intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác động tích lũy dự trữ ngoại hối đến lạm phát tại Việt Nam

Chia sẻ: ViKakashi2711 ViKakashi2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

66
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đánh giá tác động dài hạn của tích lũy dự trữ ngoại hối đến lạm phát tại Việt Nam từ quý I năm 2004 đến quý II năm 2017. Đồng thời, nghiên cứu xem xét tác động của tích lũy dự trữ ngoại hối đến lạm phát trong điều kiện nền kinh tế có đôla hóa ở Việt Nam. Nghiên cứu dựa trên học thuyết tiền tệ cổ điển của Irving Fisher và kế thừa mô hình của Steiner (2009), bằng cách tiếp cận mô hình tự hồi quy phân phối trễ và dùng mô hình hiệu chỉnh sai số ECM

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác động tích lũy dự trữ ngoại hối đến lạm phát tại Việt Nam

tác động tích lũy dự trữ ngoại hối đến lạm phát...<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TÁC ĐỘNG TÍCH LŨY DỰ TRỮ NGOẠI HỐI ĐẾN LẠM PHÁT<br /> TẠI VIỆT NAM<br /> Nguyễn Thị Kim Phụng*, Hoàng Thị Thanh Hằng **<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu đánh giá tác động dài hạn quy phân phối trễ từ phương trình sai phân<br /> của tích lũy dự trữ ngoại hối đến lạm phát cho thấy, hệ số sai số phương trình ECM là<br /> tại Việt Nam từ quý I năm 2004 đến quý II -0.25. Qua đó, cho thấy khi các yếu tố vĩ mô<br /> năm 2017. Đồng thời, nghiên cứu xem xét tác thay đổi trong đó có tích lũy dự trữ ngoại hối,<br /> động của tích lũy dự trữ ngoại hối đến lạm thời gian lạm phát trở về trạng thái cân bằng<br /> phát trong điều kiện nền kinh tế có đôla hóa trong dài hạn là khoảng một năm. Bên cạnh<br /> ở Việt Nam. Nghiên cứu dựa trên học thuyết đó, kết quả phân tích dài hạn cho thấy tích lũy<br /> tiền tệ cổ điển của Irving Fisher và kế thừa dự trữ ngoại hối tác động cùng chiều đến lạm<br /> mô hình của Steiner (2009), bằng cách tiếp phát tại Việt Nam.<br /> cận mô hình tự hồi quy phân phối trễ và dùng Từ khóa: Dự trữ ngoại hối, lạm phát, đô la<br /> mô hình hiệu chỉnh sai số ECM. Kết quả hồi hóa, ARDL Bound test.<br /> <br /> IMPACTS OF ACCUMULATING FOREIGN EXCHANGE RESERVES<br /> ON INFLATION IN VIETNAM<br /> ABSTRACT<br /> The study evaluates the long-term impact model. The regression result from the<br /> of foreign exchange reserves accumulation differential equation shows that the coefficient<br /> on inflation in Vietnam from the first quarter of error of the ECM equation is -0.25. This<br /> of 2004 to the second quarter of 2017. At the suggests that when macroeconomic variables<br /> same time, the study examines the impact change, including the accumulation of foreign<br /> of foreign exchange reserves accumulation exchange reserves, the return to equilibrium<br /> on inflation in the context of a dollarized in the long run is about one year. In addition,<br /> economy in Vietnam. The study has been long-term analysis shows that accumulation<br /> based on Irving Fisher’s classic monetary of foreign exchange reserves has the same<br /> theory and inherited Steiner’s model (2009), effect on inflation in Vietnam.<br /> by approaching the late-stage regression Key words: Foreign exchange reserves,<br /> model and using the ECM error correction inflation, dollarization, ARDL Bound test.<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU<br /> Lịch sử kinh tế thế giới đã chứng kiến 1997, hay khủng hoảng tài chính toàn cầu<br /> những cuộc khủng hoảng rất nghiêm trọng năm 2008. Các mức độ nghiêm trọng của<br /> như khủng hoảng tài chính ở Đông Á năm các cuộc khủng hoảng và sự phụ thuộc vào<br /> * ThS.GV. Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM<br /> **<br /> TS.GV. Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM<br /> <br /> 61<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> khu vực tài chính bên ngoài với những điều chính, giúp các nước đang phát triển và các<br /> kiện liên quan của nó đã dẫn đến Chính phủ nền kinh tế mới nổi xâm nhập thị trường quốc<br /> các nước phải tăng sự bảo hiểm cho chính tế bằng cách tăng độ tin cậy của quốc gia và<br /> quốc gia của họ (Denbee &ctg, 2016). Dự niềm tin của nhà đầu tư (Drummond &ctg,<br /> trữ cao giúp giảm tác động của cuộc khủng 2009; Nowak&ctg, 2004). Ở Việt Nam, dự<br /> hoảng đối với tăng trưởng tại các thị trường trữ ngoại hối trong những năm gần đây có xu<br /> mới nổi (Moghadam & ctg, 2010). Với xu thế hướng tích lũy tăng lên (hình 1). Tuy nhiên,<br /> đó, hiện nay, dự trữ ngoại hối tiếp tục được tích lũy dự trữ ngoại hối làm tăng tiền cơ sở<br /> đánh giá cao trong an toàn tài chính toàn cầu. và cung tiền mở rộng nếu không được NHTW<br /> Theo IMF (2016), những mục tiêu chính của can thiệp trung hòa đầy đủ dẫn đến lạm phát<br /> Mạng lưới An Toàn Tài Chính Toàn Cầu nền kinh tế tăng (Heller, 1979; Stenier, 2017),<br /> (The Global Financial Safety Net - GFSN) mà lạm phát vốn là một trong những chỉ tiêu<br /> gồm: Cung cấp bảo hiểm cho các nước chống kinh tế vĩ mô cần phải được kiểm soát, quản<br /> lại một cuộc khủng hoảng, tài trợ tài chính lý. Điều này đặt ra nhiều khó khăn, thách<br /> khi khủng hoảng xảy ra và khuyến khích các thức cho NHTW các nước khi tích lũy dự trữ<br /> chính sách kinh tế vĩ mô. Trong đó, dự trữ ngoại hối, phải làm sao tăng dự trữ nhưng<br /> ngoại hối là một thành phần truyền thống không để lạm phát tăng, ảnh hưởng đến kinh<br /> quan trọng của GFSN. Đây là công cụ đầu tế. Như vậy, việc nghiên cứu tác động của<br /> tiên để chống lại những cú sốc thanh khoản tích lũy dự trữ ngoại hối đến lạm phát là một<br /> từ bên ngoài của mỗi quốc gia. Mặc khác, dự điều rất cần thiết đối với Việt Nam trong quá<br /> trữ ngoại hối là một biểu trưng sức khỏe tài trình mở cửa, hội nhập tài chính.<br /> <br /> Hình 1. Biến động tổng dự trữ ngoại hối của Việt Nam từ quý I/2004 đến quý I/2017<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nguồn: IFS 2018<br /> <br /> Đã có một số nghiên cứu phân tích mối Phạm Thị Tuyết Trinh (2015),vv… Tuy nhiên,<br /> liên hệ này dưới cấp độ quốc gia và nhóm quốc chưa có nghiên cứu nào xét đến đặc trưng nền<br /> gia như các nghiên cứu của Heller (1979), kinh tế mỗi quốc gia, trong đó đặc trưng nền<br /> Khan (1979), Lin & Wang (2005), Elhiraika & kinh tế Việt Nam là nền kinh tế có đô la hóa. Đo<br /> Ndikumana (2007), Steiner (2009), Borivoje đó, nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá<br /> & Tina (2015), Chaudhry và cộng sự (2011), tác động của tích lũy dự trữ ngoại hối đến lạm<br /> Chen & Huang (2012), Zhou và cộng sự (2013), phát trong nền kinh tế có đô la hóa.<br /> <br /> <br /> 62<br /> tác động tích lũy dự trữ ngoại hối đến lạm phát...<br /> <br /> <br /> 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN đó. Cơ chế này được giải thích rõ qua hai gian<br /> CỨU THỰC NGHIỆM đoạn như sau:<br /> Một là, tác động của tích lũy dự trữ quốc tế<br /> 2.1. Cơ sở lý thuyết<br /> đến cung tiền. Để xem xét tác động của tích lũy<br /> Sự gia tăng dự trữ quốc tế dẫn đến sự thay dự trữ quốc tế đến cung tiền, trước hết chúng ta<br /> đổi cung tiền của một quốc gia, và sự gia tăng hãy xem xét mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên<br /> cung tiền tác động đến lạm phát của quốc gia bảng cân đối tiền tệ của NHTW (bảng 1).<br /> <br /> Bảng 1. Bảng cân đối tiền tệ tóm tắt của NHTW<br /> Tài sản có nước ngoài ròng (Net foreign assets – NFA)<br /> Tài sản có nước ngoài<br /> Tài sản nợ nước ngoài<br /> <br /> Tài sản có trong nước ròng (Net Domestic assets – NDA)<br /> Tín dụng trong nước ròng<br /> + Cho chính phủ vay ròng<br /> + Cho tổ chức tín dụng vay<br /> Khoản khác ròng<br /> <br /> Tiền cơ sở (Monetary Bases)<br /> Tiền trong lưu thông<br /> Tiền gửi của TCTD<br /> <br /> Nguồn: Thống kê tiền tệ của IMF<br /> <br /> Trong bảng cân đối tiền tệ của NHTW, do đó, làm cho tiền cơ sở tăng lên một lượng<br /> các chỉ tiêu được tính cụ thể như sau: (∆MB). Mặt khác, cung tiền phụ thuộc vào<br /> yy Tài sản có nước ngoài ròng = Tài sản Có hai yếu tố: Số nhân tiền tệ (mm) và tiền cơ<br /> nước ngoài – Tài sản Nợ nước ngoài (1) sở (MB).<br /> <br /> yy Tài sản có trong nước ròng = Tín dụng trong Ms = mm.MB. (5)<br /> nước ròng + Khoản khác ròng (2) Như vậy, khi tiền cơ sở MB tăng lên thì<br /> yy Tiền cơ sở = Tiền trong lưu thông + Tiền cung tiền Ms cũng tăng lên. Khẳng định mối<br /> gửi của TCTD tại NHTW (3) quan hệ đồng biến giữa tích lũy dự trữ quốc<br /> tế và cung tiền được thể hiện trong các nghiên<br /> Bảng trên cho ta phương trình sau:<br /> cứu thực nghiệm của Heller (1976), Khan<br /> yy Tiền cơ sở = Tài sản có nước ngoài ròng (1979), Steiner (2009), Zhou & ctg (2013).<br /> + Tài sản có trong nước ròng<br /> Hai là, tác động của cung tiền đến lạm<br /> Hay MB = NFA + NDA (4) phát. Tác động của cung tiền đến lạm phát<br /> Từ phương trình (4) cho ta thấy, giả sử trước hết được giải thích thông qua học thuyết<br /> các yếu tố khác không thay đổi, khi NHTW số lượng tiền tệ cổ điển của Ivring Fisher.<br /> tích lũy dự trữ ngoại hối sẽ làm cho Tài sản có Fisher (1922) xem xét mối quan hệ giữa tổng<br /> nước ngoài ròng tăng lên một lượng ∆NFA. lượng tiền tệ Ms (cung tiền tệ) với tổng số chi<br /> <br /> 63<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> tiêu để mua hàng thành phẩm và dịch vụ được việc làm đầy đủ, do vậy Y có thể được coi<br /> sản xuất ra trong nền kinh tế P*Y, trong đó là không thay đổi trong một khoản thời gian<br /> P là mức giá cả và Y là tổng sản phẩm. Mối ngắn. Như vậy, khi Ms tăng, vì V và Y không<br /> quan hệ giữa Ms và P*Y được thể hiện qua đổi, thì P cũng phải tăng. Do đó, những sự<br /> chỉ tiêu tốc độ vòng quay tiền tệ V = P*Y/M. vận động trong mức giá cả chỉ là kết quả của<br /> Theo đó, phương trình 6 và phương trình 7 thể những thay đổi trong số lượng tiền tệ. Hay nói<br /> hiện mối liên hệ giữa thu nhập đến số lượng một cách khác, khi cung tiền tăng thì giá cả sẽ<br /> tiền và tốc độ vòng quay tiền tệ. tăng và như vậy lạm phát tăng.<br /> Ms *V = P*Y (6) Bên cạnh đó, đã có nhiều nghiên cứu thực<br /> nghiệm xác nhận tác động mạnh mẽ tác động<br /> Suy ra: P = Ms *V/Y (7)<br /> của cung tiền đến lạm phát từ trước đến nay<br /> Trong khoảng thời gian ngắn thì tốc độ như McCandless & Weber (1995), Nassar<br /> vòng quay tiền tệ là khá bất biến. Hơn nữa, (2005), Hossain (2010) ,Nguyen ( 2015)…<br /> tiền lương và giá cả là hoàn toàn linh hoạt, cho Tóm lại, tác động của tích lũy dự trữ ngoại<br /> nên mức tổng sản phẩm được sản xuất trong hối đến lạm phát có thể được tóm tắt qua sơ<br /> nền kinh tế (Y) thường sẽ giữ ở mức công ăn đồ sau:<br /> <br /> Dự trữ ngoại hối  Tiền cơ sở  Cung tiền  Lạm phát <br /> <br /> 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm<br /> Các nghiên cứu trước đây khi đánh giá tác Đối với các nghiên cứu tập trung vào nhóm<br /> động tích lũy dự trữ ngoại hối đến lạm phát quốc gia như của Lin & Wang (2005), Kydland<br /> thường tiếp cận phân tích trên phạm vi toàn và Prescott (1977) đã nghiên cứu về dự trữ<br /> thế giới hay một nhóm quốc gia hoặc từng ngoại hối và lạm phát ở năm quốc gia Đông Á.<br /> quốc gia. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mối liên hệ giữa<br /> thay đổi dự trữ ngoại hối và lạm phát là mối<br /> Đối với các nghiên cứu phân tích trên<br /> quan nghịch biến ở Nhật Bản, đồng biến ở Hàn<br /> phạm vi toàn thế giới như của Heller (1976).<br /> Quốc và Đài Loan. Ngoài ra, các nghiên cứu<br /> Tác giả dùng số liệu từ năm 1951-1974 của<br /> của Elhiraika & Ndikumana (2007) ở Châu Phi<br /> 126 quốc gia thành viên của IMF và Thụy Sỹ.<br /> (từ năm 1979 – 2005) để tìm hiểu nguồn gốc,<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy thay đổi dự trữ động lực và tác động đến kinh tế của tích lũy<br /> quốc tế toàn cầu có một tác động rõ nét đến dự trữ ngoại hối, cho thấy tích lũy dự trữ ngoại<br /> tổng cung tiền trên thế giới. Mặt khác, khi uớc hối không có tác động có ý nghĩa đến lạm phát,<br /> lượng trực tiếp sự thay đổi dự trữ quốc tế toàn nhưng dẫn đến mức giá cao hơn trong dài hạn.<br /> cầu đến giá tiêu dùng thế giới tác giả đã tìm Hay nghiên cứu của Borivoje & Tina (2015)<br /> thấy một mối liên hệ có độ trễ đáng kể giữa hai phân tích tác động của tích lũy dự trữ ngoại<br /> biến quan trọng này. Cùng cho kết quả tương hối đến tăng trưởng kinh tế tại các nước có nền<br /> tự, đó là tích lũy dự trữ ngoại hối tác động kinh tế mới nổi gồm có: Brazil, Trung Quốc<br /> đến lạm phát nhưng ở các mức độ khác nhau, và Nga cho giai đoạn từ năm 1993 – 2012 cho<br /> bao gồm các nghiên cứu tiêu biểu của Khan thấy tích lũy dự trữ ngoại hối không dẫn đến<br /> (1979), Rabin &Pratt (1981), Heller (1979), lạm phát nếu tỷ lệ tích lũy dự trữ ngoại hối<br /> Steiner (2009) và Steiner (2017). không vượt quá tốc độ tăng trưởng kinh tế.<br /> <br /> 64<br /> tác động tích lũy dự trữ ngoại hối đến lạm phát...<br /> <br /> <br /> Đối với các nghiên cứu tại từng quốc gia xây dựng mô hình dựa trên học thuyết tiền tệ<br /> như nghiên cứu của Chaudhry và cộng sự cổ điển của Irving Fisher kết hợp với lý thuyết<br /> (2011) phân tích mối liên hệ giữa dữ trữ ngoại về cung tiền và số nhân tiền tệ. Từ phương<br /> hối và lạm phát ở Pakistan từ năm 1960 – 2007. trình trao đổi của Fisher:<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy dự trữ ngoại hối Ms *V = P*Y (8)<br /> có quan hệ nghịch chiều với lạm phát. Nghiên<br /> Lấy logarit cơ số tự nhiên và vi phân 2 vế<br /> cứu của Chen & Huang (2012) sử dụng mô<br /> của phương trình, ta có:<br /> hình không tham số để phân tích cơ chế truyền<br /> dẫn tích lũy dự trữ ngoại hối đến lạm phát ở d(lnMs) + d(lnV) = d(lnP)+ d(lnY)<br /> Trung Quốc. Mẫu dữ liệu phân tích bao gồm<br /> Suy ra: (9)<br /> dự trữ, cung tiền, chỉ số giá tiêu dùng, lãi suất<br /> và GDP danh nghĩa của Trung Quốc từ tháng<br /> 1/1993 đến 3/2008. Kết quả cho thấy sự gia Hơn nữa, ta có:<br /> tăng tích lũy dự trữ ngoại hối sẽ dẫn đến sự gia MS = mm.MB và MB = NDA + NFA<br /> tăng cung tiền, từ đó dẫn đến sự gia tăng lạm Suy ra:<br /> phát. Zhou & ctg (2013) sử dụng dữ liệu hàng<br /> tháng về dự trữ ngoại hối và chỉ số giá tiêu (10)<br /> dùng để xây dựng mô hình VAR để tìm hiểu<br /> tác động của tăng trưởng dự trữ ngoại hối đến Thế (10) vào (9) ta được:<br /> chỉ số giá tiêu dùng của Trung Quốc từ tháng<br /> 1/2008 đến tháng 12/2011. Kết quả kiểm định<br /> nhân quả Granger chứng minh rằng dự trữ<br /> ngoại hối là một nguyên nhân làm cho CPI<br /> tang và mức độ tác động của dự trữ ngoại hối<br /> làm cho CPI tăng là 20% với độ trễ từ 1 đến<br /> Phương trình (11) chỉ rõ mối quan hệ giữa<br /> 8 tháng. Tại Việt Nam, Phạm Thị Tuyết Trinh<br /> tích lũy dự trữ ngoại hối và lạm phát. Khi<br /> (2015) sử dụng mô hình VAR để đo lường tác<br /> NHTW tích lũy dự trữ ngoại hối làm cho NFA<br /> động tích lũy dự trữ ngoại hối đến lạm phát<br /> thay đổi ( ) mà không có hoạt<br /> giai đoạn quý I/2000 đến quý II/2014. Kết quả<br /> đo lường bằng hàm phản ứng đẩy tổng quát động nào làm trung hòa tác động đó trên thị<br /> hóa cho thấy tích lũy dự trữ ngoại hối làm lạm trường tiền tệ thì sẽ dẫn đến sự gia tăng của<br /> phát bắt đầu tăng từ quý thứ 3 và đạt cân bằng mức giá trong nền kinh tế.<br /> mới từ quý thứ 7 ở mức 1,1% đơn vị. Bên cạnh đó, để xem xét tác động tích<br /> Nhìn chung, cho dù phân tích dưới gốc độ lũy dự trữ ngoại hối đến lạm phát trong điều<br /> nào, hầu hết các nghiên cứu đều cho thấy tích kiện nền kinh tế có đô la hóa, tác giả bổ sung<br /> lũy dự trữ ngoại hối có ảnh hưởng đến lạm biến đô la hóa vào mô hình nghiên cứu. Đô la<br /> phát. hóa là việc sử dụng bất kỳ loại ngoại tệ nào<br /> của nước khác trong nền kinh tế trong nước<br /> 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (Reinhart & ctg 2003). Trong thập kỷ qua, đô<br /> 3.1. Mô hình ước lượng la hoá vẫn là hiện tượng phổ biến ở các nước<br /> Mô hình nghiên cứu trước hết được kế đang phát triển và các nền kinh tế đang chuyển<br /> thừa từ nghiên cứu của Steiner (2009). Steiner đổi, trong đó có Việt Nam (Nguyễn Thị Hồng,<br /> <br /> 65<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> 2012). NHNN đã thực hiện nhiều biện pháp để tế bị đô la hóa một phần bởi vì họ có thể kiếm<br /> chống đô la hóa. Đây là một đặc điểm nổi bật được đô la và trả nợ bằng đồng đô la. Hơn nữa,<br /> liên quan đến cấu trúc nền kinh tế Việt Nam, sức mua của đồng tiền thay thế mạnh. Do đó,<br /> gây ảnh hưởng đến việc quản lý tiền tệ của lạm phát sẽ giảm xuống trong nền kinh tế. Hai<br /> NHNN xét trên nhiều mặt (Goujon, 2006). là, nếu việc hoán đổi tiền tệ không dẫn đến sự<br /> Xét trong mối liên hệ với lạm phát, các nghiên đô la hoá thực thì lạm phát có xu hướng tăng<br /> cứu về tác động đô la hóa lên lạm phát có kết lên cùng với sự gia tăng đô la hoá một phần.<br /> luận tương phản nhau. Trong khi Bahmani& Như vậy, mô hình nghiên cứu lý thuyết<br /> Domac (2003), Yeyati (2006) cho thấy sự gia như sau:<br /> tăng lạm phát, Gruben & Mcleod (2004) và<br /> P = f (NFA, NDA, mm,V,Y, DL) (12)<br /> Berg&ctg (2003) tìm thấy một sự suy giảm<br /> trong lạm phát do kết quả của đô la hoá. Theo Trong đó DL là tỷ lệ đô la hóa nền kinh tế.<br /> Mengesha & Holmes (2015), điều này tùy 3.2. Phương pháp ước lượng<br /> thuộc vào hiệu quả sức mua. Thông thường, Nghiên cứu sử dựng mô hình ARDL<br /> lạm phát làm suy yếu sức mua của đồng nội Bound Test được phát triển bởi Pesaran &ctg<br /> tệ. Kết quả là, các cá nhân có xu hướng trao (2001) để kiểm tra đồng liên kết giữa các biến.<br /> đổi đồng nội tệ yếu cho một đồng tiền mạnh Tác giả tiếp cận theo mô hình này vì đây là<br /> thay thế. Nếu việc trao đổi dẫn đến sự đô la một mô hình ước lượng thích hợp để kiểm tra<br /> hoá thực, đó là chỉ số giá cả và tiền lương cho đồng liên kết giữa các biến trong trường hợp<br /> đồng đô la, điều này dẫn đến hai kết quả. Một mẫu nhỏ.<br /> là, các công ty sẽ không phải đối mặt với sự<br /> Phương trình ECM có dạng như sau:<br /> không phù hợp về tiền tệ ngay cả khi nền kinh<br /> <br /> <br /> <br /> (13)<br /> <br /> Trong đó:<br /> l q1, q2, q3, q4, q5, q6, q7 là độ trễ tối ưu của l λ là tốc độ điều chỉnh ngắn hạn của CPI<br /> sai phân các biến trong mô hình. để trở về trạng thái cân bằng dài hạn khi<br /> các biến độc lập thay đổi.<br /> l ECt-1 là sai số khi hồi quy CPIt-1 theo các biến độc lập trễ 1 kỳ. ECt-1 được xác định như sau:<br /> (14)<br /> <br /> Trong đó:<br /> l θ0 là hệ số chặn của phương trình dài hạn. Thế phương trình (14) vào phương trình<br /> l θ1,θ2, θ3, θ4,θ5,θ6 là các hệ số hồi quy của (13), ta được phương trình sai phân ECM như<br /> phương trình dài hạn. sau:<br /> <br /> <br /> <br /> (15)<br /> <br /> <br /> <br /> 66<br /> tác động tích lũy dự trữ ngoại hối đến lạm phát...<br /> <br /> <br /> Phương trình (15) là phương trình ước biến để chuẩn bị bước vào quá trình hội nhập<br /> lượng để kiểm định đồng liên kết giữa các kinh tế quốc tế theo xu hướng hiện nay, trong<br /> biến trong mô hình và là căn cứ để xác định đó có sự thay đổi của dự trữ ngoại hối.<br /> các hệ số của phương trình dài hạn. Nguồn số liệu chủ yếu lấy từ IFS<br /> 3.3. Các biến và dữ liệu nghiên cứu 2018 (International Financial Statistic) và<br /> Dữ liệu được thu thập từ năm 2004 vì đây Thomson Reuter Datastream. Cách tính toán<br /> là mốc thời gian trước thềm Việt Nam gia nhập các biến số và nguồn lấy số liệu được thể<br /> WTO, nền kinh tế bắt đầu có những chuyển hiện ở bảng 2.<br /> <br /> Bảng 2. Các biến và nguồn thu thập số liệu nghiên cứu<br /> <br /> STT Tên biến Ký hiệu Cách tính toán Nguồn số liệu<br /> <br /> <br /> 1 NFA điều chỉnh (1) NFA*t IFS 2018<br /> <br /> <br /> 2 NDA điều chỉnh (2) NDA*t NDA*t= (MBt /GDPnt) - NFA*t IFS 2018<br /> <br /> 3 Số nhân tiền tệ mmt M2t/MBt IFS 2018<br /> <br /> 4 Lạm phát CPIt Tốc độ phát triển chỉ số giá tiêu dùng. IFS 2018<br /> <br /> 5 Độ lệch sản lượng (3) Yt GDPrt – GDPpt Thomson Reuters<br /> <br /> 6 Tốc độ vòng quay tiền tệ Vt GDPnt/M2t<br /> <br /> FDt /M2t<br /> 7 Đô la hóa DLt FDt : Tiền gửi ngoại tệ IFS 2018<br /> M2t : Cung tiền<br /> <br /> <br /> (1) Mô hình sử dụng NFA điều chỉnh vì để (2) Vì NDA được tính theo NFA nên cũng<br /> loại trừ giá trị tăng NFA do biến động tỷ giá. Vì được điều chỉnh loại trừ chênh lệch tỷ giá như<br /> sự thay đổi tỷ giá làm thay đổi giá trị NFA tính sau:<br /> bằng VND do NHNN Việt Nam thực hiện hạch ∆NDA*t= (MBt /GDPnt) - ∆NFA*t .<br /> toán chênh lệch tỷ giá vào mỗi cuối kỳ kế toán,<br /> Trong đó: MBt là tiền cơ sở.<br /> mà giá trị thay đổi này lại làm tăng tích lũy dự<br /> trữ ngoại hối nhưng chỉ là giá trị trên sổ sách (3) Độ lệch sản lượng được tính bằng cách<br /> chứ không phải là giá trị dự trữ ngoại hối tăng chênh lệch giữa sản lượng thực và sản lượng<br /> thực tế cho NHNN can thiệp trên thị trường tiềm năng. Trong đó, GDPrt là GDP thực;<br /> ngoại hối. Hơn nữa, theo đó, ∆NFA điều chỉnh GDPpt: GDP tiềm năng được tính bằng phép<br /> có công thức tính như trên. Trong đó: lọc Hodrick-Prescott với tham số làm nhẵn<br /> 1600 trong phần mềm Eviews.<br /> - et và et-1 lần lượt là tỷ giá VND/USD ở<br /> cuối thời kỳ t và t-1;<br /> - GDPn là GDP danh nghĩa.<br /> <br /> 67<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU này, trước hết các chuỗi dữ liệu vừa có chuỗi<br /> dừng ở bậc I(0), vừa có chuỗi dừng ở bậc I(1)<br /> 4.1. Kiểm định tính dừng của dữ liệu<br /> và không có chuỗi nào dừng ở sai phân bậc 2.<br /> nghiên cứu<br /> Các biến trong mô hình được kiểm định tính<br /> Để ước lượng bằng mô hình ARDL dừng bằng cách kiểm định nghiệm đơn vị với<br /> Bounds Test, trước hết, chúng tôi kiểm định hai phương pháp là ADF (Augmentd Dickey<br /> tính dừng của chuỗi dữ liệu nghiên cứu. Theo – Fuller) và PP (Phillips – Perron). Kết quả<br /> Pesaran &ctg (2001), để sử dụng được mô hình được thể hiện ở Bảng 3.<br /> Bảng 3. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị<br /> ADF Test PP Test ADF Test PP Test<br /> Tên biến Tên biến<br /> t- statistic t- statistic t- statistic t- statistic<br /> CPIt -0.86 -0.60 DL -0.83 -0.60<br /> ∆CPIt -4.18(***) -3.44(**) ∆DL -6.69(***) -13.13(***)<br /> mmt -0.87 -0.92 V -2.24 -6.95(***)<br /> ∆mmt -8.26(***) -12.33(***) ∆V -2.90(*) -32.89(***)<br /> NDA t *<br /> -4.12(***) -4.40(***) Yt -3.03(**) -3.60(***)<br /> NFA*t -3.81(***) -7.68(***)<br /> Ghi chú: Giá trị tới hạn với mức ý nghĩa 1% , 5% và 10% lần lượt là -3.53; -2.90 và -2.59<br /> Nguồn: Tính toán của tác giả<br /> <br /> Kết quả kiểm định cho thấy các biến 4.2. Kết quả kiểm định đồng liên kết<br /> NFA*t, NDA*t, Yt dừng ở bậc 0 ở cả hai Chạy mô hình ARDL bằng phần mềm<br /> phương pháp kiểm định ADF và PP, các biến Eviews, kết quả cho thấy độ trễ tối ưu của các<br /> còn lại đều dừng ở sai phân bậc I với mức biến trong mô hình theo tiêu chuẩn Hannan-<br /> ý nghĩa 10%. Như vậy, dữ liệu nghiên cứu Quinn Criterion là ARDL (3, 1, 2, 3, 4, 1, 2). <br /> thỏa điều kiện để sử dụng mô hình ARDL Tiến hành kiểm định Bound Test, chúng<br /> Bound Test. tôi thu được kết quả như sau:<br /> <br /> Bảng 4. Kết quả kiểm định Bound Test<br /> <br /> Số bậc Giá trị thống kê F Giá trị giới hạn của các đường bao<br /> 1% 2.5% 5% 10%<br /> K F Statistic<br /> I (0) I (1) I (0) I (1) I (0) I (1) I (0) I (1)<br /> 6 12.11<br /> 2.66 4.05 2.32 3.59 2.04 3.24 1.75 2.87<br /> Nguồn: Tính toán của tác giả<br /> Như vậy, kết quả giá thống kê F lớn hơn Để xác định độ tin cậy của mô hình, chúng<br /> giá trị giới hạn của các đường bao ở các mức tôi tiếp tục các kiểm định chuẩn đoán bao gồm:<br /> ý nghĩa từ 1% đến 10%. Điều này chứng tỏ Kiểm định phương sai thay đổi, tự tương quan,<br /> có mối quan hệ đồng liên kết dài hạn giữa các phân phối chuẩn của phần dư và kiểm tra tính<br /> biến trong mô hình. ổn định của mô hình bằng kiểm định tổng tích<br /> <br /> 68<br /> tác động tích lũy dự trữ ngoại hối đến lạm phát...<br /> <br /> <br /> lũy của phần dư (CUSUM test) và tổng tích của phương trình ECM (15). Kết quả thể hiện<br /> lũy hiệu chỉnh của phần dư (CUSUMSQ test) ở bảng 5 và hình 2.<br /> Bảng 5. Kết quả các kiểm định chuẩn đoán<br /> STT Kiểm định Giá trị thống kê<br /> 1 Phương sai thay đổi Prob (F22,27) = 0,18<br /> 2 Tự tương quan Prob ( F4,24) = 0,54<br /> Jarque Bera = 2,56<br /> 3 Phân phối chuẩn của phần dư<br /> Prob = 0,28<br /> Nguồn: Tính toán của tác giả.<br /> Hình 2. Kết quả kiểm định tổng tích lũy của phần dư và tổng tích lũy hiệu chỉnh của phần dư<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nguồn: Tính toán của tác giả<br /> Kết quả cho thấy phần dư mô hình không Sau khi thỏa các điều kiện kiểm định<br /> có tự tương quan, không có phương sai thay chuẩn đoán, chúng tôi tiếp tục ước lượng hệ<br /> đổi, phần dư có phân phối chuẩn. Ngoài ra, số điều chỉnh trong ngắn hạn của CPI để trở về<br /> tổng tích lũy của phần dư và tổng tích lũy trạng thái cân bằng và các hệ số của phương<br /> hiệu chỉnh của phần dư đều nằm trong dải tiêu trình dài hạn bằng phương trình sai phân (16),<br /> chuẩn với mức ý nghĩa 5%. Điều đó chứng tỏ kết quả thu được ở bảng 6 như sau:<br /> mô hình sử dụng là tin cậy và ổn định.<br /> <br /> Bảng 6. Kết quả ước lượng hệ số dài hạn và hệ số điều chỉnh<br /> Biến Hệ số Sai số chuẩn Trị thống kê t Prob.   <br /> NFA*t 0.41(***) 0.09 4.30 0.0002<br /> NDA*t 0.53(***) 0.16 3.27 0.0029<br /> mm 0.24(***) 0.01 26.44 0.0000<br /> Y 0.03(***) 0.01 2.94 0.0065<br /> V 0.44(***) 0.09 4.75 0.0001<br /> DL -0.33(***) 0.04 -8.57 0.0000<br /> Hệ số điều chỉnh ECt-1 -0.25 (***) 0.025 -10.15 0.000<br /> Nguồn: Tính toán của tác giả<br /> <br /> 69<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> Hệ số điều chỉnh ECt-1 = -0.25 chứng tỏ khi với kết luận tích lũy dự trữ ngoại hối có quan<br /> lạm phát vượt ra khỏi mức cân bằng, hệ số điều hệ nghịch chiều với lạm phát tại Pakistan.<br /> chỉnh âm sẽ kéo lạm phát về mức cân bằng dài Bởi vì trường hợp của Pakistan khác với các<br /> hạn với tốc độ điều chỉnh là 25% và cần thời nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.<br /> gian là 1/0.25 = 4 kỳ ( khoảng một năm) để trợ Theo Chaudhry & ctg (2011), các nước đang<br /> lại trạng thái cân bằng trong điều kiện các yếu phát triển có thu nhập cao hơn và các nước có<br /> tố khác không thay đổi. Kết quả cũng cho thấy nhập khẩu đàn hồi nhiều hơn. Nhập khẩu của<br /> trong dài hạn, NFA*t, NDA*t,mm,GAP, V tác Pakistan dựa trên lương thực, dầu thô, nguyên<br /> động dương đến CPI, riêng DL có tác động âm liệu nông nghiệp,máy móc và thuốc men… và<br /> đến CPI trong giai đoạn nghiên cứu. tất cả các hàng nhập khẩu ít nhiều đều dựa vào<br /> dự trữ ngoại hối. Suy giảm dự trữ ngoại hối<br /> 5. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU lần lượt làm giảm ngay lập tức nhập khẩu các<br /> Qua kết quả nghiên cứu cho thấy tích lũy nguyên liệu thô công nghiệp và nông nghiệp<br /> dự trữ ngoại hối tác động cùng chiều đến lạm và tạo ra một cú sốc làm nâng cao mức giá.<br /> phát trong dài hạn, nghĩa là tích lũy dự trữ ngoại Xét về mối liên hệ giữ đô la hóa và lạm<br /> hối tăng sẽ làm cho lạm phát tăng. Kết quả này phát, kết quả ước lượng hệ số dài hạn cho<br /> tương tự với các nghiên cứu thực nghiệm ở các thấy đô la hóa tác động ngược chiều với lạm<br /> nước khác và trên thế giới như Heller (1976), phát, hay nói một cách khác, đô la hóa giảm<br /> Steiner (2009), Lin & Wang (2005), Chen & thì sẽ làm cho lạm phát tăng. Trong suốt thời<br /> Huang (2012). Tại Việt Nam, từ năm 2000 gian qua, đô la hóa luôn là một vấn đề được<br /> đến nay, cung tiền luôn là một trong những NHNN quan tâm và thực hiện nhiều biện pháp<br /> nguyên nhân được nhắc tới làm tăng lạm phát. để chống đô la hóa nền kinh tế. Từ quý I năm<br /> Đặt biệt năm 2007, khi NHNN tích trữ một 2004 đến quý I năm 2017, sau 13 năm, tỷ lệ<br /> lượng dự trữ ngoại hối lớn (10 tỷ USD) nhưng đô la hóa đã giảm từ 24% xuống 0.9%. Tuy<br /> không hút tiền đồng về đã làm cho cung tiền nhiên, tỷ lệ đô la hóa giảm thì lại làm lạm phát<br /> trong nền kinh tế tăng, làm lạm phát năm 2008 lại tăng (hình 3). So với năm gốc 2010, từ năm<br /> lên đến 23%. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu lại 2004 đến nay, chỉ số giá tiêu dùng luôn luôn<br /> ngược với kết quả của Chaudhry & ctg (2011) luôn có xu hướng tăng.<br /> Hình 3. Diễn biến đô la hóa và chỉ số giá tiêu dùng từ quý I năm 2004 đến quý II năm 2017<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nguồn: IFS (2018) và tính toán của tác giả<br /> Khi đô la hóa giảm, xu hướng nắm giữ thức tích trữ ngoại tệ sang nội tệ. Các NHTM<br /> ngoại tệ của người dân sẽ giảm, do đó, họ bán lại giao dịch bán lại với NHNN. Như vậy, tích<br /> ngoại tệ lại cho các NHTM, chuyển từ hình lũy dự trữ ngoại hối của NHNN sẽ tăng lên.<br /> <br /> 70<br /> tác động tích lũy dự trữ ngoại hối đến lạm phát...<br /> <br /> <br /> Tích lũy dự trữ ngoại hối tăng lại làm cho lạm với các nghiên cứu trước ở Việt Nam và trên<br /> phát tăng do tác động cùng chiều của tích lũy thế giới. Kết quả đã phản ánh hoạt động can<br /> dự trữ ngoại hối lên lạm phát. thiệp trung hòa của NHNN chưa hiệu quả khi<br /> NHNN thực hiện can thiệp mua trên thị trường<br /> 6. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ngoại hối. Trong thời gian tới, cùng với việc<br /> Nghiên cứu tác động tích lũy dự trữ ngoại tăng dự trữ ngoại hối và thực hiện các biện<br /> hối đến lạm phát tại Việt Nam trong điều kiện pháp chống đô la hóa nền kinh tế, NHNN cần<br /> nền kinh tế có đô la hóa cho thấy, việc tích lũy chú trọng đến các biện pháp can thiệp trung<br /> dự trữ ngoại của NHNN Việt Nam có gây ra hòa để kịp thời trung hòa tác động của tích<br /> lạm phát trong dài hạn và đô la hóa có tác động lũy dự trữ ngoại hối đến cung tiền trong nền<br /> ngược chiều với lạm phát. Đây là một bằng kinh tế. Từ đó, giúp NHNN hạn chế những tác<br /> chứng thực nghiệm thể hiện rõ hơn ảnh hưởng động lan tỏa của việc tích lũy dự trữ ngoại, ổn<br /> của tích lũy dự trữ ngoại hối đến lạm phát so định và phát triển kinh tế vĩ mô.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> [1]. Bahmani-Oskooee, M., & Domac, I. [7]. Denbee, E., Jung, C., & Paternò, F. (2016).<br /> (2003). On the link between dollarisation Stitching together the global financial<br /> and inflation: Evidence from Turkey. safety net. Bank of England Financial<br /> Comparative Economic Studies, 45(3), Stability Paper, (36)<br /> 306-328. [8]. Drummond, P., Mrema, A., Roudet, S.,<br /> [2]. Berg, A., Borensztein, E., & Mauro, P. & Saito, M. (2009). Foreign Exchange<br /> (2003). Monetary regime options for Latin Reserve Adequacy in East African<br /> America. Finance and Development, 40(3), Community Countries. International<br /> 24-27. Monetary Fund.<br /> [3]. Borivoje D. Krušković1& Tina Maričić [9]. Elhiraika, A., & Ndikumana, L. (2007).<br /> (2015). Empirical Analysis of the impact Reserves accumulation in African<br /> of foreign exchange reserves to economic countries: sources, motivations, and<br /> growth in emerging economics. Applied effects. Economics Department Working<br /> Economics and Finance, 2(1), 102-109. Paper Series, 24.<br /> [10]. Fisher, I. (1922). Purchasing power of<br /> [4]. Chaudhry, I. S., Akhtar, M. H., Mahmood,<br /> money: Its determination and relation to<br /> K., & Faridi, M. Z. (2011). Foreign<br /> credit interest and crises, Rev.<br /> Exchange Reserves and Inflation in Pakistan:<br /> Evidence from ARDL Modelling Approach. [11]. Goujon, M. (2006). Fighting inflation in a<br /> dollarized economy: The case of Vietnam.<br /> International Journal of Economics and<br /> Journal of Comparative Economics, 34(3),<br /> Finance, 3(1), 69.<br /> 564-581.<br /> [5]. Chen, L., & Huang, S. (2012). Transmission<br /> [12]. Gruben, W. C., & McLeod, D. (2004).<br /> effects of foreign exchange reserves on price<br /> Currency competition and inflation<br /> level: Evidence from China. Economics<br /> convergence. Center for Latin American<br /> Letters, 117(3), 870-873.<br /> Economics. Federal Reserve Bank of<br /> [6]. Chitu, L. (2016). Reserve accumulation, Dallas. Working Paper, 204.<br /> inflation and moral hazard: Evidence from a [13]. Heller, H. R. (1979). International reserves<br /> natural experiment. European Central Bank and world-wide inflation. Staff Papers,<br /> Working Paper series. 23(1), 61-87.<br /> <br /> 71<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> [14]. Hossain, A. A. (2010). Monetary targeting [25]. Nguyễn Thị Hồng. (2012). Đô la hóa và điều<br /> for price stability in Bangladesh: How hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam. Truy<br /> stable is its money demand function and the xuất từ cơ sở dữ liệu của NHNN Việt Nam.<br /> linkage between money supply growth and [26]. Nowak, M. M., Hviding, M. K., & Ricci,<br /> inflation?. Journal of Asian Economics, M. L. A. (2004). Can higher reserves<br /> 21(6), 564-578. help reduce exchange rate volatility? (No.<br /> [15]. International Monetary Fund, 2011, 4-189). International Monetary Fund.<br /> “Assessing the Need for Foreign Currency [27]. Pesaran, M. H., Shin, Y., & Smith, R. J.<br /> Reserves”. IMF survey magazine: policy. (2001). Bounds testing approaches to the<br /> [16]. International Monetary Fund. (2016), analysis of level relationships. Journal of<br /> “Adequacy of the Global Financial Safety applied econometrics, 16(3), 289-326.<br /> Net,”March 2016. [28]. Pineau, G., Dorrucci, E., Comelli, F., &<br /> [17]. Khan, M. S. (1979). Inflation and Lagerblom, A. (2006). The accumulation<br /> international reserves: a time-series of foreign reserves. ECB Occasional<br /> analysis. Staff Papers, 26(4), 699-724. Paper, (43).<br /> [18]. Lin, M. Y., & Wang, J. S. (2005). [29]. Phạm Thị Tuyết Trinh. (2015). Tác động<br /> Foreign exchange reserves and inflation: của tích lũy dự trữ ngoại hối đến lạm phát:<br /> an empirical study of five east Asian Tiếp cận bằng mô hình VAR. Tạp chí phát<br /> economies. Aletheia University, Taiwan , triển kinh tế, 26(4), 46-68.<br /> Chengchi University, Taiwan, 1-18 [30]. Reinhart, C. M., Rogoff, K. S., & Savastano,<br /> [19]. McCandless Jr, G. T., & Weber, W. E. M. A. (2003). Addicted to dollars (No.<br /> (1995). Some monetary facts. Federal w10015). National bureau of economic<br /> Reserve Bank of Minneapolis. Quarterly research.<br /> Review-Federal Reserve Bank of [31]. Steiner, A. (2009). Does the Accumulation<br /> Minneapolis, 19(3), 2. of International Reserves Spur Inflation?<br /> [20]. Mengesha, L. G., & Holmes, M. J. (2015). A Panel Data Analysis. Osnabrueck:<br /> Does dollarization reduce or produce University of Osnabrueck.<br /> inflation?. Journal of Economic Studies, [32]. Steiner, A. (2017). Does the accumulation<br /> 42(3), 358-376. of international reserves spur inflation? A<br /> [21]. Moghadam, R., Hagan, S., Tweedie, A., reappraisal. The North American Journal<br /> of Economics and Finance, 41, 112-132.<br /> Viñals, J., & Ostry, J. D. (2010). The<br /> Fund’s Mandate—Future Financing Role. [33]. Thái Lan Anh. (2016). Cơ chế hoạt động<br /> IMF, March, 25, 2010. của Quyền rút vốn đặc biệt (SDR) tại Quỹ<br /> Tiền tệ quốc tế (IMF) và mối quan hệ với dự<br /> [22]. Nassar, K. B. (2005). Money demand<br /> trữ ngoại hối nhà nước của Việt Nam. Truy<br /> and inflation in Madagascar (No. 5-236).<br /> xuất từ cơ sở dữ liệu của NHNN Việt Nam.<br /> International Monetary Fund.<br /> [34]. Yeyati, E. L. (2006). Financial dollarization:<br /> [23]. Neumann, M. J. (1973). Special drawing<br /> evaluating the consequences. economic<br /> rights and inflation. Weltwirtschaftliches<br /> Policy, 21(45), 62-118.<br /> Archiv, 109(2), 232-252.<br /> [35]. Zhou, L., Zhang, N., & Chen, Q. Y. (2013).<br /> [24]. Nguyen, B. V. (2015). Effects of fiscal<br /> Foreign Exchange Reserves, Monetary<br /> deficit and money M2 supply on inflation:<br /> Policy and Inflation: an Empirical Study<br /> Evidence from selected economies of Asia.<br /> from China. Advances in Information<br /> Browser Download This Paper.<br /> Sciences and Service Sciences, 5(4), 92<br /> <br /> 72<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0