.3 27.7% 61.1% 49.76 24.8% 641,714 10.5% 346,076 146,682 199,394 5.6% 15 42,1 5999.1 161.9% 117.7% 42.49 19.6% 472,192 16.6% 213,385 124,752 88,633 7.5% 11 40,2 6096.9 59.4% 37.8% 50.18 45.4% 603,137 36.6% 140,058 8.5% 15 40,6 4993.9 262.5% 198.7% 47.33 21.4% 41,987,331 39.0% 0.0% 12 1,3 32766.9 13.2% -4.4% 51.39 23.2% 15,831,789 50.6% 0.0% 13 10,9 17113.7 16.1% -5.1% 77.20 24.1% 1 Quảng Ninh 2 Hà Giang 3 T.Quang 4 Cao Bằng 5 Lạng Sơn 6 Lào cai 7 Yên Bái 8 Thái Nguyên 9 Bắc Cạn 10 Phú Thọ 11 Bắc Giang 12 Hòa Bình 13 Sơn La 14 Điện Biên 15 Lai Châu 16 Hà Nội 17 Hải Phòng
51
3,155,552 464,676 2,690,876 26.9% 52.42 7,235,883 39.8% 17.4% 22 14,3 15275.3 20.9% -9.1% 2,490,488 2,490,488 3,492,205 19.1% 13.7% 12 25,5 10528.0 -7.0% -20.9% 27.4% 72.96 864,075 864,075 1,763,044 14.4% 7.0% 14 28,9 10615.7 6.7% -14.5% 25.7% 52.24 1,426,890 761,970 664,920 2,158,648 16.5% 10.9% 16 18,6 12843.7 42.2% 14.3% 22.7% 54.59 5,702,867 26.7% 0.0% 13 26,7 8341.9 133.4% 96.3% 17.7% 52.82 1,017,187 16.4% 0.0% 11 26,2 7465.2 60.5% 35.3% 19.3% 52.82 952,085 570,537 381,548 1,270,361 8.7% 6.5% 12 29,6 7364.9 40.6% 17.7% 17.8% 52.13 1,238,220 876,535 361,685 2,020,239 27.6% 16.9% 15 165.1% 112.3% 27,3 7870.7 21.0% 52.02 862,794 463,657 399,137 1,600,672 10.8% 5.8% 12 38,4 7943.2 10.6% -6.4% 13.2% 51.76 1,851,678 1,850,946 732 2,749,569 10.7% 7.2% 11 28,3 6948.3 10.1% -7.5% 31.4% 66.47 3,195,063 13.8% 0.0% 11 31 7474.6 10.2% -5.2% 20.1% 66.06 1,369,893 16.7% 0.0% 7 38,6 6338.5 27.5% 9.5% 31.9% 65.63 308,470 260,938 955,615 14.3% 569,408 8.5% 12 25,8 7808.4 -55.4% -63.3% 22.3% 64.89 968,500 20.1% 403,477 8.4% 11 32,1 7652.7 32.8% 12.6% 15.0% 64.83 2,286,034 22.3% 0.0% 14 19,9 8959.2 -7.5% -23.2% 14.1% 64.68 4,778,388 1,390,199 9,223,270 60.3% 6,168,587 40.4% 11 4 18993.4 -21.8% -34.2% 23.9% 70.14 824,405 1,172,952 4,889,304 26.5% 1,997,357 10.8% 11 16,1 12449.4 38.8% 17.3% 19.1% 62.33 456,555 507,396 2,242,425 17.2% 963,951 7.4% 11 26,1 10071.1 61.0% 31.2% 14.8% 64.63 1,054,546 205,271 2,201,810 21.8% 1,259,817 12.5% 14 29,9 6382.1 26.4% 1.5% 26.1% 62.92 680,743 678,239 2,091,241 13.8% 1,358,982 9.0% 13 34,2 17178.1 36.5% 10.4% 22.4% 62.88 1,388,795 18.7% 0.0% 11 32,1 6462.4 38.9% 17.0% 10.5% 62.44 287,148 165,095 595,200 15.6% 452,243 11.8% 11 44,6 6631.9 27.2% 3.9% 13.7% 56.19 588,846 647,657 1,935,343 15.0% 1,236,503 9.6% 12 25,6 10948.3 21.8% -3.7% 2.0% 53.23 129,360 1,545,439 2,235,026 14.5% 1,674,799 10.9% 17 61,9 39358.9 -11.9% -40.3% 17.9% 50.38 124,276 219,790 754,896 17.7% 344,066 8.1% 16 55,8 3654.0 79.3% 44.9% 49.5% 50.35 548,838 712,072 1,775,119 19.2% 1,260,910 13.7% 14 47,2 5247.7 -26.6% -41.2% 14.3% 49.85 389,502 767,559 25.6% 389,502 13.0% 15 43,5 7113.4 -17.6% -36.9% 20.3% 49.51 2,262,698 19.4% 1,451,203 12.5% 14 49,9 9735.1 16.3% -6.8% 14.2% 46.47 92,336,465 40.4% 19,767,985 10,873,889 8,894,096 8.6% 13 1,3 36073.3 29.2% 7.6% 26.5% 69.46 11,450,211 26.7% 3,924,554 751,140 3,173,414 9.2% 15 12,1 18975.7 -19.6% -31.4% 19.3% 53.19 9,143,092 40.4% 3,275,453 1,651,081 1,624,372 14.5% 15 6,4 22044.8 -7.2% -24.4% 20.6% 53.92 1,733,084 11.6% 1,188,260 974,538 213,722 7.9% 17 36,8 14208.3 -20.8% -34.3% 15.3% 56.30 18 Vĩnh Phúc 19 Hải Dương 20 Hưng Yên 21 Bắc Ninh 22 Hà Tây 23 Hà Nam 24 Nam Định 25 Ninh Bình 26 Thái Bình 27 Thanh Hóa 28 Nghệ An 29 Hà Tĩnh 30 Quảng Bình 31 Quảng Trị 32 T.T - Huế 33 Đà Nẵng 34 Khánh Hòa 35 Quảng Nam 36 Quảng Ngãi 37 Bình Định 38 Phú Yên 39 Ninh Thuận 40 Bình Thuận 41 Đăk Lăk 42 Đắk Nông 43 Gia Lai 44 Kon Tum 45 Lâm Đồng 46 Tp. HCM 47 Đồng Nai 48 Bình Dương 49 Tây Ninh 50 Bà rịa - VT 17,040,443 14.3% 4,458,349 1,634,465 2,823,884 3.7% -6 2,3 125411.4 -31.7% -26.6% 14.8% 55.48
52
1,863,862 19.5% 1,094,887 354,310 740,577 11.5% 14 60,7 11542.9 70.5% 42.6% 13.4% 56.73 2,344,594 13.4% 1,639,716 753,260 886,456 9.4% 14 36,1 12231.5 26.7% 1.3% 15.9% 56.16 1,790,578 9.9% 1,317,431 1,317,431 7.3% 13 44,8 10427.0 44.6% 18.3% 6.8% 59.41 1,569,276 13.9% 712,289 6.3% 13 50,6 10649.7 13.3% -4.8% 5.9% 58.96 3,833,714 18.2% 1,852,727 558,167 8.8% 16 16,5 18185.8 21.7% -0.5% 19.2% 66.95 1,294,560 617,995 8.9% 374,941 374,941 5.4% 12 37,9 8655.1 63.6% 45.8% 22.4% 55.64 914,747 7.2% 634,472 234,782 5.0% 11 51,8 9358.8 33.8% 16.8% -0.8% 58.82 399,690 718,837 8.0% 373,808 161,048 4.2% 14 56,6 8577.3 18.7% 0.3% 12.2% 57.87 212,760 51 Bình Phước 52 Long An 53 Tiền Giang 54 Vĩnh Long 55 Cần Thơ 56 Hậu Giang 57 Bến Tre 58 Trà Vinh Sóc Trăng 1,053,856 8.0% 760,760 311,224 5.8% 13 50,9 10223.6 -2.2% -20.2% 7.0% 57.67 449,536 2,331,542 8.8% 2,241,154 8.5% 14 35,5 11884.2 50.2% 20.9% 3.9% 59.73 2,345,416 14.9% 569,324 84,713 3.6% 16 57,1 9378.8 14.4% -11.5% 4.2% 61.76 484,611 2,199,108 9.6% 1,204,393 445,111 5.2% 13 43,7 13468.7 150.0% 105.3% 12.0% 58.34 759,282 971,478 9.1% 540,781 114,444 5.1% 12 53,8 13019.7 -28.3% -40.6% 5.5% 57.66 426,337 59 60 An Giang 61 Đồng Tháp 62 Kiên Giang 63 Bạc Liêu Cà Mau 1,524,754 9.8% 1,154,509 290,205 7.4% 12 46,2 12585.2 -12.6% -24.5% 10.8% 57.47 864,304 64
53
Phụ lục 2: Các chỉ tiêu chủ yếu của 15 tỉnh thặng dư ngân sách
STT TP. HCM CHỈ TIÊU HÀ NỘI ĐỒNG NAI BÀ RỊA - VT QUẢNG NINH HẢI PHÒNG VĨNH PHÚC KHÁNH HÒA TÂY NINH LONG AN TIỀN GIANG VĨNH LONG BÌNH DƯƠNG ĐÀ NẴNG CẦN THƠ
16,108.6 35,438.1 3,868.7 1,971.2 6,410.6 3,005.9 5,617.3 1,572.6 2,294.5 1,775.1 582.9 737.8 648.6 492.1 1,224.1 30 24 53 52 48 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 2,814.5 8,290.4 1,257.7 838.9 801.2 676.1 241.7 1,122.6 568.8 578.6 642.3 593.2 NĂM 2002 1 Tổng thu ngân sách trên địa bàn (tỷ VNĐ) 2 Tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa TW và ĐP (%) 3 Tổng thu được hưởng theo phân cấp (tỷ VNĐ) 4 Trong đó: Thu 100% giữ lại địa phương (tỷ VNĐ) 1,181.8 4,285.7 371.9 440.2 801.2 241.7 692.9 271.2 408.3 642.3 593.2 Thu chia sẻ giữa TW và ĐP (tỷ VNĐ) 1,632.7 4,004.7 885.8 398.7 429.6 297.6 170.3 4,452.3 7,131.4 1,517.7 907.5 1,816.6 1,241.4 1,613.3 706.1 1,432.5 1,047.7 815.8 1,054.1 870.1 716.1 1,120.6 10.9 7.4 8.6 10.8 3.6 16.0 12.5 13.0 21.2 12.1 15.0 13.8 10.2 13.3 13.9 40,403.2 96,403.0 17,398.5 8,229.7 49,748.7 7,475.5 12,627.0 5,249.5 6,652.2 8,391.2 5,190.8 7,293.2 8,259.2 5,153.1 7,857.6 tốc độ tăng GDP (%) 11.6 5 Tổng chi cân đối NSĐP (tỷ VNĐ) 6 Bổ sung cân đối/tổng chi (%) 7 GDP (tỷ VNĐ) 8 10.2 12.2 15.8 12.0 13.0 11.0 12.9 12.6 11.8 11.2 10.4 8.3 8.0 11.1 tỷ trọng nông nghiệp/GDP (%) 2.7 1.7 19.3 13.5 2.9 8.7 17.2 28.6 6.7 21.9 42.7 48.0 53.6 57.2 24.0 2,931.4 5,479.0 2,095.5 787.6 856.1 1,039.8 1,726.9 1,127.5 724.0 1,420.9 1,001.6 1,363.6 1,649.3 1,033.4 1,868.0 6.1 4.8 3.5 5.8 1.6 8.1 6.1 6.4 15.3 4.4 7.1 7.8 4.1 0.0 5.7 9,460 9 10 Dân số (ngàn người) 11 Chi đầu tư phát triển/GDP (%) 12 Số DN hoạt động 14,506 1,750 1,704 852 733 1,586 393 1,397 1,068 589 908 1,333 754 1,146
18,935.7 42,456.1 5,161.1 2,953.4 8,146.7 3,223.5 6,724.8 1,802.8 3,445.6 2,595.7 852.5 1,324.0 938.5 849.9 1,871.2 30 33 53 52 48 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 4,426.7 9,091.7 1,488.5 1,103.4 2,112.3 1,247.1 459.5 2,124.7 747.3 589.6 706.6 495.8 877.4 NĂM 2003 1 Tổng thu ngân sách trên địa bàn (tỷ VNĐ) 2 Tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa TW và ĐP (%) 3 Tổng thu được hưởng theo phân cấp (tỷ VNĐ) 4 Trong đó: Thu 100% giữ lại địa phương (tỷ VNĐ) 2,560.0 3,698.8 709.1 517.0 523.6 704.9 459.5 1,608.3 747.3 706.6 495.8 373.8 Thu chia sẻ giữa TW và ĐP (tỷ VNĐ) 1,866.7 5,392.9 779.4 586.4 1,588.7 542.2 516.5 503.7 5,924.1 11,355.6 2,070.6 1,031.6 1,876.2 1,784.4 2,368.6 1,114.6 2,489.8 1,321.1 1,018.5 1,488.8 1,057.8 869.1 1,653.6 0.8 0.0 0.0 0.0 0.0 2.8 3.5 4.8 1.1 1.0 1.2 1.9 1.2 13.5 1.5 5 Tổng chi cân đối NSĐP (tỷ VNĐ) 6 Bổ sung cân đối/tổng chi (%) 7 GDP (tỷ VNĐ) 46,322.9 111,344.0 20,110.8 9,887.4 62,649.3 8,679.0 14,149.2 6,402.4 7,767.2 9,314.0 6,159.4 8,108.2 9,092.0 5,575.2 9,086.3 tốc độ tăng GDP (%) 8 11,3 11,2 13,2 15,3 9,6 12,2 10,4 17,5 12,6 11,1 18,4 9,2 9,2 8,1 11,9 tỷ trọng nông nghiệp/GDP (%) 2.7 1.6 17.7 12.0 2.6 8.2 16.0 25.9 6.4 21.3 39.3 45.2 51.1 55.2 21.8 3,007.0 5,554.8 2,142.7 851.1 884.9 1,055.6 1,754.1 1,142.9 747.1 1,438.8 1,017.1 1,392.3 1,660.2 1,036.1 1,114.3 9 10 Dân số (ngàn người) 11 Chi đầu tư phát triển/GDP (%) 6.5 5.4 2.6 5.3 1.2 7.4 6.4 5.9 24.2 5.7 4.4 7.5 3.9 5.3
54
STT TP. HCM CHỈ TIÊU HÀ NỘI ĐỒNG NAI BÀ RỊA - VT QUẢNG NINH HẢI PHÒNG VĨNH PHÚC KHÁNH HÒA TÂY NINH LONG AN TIỀN GIANG VĨNH LONG BÌNH DƯƠNG ĐÀ NẴNG CẦN THƠ
11,813 17,370 2,013 1,963 1,040 907 1,904 534 1,645 1,210 664 947 1,391 755 1,002 12 Số DN hoạt động
24,936.8 51,813.8 6,919.0 4,635.5 12,073.1 4,162.0 8,154.3 2,592.7 4,992.3 3,674.0 1,077.1 1,565.6 1,346.2 1,057.5 2,106.1 32 29 49 44 42 98 95 86 95 52 99 99 99 99 95 6,237.6 11,754.1 2,355.9 1,636.6 2,733.4 1,774.4 1,284.4 3,141.4 1,489.3 798.1 1,097.5 1,049.0 732.4 997.1 NĂM 2004 1 Tổng thu ngân sách trên địa bàn (tỷ VNĐ) 2 Tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa TW và ĐP (%) 3 Tổng thu được hưởng theo phân cấp (tỷ VNĐ) 4 Trong đó: Thu 100% giữ lại địa phương (tỷ VNĐ) 3,369.1 5,849.0 692.8 747.5 819.6 962.0 30.6 2,241.1 672.1 495.3 615.0 580.8 460.8 593.3 Thu chia sẻ giữa TW và ĐP (tỷ VNĐ) 2,868.5 5,905.1 1,663.1 889.1 1,913.8 812.4 1,253.8 900.3 817.2 302.8 482.6 468.2 271.6 403.8 7,390.3 14,384.7 2,663.0 1,270.5 3,738.7 2,145.3 3,115.3 1,566.7 4,078.1 2,264.1 1,201.1 1,644.8 1,368.2 934.5 1,249.9
5 Tổng chi cân đối NSĐP (tỷ VNĐ) 6 Bổ sung cân đối/tổng chi (%) 7 GDP (tỷ VNĐ) 59,210.0 137,087.0 25,734.5 12,602.1 81,135.1 10,420.9 18,423.1 7,839.4 9,565.0 11,460.8 7,942.7 9,578.9 11,047.3 6,748.5 11,744.9 tốc độ tăng GDP (%) 8 1.9 1.4 16.0 10.0 2.1 7.5 14.0 23.9 6.0 19.2 40.0 43.1 50.4 55.2 20.8 tỷ trọng nông nghiệp/GDP (%) 16.1 11.9 13.8 15.6 19.8 12.9 19.8 17.5 13.2 10.3 13.9 9.7 9.6 10.0 16.5 3,082.9 5,730.8 2,172.1 886.2 898.2 1,067.4 1,770.8 1,154.8 764.6 1,451.9 1,029.8 1,400.5 1,681.6 1,044.9 1,123.5 6.3 5.0 3.1 5.3 1.8 7.8 6.3 7.6 25.4 5.3 4.8 6.1 4.1 1.5 5.2 9 10 Dân số (ngàn người) 11 Chi đầu tư phát triển/GDP (%) 12 Số DN hoạt động 15,068 23,727 2,436 2,359 1,122 1,202 2,625 709 1,938 1,497 724 1,131 1,494 836 1,297
28,918.4 59,935.3 8,543.1 5,986.0 13,953.9 5,526.5 9,051.5 3,448.4 5,351.9 3,831.9 1,425.5 1,684.9 1,591.4 1,290.8 3,042.0 32 29 49 44 42 98 95 86 95 52 99 99 99 99 50 7,611.7 12,081.4 2,848.6 2,015.3 2,871.8 2,335.5 2,416.2 2,184.9 3,349.6 1,523.8 1,025.4 1,218.1 1,287.2 830.7 979.9 NĂM 2005 1 Tổng thu ngân sách trên địa bàn (tỷ VNĐ) 2 Tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa TW và ĐP (%) 3 Tổng thu được hưởng theo phân cấp (tỷ VNĐ) 4 Trong đó: 4,126.5 5,207.9 1,103.1 877.7 711.7 958.8 801.5 228.4 2,220.7 546.4 510.8 683.5 690.5 498.2 508.4 Thu 100% giữ lại địa phương (tỷ VNĐ) Thu chia sẻ giữa TW và ĐP (tỷ VNĐ) 3,485.2 6,873.5 1,745.5 1,137.6 2,160.1 1,376.7 1,614.8 1,956.5 1,128.9 977.3 514.6 534.6 596.7 332.5 471.4 10,836.9 18,528.6 3,400.9 1,911.5 4,042.5 2,759.6 3,075.0 2,364.2 4,352.0 2,134.0 1,537.3 1,799.5 1,815.2 1,019.4 1,788.8
76,006.0 165,297.0 30,897.2 14,938.7 104,028.5 12,633.1 21,371.5 9,961.3 11,609.8 13,397.5 10,235.7 11,641.1 12,872.2 8,216.5 14,277.7 tốc độ tăng GDP (%) 5 Tổng chi cân đối NSĐP (tỷ VNĐ) 6 Bổ sung cân đối/tổng chi (%) 7 GDP (tỷ VNĐ) 8 11.4 12.2 14.1 15.5 -3.5 13.7 12.0 13.8 11.0 16.4 10.9 17.5 10.7 10.6 15.8 tỷ trọng nông nghiệp/GDP (%) 1.6 1.3 15.0 8.4 2.1 7.2 13.0 5.1 17.9 41.2 42.2 20.5 48.1 55.5 18.7 3,149.8 5,911.6 2,194.5 923.4 913.8 1,079.2 1,790.3 1,168.9 777.0 1,462.9 1,038.4 1,412.0 1,698.9 1,053.3 1,134.5 6.0 4.5 3.5 5.3 2.4 8.2 6.3 26.6 4.8 5.2 4.8 9.3 4.3 3.0 5.0 9 10 Dân số (ngàn người) 11 Chi đầu tư phát triển/GDP (%) 12 Số DN hoạt động 18,214 31,292 2,820 2,918 1,191 1,455 3,143 2,621 1,809 860 1,260 815 1,628 916 1,662
55
STT TP. HCM CHỈ TIÊU HÀ NỘI ĐỒNG NAI BÀ RỊA - VT QUẢNG NINH HẢI PHÒNG VĨNH PHÚC KHÁNH HÒA TÂY NINH LONG AN TIỀN GIANG VĨNH LONG BÌNH DƯƠNG ĐÀ NẴNG CẦN THƠ
14 17 5 1 20 6 19 4 2 29 24 22 27 3 9 13 Thứ hạng CPI trong 64 tỉnh thành
28,340.7 60,888.8 8,869.6 5,776.6 16,015.5 6,653.0 10,219.9 4,302.3 4,896.3 3,425.7 1,416.2 1,742.1 1,505.0 1,073.6 2,685.2 32 29 49 44 42 98 95 86 95 52 99 99 99 99 50 9,223.8 14,168.5 2,338.1 2,997.9 3,192.8 2,788.3 2,927.4 3,234.2 2,396.4 1,244.1 1,502.9 1,437.1 964.7 1,191.0 NĂM 2006 1 Tổng thu ngân sách trên địa bàn (tỷ VNĐ) 2 Tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa TW và ĐP (%) 3 Tổng thu được hưởng theo phân cấp (tỷ VNĐ) 4 Trong đó: Thu 100% giữ lại địa phương (tỷ VNĐ) 5,055.3 6,389.7 1,033.3 830.0 1,273.0 910.2 63.6 1,973.1 495.4 519.5 883.2 771.6 625.7 Thu chia sẻ giữa TW và ĐP (tỷ VNĐ) 4,168.5 7,778.7 1,304.9 2,167.9 1,919.8 1,878.1 2,863.8 1,261.1 1,901.0 724.7 619.8 665.5 565.3 12,295.5 18,236.9 4,505.4 2,579.9 4,795.7 3,794.3 3,625.1 3,437.3 4,464.1 2,349.4 1,813.5 2,156.8 2,122.5 1,503.9 2,558.8
90,929.0 190,561.0 36,558.2 18,434.3 127,967.3 15,860.0 25,548.4 13,669.4 12,865.0 15,608.4 12,401.8 13,983.7 14,718.3 9,508.6 17,230.4 5 Tổng chi cân đối NSĐP (tỷ VNĐ) 6 Bổ sung cân đối/tổng chi (%) 7 GDP (tỷ VNĐ) tốc độ tăng GDP (%) 15.0 -1.0 13.8 12.5 9.0 9.7 17.5 11.2 11.6 12.2 14.4 11.1 10.5 19.8 8 16.2 tỷ trọng nông nghiệp/GDP (%) 7.0 1.9 7.5 11.6 4.3 18.4 40.1 38.4 1.4 1.3 13.8 45.3 53.4 16.9 17.1 3,236.4 6,107.8 2,225.3 967.1 935.0 1,090.6 1,807.5 1,180.1 789.8 1,474.3 1,046.8 1,422.7 1,713.7 1,057.4 1,143.3 6.3 3.5 3.9 6.6 2.1 7.2 5.5 24.9 4.2 3.2 5.1 4.2 3.8 9.5 4.3 3,537 21,739 36,855 3,596 1,464 1,547 3,730 3,271 2,143 1,037 1,618 1,733 945 1,009 1,900 40 7 5 1 17 25 42 2 20 47 39 33 4 8 10
9 10 Dân số (ngàn người) 11 Chi đầu tư phát triển/GDP (%) 12 Số DN hoạt động 13 Thứ hạng CPI trong 64 tỉnh thành
56
Phụ lục 3: Thu địa phương hưởng theo phân cấp tính trên dân số năm 2006
Đơn vị tính: triệu VND/người
Tiỉnh, thành phố
Thu chia sẻ
Số thứ tự
Dân số bình quân
Thu địa phương/dân số
Thu địa phương hưởng 100%
(1)
(2)
Tổng thu được hưởng theo phân cấp (tr.VND) (3)=(4)+(5)
(4)
(5)
(6)
(7)=(3)/(6)
CẢ NƯỚC ĐÔNG BẮC
1323659 411,249
1212215 343,780
2313027 672,780
1613 691 2,927.56 159.40 505.12 223.38 452.22 652.13 423.41
3,265
44,120 369,852 43,252 177,325 55,199 313,325 99,911 510,970 550,839 146,361 267,388 110,118 114,061 93,876
109,000 369,852 115,866 337,358 380,390 313,325 103,176 758,348 1,047,683 234,082 295,369 357,878 183,970 99,112
341.53 567.20 657.14 356 360.16 356.03 400.81 306.28 1,245 2,850.00 1,542.63 2,480.62 1,056.45 624.12 1,028.29
325.66 855.91 443.02 491 425.50 441.80
1 Quảng Ninh 2 Hà Giang 3 Tuyên Quang 4 Cao Bằng 5 Lạng Sơn 6 Lào cai 7 Yên Bái 8 Thái Nguyên 9 Bắc Cạn 10 Phú Thọ 11 Bắc Giang TÂY BẮC 12 Hòa Bình 13 Sơn La 14 Điện Biên 15 Lai Châu ĐỒNG BẰNG S.HỒNG 16 Hà Nội 17 Hải Phòng 18 Vĩnh Phúc 19 Hải Dương 20 Hưng Yên 21 Bắc Ninh 22 Hà Tây 23 Hà Nam 24 Nam Định 25 Ninh Bình 26 Thái Bình BẮC TRUNG BỘ 27 Thanh Hóa 28 Nghệ An 29 Hà Tĩnh 30 Quảng Bình 31 Quảng Trị
2075 859 3,192,798 1,273,008 1,919,790 1,090.6 683.8 64,880 732.2 518.7 72,614 746.0 160,033 583.3 325,191 740.0 1,125.6 302.1 247,378 1,337.0 496,844 1,594.3 652 87,722 27,981 820.1 247,760 1,005.2 459.0 69,909 323.6 5,236 2,307,716 1,209,465 1,647,377 1,657 9,223,750 5,055,287 4,168,463 3,236.4 910,234 1,878,078 1,807.5 2,788,312 63,552 2,863,826 1,180.1 2,927,378 1,722.2 1,819,426 1,819,426 1,143.6 713,739 713,739 487,260 1,011.4 552,756 1,040,016 2,543.2 826.2 1,975.0 643,176 643,176 235,008 554,487 922.4 789,495 251,626 1,860.3 824,154 572,528 1,774 100,073 931,295 1,059,003 731 3,682.0 1,566,702 1,565,971 3,064.3 1,353,796 1,353,796 1,288.5 846.0 257,243 625.3
456,657 348,023
199,414
539.78 556.57
57
(2)
(5)
(7)=(3)/(6)
1,424 4,094.97 1,625.46 545.18 657.32 1,345.51
724.25 975.87 1,057 2,771.51 209.27 518.74 727.56
(3)=(4)+(5) (4) 787,482 652,236 1,439,718 3,234,211 1,973,121 1,261,090 2,396,418 698,272 1,030,019 1,172,070 412,099 1,134,935 625,217 1,060,656 239,526 901,005 299,682
4,339,386 1,805,033 2,534,354
2,059 2,319.73
2,417.68 1,188.53 3,206.31 1,163.24 743 1,056.38 838.60 912.38 842.22 367.77
(1) 32 Thừa Thiên - Huế DUYÊN HẢI M.TRUNG 33 Đà Nẵng 34 Khánh Hòa 35 Quảng Nam 36 Quảng Ngãi 37 Bình Định 38 Phú Yên 39 Ninh Thuận 40 Bình Thuận TÂY NGUYÊN 41 Đăk Lăk 42 Đắk Nông 43 Gia Lai 44 Kon Tum 45 Lâm Đồng ĐÔNG NAM BỘ 46 Tp. Hồ Chí Minh 47 Đồng Nai 48 Bình Dương 49 Tây Ninh 50 Bà rịa - Vũng Tàu 51 Bình Phước ĐB SÔNG C.LONG 52 Long An 53 Tiền Giang 54 Vĩnh Long 55 Cần Thơ 56 Hậu Giang 57 Bến Tre 58 Trà Vinh 59 Sóc Trăng 60 An Giang 61 Đồng Tháp 62 Kiên Giang 63 Bạc Liêu 64 Cà Mau
(6) 1,137.9 1,106 789.8 495,379 1,901,039 1,474.3 343,992 1,280.8 354,280 841,987 1,567.0 188,032 631,682 871.1 540,388 1,135.8 569.0 264,530 147,569 476,308 1,163.0 658,627 971 501,901 231,828 804,903 255,753 382.7 148,029 1,144.6 91,497 552,771 1,736.9 348,234 411.9 1,178.8 2,016 14,168,473 6,389,724 7,778,749 6,107.8 2,225.3 967.1 2,338,137 1,033,258 1,304,879 724,681 1,046.8 519,468 1,244,149 935.0 830,018 2,167,878 2,997,896 815.2 695,581 252,695 948,276 548,137 613,371 1,014,940 1,338 619,762 1,422.7 883,152 1,502,914 665,531 1,713.7 771,584 1,437,115 1,057.4 964,748 475,304 1,143.3 962,908 487,604 292,779 796.1 1,352.9 186,569 1,037.7 440,871 356,781 1,276.0 733,462 2,210.3 1,629,696 651,987 1,665.1 1,347,953 363,861 1,683.1 1,224,428 375,433 700,444 810.9 689,865 1,230.9 941,965
254,302 376,681 695,966 860,567 325,011 252,100
424.85 574.81 737.32 809.53 727.48 863.79 765.3
(Nguồn: Số liệu ngân sách của Bộ Tài chính, số liệu dân số của Tổng cục Thống kê và tính toán của tác giả)
Phụ lục 4 : Cơ cấu nguồn thu từ đất của một số tỉnh
2003
2004
2006
%
%
%
thuế đất (triệu)
thuế đất (triệu)
thuế đất (triệu)
Tổng thu thuế, giao đất và chuyển mục đích sử dụng đất (triệu)
Tổng thu thuế, giao đất và chuyển mục đích sử dụng đất (triệu)
Tổng thu thuế, giao đất và chuyển mục đích sử dụng đất (triệu)
Cần Thơ
123.536
9.498
7,7
316.446
10.082
214.009
12.670
3,2
5,9
Tây Ninh
25.645
3.810
14,9
56.386
5.322
9,4
59.283
5.338
9,0
Vĩnh Long
22.038
2.294
10,4
96.569
2.746
2,8
209.879
4.604
2,2
Tiền Giang
62.492
5.177
8,3
114.898
5.812
5,1
202.186
7.549
3,7
Khánh Hòa
137.326
6.966
5,1
385.132
8.692
2,3
287.921
12.124
4,2
Đà nẵng
0,8
0,6
1,0
1.429.426
11.858
2.041.745
11.478
1.581.739
15.281
Quảng Ninh
298.717
8.952
3,0
297.778
9.830
3,3
Vĩnh Phúc
123.743
2.852
2,3
297.537
3.548
1,2
342.244
4.017
1,2
2.222.923
51407
2,31
3.606.491
57.510
61.583
1,59
Tổng
2,13 2.897.261 Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu của Bộ Tài chính
59
Phụ lục 5: Cơ cấu nguồn thu của một số tỉnh trong 2 năm 2003 và 2004
Quảng Ninh 2004
Quảng Ninh 2003
Thu từ DNNN 5%
Thu từ khu vực kinh tế tư nhân 13%
Thu từ DNNN 4%
Thu từ khu vực kinh tế tư nhân 13%
Thu khác 20%
Thuế TTĐB
Thuế TTĐB 2%
Thu khác 25%
2% Thuế thu nhập cá nhân 1%
Thuế thu nhập cá nhân 2%
Thu về nhà đất 31%
Thu về nhà đất 25%
Phí và lệ phí trước bạ 18%
Phí và lệ phí trước bạ 18%
Thu XSKT 3%
Phí xăng dầu 8%
Thu XSKT 2%
Phí xăng dầu 8%
Vĩnh Phúc 2003
Vĩnh Phúc 2004
Thu về nhà đất 4%
Th u khác 6%
Th u từ DNNN 5%
Thu khác 5%
Phí xăng dầu 3%
Thu về nhà đất 13%
Th u từ khu vực kinh tế tư nhân 18%
Thu từ DNNN 13%
Thuế TTĐB 0%
Ph í xăng dầu 3%
Thu từ khu vực kinh tế tư nhân 21%
Th uế thu nh ập cá nh ân 4%
Thu XSKT 41%
Thuế TTĐB 0%
Thu XSKT 38%
Phí và lệ phí trước bạ 13%
Thuế thu nhập cá nhân 4%
Phí và lệ phí trước bạ 9%
60
Đà Nẵng - 2003
Đà Nẵng 2004
Thuế thu nhập cá nh ân 1%
Thu từ DNNN 2%
Thu từ khu vực kinh tế tư nhân 9%
Thu từ khu vực kinh tế tư nhân 8%
Thuế thu nhập cá nhân 1% Thuế TTĐB 0%
Thu từ DNNN 3%
Thuế TTĐB 0%
Thu kh ác 2%
Thu khác 2%
Phí và lệ phí trước bạ 5%
Phí và lệ phí trước bạ 4%
Thu XSKT 2%
Thu XSKT 2%
Thu về n hà đất 74%
Phí xăng d ầu 4%
Phí xăng dầu 4%
Thu về nhà đ ất 77%
61
Tiền Giang 2004
Tiền Giang 2003
Thu từ DNNN 5%
Thu từ DNNN 7%
Thu về nhà đất 18%
Thu khác 12%
Thu khác 12%
Thu về nhà đất 13%
Thu từ khu vực kinh tế tư nhân 38%
Phí xăng dầu 9%
Thu từ khu vực kinh tế tư nhân 42%
Phí xăng dầu 12%
Thu XSKT 0%
Thuế TTĐB 0%
Thu XSKT 0%
Phí và lệ phí trước bạ 12%
Thuế TTĐB 0%
Phí và lệ phí trước bạ 10%
Thuế thu nhập cá nhân 5%
Thuế thu nhập cá nhân 5%
Cần Thơ 2003
Cần Thơ 2004
Thu khác 1%
Th u khác 2%
Th u từ DNNN 9%
Thu về nhà đất 17%
Thu từ DNNN 14%
Thu về n hà đ ất 34%
Th u từ kh u vực kinh tế tư nh ân 28%
Phí xăng dầu 19%
Ph í xăng d ầu 13%
Thu XSKT 0%
Thuế TTĐB 2%
Thu từ khu vực kinh tế tư nhân 35%
Th u XSKT 0%
Phí và lệ phí trước bạ 8%
Thuế TTĐB 3%
Thuế th u nh ập cá n h ân 3%
Thuế thu nhập cá nhân 3%
Phí và lệ p hí trước bạ 9%
62
Phụ lục 6: Bảng phân tích hệ số tương quan giữa các biến
Phân tích tương quan:
Date: 03/10/10 Time: 15:43
193384
Mẫu (đã điều chỉnh):
Số quan sát: 146
Tương quan
Hồi quy
_ENTER
ARG
CPI
D2
EXP_GDP
G
GDP_PO
I_EXP
RETOTAL
_ENTER
1,000,000
ARG
-0.441934 1,000,000
CPI
0.224209
-0.325438 1,000,000
D2
0.382951
-0.626522
0.399369 1,000,000
EXP_GDP
0.958129
-0.517318
0.234845
0.413382
1,000,000
G
-0.005377
0.151947
-0.009238
-0.009586
-0.057623 1,000,000
GDP_PO
0.208824
-0.424851
0.151992
0.405210
0.293949
-0.475905 1,000,000
I_EXP
0.188913
-0.399022
0.332036
0.396327
0.255085
-0.105540
0.349798 1,000,000
RETOTAL
0.933075
-0.571865
0.315780
0.530433
0.919913
-0.030379
0.358736
0.281360
1,000,000
63
Phụ lục 7: Kết quả hồi quy các yếu tố tác động đến thu ngân sách địa phương
Độ lệch chuẩn 234598.2 4202686. 3,692,729 3,867,306 5,070,595
Thống kê t 2,511,518 9,796,153 -2,479,181 -1,040,289 5,246,422
Trung bình phương sai biến phụ thuộc
Mô hình 1 Biến phụ thuộc: RETOTAL Phương pháp: Bình phương tối thiểu Ngày: 03/12/10 Thời gian: 15:01 Số mẫu: 1 384 Số quan sát hợp lệ: 304 Kiểm định tương quan chuổi và phương sai thay đổi Biến Tung độ gốc Trọng số doanh nghiệp Tỷ trọng nônghiệp/GDP Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP/đầu người R bình phương R bình phương điều chỉnh
Hệ số 589197.7 41,170,155 -9,154,944 -4,023,116 2,660,249 0.860856 0.858995 759924.2 1.73E+14 -4,545,293 4,624,644 0.000000
Hannan-Quinn criter. Durbin-Watson stat
P - value. 0.0125 0.0000 0.0137 0.2990 0.0000 1175831. 2023731. 2,993,614 2,999,727 2,996,059 1,175,803
Độ lệch chuẩn 465739.0 5115592. 5,257,940 12704.32 4,714,390 7,803,129
Thống kê t -0.856014 9,037,901 -3,757,762 3,143,440 4,481,631 2,594,104
Sai số hồi quy Phương sai biến phụ thuộc Akaike info criterion Schwarz criterion Tổng bình phương phần dư Log likelihood Trị thống kê F
Durbin-Watson stat
Hệ số -398679.1 46234216 -19758.09 39935.26 2,112,816 20242.13 0.921482 0.918678 690665.1 6.68E+13 -2,167,132 3,286,068 0.000000
P - value. 0.3935 0.0000 0.0003 0.0020 0.0000 0.0105 1585733. 2421940. 2,976,893 2,989,154 2,981,875 1,379,823
Trung bình phương sai biến phụ thuộc P – value trị thống kê F Mô hình 2 Biến phụ thuộc: RETOTAL Phương pháp: Bình phương tối thiểu Ngày: 03/12/10 Thời gian: 15:01 Số mẫu: 193.384 Số quan sát hợp lệ: 146 Kiểm định tương quan chuổi và phương sai thay đổi Biến Tung độ gốc Trọng số doanh nghiệp Tỷ trọng nônghiệp/GDP Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP/đầu người Chỉ số năng lực cạnh tranh R bình phương R bình phương điều chỉnh Sai số hồi quy Tổng bình phương phần dư Phương sai biến phụ thuộc Akaike info criterion Schwarz criterion Hannan-Quinn criter. Log likelihood Trị thống kê F
P – value trị thống kê F
64
Mô hình 3 Biến phụ thuộc: RETOTAL Phương pháp: Bình phương tối thiểu Ngày: 03/12/10 Thời gian: 15:01 Số mẫu: 193.384 Số quan sát hợp lệ: 146 Kiểm định tương quan chuổi và phương sai thay đổi Biến Hệ số Độ lệch chuẩn Thống kê t P - value. Tung độ gốc -341853.2 447356.7 -0.764162 0.4461 Trọng số doanh nghiệp 43,584,404 11,928,338 3,653,854 0.0004 Tỷ trọng nônghiệp/GDP -13256.06 4,621,520 -2,868,333 0.0048 Tốc độ tăng trưởng kinh tế 30622.63 10750.62 2,848,452 0.0051 GDP/đầu người 1,769,522 5,515,552 3,208,241 0.0017 Có chia sẻ nguồn thu cho NSTW 489898.7 156226.2 3,135,828 0.0021 Chi đầu tư/tổng chi ngân sách -56176.64 325911.0 -0.172368 0.8634 Chỉ số năng lực cạnh tranh 15038.91 7,843,896 1,917,276 0.0573 Chi ngân sách/GDP 559476.3 2547387. 0.219627 0.8265 R bình phương 0.925502 Trung bình phương sai biến phụ thuộc 1585733. R bình phương điều chỉnh 0.921152 Phương sai biến phụ thuộc 2421940. Sai số hồi quy 680077.1 Akaike info criterion 2,975,746 Tổng bình phương phần dư 6.34E+13 Schwarz criterion 2,994,138 Log likelihood -2,163,295 Hannan-Quinn criter. 2,983,219 Trị thống kê F Durbin-Watson stat 2,127,482 1,346,723 P – value trị thống kê F 0.000000 Mô hình 4 Biến phụ thuộc: RETOTAL Phương pháp: Bình phương tối thiểu Ngày: 03/12/10 Thời gian: 15:01 Số mẫu: 1 384 Số quan sát hợp lệ: 302 Kiểm định tương quan chuổi và phương sai thay đổi Biến Hệ số Độ lệch chuẩn Thống kê t P - value. Tung độ gốc 286665.5 129424.1 2,214,932 0.0275 Trọng số doanh nghiệp 41,935,844 4017002. 1,043,959 0.0000 Tỷ trọng nônghiệp/GDP -6,900,109 1,769,200 -3,900,129 0.0001 Tốc độ tăng trưởng kinh tế -9,965,661 2,916,559 -3,416,924 0.0007 GDP/đầu người 1,768,691 4,897,121 3,611,695 0.0004 Sau khi thực hiện Luật NS 2002 420513.1 50596.19 8,311,162 0.0000 Có chia sẻ nguồn thu cho NSTW -1233678. 578914.1 -2,131,021 0.0339
Có chia sẻ nguồn thu và sau khi thực hiện Luật NS 2002 1963026. 570081.7 3,443,412 0.0007 Chi đầu tư/tổng chi ngân sách 25239.48 278093.1 0.090759 0.9277
0.909239 1180446. R bình phương Trung bình phương sai biến phụ thuộc 0.906761 Phương sai biến phụ thuộc 2029641. R bình phương điều chỉnh Sai số hồi quy 619752.0 Akaike info criterion 2,954,137 Tổng bình phương phần dư 1.13E+14 Schwarz criterion 2,965,195 -4,451,748 Hannan-Quinn criter. Log likelihood 2,958,562 3,669,080 Durbin-Watson stat Trị thống kê F 1,447,583 P – value trị thống kê F 0.000000