BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ KIM DUNG
TÁC ĐỘNG TỶ GIÁ VND/CNY ĐẾN CÁN CÂN
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM-TRUNG QUỐC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ KIM DUNG
TÁC ĐỘNG TỶ GIÁ VND/CNY ĐẾN CÁN CÂN
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM-TRUNG QUỐC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã ngành: 60 34 02 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS.LÊ PHAN THỊ DIỆU THẢO
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
i
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Tp. HCM, ngày …… tháng …… năm 201…
Chủ tịch Hội đồng xét duyệt
ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Luận văn đưa ra mục tiêu nghiên cứu là ước lượng mức độ tác động của tỷ
giá đến CCTM Việt Nam – Trung Quốc. Do CCTM còn chịu nhiều yếu tố tác động
ngoài tỷ giá nên luận văn cũng đưa thêm các biến số kinh tế vĩ mô khác để làm rõ
hơn và gia tăng mức độ giải thích của biến động CCTM trong giai đoạn từ năm
2000 đến 2015. Dựa trên các kết quả ước lượng của mô hình nghiên cứu đề xuất
những kiến nghị, giải pháp để gia tăng năng lực sản xuất trong nước và tăng năng
lực cạnh tranh thương mại trong quan hệ thương mại với Trung Quốc.
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm định và ước
lượng tác động của yếu tố tỷ giá thực song phương và các yếu tố kinh tế vĩ mô khác
như lạm phát, tổng sản phẩm quốc nội của Việt Nam và Trung Quốc, thêm vào đó
là yếu tố giá hàng hóa thế giới đến CCTM Việt Nam – Trung Quốc. Bên cạnh
phương pháp định lượng, tác giả cũng sử dụng phương pháp định tính như phương
pháp tổng hợp những thông tin thứ cấp, suy luận kết hợp với phương pháp so sánh,
tổng hợp, thống kê kinh tế để làm cơ sở phân tích và nhận xét tổng quan về vấn đề
nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy giữa yếu tố CCTM (đại diện bởi tỷ số giá trị
xuất khẩu trên giá trị nhập khẩu) và tỷ giá thực song phương VND/CNY có mối
quan hệ trong dài hạn và tỷ giá thực tăng 1% có tác động làm tăng tỷ số giá trị xuất
khẩu trên nhập khẩu lên 4.38% trong dài hạn. Luận văn chỉ ra có mối quan hệ cùng
chiều giữa tỷ số giá trị nhập khẩu trên xuất khẩu với tỷ giá thực song phương, giá
hàng hóa thế giới và có mối quan hệ ngược chiều với tổng sản phẩm quốc nội của
Trung Quốc và chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam.
iii
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước
đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.
Người cam đoan
Ký tên
iv
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT ........................................................ i
TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................................... ii
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. ix
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................ 1
1.1. Lý do lựa chọn đề tài ................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .................................................................. 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu ......................................... 3
1.5. Tổng quan các công trình nghiên cứu ......................................................... 4
1.6. Đóng góp của đề tài..................................................................................... 5
1.7. Cấu trúc luận văn ........................................................................................ 5
CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM VỀ MỐI QUAN HỆ TỶ GIÁ VÀ CÁN CÂN THƢƠNG MẠI .......... 6
2.1. Tỷ giá hối đoái ............................................................................................ 6
2.1.1. Tỷ giá danh nghĩa........................................................................................ 6
2.1.2. Tỷ giá thực ................................................................................................... 7
2.2. Cán cân thương mại .................................................................................... 9
2.2.1. Khái niệm cán cân thương mại ................................................................... 9
2.2.2. Nhân tố tác động đến cán cân thương mại ................................................. 9
2.3. Tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại ............................................ 14
2.4. Các nghiên cứu thực nghiệm ..................................................................... 18
2.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới ..................................................................... 18
2.4.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ...................................................................... 23
v
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 27
3.1. Lựa chọn mô hình ..................................................................................... 27
3.2. Giới thiệu các biến trong mô hình ............................................................. 27
3.2.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với Trung Quốc ...................... 28
3.2.2. Tỷ giá thực song phương VND/CNY ......................................................... 29
3.2.3. Sản lượng và lạm phát của Việt Nam và Trung Quốc .............................. 29
3.2.4. Giá thế giới của hàng hóa xuất khẩu ........................................................ 30
3.3. Trình tự nghiên cứu ................................................................................... 31
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 35
4.1. Thống kê mô tả các biến ........................................................................... 35
4.1.1. Tỷ số giá trị xuất khẩu trên nhập khẩu X/M ............................................. 35
4.1.2. Tỷ giá hối đoái VND/CNY ......................................................................... 41
4.1.3. Chỉ số giá tiêu dùng .................................................................................. 45
4.1.4. Tổng sản phẩm quốc nội ........................................................................... 46
4.1.5. Giá hàng hóa thế giới ............................................................................... 47
4.1.6. Quan hệ giữa tỷ giá và cán cân thương mại Việt Nam – Trung Quốc ..... 48
4.2. Hiệu chỉnh yếu tố mùa vụ của chuỗi dữ liệu ............................................. 49
4.3. Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu ..................................................... 50
4.4. Xác định độ trễ của mô hình ..................................................................... 51
4.5. Kiểm định tính đồng liên kết ..................................................................... 52
4.6. Kết quả ước lượng mô hình ...................................................................... 53
4.6.1. Mối quan hệ trong dài hạn ........................................................................ 53
4.6.2. Mối quan hệ trong ngắn hạn ..................................................................... 55
4.6.3. Kết quả hàm phản ứng đẩy ....................................................................... 56
4.6.4. Kiểm định phân rã phương sai .................................................................. 57
4.7. Kiểm định mức độ phù hợp và ổn định của mô hình VECM ................... 57
4.7.1. Kiểm định tính dừng của phần dư ............................................................. 57
4.7.2. Kiểm định tương quan chuỗi ..................................................................... 57
4.7.3. Kiểm định phương sai thay đổi ................................................................. 58
vi
4.7.4. Kiểm định tính ổn định của mô hình ......................................................... 58
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................. 60
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 60
5.2. Một số khuyến nghị ................................................................................... 61
5.3. Hạn chế của nghiên cứu ............................................................................ 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 65
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 69
PHỤ LỤC 1: Kiểm định nghiệm đơn vị bằng phương pháp ADF ........................... 69
PHỤ LỤC 2: Kiểm định nghiệm đơn vị bằng phương pháp PP ............................... 72
PHỤ LỤC 3: Tiêu chí lựa chọn độ trễ cho mô hình ................................................. 75
PHỤ LỤC 4: Kết quả ước lượng đồng liên kết Johansen ......................................... 76
PHỤ LỤC 5: Kết quả chạy VECM ........................................................................... 77
PHỤ LỤC 6: Kiểm tra chiều nhân quả trong dài hạn với LX_M là biến phụ
thuộc……. ................................................................................................................. 79
PHỤ LỤC 7: Kết quả kiểm định Granger trong ngắn hạn ........................................ 80
PHỤ LỤC 8: Kiểm định tính dừng của phần dư ....................................................... 81
PHỤ LỤC 9: Kết quả phân rã phương sai của các biến ............................................ 82
PHỤ LỤC 10: Kiểm định tương quan chuỗi............................................................. 84
PHỤ LỤC 11: Kiểm định phương sai thay đổi ......................................................... 84
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
ADB Asian Development Bank Ngân hàng Phát triển Châu Á
BIS Bank for International Settlement Ngân hàng Thanh toán quốc tế
CCTM Cán cân thương mại
CNY China Yuan Nhân dân tệ
CPI Consumer price index Chỉ số giá tiêu dùng
ECM Error Correction Model Mô hình hiệu chỉnh sai số
EU European Union Liên minh Châu Âu
ICE Imports content of export Đóng góp nhập khẩu vào xuất
khẩu
IIT Intra-industry Trade Thương mại nội ngành
IFS International Financial Statistics Thống kê Tài chính quốc tế
IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Gross Domestic Product Tổng thu nhập quốc nội
GSO General Statistics Office Tổng cục Thống kê
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
NHNN Ngân hàng Nhà nước
OECD Organization for Economic Co- Tổ chức Hợp tác và Phát triển
operation and Development Kinh tế
VCB Vietcombank Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam
VECM Vector Error Correction Model Mô hình vector hiệu chỉnh sai
số
VND Vietnam Dong Việt Nam Đồng
WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm .................................................... 25
Bảng 3.1: Nguồn của các biến số sử dụng trong mô hình ........................................ 30
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến ........................................................................... 35
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị của các biến theo ADF và PP ............ 50
Bảng 4.3: Ma trận tương quan giữa các biến ............................................................ 51
Bảng 4.4: Tiêu chí chọn độ trễ .................................................................................. 52
Bảng 4.5: Kết quả ước lượng đồng liên kết theo giá trị thống kê Trace ................... 52
Bảng 4.6: Kết quả ước lượng đồng liên kết theo giá trị thống kê Maximum Eigen . 53
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy mô hình VECM trong dài hạn........................................ 54
Bảng 4.8: Chiều nhân quả Granger trong dài hạn với biến phụ thuộc là LX_M ...... 54
Bảng 4.9: Kết quả kiểm tra chiều nhân quả Granger trong ngắn hạn ....................... 55
Bảng 4.10: Kết quả phân rã phương sai của biến LX_M .......................................... 57
Bảng 4.11: Kiểm định nhân tử Lagrange .................................................................. 58
Bảng 4.12: Kiểm định phương sai thay đổi .............................................................. 58
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Tỷ số X/M từ Q12000 – Q42015 ........................................................... 36
Biểu đồ 4.2: Diễn biến cán cân thương mại Việt – Trung từ 2000 – 2015 ............... 36
Biểu đồ 4.3: Tỷ trọng và kim ngạch xuất khẩu Việt – Trung ................................... 37
Biểu đồ 4.4: Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu sang Trung Quốc từ 2009 – 2015 ............ 38
Biểu đồ 4.5: Tỷ trọng và kim ngạch nhập khẩu Việt – Trung .................................. 39
Biểu đồ 4.6: Cơ cấu hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc từ 2009 – 2015 ............... 40
Biểu đồ 4.7: Diễn biến tỷ giá VND/CNY thực và danh nghĩa từ 2000 – 2015 ........ 42
Biểu đồ 4.8: Diễn biến tỷ giá danh nghĩa CNY/USD từ 2000 – 2015 ...................... 43
Biểu đồ 4.9: Diễn biến tỷ giá danh nghĩa VND/USD từ 2000 – 2015 ..................... 44
Biểu đồ 4.10: Diễn biến tỷ giá thực VND/CNY và các nhân tố cấu thành .............. 45
Biểu đồ 4.11: Diễn biễn CPI và X/M từ Q12000 – Q42015 ...................................... 46
Biểu đồ 4.12: Diễn biến của GDP và X/M từ Q12000 – Q42015 .............................. 47
Biểu đồ 4.13: Diễn biến giá hàng hóa thế giới và X/M từ Q12000 – Q42015........... 48
Biểu đồ 4.14: Tỷ giá thực RER và cán cân thương mại Việt – Trung ...................... 48
Biểu đồ 4.15: Các chuối biến số gốc và sau khi tách yếu tố mùa vụ ........................ 49
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Hiệu ứng tuyến J ....................................................................................... 16
Hình 3.1: Trình tự nghiên cứu tác động của tỷ giá VND/CNY lên cán cân thương
mại Việt Nam-Trung Quốc ....................................................................................... 31
Hình 4.1: Phản ứng của tỷ số X/M trước cú sốc của RER ........................................ 56
Hình 4.2: Kiểm định tính ổn định của mô hình VECM ............................................ 59
1
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong bối cảnh Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng với thế giới
bằng các thỏa thuận, ký kết hiệp định thương mại song phương, đa phương, nền
kinh tế của Việt Nam sẽ đồng thời hưởng những ưu đãi khi tham gia thương mại
toàn cầu và chịu tác động từ những biến động của kinh tế thế giới. Việt Nam dần gỡ
bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan, hạn ngạch, các hình thức bảo hộ nền
kinh tế theo lộ trình. Tuy nhiên nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát
triển và chậm chạp khắc phục những yếu kém nội tại, làm cho sức cạnh tranh
thương mại của Việt Nam không cao. Có thể thấy trong một thời gian dài, cán cân
thương mại (CCTM) của Việt Nam luôn âm, tỷ lệ thâm hụt thương mại trên GDP
cao, đặc biệt là tình trạng nhập siêu với Trung Quốc. Điều này tác động đến tính
chủ động của nền kinh tế, cân bằng kinh tế vĩ mô về lâu dài.
Hiện nay, Trung Quốc đã là nền kinh tế lớn thứ hai thế giới đang phát triển
nhanh, mạnh mẽ và đang nỗ lực đưa đồng Nhân dân tệ (CNY) trở thành đồng tiền
quốc tế để khẳng định tiềm lực cũng như vị thế kinh tế trên thế giới. Trong tương lai
khi CNY được quốc tế hóa thì Việt Nam Đồng (VND) mất giá so với CNY là xu
hướng tất yếu. Vì tỷ giá là một trong những nhân tố vĩ mô quan trọng tác động đến
CCTM cho nên lượng hóa được mức độ tác động của tỷ giá VND/CNY lên CCTM
Việt Nam – Trung Quốc là cần thiết để có cái nhìn tổng quan về quan hệ thương
mại giữa hai nước. Từ đó đưa ra những gợi ý chính sách để cải thiện tình trạng nhập
siêu và đề xuất giải pháp khắc phục những yếu kém của nền kinh tế Việt Nam.
Dựa trên thực tiễn tình hình CCTM Việt Nam với Trung Quốc bị thâm hụt
trong thời gian dài trong bối cảnh Trung Quốc quốc tế hóa CNY và tỷ giá danh
nghĩa VND/CNY ngày càng tăng trong khi tỷ giá thực có xu hướng giảm (VND lên
giá thực so với CNY). Tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Tác động của tỷ giá
VND/CNY đến cán cân thương mại Việt Nam – Trung Quốc” để làm rõ ảnh hưởng
của tỷ giá đến CCTM Việt Nam – Trung Quốc.
2
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu nghiên cứu cuối cùng của luận văn là ước lượng mức độ tác động
của tỷ giá và các nhân tố vĩ mô khác đến CCTM Việt Nam – Trung Quốc để từ đó
đưa ra các kiến nghị, gợi ý chính sách để gia tăng năng lực cạnh tranh của hàng hóa
Việt Nam ở trong nước và trong quan hệ thương mại với Trung Quốc.
Mục tiêu cụ thể
Từ mục tiêu tổng quát ở trên, luận văn có những mục tiêu cụ thể như sau:
i. Xem xét tác động của tỷ giá đến CCTM của Việt Nam-Trung Quốc
trong ngắn hạn và dài hạn. Tổng hợp những lý luận về những nhân tố
bên cạnh tỷ giá có tác động đến CCTM của một quốc gia.
ii. Làm sáng tỏ tác động của tỷ giá và các nhân tố khác đến CCTM Việt
Nam – Trung Quốc bằng phương pháp phân tích thực nghiệm ảnh
hưởng của các nhân tố đến CCTM Việt Nam – Trung Quốc. Thu thập
dữ liệu và xây dựng mô hình nghiên cứu phù hợp để đo lường mức độ
tác động của các nhân tố.
iii. Dựa trên các kết quả ước lượng của mô hình nghiên cứu đề xuất
những kiến nghị, giải pháp để cải thiện năng lực cạnh tranh thương
mại trong quan hệ với Trung Quốc.
Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu nghiên cứu cụ thể ở trên, luận văn thực hiện giải
quyết các câu hỏi nghiên cứu như sau:
i. Tỷ giá thực song phương là gì, nội dung lý thuyết về CCTM? Tỷ giá
ảnh hưởng như thế nào đến CCTM?
ii. Để đo lường tác động của tỷ giá và các nhân tố khác lên CCTM Việt
Nam – Trung Quốc cần sử dụng mô hình nghiên cứu nào? Nguồn dữ
liệu thu thập từ đâu? Nên đưa dữ liệu nào vào mô hình? Mức độ tác
động của tỷ giá đến cán cân thương mại Việt Nam – Trung Quốc?
3
iii. Tình hình thâm hụt kéo dài của CCTM Việt Nam – Trung Quốc có
nguyên nhân từ tỷ giá hay còn do những nhân tố khác?
iv. Để đón nhận diễn biến kinh tế thế giới khi CNY lên giá, Việt Nam cần
phải làm gì để tận dụng lợi thế này để cải thiện xuất khẩu đồng thời
giảm thiểu tác động của tỷ giá lên nhập khẩu từ Trung Quốc?
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn tập trung vào nghiên cứu tác động của tỷ giá thực song phương
CNY/VND, nhân tố tác động chính lên CCTM Việt Nam – Trung Quốc. Do đặc
điểm của nền kinh tế Việt Nam, ngoài nhân tố tỷ giá còn có các nhân tố khác cũng
tác động đến CCTM Việt Nam – Trung Quốc nên tác giả mở rộng nghiên cứu các
nhân tố khác ngoài tỷ giá như quy mô nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát, mức độ phụ thuộc
vào nhập khẩu của nền kinh tế Việt Nam, giá hàng hóa thế giới để giải thích đầy đủ
hơn về tình hình nhập siêu của Việt Nam với Trung Quốc.
Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung vào nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá thực song
phương VND/CNY và quan hệ thương mại Việt Nam – Trung Quốc thể hiện qua
CCTM giữa hai nước. Nghiên cứu không phân tích các tác động của tỷ giá thực
song phương lên các chính sách kinh tế vĩ mô khác.
Để phục vụ cho việc phân tích, đánh giá đảm bảo tính chính xác, thuyết phục
cho nghiên cứu, tác giả chọn thời gian nghiên cứu từ năm 2000 đến 2015 với tần
suất quý để có một chuỗi số liệu tương đối lớn và những kết quả ước lượng sẽ có độ
tin cậy về mặt thống kê.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp định tính để có những nhìn nhận tổng quan
về vấn đề nghiên cứu, cụ thể bằng phương pháp tổng hợp những thông tin thứ cấp,
suy luận kết hợp với phương pháp so sánh, tổng hợp, thống kê kinh tế và các nhận
định của các chuyên gia để làm căn cứ phân tích từ đó đưa ra nhận xét về vấn đề
nghiên cứu. Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng phương pháp định lượng để kiểm
4
định những kết quả định tính đã đưa ra bằng cách sử dụng dữ liệu để chạy mô hình
hồi quy trên phần mềm Eviews 8.0.
Dữ liệu sử dụng được thu thập từ những nguồn thống kê đáng tin cậy như:
trang Thống kê tài chính quốc tế (IFS), Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
(OECD), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Tổ chức thương mại thế giới
(WTO), Ngân hàng Nhà nước (NHNN), Tổng cục thống kê (GSO).
1.5. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Nghiên cứu về tác động của tỷ giá thực lên xuất khẩu của Việt Nam, Lord
(2002) sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số-Error Correction Model (ECM) để tính hệ
số co giãn của tỷ giá thực trong ngắn hạn và dài hạn đối với xuất khẩu mặt hàng
giày dép. Kết quả hồi quy của nghiên cứu này cho thấy hệ số co giãn xuất khẩu giày
dép có ý nghĩa về mặt thống kê. Hệ số này trên thị trường toàn cầu là 1,8 trong ngắn
hạn và 2,0 trong dài hạn. Hệ số này trên thị trường Mỹ là 0,3 trong ngắn hạn và 0,4
trong dài hạn, thị trường EU là 1,9 trong dài hạn. Sử dụng chỉ số tỷ giá thực so sánh
giữa Việt Nam và đổi tác thương mại, tác giả cho thấy tính cạnh tranh của Việt Nam
trong những năm gần đây tăng lên trên thị trường Trung Quốc, Mỹ và giảm đi ở
những thị trường EU, ASEAN, Nhật Bản. Tuy nhiên nghiên cứu này chỉ tập trung ở
lĩnh vực xuất khẩu giày dép đối với từng đối tác thương mại chứ không nghiên cứu
tác động của tỷ giá lên đồng thời xuất khẩu và nhập khẩu của tất cả các hàng hóa
tham gia thương mại của Việt Nam.
Theo nghiên cứu của Enisse Kharroubi tháng 12/2011 đo lường ảnh hưởng
của tỷ giá hối đoái lên CCTM với mô hình là:
TBi,t = α + β.DAGi,t + γ.REERi,t + δ.IITi,t + η.REERi,t IITi,t + θ.ICEi,t +
λREERi,t ICEi,t + εi,t
Trong đó, TB là cán cân thương mại, DAG (the growth rate of domestic
absorption, to control for the demand for imports) là chỉ số tăng trưởng tiêu dùng
nội địa gồm chi tiêu chính chính phủ, đầu tư khu vực tư nhân, chi tiêu hộ gia đình
để kiểm soát nhu cầu nhập khẩu, REER là tỷ giá thực đa phương, IIT (intra-industry
trade) là chỉ số công nghiệp nội bộ, ICE (import content of exports) chỉ số đóng góp
5
của nhập khẩu vào các hàng hóa xuất khẩu. Nghiên cứu này chỉ ra rằng các quốc gia
có sự cải thiện trong CCTM thông qua việc giảm tỷ giá thực đa phương REER là
các quốc gia có chỉ số IIT cao và chỉ số ICE thấp. Các quốc gia có thể sử dụng tỷ
giá như một công cụ chính sách để làm tăng thặng dư thương mại.
Nghiên cứu của Phạm Thị Hoàng Anh – Lương Thị Thu Hà (2012) đánh giá
mức độ tác động của tỷ giá song phương CNY/VND trong ngắn hạn và dài hạn, quy
mô nền kinh tế Việt Nam và Trung Quốc, sự kiện gia nhập WTO lên xuất khẩu,
nhập khẩu của Việt Nam và CCTM Việt Nam – Trung Quốc. Mô hình cho thấy mối
quan hệ giữa tỷ giá và CCTM trong ngắn hạn và dài hạn vận động theo quy luật
tuyến J. Nghiên cứu cũng chỉ ra khi thu nhập của Việt Nam tăng lên sẽ làm gia tăng
nhập khẩu từ Trung Quốc tuy nhiên khi thu nhập của Trung Quốc tăng lên lại không
ảnh hưởng mạnh đến xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc.
1.6. Đóng góp của đề tài
Đề tài của luận văn dựa trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu trước cả ở trong
nước và trên thế giới. Theo quan sát và tìm hiểu của tác giả, các nghiên cứu định
lượng trong nước hiện nay về mối quan hệ giữa tỷ giá và CCTM chủ yếu chỉ mới
dừng lại ở việc phân tích đơn thuần mối quan hệ giữa tỷ giá và CCTM. Do đó để
nhìn nhận khách quan và đầy đủ hơn về mối quan hệ giữa tỷ giá và CCTM Việt
Nam, bên cạnh những yếu tố cơ bản như tỷ giá thực song phương VND/CNY, quy
mô nền kinh tế Việt Nam và Trung Quốc, tác giả xem xét tác động của các yếu tố
lạm phát của Việt Nam và Trung Quốc và giá hàng hóa thế giới.
1.7. Cấu trúc luận văn
Luận văn được xây dựng trên cấu trúc 5 chương, bao gồm:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ
tỷ giá và cán cân thương mại
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị
6
CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
THỰC NGHIỆM VỀ MỐI QUAN HỆ TỶ GIÁ VÀ CÁN CÂN
THƢƠNG MẠI
2.1. Tỷ giá hối đoái
Theo Nguyễn Văn Tiến (2011) tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị ngoại
tệ được tính bằng một số đơn vị nội tệ. Theo đó, ngoại tệ đóng vai trò là đồng yết
giá, nội tệ đóng vai trò là đồng định giá. Tủy theo mức độ tiếp cận nghiên cứu về
tác động của tỷ giá lên cán cân thương mại cũng như phản ánh của tỷ giá hối đoái
về tương quan sức mua của đồng tiền các nước, người ta chia ra làm 4 loại tỷ giá: tỷ
giá danh nghĩa song phương (NER), tỷ giá thực song phương (RER), tỷ giá danh
nghĩa đa phương (NEER), tỷ giá thực đa phương (REER).
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn đề cập đến hai đối tác thương mại là
Việt Nam và Trung Quốc, vì vậy luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu tỷ giá ở tỷ
giá danh nghĩa song phương và tỷ giá thực song phương.
2.1.1. Tỷ giá danh nghĩa
Tỷ giá danh nghĩa song phương (Nominal Bilateral Exchange Rate – NER)
là giá cả của một đồng tiền được biểu thị qua một đồng tiền khác mà chưa đề cập
đến tương quan sức mua hàng hóa và dịch vụ giữa chúng.
Tỷ giá danh nghĩa song phương là tỷ giá được công bố trên các phương tiện
thông tin đại chúng, phục vụ cho các giao dịch chuyển đổi, mua bán ngoại tệ. Tỷ giá
này chỉ đơn thuần là giá cả một đơn vị ngoại tệ bằng bao nhiêu đơn vị nội tệ. Ví dụ:
1 CNY = 3250 VND, cho biết thông tin là một nhân dân tệ đổi được 3250 Việt Nam
đồng, nhưng chưa biết được là tại Trung Quốc 1 CNY có mua được lượng hàng hóa
bằng lượng hàng hóa mà 3250 VND mua được tại Việt Nam hay không? Do tỷ giá
danh nghĩa song phương chưa đề cập đến tương quan sức mua giữa hai loại đồng
tiền, tức chưa đề cập đến yếu tố lạm phát của hai nền kinh tế. Khi tỷ giá danh nghĩa
song phương thay đổi chưa cho biết hướng tác động của tỷ giá đến thương mại giữa
hai quốc gia sẽ diễn tiến như thế nào vì còn phụ thuộc vào giá cả hàng hóa của hai
7
nước thay đổi như thế nào trong tương quan với mức thay đổi của tỷ giá danh nghĩa
song phương. Do vậy, tỷ giá thực sẽ làm sáng tỏ hơn vấn đề này.
2.1.2. Tỷ giá thực
Tỷ giá thực song phương (Real Bilateral Exchange Rate – RER) là tỷ giá
danh nghĩa đã được điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát giữa trong nước với nước ngoài.
Tỷ giá thực là chỉ số phản ánh tương quan sức mua giữa nội tệ và ngoại tệ. (Nguyễn
Văn Tiến, 2011).
Tỷ giá thực trạng thái tĩnh
Tỷ giá thực trạng thái tĩnh xem xét giá cả tại một thời điểm của hai rổ hàng
hóa giống nhau ở trong nước và nước ngoài khi quy về nội tệ. Ví dụ: Tỷ giá này cho
chúng ta biết được một đơn vị ngoại tệ (CNY) khi đổi ra nội tệ (VND) theo tỷ giá E
có mua được số lượng hàng hóa ở Việt Nam bằng với mua ở Trung Quốc hay
không và ngược lại.
Tỷ giá thực trạng thái tĩnh được xác định theo công thức:
(2.1)
Trong đó, er là tỷ giá thực, E là tỷ giá danh nghĩa, P* là giá cả ở nước ngoài
tính bằng ngoại tệ, P là giá cả ở trong nước tính bằng nội tệ.
Các trạng thái của tỷ giá thực trạng thái tĩnh er có thể xảy ra là er = 1, er > 1
và er < 1. Khi er bằng 1 tức là hai đồng tiền ngang giá sức mua. Khi đó chuyển đổi
mỗi đơn vị nội tệ ra ngoại tệ theo tỷ giá E thì mua được số lượng hàng hóa là như
nhau ở trong nước và nước ngoài. Khi er lớn hơn 1, tức là nội tệ được định giá thực
, trong đó
là ngang giá sức mua giữa hai đồng tiền. Tỷ giá danh nghĩa E lớn hơn tỷ lệ trao đổi thực của hàng hóa giữa hai nước. Do đó trong tỷ giá
thấp. Do E >
danh nghĩa E, ngoại tệ được định giá cao và nội tệ được định giá thấp hơn giá trị
thực của nó. Điều này làm tăng khối lượng xuất khẩu (do P* > ) và giảm khối
lượng nhập khẩu (do E.P* > P), nâng cao vị thế cạnh tranh thương mại của quốc gia
có đồng tiền được định giá thực thấp. Khi er < 1 tức là nội tệ được định giá thực
8
, tỷ giá danh nghĩa E nhỏ hơn tỷ lệ trao đổi thực của hàng hóa giữa hai nước, do đó trong tỷ giá danh nghĩa E, ngoại tệ được định giá thấp và nội tệ
cao. Do E <
được định giá cao hơn giá trị thực của nó. Điều này làm giảm khối lượng xuất khẩu
và tăng khối lượng nhập khẩu, giảm vị thế cạnh tranh thương mại của quốc gia có
đồng tiền được định giá thực cao.
Tỷ giá thực song phương được xem xét tại một thời điểm là tỷ giá thực song
phương trạng thái tĩnh, còn được xem xét trong một giai đoạn là tỷ giá thực song
phương trạng thái động. Việc tính toán và sử dụng tỷ giá thực song phương trạng
thái tĩnh chỉ có ý nghĩa trong lý thuyết. Để việc tính toán và quan sát sự diễn biến
của tỷ giá thực trong một giai đoạn tác động như thế nào đến thương mại giữa hai
quốc gia, chúng ta sử dụng tỷ giá thực trạng thái động.
Tỷ giá thực trạng thái động
Tỷ giá thực trạng thái động sử dụng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) để tính toán
thay cho giá của một rổ hàng hóa tiêu chuẩn như ở công thức tỷ giá thực trạng thái
tĩnh (Nguyễn Văn Tiến, 2011).
là chỉ số tỷ giá thực tại thời điểm t so với thời điểm
(2.2)
là chỉ số tỷ giá danh nghĩa tại thời điểm t so với
Trong công thức 2.2,
0 được xác định bởi các yếu tố:
với là tỷ giá danh nghĩa thời điểm thời điểm 0 được tính bằng công thức
t, là tỷ giá danh nghĩa thời điểm 0.
là giá hàng hóa ở
là chỉ số giá ở nước ngoài tại thời điểm
t so với thời điểm 0 được tính bằng công thức
với
là chỉ số
=
là giá hàng hóa ở nước ngoài thời điểm 0.
=
nước ngoài thời điểm t,
, là giá hàng hóa trong giá trong nước tại thời điểm t so với thời điểm 0,
>1 và
nước thời điểm t, là giá hàng hóa trong nước thời điểm 0.
bao gồm:
=1,
<1. Trong khi sự thay đổi tỷ giá thực trạng thái tĩnh cho biết về vị thế cạnh tranh
Các trạng thái của tỷ giá thực trạng thái động
9
thương mại của một quốc gia thì sự thay đổi của tỷ giá thực trạng thái tĩnh cho biết
= 1, tỷ giá thực không đổi trong giai đoạn từ thời điểm 0 đến t có
về sức cạnh tranh thương mại của một quốc gia theo thời gian được cải thiện hay
> 1, tỷ giá thực tăng làm
xấu đi. Khi
nghĩa là sức cạnh tranh thương mại được duy trì. Khi
sức mua đối ngoại của nội tệ giảm tương đối (giảm nhanh hơn hoặc tăng chậm hơn)
so với ngoại tệ trong giai đoạn từ thời điểm 0 đến t nên ta nói nội tệ giảm giá thực.
< 1, tỷ giá thực giảm làm sức mua đối ngoại của nội tệ
Đồng tiền giảm giá thực có tác dụng làm tăng sức cạnh tranh thương mại quốc tế
của quốc gia này. Khi
tăng tương đối so với ngoại tệ. Đồng tiền lên giá thực có tác dụng làm xói mòn sức
cạnh tranh thương mại quốc tế của quốc gia này.
2.2. Cán cân thƣơng mại
2.2.1. Khái niệm cán cân thương mại
Cán cân thương mại (CCTM) là bộ phận lớn nhất thuộc cán cân vãng lai của
cán cân thanh toán thanh toán quốc tế (BOP). CCTM phản ánh chênh lệch giữa các
khoản thu từ xuất khẩu hàng hóa và các khoản chi cho nhập khẩu hàng hóa, mà các
hàng hóa này là hữu hình, có thể quan sát được khi di chuyển qua lãnh thổ hải quan
(Nguyễn Văn Tiến, 2011).
Các trạng thái của CCTM phụ thuộc vào mối tương quan giữa giá trị xuất
khẩu và giá trị nhập khẩu hàng hóa. Xuất khẩu hàng hóa làm xuất hiện khoản thu và
được ghi có trong BOP, nhập khẩu hàng hóa làm xuất hiện khoản chi và được ghi
nợ trong BOP. Khi một quốc gia có khoản thu từ xuất khẩu lớn hơn khoản chi cho
nhập khẩu thì CCTM của quốc gia đó là một số dương và được gọi là thặng dư
thương mại. Ngược lại, khi chi cho nhập khẩu lớn hơn thu từ xuất khẩu thì CCTM
của quốc gia đó là một số âm và gọi là thâm hụt thương mại.
2.2.2. Nhân tố tác động đến cán cân thương mại
Tỷ giá
Với các nhân tố khác không thay đổi (giá hàng hóa trong nước P và giá hàng hóa nước ngoài P* không đổi), khi tỷ giá danh nghĩa E tăng làm cho giá hàng hóa
xuất khẩu tính bằng ngoại tệ giảm, làm tăng tính cạnh tranh về giá của hàng hóa
10
xuất khẩu với hàng hóa nội địa của nước nhập khẩu, từ đó kích thích tăng khối
lượng xuất khẩu. Đồng thời, giá hàng hóa nhập khẩu tính bằng nội tệ trở nên đắt
hơn, làm giảm nhu cầu tiêu dùng đối với hàng hóa nhập khẩu từ đó làm giảm khối
lượng nhập khẩu. Tuy nhiên, khối lượng xuất khẩu tăng và khối lượng nhập khẩu
giảm chưa hẳn tác động làm cán cân thương mại được cải thiện. Vì cán cân thương
mại (Trade Balance – TB) bằng ngoại tệ được tính bằng:
(2.3)
Khi tỷ giá E tăng sẽ làm giá hàng hóa xuất khẩu tính bằng ngoại tệ giảm,
khối lượng xuất khẩu tăng, do đó giá trị xuất khẩu tính bằng ngoại tệ có thể
tăng, giảm hoặc không thay đổi. Giá trị nhập khẩu tính bằng ngoại tệ sẽ giảm do khối lượng nhập khẩu giảm trong khi giá P* không đổi.
Tỷ giá danh nghĩa E tăng sẽ làm tăng giá trị xuất khẩu tính bằng ngoại tệ nếu
tỷ lệ tăng khối lượng xuất khẩu lớn hơn tỷ lệ tăng tỷ giá E. Trường hợp này ta
nói giá trị xuất khẩu bằng ngoại tệ co dãn với tỷ giá. Ngược lại, nếu tỷ lệ tăng khối
lượng xuất khẩu thấp hơn tỷ lệ tăng tỷ giá E sẽ làm giảm giá trị xuất khẩu bằng
ngoại tệ và được gọi là giá trị xuất khẩu bằng ngoại tệ không co dãn với tỷ giá. Nếu
tỷ lệ tăng khối lượng xuất khẩu bằng tỷ lệ tăng tỷ giá E thì giá trị xuất khẩu tính
bằng ngoại tệ không thay đổi và được gọi là xuất khẩu co dãn ngang với tỷ giá. Như
vậy, tỷ giá tăng sẽ làm giảm cầu ngoại tệ nhưng có thể làm cho cung ngoại tệ trên
thị trường ngoại hối tăng lên hoặc giảm xuống và phụ thuộc vào tính co dãn của
xuất khẩu tính bằng ngoại tệ đối với tỷ giá.
Do đó, việc phá giá nội tệ (làm cho tỷ giá tăng lên) không phải luôn có tác
động tích cực đến CCTM do còn phụ thuộc vào tương quan giữa hai hiệu ứng khối
lượng và hiệu ứng giá cả theo thời gian. Vấn đề này sẽ được phân tích rõ hơn với
điều kiện Marshall – Lerner và hiệu ứng tuyến J ở mục 2.3.
Thu nhập trong nƣớc và thu nhập của nƣớc ngoài
Với các nhân tố khác không đổi, khi thu nhập trong nước tăng lên, người dân
có nhu cầu gia tăng chi tiêu, mua sắm từ đó làm tăng cầu hàng hóa nhập khẩu từ
11
nước ngoài, và tăng giá trị nhập khẩu từ đó làm giảm thặng dư hoặc tăng thâm hụt
CCTM. Ngược lại, khi thu nhập của nước đối tác tăng lên, sẽ làm tăng cầu nhập
khẩu hàng hóa từ trong nước, tức tăng khối lượng xuất khẩu, từ đó làm tăng giá trị
xuất khẩu trong nước, giúp cải thiện CCTM. Tuy nhiên, mức tăng lên của thu nhập
trong nước tác động mạnh hay yếu đến mức tăng giá trị nhập khẩu còn phụ thuộc
vào tỷ trọng trong thu nhập được dùng cho nhập khẩu hay còn gọi là xu hướng nhập
khẩu biên (Marginal Propensity to Import – MPM) cho biết một đồng tăng lên trong
thu nhập sẽ làm tăng nhập khẩu lên bao nhiêu đồng.
Lạm phát
Với các nhân tố khác không đổi, nếu tỷ lệ lạm phát của một nước cao hơn
nước ngoài sẽ làm giảm sức cạnh tranh về giá của hàng hóa nước này trên thị
trường quốc tế, từ đó khối lượng xuất khẩu sẽ giảm.
Giá trị xuất khẩu tính bằng nội tệ có thể tăng hoặc giảm, ta có ,
nên khi lạm phát trong nước cao hơn tương đối so với lạm phát ở nước ngoài sẽ dẫn
đến P tăng, khối lượng xuất khẩu giảm do đó giá trị X có thể tăng hoặc giảm phụ
thuộc vào tỷ lệ tăng của P so với tỷ lệ giảm của . Giá hàng hóa nhập khẩu tính bằng nội tệ M = tăng do E và không đổi trong khi lạm phát trong nước tăng làm cho giá hàng hóa trong nước đắt hơn tương đối, làm khối lượng nhập khẩu
tăng lên và giá trị nhập khẩu tính bằng nội tăng.
với tỷ giá E không đổi, P tăng, giảm làm cho có thể tăng hoặc giảm. Trong khi đó giá trị nhập khẩu tính bằng ngoại tệ M* = tăng do tăng.
, Giá trị xuất khẩu tính bằng ngoại tệ có thể tăng hoặc giảm, do
Như vậy, nhân tố lạm phát có ảnh hưởng không rõ ràng đến giá trị xuất khẩu
tính bằng nội tệ và ngoại tệ, do đó cán cân thương mại có thể tăng hoặc giảm tùy
thuộc vào mối tương quan giữa giá trị nhập khẩu và xuất khẩu.
Thƣơng mại nội ngành và tỷ trọng nhập khẩu đóng góp vào xuất khẩu
Quá trình toàn cầu hóa đã ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa tỷ giá thực và
CCTM theo hai hướng (Enisse Kharroubi, 2011).
12
Thứ nhất, sự phát triển của chuỗi cung ứng toàn cầu và sự chuyên môn hóa
theo chiều dọc giữa các quốc gia đã làm tăng sự phụ thuộc giữa hàng hóa xuất khẩu
với hàng hóa nhập khẩu. Ví dụ, những quốc gia A dư thừa yếu tố sản xuất là lao
động sẽ xuất khẩu những hàng hóa có mức độ thâm dụng lao động cao cho những
nước B dư thừa yếu tố sản xuất là vốn, hàng hóa nhập khẩu của nước B là đầu vào
cho sản xuất ở nước này để tạo ra hàng hóa xuất khẩu. Nhập khẩu đóng góp vào
xuất khẩu (ICE) được định nghĩa là phần trong tổng nhập khẩu hàng hóa trung gian
được sử dụng trong sản xuất trong tổng xuất khẩu của một quốc gia (OECD, 2011).
Việc đo lường mức đóng góp của hàng hóa nhập khẩu vào xuất khẩu được đề
xuất bởi Hummel và cộng sự (2001), cung cấp một chỉ số cho thấy tầm quan trọng
của việc gia tăng phân công của quy trình sản xuất trên toàn cầu. ICE được tính toán
bằng công thức 2.4 (Enisse Kharroubi, 2011).
(2.4)
Trong đó:
Am và Ad lần lượt là ma trận hệ số đầu vào – đầu ra (n yếu tố n yếu tố) của
hàng hóa dịch vụ nhập khẩu và hàng hóa dịch vu trong nước;
X là véc tơ xuất khẩu;
U là véc tơ (1 n) với tất cả nhân tố bằng 1;
I là ma trận chéo.
Mức độ liên kết giữa hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu thường cao hơn nếu
càng có nhiều hàng hóa có quy trình sản xuất được chia nhỏ ra ở nhiều nước.
Những quốc gia này giao thương với nhau những hàng hóa trung gian và đó là sự
chuyên môn hóa theo chiều dọc. Khi một quốc gia chuyên môn hóa theo chiều dọc
thì khối lượng xuất khẩu bị phụ thuộc vào khối lượng nhập khẩu vì xuất khẩu sử
dụng hàng hóa nhập khẩu làm đầu vào của quá trình sản xuất. Do đó, CCTM ít nhạy
cảm với sự thay đổi của tỷ giá thực.
Bên cạnh cho thấy mức nhập khẩu cần thiết để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất
hàng hóa xuất khẩu, thay đổi trong ICE còn cho thấy sự chuyển biến của giá trị gia
tăng nội địa đóng góp vào hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu.
13
Thứ hai, các quốc gia đã không chỉ mua bán những hàng hóa khác loại
(thương mại liên ngành – inter industry) dựa trên mức độ khác nhau về sự dư thừa
các yếu tố sản xuất mà sự phát triển của thương mại quốc tế giữa các nước đã đưa
các quốc gia này buôn bán những hàng hóa cùng loại (thương mại nội ngành – intra
industry). Khi các quốc gia này xuất khẩu đi và nhập khẩu về các hàng hóa thuộc
cùng một ngành hàng sẽ làm gia tăng khả năng thay thế giữa những loại hàng hóa
được nhập về và xuất đi, từ đó làm tăng sự nhạy cảm của CCTM với tỷ giá thực.
Thương mại nội ngành (intra-industry – IIT) được định nghĩa là thương mại
hai chiều đối với cùng một hàng hóa, tức là một quốc gia vừa xuất khẩu và nhập
khẩu một hàng hóa nào đó. (Giáo trình thương mại quốc tế, 2011, tr.142)
Chỉ số thương mại nội ngành IIT cho từng sản phẩm loại i giữa hai quốc gia
A và B được tính toán theo công thức 2.5 của Grubel-Lloyd:
(2.5) ] [ | |
Trong đó:
i là ngành hàng thứ i;
Xi là kim ngạch xuất khẩu trong ngành hàng i;
Mi là kim ngạch nhập khẩu trong ngành hàng i;
X là tổng kim ngạch xuất khẩu của nền kinh tế;
M là tổng kim ngạch nhập khẩu của nền kinh tế.
Chỉ số IIT có giá trị trong khoảng 0 100. IIT có giá trị nhỏ nhất
bằng 0 khi không có sản phẩm nào trong cùng loại vừa được xuất đi vừa được nhập
về giữa hai quốc gia A và B. IIT bằng 100 khi tất cả thương mại giữa hai nước là
thương mại nội ngành, tức .
Ở quốc gia có chỉ số IIT thấp thì CCTM sẽ nhạy cảm với sự biến động của tỷ
giá thực hơn là ở quốc gia có chỉ số IIT cao. Khi tỷ giá thực tăng, giá hàng hóa nhập
khẩu trở nên đắt hơn, ở quốc gia có chỉ số IIT cao, nhập khẩu sẽ giảm đột ngột do
quốc gia này có thể dễ dàng cung cấp hàng hóa nội địa tương tự hàng hóa nhập
khẩu thay thế cho hàng hóa nhập khẩu nay đã trở nên đắt hơn.
14
Giá thế giới của hàng hóa xuất khẩu
Với các nhân tố khác không đổi, nếu giá thế giới của hàng hóa xuất khẩu của
một nước tăng sẽ làm tăng giá trị xuất khẩu.
Thuế quan và hạn ngạch ở nước ngoài
Với các nhân tố khác không đổi, giá trị xuất khẩu của một nước sẽ giảm nếu
đối tác thương mại áp dụng mức thuế quan cao, hạn ngạch nhập khẩu thấp, áp dụng
các hàng rào phi thuế quan.
2.3. Tác động của tỷ giá đến cán cân thƣơng mại
Khi các nhân tố khác không đổi, khi tỷ giá danh nghĩa tăng làm cho giá hàng
hóa xuất khẩu tính bằng ngoại tệ giảm và giá hàng hóa nhập khẩu tính bằng nội tệ
tăng lên, từ đó làm tăng khối lượng xuất khẩu và giảm khối lượng nhập khẩu. Tuy
nhiên, khối lượng xuất khẩu tăng lên chưa hẳn đã có tác động làm tăng giá trị xuất
khẩu tính bằng ngoại tệ. Do giá trị xuất khẩu bằng ngoại tệ được tính bằng:
Nếu tốc độ tăng khối lượng xuất khẩu lớn hơn tốc độ tăng của tỷ giá E thì
(2.6)
tác động làm tăng giá trị xuất khẩu tính bằng ngoại tệ, giúp cải thiện CCTM (tăng
thặng dư thương mại hoặc giảm bớt thâm hụt thương mại). Ngược lại, nếu tốc độ
tăng khối lượng xuất khẩu nhỏ hơn tốc độ tăng tỷ giá thì sẽ làm giảm giá trị xuất
khẩu tính bằng ngoại tệ.
Để thấy được ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá lên CCTM, Marshall – Lerner
đã tính toán hệ số co dãn xuất khẩu và nhập khẩu và đi đến kết luận về điều kiện để
việc phá giá tiền tệ có tác động tích cực đến CCTM.
Hệ số co dãn xuất khẩu biểu diễn tỷ lệ % thay đổi giá trị xuất khẩu khi tỷ giá
) và hệ số co dãn nhập khẩu biểu diễn tỷ lệ % thay đổi giá thay đổi 1% (
) với E là tỷ giá, X là giá trị xuất trị nhập khẩu khi tỷ giá thay đổi 1% (
khẩu và M là giá trị nhập khẩu. Nếu trạng thái ban đầu của CCTM cân bằng thì theo
Marshall – Lerner khi phá giá nội tệ làm cho CCTM được cải thiện chỉ khi tổng số
của hệ số co dãn xuất khẩu và hệ số co dãn nhập khẩu lớn hơn 1 tức là (
15
. Ngược lại, phá giá nội tệ làm cho CCTM bị thâm hụt khi (
và CCTM không thay đổi khi ( (Nguyễn Văn Tiến, 2011).
Tuy nhiên, việc tỷ giá tăng hoặc giảm sẽ không tác động ngay lập tức đến
trạng thái của cán cân thương mại mà luôn có độ trễ nhất định. Theo như lý thuyết
hiệu ứng tuyến J, phá giá nội tệ tạo ra hiệu ứng tăng khối lượng xuất khẩu và hạn
chế khối lượng nhập khẩu, nhưng xét về giá trị thì CCTM chưa hẳn đã được cải
thiện.
Hình 2.1 minh họa diễn biến của CCTM, trong ngắn hạn, khi tỷ giá tăng (nội
tệ mất giá) sẽ làm cho giá của hàng hóa nhập khẩu tăng lên ngay lập tức, tuy nhiên
khối lượng nhập khẩu chưa giảm ngay trong ngắn hạn trước biến động tăng giá của
hàng hóa nhập khẩu, từ đó làm cho giá trị nhập khẩu tăng lên. Mặt khác, tỷ giá tăng
làm cho giá của hàng hóa xuất khẩu ở nước ngoài rẻ hơn tương đối so với trước, tức
giá giảm. Tuy nhiên, khối lượng hàng hóa xuất khẩu chưa tăng lên trong ngắn hạn
do các hợp đồng ngoại thương đã được ký kết từ trước, các đơn hàng hiện tại cũng
chưa sản xuất kịp thời để đưa đi xuất khẩu, từ đó giá trị xuất khẩu giảm đi. Tóm lại,
trong ngắn hạn tỷ giá tăng làm cho giá trị nhập khẩu tăng lên và giá trị xuất khẩu
giảm, còn việc chuyển biến tình trạng CCTM phụ thuộc vào mức tăng lên của giá trị
nhập khẩu nhiều hơn hay ít hơn mức giảm đi của giá trị xuất khẩu.
Trong dài hạn, khi trên thị trường thế giới có phản ứng trước việc giảm giá
của hàng hóa xuất khẩu và gia tăng nhu cầu sẽ làm cho khối lượng xuất khẩu tăng
lên. Trong khi đó, thị trường trong nước cũng giảm nhu cầu nhập khẩu hàng hóa
nước ngoài do giá cả đắt hơn tương đổi sẽ làm cho khối lượng nhập khẩu giảm
xuống. Tương tự, CCTM có được cải thiện hay vẫn thâm hụt phụ thuộc vào mức
tăng lên của xuất khẩu có cao hơn mức giảm xuống của nhập khẩu hay không.
16
CCTM
Thặng dư (+)
Tuyến J
0
Thâm hụt (-)
Thời gian t1
Hình 2.1. Hiệu ứng tuyến J
Nguồn: Nguyễn Văn Tiến, 2011
CCTM được cải thiện hay trở nên xấu đi phụ thuộc vào tính trội của hiệu ứng
khối lượng hay hiệu ứng giá cả. Do hiệu ứng giá cả có tác dụng ngay lập tức ngay
khi phá giá, trong khi hiệu ứng khối lượng chỉ có tác dụng sau một thời gian nhất
định. Vì vậy, có thể thấy hiệu ứng giá cả có tác dụng làm cho CCTM trở nên xấu đi
ngay lập tức, trong khi đó hiệu ứng khối lượng xuất khẩu và nhập khẩu sẽ giúp cải
thiện CCTM trong dài hạn.
Những nhân tố tác động đến thời gian tác động của hiệu ứng giá cả và hiệu
ứng khối lượng của việc phá giá đồng nội tệ đến CCTM theo hiệu ứng tuyến J
(Nguyễn Văn Tiến, 2011).
Một là, năng lực sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu cao sẽ giúp giảm giá
trị nhập khẩu tính bằng nội tệ. Do khi phá giá, tỷ giá tăng lên sẽ làm giá hàng hóa
nhập khẩu tính bằng nội tệ tăng lên. Nếu giữa hai đối tác thương mại có thương mại
nội ngành thì năng lực sản xuất hàng hóa thay thế hàng hóa nhập khẩu (nay đã trở
nên đắt hơn do tỷ giá tăng) là rất cao. Khối lượng nhập khẩu sẽ giảm ngay trong
ngắn hạn, do đó hiệu ứng giá cả chỉ có tác dụng trong thời gian ngắn và hiệu ứng
khối lượng sẽ có tác dụng tích cực ngay sau đó dẫn đến CCTM thương mại được cải
thiện rõ rệt trong dài hạn. Ngược lại, nếu giữa hai quốc gia không có thương mại
nội ngành thì khi giá hàng hóa nhập khẩu tăng, quốc gia thực hiện phá giá tiền tệ
17
(quốc gia nhập khẩu) vẫn phải nhập hàng hóa với giá cao do sản xuất trong nước
không có năng lực sản xuất những hàng hóa tương tự hàng hóa nhập khẩu. Vì vậy
hiệu ứng giá cả sẽ kéo dài và hiệu ứng khối lượng sau đó có tác dụng mờ nhạt sẽ
làm CCTM bị xấu đi rõ rệt.
Hai là, tỷ trọng hàng hóa đủ tiêu chuẩn tham gia thương mại quốc tế
(international tradeable goods – ITG) có sẵn trong nền kinh tế. Đối với những nước
công nghiệp phát triển, do nền kinh tế sản xuất những hàng hóa đủ tiêu chuẩn tham
gia thương mại quốc tế (international tradable goods – ITG) nên khi phá giá làm
cho khối lượng xuất khẩu tăng nhanh và khối lượng nhập khẩu giảm mạnh trong
ngắn hạn, do đó hiệu ứng khối lượng có tác dụng tích cực ngay trong ngắn hạn dẫn
đến CCTM chỉ bị xấu đi tạm thời trong ngắn hạn và được cải thiện rõ rệt trong dài
hạn. Những nước đang phát triển có nền kinh tế đặc được trưng chủ yếu là những
hàng hóa không đủ tiêu chuẩn tham gia thương mại quốc tế (international non-
tradable goods) nên khi phá giá làm cho khối lượng xuất khẩu tăng chậm và khối
lượng nhập khẩu giảm chậm, hiệu ứng giá cả kéo dài còn hiệu ứng khối lượng có
tác dụng mờ nhạt, dẫn đến CCTM bị xấu đi đáng kể trong ngắn hạn và trong dài hạn
thì CCTM không được cải thiện rõ rệt.
Ba là, tỷ trọng hàng nhập cấu thành đầu vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu cao
hay thấp sẽ ảnh hưởng đến khối lượng nhập khẩu có giảm hay không khi tỷ giá
tăng. Nếu sản xuất trong nước quá phụ thuộc vào nguyên liệu đầu vào nhập khẩu,
tức tỷ trọng hàng nhập khẩu cấu thành hàng xuất khẩu cao thì khi tỷ giá tăng sẽ làm
tăng giá nguyên vật liệu đầu vào, từ đó làm tăng chi phí sản xuất và giá thành hàng
hóa xuất khẩu. Dẫn đến làm triệt tiêu tác động tích cực của việc phá giá đối với
hàng hóa xuất khẩu (hàng hóa xuất khẩu tính bằng ngoại tệ giảm do tỷ giá tăng).
Giá hàng hóa nhập khẩu tăng trong khi khối lượng nhập khẩu không giảm (do tính
cần thiết đối với sản xuất trong nước) sẽ làm hiệu ứng giá cả kéo dài và hiệu ứng
khối lượng xảy ra mờ nhạt dẫn đến CCTM không được cải thiện.
Bốn là, mức độ linh hoạt của tiền lương. Sau khi phá giá, giá hàng hóa nhập
khẩu tăng làm tăng chỉ số giá tiêu dùng. Nếu tiền lương là linh hoạt thì nó sẽ tăng để
18
đáp ứng nhu cầu tăng giá, thu nhập tăng kích thích nhập khẩu và làm tăng chi phí
đầu vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu, làm triệt tiêu ưu thế cạnh tranh từ phá giá, kết
quả là CCTM không được cải thiện rõ rệt trong dài hạn.
Năm là, tâm lý ưa thích hàng ngoại quá cao thì mặc dù giá hàng hóa nhập
khẩu tăng nhưng nhu cầu đối với những mặt hàng này không giảm sẽ dẫn đến giá trị
nhập khẩu tăng lên. Hiệu ứng giá cả sẽ kéo dài và CCTM sẽ xấu đi rõ rệt.
2.4. Các nghiên cứu thực nghiệm
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa cán
cân thương mại và sự biến động của tỷ giá. Những nghiên cứu này sử dụng những
phương pháp nghiên cứu khác nhau như OLS, GARCH-M, ARCH-GARCH, thuyết
đồng liên kết, mô hình hiệu chỉnh sai số, VAR, những dữ liệu nghiên cứu khác nhau
như tỷ giá được sử dụng là tỷ giá thực, tỷ giá danh nghĩa, thời kỳ nghiên cứu khác
nhau và ở một nhóm quốc gia hay chỉ là giữa hai đối tác thương mại với nhau. Sau
đây, luận văn sẽ trình bày về những nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và ở Việt
Nam trong phạm vi tìm hiểu của tác giả.
2.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới
OECD đã có một nghiên cứu cụ thể của Maryline Huchet-Bourdon và J.
Korinek về tác động của tỷ giá đến CCTM đối với ba nền kinh tế lớn trên thế giới
bao gồm Mỹ, khu vực Euro và Trung Quốc (OECD, 2011a). Nghiên cứu cho thấy
biến động của tỷ giá trong ngắn hạn có tác động đến CCTM nhưng theo kết luận
của nghiên cứu này thì tác động này khó giải thích vì có những trường hợp tỷ giá
tăng sẽ tác động tích cực lên CCTM và có trường hợp thì tác động tiêu cực. Nghiên
cứu này cũng chỉ ra biến động tỷ giá tác động lên xuất khẩu hàng hóa nông sản rõ
rệt hơn là hàng hóa sản xuất và khai khoáng. Để mô hình hóa tác động của tỷ giá
hối đoái đến biến động của nhập khẩu và xuất khẩu của ba quốc gia nêu trên, nghiên
cứu này đã sử dụng mô hình GARCH. Giá trị xuất khẩu và nhập khẩu được ước
lượng trong hai phương trình riêng biệt cho từng cặp đối tác thương mại là khu vực
Euro với Mỹ, khu vực Euro với Trung Quốc và Mỹ với Trung Quốc. Mô hình bao
19
gồm những yếu tố quan trọng như thu nhập, tỷ giá và biến động tỷ giá. Mô hình
được nghiên cứu xây dựng là:
(2.7)
(2.8)
Trong đó, là giá trị xuất khẩu sản phẩm i ( i lần lượt là hàng hóa nông
sản và hàng hóa sản xuất) của quốc gia (khu vực Euro hoặc Mỹ) sang đối tác
thương mại (Mỹ và/hoặc Trung Quốc), là giá trị nhập khẩu sản phẩm i của
quốc gia từ đối tác thương mại, Y là sản lượng thực (đại diện bởi chỉ số sản xuất
công nghiệp), ER là tỷ giá thực song phương (là tỷ giá danh nghĩa đã điều chỉnh bởi
chỉ số giá tiêu dùng) và vol là chỉ số đo lường sự biến động của tỷ giá. Nghiên cứu
này sử dụng dữ liệu theo tháng từ tháng 1/1999 đến tháng 6/2009. Dữ liệu về khu
vực Euro là 12 nước (với 11 nước thành viên ban đầu năm 1999 và Hy Lạp gia nhập
liên minh tiền tệ năm 2001). Dữ liệu về giá trị thương mại của khu vực Euro với
những đối tác thương mại được lấy từ cơ sở dữ liệu Comext. Dữ liệu về giá trị
thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc được lấy từ OECD và giá trị thương mại về
mặt hàng nông sản được lấy từ Foreign Agriculture Trade of the United States
(FATUS) thuộc tổ chức United States Department of Agriculture (USDA). Việc
phân loại sản phẩm nông nghiệp và phi nông nghiệp dựa trên định nghĩa của GATT
Uruguay Agreement on Agriculture. Giá trị nhập khẩu được tính bằng giá CIF và
giá trị xuất khẩu được tính bằng giá FOB. Dữ liệu về tỷ giá hối đoái theo tháng
được lấy từ IFS. Chỉ số sản xuất công nghiệp thực đại diện cho thu nhập và được
lấy từ Eurostat, IMF, OECD. Nghiên cứu này cho thấy giá trị thương mại giữa Mỹ
và Trung Quốc chịu nhiều ảnh hưởng của tỷ giá hơn là trường hợp giữa Mỹ và khu
vực Euro hoặc giữa Trung Quốc và khu vực Euro. Nghiên cứu đặt ra giả định USD
giảm giá 10% (tức là 10% lên giá của CNY) sẽ làm tăng thặng dư thương mại trong
nông nghiệp khoảng 5 tỷ USD và làm giảm thâm hụt thương mại của hàng hóa sản
xuất khoảng 30 tỷ USD và kết luận rằng CCTM không cân bằng giữa Mỹ và Trung
Quốc là do nhiều nguyên nhân trong đó tỷ giá chỉ đóng góp một phần nào đó.
20
Nghiên cứu của Lord (2002) sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số (Error
Correction Model – ECM) để tính hệ số co giãn của tỷ giá thực đa phương REER
trong ngắn hạn và dài hạn đối với xuất khẩu mặt hàng giày dép. Dữ liệu được thu
thập trong giai đoạn 1990-2001 và mô hình được tác giả sử dụng là:
(2.9)
Kết quả nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng của tỷ giá thực đa phương của Việt
Nam lên sức cạnh tranh thương mại và nhu cầu xuất khẩu có ý nghĩa thống kê trên
thị trường toàn cầu và ở một số thị trường khu vực. Hệ số này trên thị trường toàn
cầu là -1,8 trong ngắn hạn và -2,0 trong dài hạn. Hệ số này trên thị trường Mỹ là -
0,3 trong ngắn hạn, thị trường ASEAN-5 nước (Indonesia, Malaysia, Philippines,
Thailand và Singapore) là -0,1 trong ngắn hạn, thị trường Mỹ là -0,4 trong dài hạn,
thị trường EU là -1,9 trong dài hạn. Sử dụng chỉ số tỷ giá thực so sánh giữa Việt
Nam và đổi tác thương mại, tác giả cho thấy tính cạnh tranh của Việt Nam trong
những năm gần đây tăng lên trên thị trường Trung Quốc, Mỹ và giảm đi ở những thị
trường EU, ASEAN, Nhật Bản.
Frederick Schneider (2011) ước lượng ảnh hưởng của sự thay đổ chính sách
tỷ giá của Trung Quốc lên nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ trong giai đoạn từ tháng
5/2001 đến tháng 12/2010. Ảnh hưởng của tỷ giá CNY/USD lên nhập khẩu hàng
dệt may sử dụng mô hình hồi quy đa biến theo phương pháp OLS mà trong đó kết
hợp đồng thời các biến vĩ mô và vi mô. Nghiên cứu chỉ ra rằng thay đổi trong tỷ giá
của Trung Quốc không có ý nghĩa thống kê về ảnh hưởng lên phần trăm thay đổi
trong nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ từ Trung Quốc. Phần lớn thay đổi trong nhập
khẩu hàng dệt may có nguyên nhân từ thay đổi trong chi phí sản xuất của các công
ty Trung Quốc. Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ một số nguồn như dữ liệu về giá trị
nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ từ 5/2001 đến tháng 12/2010 được lấy từ United
States International Trade Commission. Dữ liệu tỷ giá được lấy từ Federal Reserve
Bank of St. Louis. Hầu hết dữ liệu liên quan đến Trung Quốc được lấy từ National
Bureau of Statistics of China.
21
Theo nghiên cứu của Enisse Kharroubi (2011) đo lường ảnh hưởng của tỷ
giá hối đoái lên CCTM với mô hình:
(2.10)
Trong đó, TB là cán cân thương mại, DAG là chỉ số tăng trưởng tiêu dùng
nội địa (gồm chi tiêu chính chính phủ, đầu tư khu vực tư nhân, chi tiêu hộ gia đình)
để kiểm soát nhu cầu nhập khẩu, REER là tỷ giá thực đa phương, IIT là chỉ số
thương mại nội ngành, ICE là chỉ số đóng góp của nhập khẩu vào các hàng hóa xuất
khẩu. Nghiên cứu này chỉ ra rằng các quốc gia có sự cải thiện trong CCTM thông
qua việc giảm tỷ giá thực đa phương REER là các quốc gia có chỉ số IIT cao và chỉ
số ICE thấp. Các quốc gia này có thể sử dụng tỷ giá như một công cụ chính sách để
làm tăng thặng dư thương mại.
Nghiên cứu của Bahmani-Oskooee, Mohsen and Yongqing Wang (2007)
tìm hiểu việc tăng giá của USD và giảm giá của CNY có đóng vai trò đáng kể hay
không trong thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc. Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu
của 88 ngành công nghiệp theo tần suất năm trong giai đoạn 1978-2002 và bằng lý
thuyết đồng liên kết và mô hình hiệu chỉnh sai số ECM để cho thấy rằng tỷ giá thực
song phương CNY/USD là một nhân tố đáng kể trong thương mại của một số
ngành. Mô hình nghiên cứu về giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của hàng hóa j của
Mỹ với Trung Quốc trong dài hạn lần lượt là:
(2.11)
(2.12)
Log Log
là giá trị xuất khẩu của Mỹ sang Trung Quốc đối với hàng là giá trị nhập khẩu hàng hóa thứ j của Mỹ từ Trung Quốc. YC là
Trong đó,
hóa thứ j,
thu nhập của Trung Quốc, YUS là thu nhập của Mỹ, PUS và PC lần lượt là mức giá cả
ở Mỹ và Trung Quốc. E là tỷ giá danh nghĩa song phương (số Nhân dân tệ trên một
đồng dollar Mỹ) và là sai số.
22
Từ mô hình trong dài hạn 2.12 và 2.13, với lý thuyết đồng liên kết và mô
hình hiệu chỉnh sai số ECM, nhóm tác giả đưa ra mô hình ước lượng giá trị xuất
)
khẩu 2.13 và nhập khẩu trong ngắn hạn 2.14 lần lượt là:
)
( ∑ ∑ (
(2.13) ∑ ∑
)
)
(
)
( ∑ ∑ (
(2.14) ∑ ∑
)
(
Các biến trong mô hình là Mi là giá trị nhập khẩu tính bằng Dollar Mỹ của
Mỹ từ Trung Quốc ở mặt hàng i, Xi là giá trị xuất khẩu tính bằng Dollar Mỹ của Mỹ
sang Trung Quốc ở mặt hàng i. Dữ liệu Mi và Xi được lấy từ World Bank. YUS là
thu nhập của Mỹ được đại diện bởi GDP thực, YC là GDP thực của Trung Quốc,
được tính bằng GDP danh nghĩa điều chỉnh bởi chỉ số giá (năm 1995=100), E là tỷ
giá hối đoái danh nghĩa trung bình kỳ (là số đơn vị CNY trên mỗi USD). PUS là mức
giá cả của Mỹ được đại diện bởi chỉ số giá hàng hóa CPI, PC là mức giá cả ở Trung
Quốc được đại diện bởi chỉ số CPI. Các dữ liệu YUS, YC, E, PUS, PC được lấy từ IFS.
Những kết luận được trình bày là, trong dài hạn khi USD lên giá thực so với
CNY sẽ làm giảm thu nhập từ xuất khẩu của 18 ngành công nghiệp của Mỹ nhưng
lại làm tăng giá trị nhập khẩu ở 40 ngành dẫn đến CCTM giữa Mỹ và Trung Quốc
trở nên xấu đi. Tác động không đối xứng của tỷ giá hối đoái trong nghiên cứu
23
dường như là do độ co dãn về giá của nhu cầu Trung Quốc về hàng hóa sản xuất
xuất xứ từ Mỹ là thấp hơn so với độ co dãn về giá của nhu cầu của Mỹ về hàng hóa
sản xuất xuất xứ Trung Quốc.
2.4.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Bên cạnh những nghiên cứu trên thế giới, ở Việt Nam cũng đã có nhiều
nghiên cứu về tác động của tỷ giá đến CCTM như nghiên cứu của Phạm Thị
Hoàng Oanh, Lương Thị Thu Hà (2012) về các nhân tố tác động đến cán cân
thương mại Việt Nam – Trung Quốc, đặc biệt dưới góc độ tỷ giá bằng phương pháp
nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy đơn với các biến phụ
thuộc bao gồm EX là kim ngạch xuất khẩu Việt Nam sang Trung Quốc, IM là kim
ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc, EXIM là cán cân thương mại song phương giữa
hai quốc gia, các biến độc lập được đưa vào mô hình gồm RATE là nhân tố tỷ giá
được đại diện bởi tỷ giá danh nghĩa song phương theo quý, dữ liệu được lấy từ IMF.
GDPCHINA là nhân tố thu nhập của người không cư trú được đại diện bởi GDP
của Trung Quốc, dữ liệu được lấy từ IMF. GDPVN là nhân tố thu nhập người cư trú
đại diện bởi GDP của Việt Nam, dữ liệu được lấy từ GSO. Biến giả sự kiện Trung
Quốc và Việt Nam gia nhập WTO đại diện cho nhân tố thuế quan và hạn ngạch. Mô
hình nghiên cứu tác động của tỷ giá đến giá trị xuất khẩu, giá trị nhập khẩu và cán
cân thương mại được ước lượng trong 3 phương trình riêng biệt, lần lượt là:
(2.15)
(2.16)
(2.17)
24
Kết quả thu được từ mô hình cho thấy mối quan hệ giữa tỷ giá và chênh lệch
CCTM Việt Nam – Trung Quốc có xu hướng vận động theo sát lý thuyết hiệu ứng
tuyến J. Trong ngắn hạn, khi tỷ giá tăng 1% thì mức độ thâm hụt của CCTM tăng
8,12%. Giai đoạn này, hiệu ứng giá lấn át hiệu ứng khối lượng. Tuy nhiên, trong dài
hạn, việc tăng 1% của tỷ giá sẽ tác động làm thâm hụt giảm 3,9% ở quí 3 và 11,28%
ở quí 4.
Nghiên cứu của Phạm Thị Tuyết Trinh (2012) về tác động của biến động tỷ
giá đến CCTM trong ngắn hạn và dài hạn. Nghiên cứu này đã sử dụng phương pháp
phân phối trễ tự hồi quy (Autoregressive distributed lag – ARDL) để xem xét ảnh
hưởng trong dài hạn, cho thấy CCTM cải thiện khi tỷ giá thực giảm. Mô hình hiệu
chỉnh sai số (Error Correction Model – ECM) cho thấy CCTM xấu đi ngay lập tức
trong ngắn hạn khi tỷ giá thực giảm. Kết luận của nghiên cứu là CCTM sẽ được cải
thiện sau 4 quí và mức cân bằng mới sẽ được thiết lập sau 12 quí. Mô hình nghiên
cứu được xây dựng là:
(2.18)
Trong đó, TB là biến cán cân thương mại đại diện bởi chỉ số xuất khẩu trên
nhập khẩu (X/M), REER là tỷ giá thực đa phương, GDP là sản lượng trong nước và GDP* là sản lượng của nước ngoài. Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu theo quí từ quí
1/2000 đến quí 4/2010. Các dữ liệu được lấy từ nhiều nguồn khác nhau như dữ liệu
tỷ giá danh nghĩa song phương VND/USD trung bình kỳ được lấy từ NHNN, dữ
liệu tỷ giá danh nghĩa trung bình kỳ của các ngoại tệ khác với USD được lấy từ IFS,
dữ liệu xuất nhập khẩu của Việt Nam với các đối tác thương mại được lấy từ Tổng
cục Thống kê, dữ liệu chỉ số giá bán buôn (Wholesale Price Index – WPI) và chỉ số
giá sản xuất (Producer Price Index – PPI) của những đối tác thương mại và CPI của
Việt Nam được lấy từ IFS. Chỉ số GDP thực của 17 đối tác thương mại lớn (chiếm
85%-90% giá trị xuất nhập khẩu của Việt Nam) được lấy từ IFS, còn chỉ số GDP
của Việt Nam được lấy từ Bloomberg.
Nghiên cứu của Phan Thanh Hoàn và Nguyễn Đăng Hào (2007) về tác
động của tỷ giá đến CCTM trong ngắn hạn và dài hạn, sử dụng lý thuyết đồng liên
25
kết (Cointegration theory) và mô hình hiệu chỉnh sai số (Error Correction Model –
ECM). Hai biến số được sử dụng là tỷ số xuất khẩu trên nhập khẩu và tỷ giá thực đa
phương, với số liệu quý lấy từ nguồn số liệu của IFS trong giai đoạn từ quí 1/1995
đến quí 4/2005 (kỳ gốc là quí 1/1995 để xác lập tỷ giá thực đa phương). Các đối tác
thương mại lớn trong tính toán tỷ giá gồm: Singapore, Nhật, Mỹ, Trung Quốc, Hàn
Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Úc và Đức. Nghiên cứu cũng kiểm tra tác động của
cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực năm 1997 đối với hai biến số phân tích
nêu trên bằng cách sử dụng biến giả (dummy) DU99 với giá trị = 1 ở các quý năm
1999, thời gian còn lại biến giả có giá trị bằng 0. Kết quả nghiên cứu cho thấy tác
động tích cực của việc tăng tỷ giá thực (đồng Việt Nam xuống giá) đối với hoạt
động xuất khẩu của Việt Nam. Nghiên cứu cho thấy tác động của tỷ giá thực đa
phương đến CCTM của Việt Nam tuân theo hiệu ứng tuyến J, cụ thể là biến động
của tỷ giá ở quý thứ 3 về trước sẽ có tác động đến hoạt động xuất, nhập khẩu ở thời
điểm hiện tại. Nghiên cứu cho thấy biến số DU99 không có ý nghĩa thống kê, tức là
sự biến động mạnh của các đồng tiền trong cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ khu
vực năm 1997 không tác động đến hoạt động ngoại thương của Việt Nam.
Nghiên cứu
Thời gian Loại tỷ giá
Kết quả chính
Mô hình sử dụng GARCH Trong dài hạn, tỷ giá thực tác động
OECD (2011a) 1/1999- 6/2009
sử dụng Thực song phương
Lord (2002)
ECM
1999- 2001
Thực đa phương
OLS
5/2001- 12/2010
Frederick Schneider (2011)
Danh nghĩa song phương
đến xuất khẩu mạnh hơn tác động đến nhập khẩu, biến động của tỷ giá trong ngắn hạn tác động đến CCTM nhưng hướng tác động chưa rõ ràng. Tỷ giá thực đa phương của Việt Nam lên sức cạnh tranh thương mại và nhu cầu xuất khẩu có ý nghĩa thống kê trên thị trường toàn cầu và ở một số thị trường khu vực. Hệ số này trên thị trường toàn cầu là -1,8 trong ngắn hạn và -2,0 trong dài hạn. Biến động tỷ giá không có ý nghĩa thống kê về ảnh hưởng lên phần trăm thay đổi trong nhập khẩu
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm
26
OLS
1985- 2008
Thực đa phương
Enisse Kharroubi (2011)
ECM
1978- 2002
Thực song phương
Bahmani- Oskooee, Mohsen and Yongqing Wang (2007)
VAR
2000- 2011
Danh nghĩa song phương
Phạm Thị Hoàng Oanh, Lương Thị Thu Hà (2012)
2000- 2010
Thực đa phương
ADRL, ECM
Phạm Thị Tuyết Trinh (2012)
ECM
1995- 2005
Thực đa phương
Phan Thanh Hoàn và Nguyễn Đăng Hào (2007)
hàng dệt may của Mỹ từ Trung Quốc. Phần lớn thay đổi trong nhập khẩu hàng dệt may có nguyên nhân từ thay đổi trong chi phí sản xuất của các công ty Trung Quốc Có thể cải thiện CCTM thông qua việc giảm tỷ giá thực đa phương REER ở các quốc gia có chỉ số IIT cao và chỉ số ICE thấp. Các quốc gia này có thể sử dụng tỷ giá như một công cụ chính sách để làm tăng thặng dư thương mại. Trong dài hạn khi USD lên giá thực so với CNY sẽ làm giảm thu nhập từ xuất khẩu của 18 ngành công nghiệp của Mỹ nhưng lại làm tăng giá trị nhập khẩu ở 40 ngành dẫn đến CCTM giữa Mỹ và Trung Quốc trở nên xấu đi. Trong ngắn hạn, khi tỷ giá tăng 1% thì cán cân thương mại thâm hụt thêm 8.12%, trong dài hạn, thâm hụt giảm 3.9% ở quí 3 và 11.28% ở quí 4. Tỷ giá và CCTM vận động theo hiệu ứng tuyến J. CCTM xấu đi ngay lập tức trong ngắn hạn khi tỷ giá thực giảm. Kết luận của nghiên cứu là CCTM sẽ được cải thiện sau 4 quí và mức cân bằng mới sẽ được thiết lập sau 12 quí. Tỷ giá thực tăng tác động tích cực đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam. Tác động của tỷ giá thực đa phương đến CCTM của Việt Nam tuân theo hiệu ứng tuyến J.
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
27
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở lý thuyết về tỷ giá hối đoái, cán cân thương mại và các nhân tố
tác động đến cán cân thương mại ở chương 2, ở chương này tác giả thực hiện xây
dựng mô hình nghiên cứu để làm rõ những câu hỏi nghiên cứu đã đạt ra. Chương 3
đưa ra mô hình nghiên cứu, giới thiệu các biến số trong mô hình, nguồn dữ liệu thu
thập, cách xử lý số liệu và kỳ vọng dấu của các biến số đến cán cân thương mại.
Đồng thời trình bày về các kiểm định, kỹ thuật thực hiện.
3.1. Lựa chọn mô hình
Dựa trên phân tích những nhân tố tác động đến CCTM và mô hình của
những nghiên cứu liên quan như Bahmani-Oskooee, Mohsen và Yongqing Wang
(2007) và Phạm Thị Tuyết Trinh (2012), tác giả xây dựng mô hình hồi quy như 3.1
để làm rõ ảnh hưởng của tỷ giá thực song phương và các nhân tố khác đến CCTM.
(3.1)
Cán cân thương mại chịu TB tác động của 4 nhân tố bao gồm: tỷ giá thực
song phương, sản lượng, lạm phát và giá hàng hóa thế giới. Như vậy, biến phụ
thuộc TB được giải thích bởi 6 biến độc lập là chỉ số tỷ giá thực song phương
(RER), sản lượng của Trung Quốc ( ), sản lượng của Việt Nam ( ), chỉ
số giá của Trung Quốc ( ), chỉ số giá của Việt Nam ( ) và chỉ số giá hàng
hóa thế giới ( ).
3.2. Giới thiệu các biến trong mô hình
Việc lựa chọn các biến để đưa vào mô hình phụ thuộc nhiều vào khả năng
tiếp cận dữ liệu. Để đảm bảo tính thống nhất của nguồn dữ liệu do các trang thống
kê quốc tế có phương pháp thống kê khác nhau, đa số các dữ liệu được lấy từ trang
thống kê tài chính quốc tế của IMF (IFS), các dữ liệu không có sẵn từ trang IFS sẽ
được bổ sung từ các nguồn số liệu của các trang thống kê đáng tin cậy khác như
OECD, ADB. Do nguồn dữ liệu hạn chế nên các yếu tố như thương mại nội ngành
(IIT) và đóng góp của nhập khẩu vào xuất khẩu (ICE) tác giả không thể đưa vào mô
hình để ước lượng tác động của các yếu tố nêu trên đến cán cân thương mại. Các số
28
liệu của IIT và ICE được lấy từ mục Data của OECD nhưng chỉ có dữ liệu theo năm
của các mốc thời gian 1995, 2000, 2005, 2008, 2009 (OECD, 2015).
Tác giả sử dụng dữ liệu theo quý trong giai đoạn từ quý 1/2000 đến quý
4/2015 để ước lượng mô hình. Tác giả không sử dụng dữ liệu theo tháng vì tính sẵn
có của các dữ liệu quan trọng để ước lượng mô hình như GDP của Việt Nam hiện
chưa có thống kê theo tháng mà chỉ có theo quý. Nếu chuyển số liệu quý sang số
liệu tháng theo phép nội suy tuyến tính (linear interpolation) của Eview sẽ ảnh
hưởng đến tính chính xác của các kết quả ước lượng. Đồng thời, do số biến trong
mô hình là khá nhiều (6 biến) nên giả sử độ trễ của mô hình là 6 tháng thì sẽ giảm
bậc tự do và ảnh hưởng đến sự ổn định của mô hình. Tác giả cũng chọn năm gốc là
năm 2000 vì 3 lý do sau đây (1) hạn chế của dữ liệu vì dữ liệu theo quý, theo tháng
của GDP không có từ trước năm 2000, (2) từ tháng 02/1999, tỷ giá được xác định
dựa trên cung cầu ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng và biến động trong biên độ
dao động cho phép vào mỗi thời kỳ, (3) năm 2000 các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô cũng
khá ổn định như lạm phát vừa phải và tăng trưởng gần với mức tăng trưởng thông
thường, cán cân thương mại khá cân bằng.
3.2.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với Trung Quốc
Giá trị xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam đi Trung Quốc theo giá FOB (EX)
và giá trị nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Trung Quốc theo giá CIF (IM) được
lấy từ IFS theo tần suất quý từ quý 1/2000 đến quý 4/2015. Cán cân thương mại
(TB) tính bằng tỷ lệ giữa giá trị xuất khẩu và nhập khẩu (X/M) thay cho chênh lệch
giữa xuất khẩu và nhập khẩu. Do cán cân thương mại của Việt Nam với Trung
Quốc thâm hụt trong suốt giai đoạn nghiên cứu nên tỷ số X/M được sử dụng để loại
bỏ dấu của dữ liệu cho phù hợp với việc chuyển dữ liệu sang dạng logarit. Đồng
thời tỷ số X/M cho thấy tình trạng của CCTM là xấu đi hay được cải thiện dựa trên
mức tăng của giá trị xuất khẩu so với mức tăng của giá trị nhập khẩu.
Luận văn sử dụng logarit tự nhiên để chuỗi số liệu tuân theo quy luật phân
phối chuẩn, các biến còn lại trong mô hình cũng được sử dụng logarit tự nhiên với
mục đích tương tự.
29
3.2.2. Tỷ giá thực song phương VND/CNY
Tỷ giá thực song phương VND/CNY có dạng chỉ số được tính theo công
là chỉ số tỷ giá thực tại thời điểm t so với thời điểm 0
thức 2.2 đã được trình bày ở Chương 2.
là chỉ số tỷ giá danh nghĩa tại thời điểm t so với thời điểm 0,
,
là tỷ giá danh nghĩa thời điểm t, là tỷ giá danh nghĩa thời điểm 0.
là giá hàng hóa ở
là chỉ số giá ở nước ngoài tại thời điểm t so với thời điểm 0,
là giá hàng hóa ở nước ngoài thời điểm t,
,
=
=
nước ngoài thời điểm 0.
là chỉ số giá trong nước tại thời điểm t so với thời điểm 0,
,
là giá hàng hóa trong nước thời điểm t, là giá hàng hóa trong nước thời
điểm 0.
Tỷ giá danh nghĩa cuối kỳ VND/USD và CNY/USD để tính tỷ giá chéo
VND/CNY được lấy từ IFS theo tần suất quý từ quý 1/2000 đến quý 4/2015. Sau
đó, tác giả đưa tỷ giá danh nghĩa song phương VND/CNY về dạng chỉ số tỷ giá
danh nghĩa bằng cách lấy tỷ giá danh nghĩa VND/CNY thời điểm t chia cho tỷ giá
danh nghĩa VND/CNY thời điểm 0. Số liệu CPI của Việt Nam và Trung Quốc đã có
ở Mục 3.2.3, tác giả tính chỉ số tỷ giá thực theo công thức 2.2.
3.2.3. Sản lượng và lạm phát của Việt Nam và Trung Quốc
Luận văn sử dụng số liệu tăng trưởng tổng thu nhập quốc dân thực (dạng
phần trăm) để đại diện cho biến sản lượng. Dữ liệu tăng trưởng GDP thực được thu
thập theo tần suất quý, từ quý 1/2000 đến quý 4/2015. Dữ liệu GDP của Trung
Quốc được lấy từ thống kê tài chính quốc tế của IMF (IFS), do chỉ số GDP thực quý
4/2015 của Trung Quốc chưa được IFS công bố vào thời điểm truy cập dữ liệu nên
dữ liệu này được lấy từ Reuters. Dữ liệu chỉ số GDP thực theo quý của Việt Nam
30
không có sẵn từ trang IFS, do dó được thay thế từ nguồn dữ liệu tăng trưởng GDP
thực của ADB. (ADB 2016)
Luận văn sử dụng số liệu chỉ số giá tiêu dùng (CPI) để đo lường tỷ lệ lạm
phát ở Việt Nam và Trung Quốc. Số liệu CPI dạng chỉ số được lấy theo tần suất quý
từ quý 1/2000 đến quý 4/2015. Tuy nhiên số liệu CPI của Trung Quốc từ quý
4/2010 trở về trước không được IFS cung cấp, do đó tác giả bổ sung dữ liệu còn
thiếu từ trang thống kê của OECD (OECD, 2016). Do số liệu CPI lấy về từ trang
IFS được IFS lấy năm gốc là năm 2010 (2010 = 100) nên tác giả cũng tiến hành
điều chỉnh lại số liệu về kỳ gốc của luận văn là quý 1/2000 (Q1 2000 = 100) bằng
cách lấy CPI ở thời điểm t chia cho CPI quý 1/2000 rồi nhân với 100.
3.2.4. Giá thế giới của hàng hóa xuất khẩu
Tác giả lựa chọn giá thế giới của tất cả hàng hóa (World Commodity Price -
WCP) dạng chỉ số được lấy từ IFS theo tần suất quý từ quý 1/2000 đến quý 4/2015
để đại diện cho giá thế giới của hàng hóa xuất khẩu. Tác giả cũng tiến hành hành
điều chỉnh lại số liệu về kỳ gốc của luận văn là quý 1/2000 (Q1 2000 = 100) bằng
cách lấy WCP ở thời điểm t chia cho WCP quý 1/2000 rồi nhân với 100.
Bảng 3.1: Nguồn của các biến số sử dụng trong mô hình
Biến số Ký hiệu Nguồn
Cán cân thương mại X/M IFS
Chỉ số tỷ giá thực song phương RER IFS
Tăng trưởng GDP Trung Quốc GDPc IFS, ABD
Tăng trưởng GDP Việt Nam GDPv ADB
Chỉ số CPI Trung Quốc CPIc IFS
Chỉ số CPI Việt Nam CPIv IFS, OECD
Chỉ số giá hàng hóa thế giới WCP IFS
Nguồn: Tổng hợp của tác giả.
31
Do tất cả các biến số đều là những biến xu hướng không có phân phối chuẩn
vì vậy luận văn tiến hành chuyển các biến số này về dạng logarit cơ số tự nhiên để
các biến số có phân phối log gần với phân phối chuẩn.
Mô hình ước lượng 3.1 được biểu diễn thành phương trình:
(3.2)
Ghi chú: L – logarit tự nhiên của các biến
3.3. Trình tự nghiên cứu
Dựa trên những nghiên cứu thực nghiệm có liên quan và phân tích mối quan
hệ giữa biến động tỷ giá và cán cân thương mại Việt Nam – Trung Quốc, tác giả
tiến hành lựa chọn mô hình nghiên cứu phù hợp, trình bày nguồn và cách xử lý số
liệu các biến phụ thuộc và biến độc lập được đưa vào mô hình.
Luận văn thực hiện ước lượng mô hình phù hợp với phần mềm Eview 8.0
Kiểm định tính mùa vụ
Mô hình VAR
Dừng ở sai phân bậc gốc
Kiểm định tính dừng
Mô hình VECM
Kiểm định đồng liên kết
Kiểm định tính dừng ở sai phân bậc 1
theo các bước như hình 3.1:
Hình 3.1: Trình tự nghiên cứu tác động của tỷ giá VND/CNY lên cán cân thƣơng mại Việt Nam-Trung Quốc Nguồn: Đề xuất của tác giả
Sau khi tổng hợp các biến số đưa vào mô hình nếu cho thấy các biến là biến
xu hướng không có phân phối chuẩn do đó không đáp ứng được điều kiện dữ liệu
đầu vào cho ước lượng bình phương thông thường bé nhất (OLS). Tác giả chuyển
các biến số này sang dạng logarit cơ số tự nhiên để biến số có phân phối log gần với
phân phối chuẩn. Bên cạnh đó, các biến số được lấy theo tần suất quý nên chịu ảnh
32
hưởng của yếu tố mùa vụ và sau khi xem xét đồ thị của các biến độc lập, tác giả
hiệu chỉnh yếu tố mùa vụ ra khỏi các chuỗi dữ liệu bằng phương pháp Census X12.
Sau khi tiến hành thống kê mô tả các biến, tác giả tiến hành kiểm định tính
dừng của các chuỗi biến số thời gian bằng phương pháp Augmented Dickey-Fuller
(ADF) và Phillips-Perron (PP). Nếu chuỗi biến số là dừng ở bậc gốc I(0) thì sử
dụng mô hình hồi quy véc tơ (VAR) để nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá thực
song phương VND/CNY và cán cân thương mại thương mại Việt Nam – Trung
Quốc. Mô hình VAR(p) có dạng như công thức 3.1:
(3.3)
Trong đó, Yt là ma trận cột m chiều, có cùng bậc đồng tích hợp, Xt là ma trận
cột cấp q của các biến ngoại sinh, p là độ trễ của Yt, là các ma trận vuông cấp m,
b là ma trạn tham số cấp m q, là véc tơ nhiễu có trung bình bằng và phương sai
(Ngô Văn Thứ, 2013).
Về việc lựa chọn độ trễ tối ưu của mô hình, tác giả dựa trên kiểm định
Likelihooh Ratio (LR) và các tiêu chuẩn lựa chọn thường được sử dụng là Akaike
Information Criterion (AIC), Schwarz Information Criterion (SC) và tiêu chuẩn
thông tin Hannan-Quinn (HQ).
Nếu các chuỗi biến số thời gian là không dừng là bậc gốc I(0) thì kiểm định
tính đồng liên kết của các chuỗi thời gian không dừng bằng phương pháp kiểm định
đồng liên kết của Johansen. Có 2 giả thiết H0: (i) None – Không có đồng liên kết,
(ii) At most 1 – Có tối đa một mối quan hệ đồng liên kết. Khi so sánh giá trị thống
kê Trace và thống kê Max – Eigen với giá trị tới hạn ở mức ý nghĩa α = 5%. Nếu
giá trị thống kê Trace hoặc thống kê Max – Eigen < giá trị tới hạn thì chấp nhận giả
thiết H0, tức là không tồn tại đồng liên kết. Ngược lại, nếu giá trị thống kê Trace
hoặc thống kê Max – Eigen > giá trị tới hạn thì bác bỏ giả thiết H0, tức là tồn tại
đồng liên kết. Từ kết quả kiểm định đồng liên kết của Johansen, nếu có mối quan hệ
đồng tích hợp thì điều đó có nghĩa là có mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa các biến
trong mô hình. Nếu có đồng liên kết thì sử dụng mô hình véc tơ hiệu chỉnh sai số
(VECM) để phân tích mối quan hệ trong dài hạn giữa các biến số. Nếu không có
33
mối quan hệ đồng liên kết thì sử dụng dữ liệu của các biến số dừng ở dạng sai phân
bậc 1, sau đó ước lượng mối quan hệ giữa các biến số theo mô hình VAR.
Mô hình VAR và mô hình VECM là hai mô hình thay thế nhau trong việc
ước lượng các dữ liệu thời gian. Mô hình VECM là một trường hợp của mô hình
VAR khi các biến sai phân có mối quan hệ đồng liên kết. Mô hình VAR có thể viết
lại thành mô hình VECM theo công thức 3.4 (Hà Lâm Oanh, 2015):
(3.4)
Trong đó, = -I + + + … + ; = -I + + + … + , I là ma
trận đơn vị, hạng của ma trận cho biết số mối quan hệ đồng liên kết.
Mô hình VECM được ước lượng sau khi tìm thấy mối quan hệ đồng liên kết
giữa các biến nghiên cứu trong mô hình. Trước hết, phương trình hồi quy đồng liên
kết có dạng như công thức 3.5:
(3.5)
Vector đồng liên kết ECT được xác định như công thức 3.6:
(3.6)
Trong đó: là biến phụ thuộc: , , , ,
, là các biến độc lập, là phần dư của phương trình, là hệ số
của ma trận tương đương về kích cỡ.
Sau đó, mô hình VECM được ước lượng như mô hình 3.7:
∑
( ( ∑ ) )
(3.7) ∑ ∑
∑ ∑ ∑
34
) ) , là dạng sai phân bậc 1 của biến ; ( Trong đó: (
, , , , , lần lượt là dạng sai phân bậc 1 của các biến , , , , ,
, với độ trễ là (t-1); là biến hiệu chỉnh sai số từ phương trình
đồng liên kết trong dài hạn với độ trễ (t-1); k là số biến độc lập trong mô hình; β và
θ là hệ số của ma trận tương đương về kích cỡ; ε là phần dư trong mô hình hồi quy.
Từ mô hình VECM đã được ước lượng, tiếp tục xác định chiều nhân quả
trong dài hạn và trong ngắn hạn. Đối với xét mối quan hệ nhân quả trong dài hạn,
nếu hệ số của phần dư mang dấu âm và có ý nghĩa thống kê (p-value <
5%) thì chứng tỏ có mối quan hệ nhân quả trong dài hạn giữa các biến, chiều tác
động được xác định từ các biến độc lập đến biến phụ thuộc ở mô hình 3.7. Đối với
xét mối quan hệ nhân quả trong ngắn hạn, thực hiện kiểm tra quan hệ nhân quả
) ở mô hình 3.7 bằng phương pháp kiểm định Wald Granger cho biến dừng (
với giả thiết H0: = 0 (i = 1,k) và (j = 2,3,4,5,6,7). Nếu giá trị thống kê F lớn hơn
giá trị thống kê tới hạn thì bác bỏ H0 và ngược lại.
Sau đó thực hiện các kiểm định từ mô hình VECM đã được ước lượng:
Kết quả hàm phản ứng đẩy
Kiểm định phân rã phương sai
Kiểm định tính phù hợp và ổn định của mô hình
o Kiểm định tính dừng phần dư
o Kiểm định tự tương quan của các phần dư
o Kiểm định phương sai thay đổi
o Kiểm định tính ổn định của mô hình
35
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thống kê mô tả các biến
Bảng 4.1 thể hiện các biến dựa trên thống kê mô tả của Eviews.
X_M 0.514474 0.422706 1.794944 0.230996
WCP 201.5573 193.0627 332.4149 82.51149
RER 99.51757 98.66222 108.7047 91.88248
GDPv 6.795434 6.907946 9.260976 3.123255
GDPc 9.552031 9.155000 16.09000 6.500000
CPIv 178.8119 154.3528 296.4889 97.36842
CPIc 116.4508 116.6870 140.8313 97.92176
0.276783
80.65316
4.282554
1.300594
2.163858
73.69443
14.72867
Trung bình Trung vị Tối đa Tối thiểu Độ lệch chuẩn Hệ số bất đối xứng Hệ số chọn
2.171593 9.034085 Thống kê JB 147.3959 Mức xác suất 0.000000
32.92634
0.099127 1.620826 5.177137 0.075127 12899.67
0.519362 -0.256375 2.974590 2.321908 0.702824 4.103350 0.703694 0.128519 434.9078 6369.125
0.861204 3.431682 8.408098 0.014935 611.3300
0.425444 1.615174 7.044681 0.029530 11443.96
0.273973 1.616938 5.901612 0.052298 7452.852
Tổng Tổng bình phương sai lệch
Số quan sát
4.826346 64
409810.8 64
1155.437 64
106.5673 64
294.9836 64
342144.8 64
13666.82 64
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ Eviews 8.0
4.1.1. Tỷ số giá trị xuất khẩu trên nhập khẩu X/M
Tỷ số kim ngạch xuất khẩu trên kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam với
Trung Quốc có xu hướng giảm qua các năm và theo biểu đồ 4.1 có thể chia làm hai
giai đoạn là trước năm 2007 và sau năm 2007. Trước năm 2007, tỷ số X/M biến
động khá lớn như quý 3 năm 2000 đạt mức cao nhất với tỷ lệ xuất khẩu trên nhập
khẩu là 179% nhưng sau đó vào quý 4 năm 2001 thì giảm mạnh còn 40% và tiếp tục
đà giảm ở những năm tiếp theo. Tỷ số X/M chạm mốc thấp nhất vào quý 2 năm
2008 do ảnh hưởng của việc Việt Nam gia nhập WTO và chịu tác động của khủng
hoảng kinh tế toàn cầu. Từ sau năm 2007, tỷ số X/M biến động khá ổn định và có
xu hướng đi ngang quanh mức 40%.
36
200% 180% 160% 140% 120% 100% 80% 60% 40% 20% 0%
2 0 0 2 2 Q
1 1 0 2 2 Q
0 0 0 2 1 Q
0 0 0 2 4 Q
1 0 0 2 3 Q
3 0 0 2 1 Q
3 0 0 2 4 Q
4 0 0 2 3 Q
5 0 0 2 2 Q
6 0 0 2 1 Q
6 0 0 2 4 Q
9 0 0 2 1 Q
9 0 0 2 4 Q
0 1 0 2 3 Q
2 1 0 2 1 Q
2 1 0 2 4 Q
3 1 0 2 3 Q
4 1 0 2 2 Q
5 1 0 2 1 Q
5 1 0 2 4 Q
7 8 0 0 0 0 2 2 3 2 Q Q X/M
Biểu đồ 4.1: Tỷ số X/M từ Q12000 – Q42015
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ nguồn dữ liệu IFS.
Nhìn vào biểu đồ 4.2, kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu với đối tác thương
mại Trung Quốc gia tăng qua các năm và kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc gấp
3-4 lần kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc của Việt Nam. Cán cân thương mại
Việt Nam – Trung Quốc trong giai đoạn 2000-2015 luôn trong tình trạng thâm hụt
và mức độ thâm hụt ngày càng gia tăng. Mức thâm hụt thương mại đạt giá trị cao
nhất vào quý 1 năm 2015, khi Việt Nam nhập siêu từ Trung Quốc hơn 12,6 tỷ USD.
20,000
15,000
10,000
5,000
0
-5,000
7 0 0 2 1 Q
0 1 0 2 1 Q
3 1 0 2 1 Q
0 0 0 2 1 Q
1 0 0 2 1 Q
2 0 0 2 1 Q
3 0 0 2 1 Q
4 0 0 2 1 Q
5 0 0 2 1 Q
6 0 0 2 1 Q
8 0 0 2 1 Q
9 0 0 2 1 Q
1 1 0 2 1 Q
2 1 0 2 1 Q
4 1 0 2 1 Q
5 1 0 2 1 Q
-10,000
-15,000
CCTM
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Biểu đồ 4.2: Diễn biến cán cân thƣơng mại Việt – Trung từ 2000 – 2015
Nguồn: Tính toán của tác giả từ nguồn số liệu của IFS (IMF).
37
Trong giai đoạn từ năm 2000-2007, cán cân thương mại Việt Nam – Trung
Quốc có mức độ thâm hụt không cao. Tuy nhiên từ năm 2007 đến 2015, mức độ
thâm hụt thương mại ngày càng tăng và Trung Quốc trở thành quốc gia Việt Nam
nhập siêu hàng đầu. Việt Nam xuất siêu sang Hoa Kỳ trong những năm gần đây,
nhưng mức xuất siêu của thị trường này chưa đủ để bù đắp mức nhập siêu cao từ
Trung Quốc.
Hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc có xu hướng tăng qua
các năm và có mức tăng mạnh từ sau năm 2007, với mức tăng gấp 3 đến 4 lần so
với giai đoạn trước đó (xem biểu đồ 4.3). Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu trung
bình trong thời kỳ nghiên cứu là gần 25% mỗi năm. Kim ngạch xuất khẩu đạt giá trị
cao nhất vào quý 3 năm 2015 với gần 5,6 tỷ USD. Kim ngạch xuất khẩu sang Trung
Quốc chiếm khoảng 12% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
6,000
5,000
4,000
3,000
2,000
1,000
0
50% 45% 40% 35% 30% 25% 20% 15% 10% 5% 0%
4 0 0 2 1 Q
1 1 0 2 1 Q
0 0 0 2 1 Q
1 0 0 2 1 Q
2 0 0 2 1 Q
3 0 0 2 1 Q
5 0 0 2 1 Q
6 0 0 2 1 Q
7 0 0 2 1 Q
8 0 0 2 1 Q
9 0 0 2 1 Q
0 1 0 2 1 Q
2 1 0 2 1 Q
3 1 0 2 1 Q
4 1 0 2 1 Q
5 1 0 2 1 Q
Xuất khẩu
% trong tổng xuất
Ghi chú: Kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc (Triệu USD) trục trái, tỷ trọng trong tổng kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam trục phải.
Biểu đồ 4.3: Tỷ trọng và kim ngạch xuất khẩu Việt – Trung
Nguồn: Tính toán của tác giả từ nguồn số liệu IFS (IMF).
Kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh qua các năm nhưng cơ cấu xuất khẩu của
Việt Nam sang Trung Quốc lại chủ yếu là những hàng hóa nông sản giá trị gia tăng
thấp và phụ thuộc giá thế giới (gạo, sắn, cao su), tài nguyên thiên nhiên (than đá,
38
dầu thô, gỗ), hàng hóa thâm dụng sức lao động (xơ, sợi dệt). Biểu đồ 4.4 cho thấy
cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam không có sự chuyển đổi về các mặt hàng xuất khẩu
chủ yếu nhưng tỷ trọng thì đã có sự thay đổi. Có thể thấy từ năm 2009 đến 2012,
than đá, cao su, dầu thô chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam với Trung Quốc. Với trữ lượng than đá, dầu thô lớn, sản lượng cao su đứng
thứ 3 thế giới, Việt Nam là nơi cung cấp nguyên liệu đầu vào cho sản xuất công
nghiệp ở Trung Quốc trong đó có sản xuất lốp xe ô tô phục vụ ngành công nghiệp ô
tô đang phát triển mạnh. Từ năm 2012 đến 2015, tỷ trọng các hàng hóa trên đã có
sự điều chỉnh giảm mạnh, thay vào đó là tăng tỷ trọng các mặt hàng như gạo, xơ sợi
dệt, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, hàng rau quả.
Hàng rau quả
80
Cao su
70
Gạo
60
Gỗ và các sản phẩm từ gỗ
50
Sắn và các sản phẩm từ sắn
40
Than đá
30
Dầu thô
20
Xơ, sợi dệt các loại
10
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
0 2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Biểu đồ 4.4: Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu sang Trung Quốc từ 2009 – 2015
Nguồn: Niêm giám thống kê hải quan về hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam
năm 2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015.
Có thể thấy từ sau khi hội nhập WTO, Việt Nam đã thu hút lượng lớn dòng
vốn đầu tư FDI. Các doanh nghiệp FDI đầu tư phát triển ngành công nghiệp lắp ráp
điện, điện tử tại Việt Nam đã góp phần gia tăng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng máy
vi tính, sản phẩm điện tử, linh kiện. Nhóm hàng này luôn thuộc nhóm 10 mặt hàng
xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam và Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2
của Việt Nam sau EU vào năm 2014. Bên cạnh mặt tích cực, thì khi nhìn vào cơ cấu
39
nhập khẩu của Việt Nam thì mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện lại
là mặt hàng nhập khẩu nhiều thứ 2 xét về tỷ trọng trong tổng kim ngạch nhập khẩu
của Việt Nam và Trung Quốc là nhà cung cấp lớn nhất nhì cho Việt Nam. Có thể
thấy giữa hai nước có thương mại nội ngành về mặt hàng này đồng thời cho thấy
một thực trạng là các doanh nghiệp FDI chủ yếu đầu tư lắp rắp, gia công tận dụng
nguồn nhân lực giá rẻ và những ưu đãi của Nhà nước về thuế.
Hoạt động nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc
Cùng với sự gia tăng của kim ngạch xuất khẩu thì kim ngạch nhập khẩu từ
Trung Quốc cũng tăng lên nhanh chóng với tốc độ tăng trung bình trong thời kỳ
nghiên cứu là gần 34% mỗi năm. Đồng thời có thể thấy sự phụ thuộc của Việt Nam
vào hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc khi tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu từ Trung
Quốc chiếm đến 45% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ thế giới vào
quý 1/2015 (xem biểu đồ 4.5). Tỷ trọng nhập khẩu từ Trung Quốc trong tổng kim
ngạch nhập khẩu của Việt Nam có sự gia tăng mạnh mẽ qua các năm.
20,000 18,000 16,000 14,000 12,000 10,000 8,000 6,000 4,000 2,000 0
50% 45% 40% 35% 30% 25% 20% 15% 10% 5% 0%
4 1 0 2 1 Q
0 0 0 2 1 Q
1 0 0 2 1 Q
2 0 0 2 1 Q
3 0 0 2 1 Q
4 0 0 2 1 Q
5 0 0 2 1 Q
6 0 0 2 1 Q
7 0 0 2 1 Q
8 0 0 2 1 Q
9 0 0 2 1 Q
0 1 0 2 1 Q
1 1 0 2 1 Q
2 1 0 2 1 Q
3 1 0 2 1 Q
5 1 0 2 1 Q
Nhập khẩu
% trong tổng nhập
Ghi chú: Kim ngạch nhập khẩu trục trái, tỷ trọng trong tổng kim ngạch nhập khẩu trục phải
Biểu đồ 4.5: Tỷ trọng và kim ngạch nhập khẩu Việt – Trung
Nguồn: Tính toán của tác giả từ nguồn số liệu IFS (IMF).
Một mặt, kim ngạch nhập khẩu tăng qua các năm cho thấy nhu cầu đầu vào
cho phát triển sản xuất trong nước gia tăng, báo hiệu sản xuất trong nước đang phát
triển mạnh mẽ, cũng như thu nhập của người dân tăng làm tăng nhu cầu tiêu dùng
40
hàng hóa nhập khẩu. Mặt khác, kim ngạch nhập khẩu tăng cho thấy sự yếu kém của
ngành công nghiệp phụ trợ trong nước, không đáp ứng được nhu cầu nguyên vật
liệu đầu vào cho sản xuất. Việc quá lệ thuộc vào hàng hóa nhập khẩu Trung Quốc
đặt ra rủi ro tỷ giá cho nhà sản xuất hàng hóa xuất khẩu trong nước, khi tỷ giá danh
nghĩa VND/CNY tăng dẫn đến giá hàng hóa nhập khẩu tính bằng VND tăng, làm
tăng chi phí đầu vào và dẫn đến giá thành hàng hóa xuất khẩu cao và nhà xuất khẩu
không hưởng được lợi nhiều từ việc tăng tỷ giá. Đồng thời, hàng hóa tiêu dùng nhập
khẩu tăng giá sẽ làm giá cả hàng hóa trong nước tăng và Việt Nam sẽ trở thành
quốc gia “nhập khẩu lạm phát”.
Cùng với kim ngạch nhập khẩu gia tăng thì cơ cấu nhập khẩu từ Trung Quốc
trong suốt 7 năm từ năm 2009-2015 không có sự thay đổi, cho thấy sự phụ thuộc lâu
dài và khó thay thế của hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc đối với tiêu dùng, sản
xuất phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu của Việt Nam.
80
Phân bón
hóa chất
70
Sản phẩm từ sắt thép
60
Xăng dầu các loại
50
40
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày Sắt thép các loại
30
20
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện Vải các loại
10
Điện thoại các loại và linh kiện Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
0 2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Biểu đồ 4.6: Cơ cấu hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc từ 2009 – 2015
Nguồn: Niêm giám thống kê hải quan về hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam
năm 2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015.
Nhìn vào cơ cấu hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc (biểu đồ 4.6), Việt Nam
chủ yếu nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng phục vụ ngành công
41
nghiệp sản xuất trong nước, điện thoại các loại và linh kiện phục vụ nhu cầu tiêu
dùng trong nước, nguyên vật liệu đầu vào (vải các loại, nguyên phụ liệu dệt may da
giày) phục vụ sản xuất các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như may mặc, giày dép; máy
vi tính, sản phẩm điện tử, linh kiện phục vụ tiêu dùng và sản xuất gia công, lắp ráp
để xuất khẩu; xăng dầu, sắt thép đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, xây dựng, đóng tàu;
hóa chất, phân bón đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp. Chỉ 10 nhóm mặt hàng
nhập khẩu nhiều nhất cũng đã chiếm hơn 70% tổng kim ngạch nhập khẩu từ Trung
Quốc, và Trung Quốc luôn là nhà cung cấp lớn nhất cho 10 nhóm hàng trên trong số
các nhà cung cấp khác như ASEAN, Đài Loan, Hồng Kông, Nhật Bản, Hàn Quốc.
4.1.2. Tỷ giá hối đoái VND/CNY
Diễn biến tỷ giá hối đoái danh nghĩa VND/CNY
Nhìn chung trong giai đoạn nghiên cứu, tỷ giá danh nghĩa song phương
VND/CNY có xu hướng tăng, cho thấy VND liên tục giảm giá danh nghĩa so với
CNY. Nhìn vào biểu đồ 4.7 có thể thấy tỷ giá danh nghĩa song phương VND/CNY
diễn biến khá ổn định theo xu hướng tăng dần từ năm 2000-2007. Từ sau năm 2007,
tỷ giá danh nghĩa tăng mạnh qua các năm. Điều này có lợi cho xuất nhập khẩu của
Việt Nam, vì giá hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc ngày càng đắt hơn và hàng hóa
xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc có lợi thế cạnh tranh về giá do tỷ giá
danh nghĩa VND/CNY tăng. Có thể thấy từ sau khi gia nhập WTO, Việt Nam chịu
tác động mạnh hơn từ tình hình kinh tế thế giới và cũng cho thấy vai trò điều hành
của NHNN trong việc ổn định tỷ giá chưa được như mong muốn.
42
4000
1.1
3500
1.05
3000
1
2500
2000
0.95
NER
1500
0.9
RER
1000
0.85
500
0
0.8
0 0 0 2 1 Q
1 0 0 2 1 Q
2 0 0 2 1 Q
3 0 0 2 1 Q
4 0 0 2 1 Q
5 0 0 2 1 Q
6 0 0 2 1 Q
7 0 0 2 1 Q
8 0 0 2 1 Q
9 0 0 2 1 Q
0 1 0 2 1 Q
1 1 0 2 1 Q
2 1 0 2 1 Q
3 1 0 2 1 Q
4 1 0 2 1 Q
5 1 0 2 1 Q
Ghi chú: Tỷ giá danh nghĩa VND/CNY (NER) trục trái, tỷ giá thực VND/CNY (RER) trục phải.
Biểu đồ 4.7: Diễn biến tỷ giá VND/CNY thực và danh nghĩa từ 2000 – 2015
Nguồn: Tính toán của tác giả từ nguồn dữ liệu IFS (IMF).
Tỷ giá danh nghĩa song phương VND/CNY tăng mạnh từ sau năm 2007 là
do tỷ giá danh nghĩa song phương VND/USD tăng, trong khi đó tỷ giá CNY/USD
lại giảm mạnh. Sau tháng 7/2005, Trung Quốc lần đầu thực hiện cải cách tỷ giá hối
đoán sau 10 năm, theo đó tỷ giá bắt đầu biến động theo định hướng của thị trường
(xem biểu đồ 4.8), tỷ giá CNY/USD từ 8.28 năm 2005 bắt đầu giảm xuống các năm
tiếp theo, đến giữa năm 2008 tỷ giá còn khoảng 6.95 CNY/USD và ổn định đến
giữa năm 2010, sau đó tỷ giá CNY/USD có xu hướng tiếp tục giảm, đến cuối năm
2013 tỷ giá CNY/USD là 6.10. Đồng Nhân dân tệ có xu hướng ngày càng lên giá
danh nghĩa so với đồng dollar Mỹ và điều này không tốt cho cán cân thương mại
của Trung Quốc. Vì khi tỷ giá giảm, hàng xuất khẩu của Trung Quốc đắt hơn tương
đối khi tính bằng USD và hàng nhập khẩu có giá rẻ hơn khi tính bằng CNY. Trung
Quốc để cho CNY tăng giá như vậy sau một thời gian dài định giá thấp đồng Nhân
dân tệ vì những cam kết sau khi Trung Quốc trở thành thành viên của WTO và áp
lực đòi chính phủ Trung Quốc để đồng Nhân dân tệ về đúng với giá trị của nó từ
những đối tác bị thâm hụt thương mại với Trung Quốc mà mạnh mẽ nhất là từ Mỹ.
43
8.50
8.00
7.50
7.00
CNY/USD
6.50
6.00
0 0 0 2 1 Q
1 0 0 2 1 Q
2 0 0 2 1 Q
3 0 0 2 1 Q
4 0 0 2 1 Q
5 0 0 2 1 Q
6 0 0 2 1 Q
7 0 0 2 1 Q
8 0 0 2 1 Q
9 0 0 2 1 Q
0 1 0 2 1 Q
1 1 0 2 1 Q
2 1 0 2 1 Q
3 1 0 2 1 Q
4 1 0 2 1 Q
5 1 0 2 1 Q
Biểu đồ 4.8: Diễn biến tỷ giá danh nghĩa CNY/USD từ 2000 – 2015
Nguồn: IFS (IMF).
Ngân hàng trung ương Trung Quốc (PBoC) đã liên tục phá giá đồng Nhân
dân tệ vào ngày 11/08/2015 và 12/08/2015 với mức giảm lần lượt là 1.9% và 1.6%,
đồng thời thay đổi cơ chế ấn định tỷ giá trung tâm nhằm mục đích làm cho đồng
Nhân dân tệ ngày càng đi theo định hướng của thị trường. Điều này dẫn đến giá trị
đồng Nhân dân tệ giảm giá thấp nhất trong 4 năm (từ năm 2011) và tỷ giá
CNY/USD đạt mức 6.4486 vào ngày 12/08/2015. Sau đó, tỷ giá đồng Nhân dân tệ
ngày 13/8 ở mức 6,4010 Nhân dân tệ đổi 1 USD, giảm 1,1% so với mức đóng cửa
6,3306 CNY/USD của ngày 12/8. Việc PBoC phá giá đồng Nhân dân tệ là một
chiến lược của Trung Quốc nhằm mục đích thúc đẩy xuất khẩu và cải thiện nền kinh
tế đang phát triển chậm dần.
Trong khi đó, tỷ giá danh nghĩa VND/USD liên tục gia tăng với những lần
điều chỉnh biên độ và tỷ giá bình quân liên ngân hàng với mức độ lớn từ sau năm
2007 (xem biểu đồ 4.9). Sau khi mở cửa hội nhập kinh tế thế giới, Việt Nam đã trở
thành điểm đến của các nhà đầu tư nước ngoài do giá nhân công rẻ và môi trường
đầu tư thuận lợi (Năm 2005, Luật Đầu tư được ban hành thay thế Luật Đầu tư nước
ngoài và Luật khuyến khích đầu tư trong nước). Một dòng vốn lớn đổ vào Việt Nam
làm cho thị trường ngoại hối dư thừa một lượng ngoại tệ lớn và VND chịu sức ép
lên giá, điều này làm ảnh hưởng đến sức cạnh tranh trong xuất khẩu. Vì vậy NHNN
44
phải bơm một lượng vốn lớn ra nền kinh tế để giảm sức ép này và thực thi chính
sách tiền tệ nới lỏng để phát triển kinh tế. Khi khủng hoảng kinh tế thế giới xảy ra
năm 2008-2009, sự suy thoái ở các nước công nghiệp phát triển dẫn đến sự sụt giảm
xuất khẩu ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, đồng thời luồng vốn
FDI giảm mạnh và trì hoãn giải ngân, tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam tăng cao do chính
sách tiền tệ mở rộng của những năm trước đó làm cho tỷ giá VND/USD chịu sức ép
tăng. Do đó NHNN đã phải liên tục điều chỉnh tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng
và biên độ dao động tỷ giá VND/USD trong giai đoạn từ năm 2008-2011.
24,000
22,000
20,000
18,000
VND/USD
16,000
14,000
12,000
0 0 0 2 1 Q
1 0 0 2 1 Q
2 0 0 2 1 Q
3 0 0 2 1 Q
4 0 0 2 1 Q
5 0 0 2 1 Q
6 0 0 2 1 Q
7 0 0 2 1 Q
8 0 0 2 1 Q
9 0 0 2 1 Q
0 1 0 2 1 Q
1 1 0 2 1 Q
2 1 0 2 1 Q
3 1 0 2 1 Q
4 1 0 2 1 Q
5 1 0 2 1 Q
Biểu đồ 4.9: Diễn biến tỷ giá danh nghĩa VND/USD từ 2000 – 2015
Nguồn: IFS (IMF).
Tỷ giá trong năm 2012 diễn biến ổn định nhờ cán cân thanh toán thặng dư
tạo nguồn cung ngoại tệ góp phần tăng dự trữ ngoại hối, tiền đồng có lãi suất thực
dương do lạm phát thấp và chênh lệch lãi suất VND – USD cao. Đồng thời những
quy định về thị trường vàng như Nghị định số 24/2012/NĐ-CP của Chính phủ về
quản lý hoạt động kinh doanh vàng từ ngày 25/05/2012, NHNN chấm dứt việc cho
phép các NHTM huy động và cho vay bằng vàng và phải tất toán trạng thái vàng
vào 30/06/2013 nên thị trường vàng ít có những biến động, góp phần ổn định tỷ giá.
Diễn biến tỷ giá hối đoái thực VND/CNY
Biểu đồ 4.10 cho thấy từ năm 2000 đến 2005, tỷ giá thực VND/CNY luôn
lớn hơn 1, cho thấy VND được định giá thực thấp, tạo điều kiện cho hàng hóa Việt
Nam cạnh tranh với Trung Quốc. Tuy nhiên, từ năm 2005 tỷ giá thực VND/CNY lại
45
luôn nhỏ hơn 1. Từ năm 2005, Trung Quốc nâng giá đồng Nhân dân tệ so với USD
trong khi tỷ giá danh nghĩa VND/USD lại ít biến động, dẫn đến tỷ giá danh nghĩa
VND/CNY tăng, tuy nhiên mức tăng này lại không tạo được ảnh hưởng đến tỷ giá
thực do tỷ lệ lạm phát của Việt Nam từ năm 2005 có xu hướng tăng và mức tăng
gấp đôi tỷ lệ lạm phát của Trung Quốc (xem biểu đồ 4.10), do đó tỷ giá thực
VND/CNY luôn nhỏ hơn 1.
4000
3.5
3500
3
3000
2.5
2500
2
NER
2000
RER
1.5
1500
CPICNa
1
1000
CPIVNa
0.5
500
0
0
0 0 0 2 1 Q
1 0 0 2 1 Q
2 0 0 2 1 Q
3 0 0 2 1 Q
4 0 0 2 1 Q
5 0 0 2 1 Q
6 0 0 2 1 Q
7 0 0 2 1 Q
8 0 0 2 1 Q
9 0 0 2 1 Q
0 1 0 2 1 Q
1 1 0 2 1 Q
2 1 0 2 1 Q
3 1 0 2 1 Q
4 1 0 2 1 Q
5 1 0 2 1 Q
Ghi chú: NER trục trái, RER, CPICNa, CPIVNa trục phải
Biểu đồ 4.10: Diễn biến tỷ giá thực VND/CNY và các nhân tố cấu thành
Nguồn: Tính toán của tác giả từ nguồn số liệu IFS (IMF).
Điều này không hề tốt cho xuất nhập khẩu của Việt Nam do giá hàng hóa
xuất khẩu của Việt Nam sẽ đắt hơn tương đối so với hàng hóa Trung Quốc và giá
hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc trở nên rẻ hơn, dẫn đến khối lượng xuất khẩu
tăng chậm hơn khối lượng nhập khẩu tức là sức cạnh tranh thương mại bị xói mòn.
4.1.3. Chỉ số giá tiêu dùng
Nhìn vào biểu đồ 4.11 có thế thấy giai đoạn từ 2003 trở về trước, lạm phát
của Việt Nam và Trung Quốc tương đối thấp và diễn biến khá ổn định. Tỷ số X/M
trong giai đoạn này có những thời điểm xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc
tăng mạnh hơn so với nhập khẩu từ Trung Quốc (tỷ số X/M > 1). Tuy nhiên từ năm
2006 đến nay, lạm phát của Việt Nam tăng nhanh và mức độ tăng của chỉ số CPI
46
của Việt Nam cao hơn so với Trung Quốc, đồng thời tỷ số X/M luôn nhỏ hơn 1.
Điều này cho thấy VND lên giá thực so với CNY (RER < 1) và dẫn đến hàng hóa
nhập khẩu từ Trung Quốc trở nên rẻ hơn và hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam trở
nên đắt hơn và khó cạnh tranh với hàng hóa của Trung Quốc, và sức cạnh tranh
thương mại của Việt Nam giảm dần.
350
300
250
200
150
100
50
0
2 1.8 1.6 1.4 1.2 1 0.8 0.6 0.4 0.2 0
0 0 0 2 4 Q
4 0 0 2 3 Q
0 0 0 2 1 Q
1 0 0 2 3 Q
2 0 0 2 2 Q
3 0 0 2 1 Q
3 0 0 2 4 Q
5 0 0 2 2 Q
6 0 0 2 1 Q
6 0 0 2 4 Q
7 0 0 2 3 Q
8 0 0 2 2 Q
9 0 0 2 1 Q
9 0 0 2 4 Q
0 1 0 2 3 Q
1 1 0 2 2 Q
2 1 0 2 1 Q
2 1 0 2 4 Q
3 1 0 2 3 Q
4 1 0 2 2 Q
5 1 0 2 1 Q
5 1 0 2 4 Q
CPICNa
CPIVNa
X/M
Ghi chú: CPI Việt Nam và Trung Quốc trục trái, X/M trục phải
Biểu đồ 4.11: Diễn biễn CPI và X/M từ Q12000 – Q42015
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ dữ liệu IFS, OECD.
4.1.4. Tổng sản phẩm quốc nội
Nhìn vào biểu đồ 4.12 có thể thấy từ năm 2000 đến 2007, khi tăng trưởng
GDP thực của Trung Quốc và Việt Nam tăng qua các năm thì tỷ số X/M lại có xu
hướng giảm mạnh. Cho thấy mặc dù sản lượng của Trung Quốc tăng nhưng các nhà
xuất khẩu của Việt Nam lại không nắm bắt cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu, kim ngạch
xuất khẩu sang Trung Quốc trong giai đoạn này khá thấp. Mặt khác, nhập khẩu từ
Trung Quốc phục vụ tăng trưởng sản lượng trong nước đã làm cho tỷ lệ X/M giảm
trong trong giai đoạn này. Giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới, cả Việt Nam và
Trung Quốc đều chịu ảnh hưởng nên tăng trưởng GDP thực năm 2009 đều thấp và
tỷ lệ X/M cũng khá thấp. Từ năm 2010 đến 2015 khi tăng trưởng GDP thực của hai
nước có xu hướng giảm thì tỷ lệ X/M cũng diễn biến ngược chiều với tăng trưởng
GDP thực của Việt Nam và Trung Quốc.
47
2
18.00
1.8
16.00
1.6
14.00
1.4
12.00
1.2
10.00
GDPCN
1
8.00
0.8
GDPVN
6.00
0.6
X/M
4.00
0.4
2.00
0.2
0
0.00
0 0 0 2 1 Q
1 0 0 2 1 Q
2 0 0 2 1 Q
3 0 0 2 1 Q
4 0 0 2 1 Q
5 0 0 2 1 Q
6 0 0 2 1 Q
7 0 0 2 1 Q
8 0 0 2 1 Q
9 0 0 2 1 Q
0 1 0 2 1 Q
1 1 0 2 1 Q
2 1 0 2 1 Q
3 1 0 2 1 Q
4 1 0 2 1 Q
5 1 0 2 1 Q
Biểu đồ 4.12: Diễn biến của GDP và X/M từ Q12000 – Q42015
của Việt Nam trục trái; tỷ số X/M trục phải.
Ghi chú: GDPCN-tăng trưởng GDP thực của Trung Quốc, GDPVN-tăng trưởng GDP thực
Nguồn: Tính toán của tác giả từ nguồn số liệu IFS, ADB, Reuters.
4.1.5. Giá hàng hóa thế giới
Biều đồ 4.13 cho thấy diễn biến của giá hàng hóa thế giới và tỷ số X/M diễn
biến theo hướng ngược nhau. Khi giá thế giới có xu hướng tăng thì tỷ số X/M lại có
xu hướng giảm trong dài hạn. Điều này ngược với cơ sở lý thuyết ở Chương 2
nhưng có thể được giải thích do cơ cấu hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu của Việt
Nam. Trong khi, Việt Nam xuất khẩu những hàng hóa nông sản thô, chưa qua tinh
chế như cao su thiên nhiên, gạo, gỗ là những mặt hàng có giá trị gia tăng thấp; dầu
thô, than đá chịu sự ảnh hưởng của biến động giá thế giới; mặt hàng nhập khẩu của
Việt Nam lại là dây chuyền sản xuất, máy móc, thiết bị, linh kiện phụ tùng phục vụ
sản xuất và tiêu dùng trong nước có giá trị nhập khẩu cao. Vì vậy, giá thế giới của
hàng hóa xuất khẩu có tác động ngược chiều đến cán cân thương mại (tỷ số X/M).
48
350.00
300.00
250.00
200.00
WCP
150.00
X/M
100.00
50.00
0.00
0 0 0 2 1 Q
1 0 0 2 1 Q
2 0 0 2 1 Q
3 0 0 2 1 Q
4 0 0 2 1 Q
5 0 0 2 1 Q
6 0 0 2 1 Q
7 0 0 2 1 Q
8 0 0 2 1 Q
9 0 0 2 1 Q
0 1 0 2 1 Q
1 1 0 2 1 Q
2 1 0 2 1 Q
3 1 0 2 1 Q
4 1 0 2 1 Q
5 1 0 2 1 Q
Biểu đồ 4.13: Diễn biến giá hàng hóa thế giới và X/M từ Q12000 – Q42015
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ nguồn dữ liệu IFS.
4.1.6. Quan hệ giữa tỷ giá và cán cân thương mại Việt Nam – Trung Quốc
Với diễn biến của tỷ giá thực song phương VND/CNY có chiều hướng giảm
liên tục (VND tăng giá so với CNY) từ năm 2004 và cán cân thương mại bắt đầu
thâm hụt nhiều từ năm này trở đi (biểu đồ 4.14).
7 0 0 2 1 Q
2 1 0 2 1 Q
0 0 0 2 1 Q
1 0 0 2 1 Q
2 0 0 2 1 Q
3 0 0 2 1 Q
4 0 0 2 1 Q
5 0 0 2 1 Q
6 0 0 2 1 Q
8 0 0 2 1 Q
9 0 0 2 1 Q
0 1 0 2 1 Q
1 1 0 2 1 Q
3 1 0 2 1 Q
4 1 0 2 1 Q
5 1 0 2 1 Q
2,000
1.10
0
1.05
-2,000
1.00
-4,000
-6,000
0.95
-8,000
0.90
-10,000
0.85
-12,000
-14,000
0.80
RER (Năm 2000=1)
Cán cân thương mại
Biểu đồ 4.14: Tỷ giá thực RER và cán cân thƣơng mại Việt – Trung
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ nguồn số liệu IFS (IMF).
49
Năm 2011, tỷ giá thực song phương tăng cao và lớn hơn 1 và thâm hụt
thương mại thời điểm này cũng giảm bớt. Từ năm 2012 đến 2015, tỷ giá thực giảm
và luôn nhỏ hơn 1, thâm hụt thương mại của Việt Nam với Trung Quốc trong thời
gian này cũng gia tăng với mức cao nhất vào năm 2015. Điều này cho thấy diễn
biến ngày càng xấu của cán cân thương mại có nguyên nhân từ việc VND lên giá
thực với CNY.
4.2. Hiệu chỉnh yếu tố mùa vụ của chuỗi dữ liệu
Dựa trên đồ thị của các biến có thể thấy dữ liệu các biến do thu thập theo quý
nên chịu sự tác động của yếu tố mùa vụ, dữ liệu các biến tăng giảm có chu kỳ theo
quý. Tác giả tiến hành tách yếu tố mùa ra khỏi chuỗi dữ liệu bằng phương pháp hiệu
chính yếu tố mùa vụ Census X12 của Eviews. Chuỗi dữ liệu gốc và sau khi tách yếu
tố mùa vụ được thể hiện trong biểu đồ 4.15.
Biểu đồ 4.15: Các chuối biến số gốc và sau khi tách yếu tố mùa vụ
50
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ Eviews 8.0
4.3. Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu
Nhằm mục đích phân tích hồi qui, nếu chuỗi thời gian là không dừng thì tất
cả các kết quả của mô hình hồi qui tuyến tính sẽ không có giá trị, các giá trị ước
lượng sẽ không có ý nghĩa thống kê (tương quan giả mạo).
Nếu ước lượng một mô hình với ít nhất một biến độc lập không dừng thì các
giả thuyết của OLS sẽ bị vi phạm. Để kiểm định chuỗi thời gian có tính dừng hay
không ta kiểm định nghiệm đơn vị (unit root test) bằng phương pháp Augmented
Dickey-Fuller (ADF) và Phillips-Perron (PP).
Kết quả ước lượng ở bảng 4.2 cho thấy tất cả các biến đều không dừng ở bậc
gốc I(0) với mức ý nghĩa 5%, nhưng tất cả các biến đều dừng ở sai phân bậc 1 I(1)
và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%.
Biến số
Giá trị P
Giá trị P
Trị thống kê t, kiểm định ADF
LX_M LRER LGDPc LGDPv LCPIc LCPIv LWCP D(LX_M)
-1.9174 -1.6233 -1.8128 -2.9673 -0.1806 -0.2974 -1.7187 -13.6650
Giá trị tới hạn mức 5% -2.9092 0.3224 -2.9084 0.4649 -2.9084 0.3711 -2.91086 0.0438 -2.9092 0.9349 -2.9100 0.9187 -2.9092 0.4170 -2,9092 0.0000
Trị thống kê t, kiểm định PP -2.9154 -1.6081 -1.8475 -3.6372 0.4571 0.1873 -1.3995 -18.9213
Giá trị tới hạn mức 5% -2.9084 0.0492 -2.9084 0.4726 -2.9084 0.3547 -2.9084 0.0076 -2.9084 0.9839 -2.9084 0.9697 -2.9084 0.5771 -2.9092 0.0000
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị của các biến theo ADF và PP
51
Biến số
Giá trị P
Giá trị P
Trị thống kê t, kiểm định ADF
D(LRER) D(LGDPc) D(LGDPv) D(LCPIc) D(LCPIv) D(LWCP)
-8.0555 -7.9667 -11.2720 -4.1599 -4.1035 -5.1376
Giá trị tới hạn mức 5% -2,9092 0.0000 -2.9092 0.0000 -2,9092 0.0000 -2.9092 0.0010 -2.9100 0.0019 -3.5402 0.0001
Trị thống kê t, kiểm định PP -8.1714 -7.9668 -11.3869 -4.3202 -2.9271 -4.8695
Giá trị tới hạn mức 5% -2.9092 0.0000 -2.9092 0.0000 -3.5402 0.0000 -2.9092 0.0010 -2.9092 0.0480 -2.9092 0.0002 Ghi chú: D(x): ký hiệu biến số ở dạng sai phân
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ Eviews 8.0, xem Phụ lục 1 và Phụ lục 2
Bảng 4.3 cho thấy giữa hai biến CPI của Việt Nam và Trung Quốc có mức
độ tương quan rất cao (hệ số tương quan giữa LCPIC-SA và LCPIV-SA là 0.9955).
Vì vậy cần phải loại bỏ một trong hai biến ra khỏi mô hình để tránh trường hợp đa
cộng tuyến xảy ra trong mô hình. Do mức độ tương quan của hai biến trong mô
hình với các biến còn lại và biến LX_M là khá tương đồng. Do đó, dựa trên diễn
biến thực tế đã phân tích ở Mục 4.1.3, tác động của CPI Việt Nam đến tỷ giá RER
cao hơn tác động của CPI Trung Quốc, nên CPI Việt Nam ảnh hưởng đến sức cạnh
tranh thương mại của Việt Nam và từ đó ảnh hưởng đến cán cân thương mại nhiều
hơn. Vì vậy, tác giả loại bỏ biến LCPIC_SA ra khỏi mô hình.
LCPIC_SA LCPIV_SA LGDPC_SA LGDPV_SA LRER_SA LWCP_SA LX_M
LCPIC_SA LCPIV_SA LGDPC_SA LGDPV_SA LRER_SA -0.682053 -0.395830 1.000000 -0.694964 -0.404687 0.995556 0.071227 1.000000 -0.395830 0.388912 0.586323 -0.466985 1.000000 0.071227 -0.682053 -0.710481 0.031367 0.834191 0.671416 -0.126522 -0.676222
LWCP_SA 0.834191 0.836181 0.031367 -0.299176 -0.710481 1.000000 -0.707511
LX_M -0.676222 -0.666216 -0.126522 0.200838 0.671416 -0.707511 1.000000
0.995556 1.000000 -0.404687 -0.503223 -0.694964 0.836181 -0.666216
-0.466985 -0.503223 0.586323 1.000000 0.388912 -0.299176 0.200838 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Eviews 8.0
Bảng 4.3: Ma trận tƣơng quan giữa các biến
4.4. Xác định độ trễ của mô hình
Để chọn độ trễ tối ưu của mô hình, tác giả dựa trên kiểm định Likelihooh
Ratio (LR) và các tiêu chuẩn lựa chọn thường được sử dụng là FPE (Final
Prediction Error), Akaike Information Criterion (AIC), Schwarz Information
Criterion (SC) và tiêu chuẩn thông tin Hannan-Quinn (HQ).
52
Lag 0 1 2 3 4 5
LogL 445.5097 531.1701 563.9618 587.0086 620.7392 654.3184
AIC -15.15551 -16.86793* -16.75730 -16.31064 -16.23239 -16.14891
SC -14.94236 -15.37589* -13.98636 -12.26080 -10.90366 -9.541282
HQ -15.07248 -16.28675* -15.67797 -14.73315 -14.15674 -13.57510
FPE 1.05e-14 1.92e-15* 2.23e-15 3.86e-15 5.16e-15 8.21e-15
LR NA 150.6441* 50.88371 30.99389 38.38318 31.26332 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Eviews 8.0, xem Phụ lục 3
Bảng 4.4: Tiêu chí chọn độ trễ
Kết quả lựa chọn độ trễ từ bảng 4.4 của các tiêu chuẩn đề ra là thống nhất.
Các tiêu chí FPE, AIC, SC, HQ đều đề nghị độ trễ của mô hình là 1. Vì vậy, độ trễ
tối ưu của mô hình VECM là 2 bao gồm 1 độ trễ của thành phần điều chỉnh sai số
và 1 độ trễ của thành phần sai phân.
4.5. Kiểm định tính đồng liên kết
Do các chuỗi biến số thời gian là không dừng ở bậc gốc I(0) nên kiểm định
tính đồng liên kết của các chuỗi thời gian không dừng bằng phương pháp kiểm định
đồng liên kết của Johansen. Tác giả kiểm định dựa trên các chuỗi dữ liệu chưa lấy
sai phân. Luận văn sử dụng các giá trị thống kê Trace và thống kê Max-Eigen so
sánh với giá trị tới hạn để xác định số véc tơ đồng liên kết trong mô hình. Dạng mô
hình được chọn là có hệ số chặn và có xu hướng trong CE, không có hệ số chặn
trong VAR. Kết quả được trình bày ở bảng 4.5 và bảng 4.6:
Bảng 4.5: Kết quả ƣớc lƣợng đồng liên kết theo giá trị thống kê Trace
Giá trị Eigen Giá trị P** Giả thiết H0
Ghi chú: * Bác bỏ giả thiết H0 ở mức ý nghĩa 5%
** MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values
None* At most 1 0.588573 0.368185 Thống kê Trace 125.0676 71.00387 Giá trị tới hạn 0.05 117.7082 88.80380 0.0133 0.4681
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Eviews 8.0, xem Phụ lục 4
Giá trị thống kê Trace (None) = 125.0676 > Giá trị tới hạn = 117.7082. Vì
vậy bác bỏ giả thiết H0 (i): Không tồn tại đồng liên kết.
53
Giá trị thống kê Trace (At most 1) = 71.00387 < Giá trị tới hạn = 88.80380.
Vì vậy chấp nhận giả thiết H0 (ii): Có nhiều nhất một quan hệ đồng liên kết.
Bảng 4.6: Kết quả ƣớc lƣợng đồng liên kết theo giá trị thống kê Maximum Eigen
Giá trị Eigen Giá trị P** Giả thiết H0
Ghi chú: * Bác bỏ giả thiết H0 ở mức ý nghĩa 5%
** MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values
None* At most 1 0.588573 0.368185 Thống kê Max-Eigen 55.06373 28.46782 Giá trị tới hạn 0.05 44.49720 38.33101 0.0026 0.4234
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Eviews 8.0, xem Phụ lục 4
Giá trị thống kê Max-Eigen (None) = 55.06373 > Giá trị tới hạn = 44.49720.
Vì vậy bác bỏ giả thiết H0 (i): Không tồn tại đồng liên kết.
Giá trị thống kê Max-Eigen (At most 1) = 28.46782 < Giá trị tới
hạn=38.33101. Vì vậy chấp nhận giả thiết H0 (ii): Có nhiều nhất một quan hệ đồng
liên kết.
Kết quả kiểm định tính đồng liên kết theo cả hai loại kiểm định là theo giá trị
thống kê Trace và kiểm định giá trị riêng cực đại của ma trận với độ trễ đã xác định
là 1, đều bác bỏ giả thiết không tồn tại đồng liên kết và có 1 mối quan hệ đồng liên
kết với mức ý nghĩa 5%, điều này chứng minh giữa các biến trong mô hình có tồn
tại mối quan hệ cân bằng trong dài hạn. Vậy ta có các biến sử dụng trong mô hình là
các chuỗi thời gian tích hợp bậc 1 và có quan hệ đồng liên kết.
4.6. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình
4.6.1. Mối quan hệ trong dài hạn
Sau khi xác định có mối quan hệ cân bằng trong dài hạn giữa các biến, tác
giả chạy mô hình VECM và xác định được vector đồng liên kết trong dài hạn là:
Vector u = [1,-4.376138,1.358885,-0.231334,0.992719,-0.629887, 16.54048]
Từ vector trên, phương trình đồng liên kết mô tả ảnh hưởng của các biến số
đến tỷ số xuất khẩu trên nhập khẩu trong dài hạn được xác định như công thức 4.1:
LX_M= -16.54048 + 4.376138LRER – 1.358885LGDPc (4.1) +0.231334LGDPv – 0.992719LCPIv + 0.629887LWCP
54
Bảng 4.7 thể hiện kết quả hồi quy trong dài hạn, với giá trị trong ngoặc tròn
là sai số chuẩn và giá trị trong ngoặc vuông là giá trị thống kê t (t-statistic).
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy mô hình VECM trong dài hạn
LRER
LX_M 1 C 16.54048
LGDPc - 4.376138 1.358885 (0.28179) (1.18863) [4.82237] [-3.68166] LGDPv -0.231334 (0.22503) [-1.02801] LCPIv 0.992719 (0.25885) [3.83511] LWCP 0.629887 (0.27085) [-2.32563]
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Eviews 8.0, xem Phụ lục 5
Luận văn sử dụng giá trị thống kê t (t-statistic) so sánh với giá trị t(n-k,α/2)
với k là số biến trong mô hình để kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số, tức các
biến độc lập có thực sự ảnh hưởng đến biến phụ thuộc không với mức ý nghĩa 5%
và 10%. Từ hàm TINV(5%,58) và TINV(10%,58) trong Excel có được giá trị thống
kê t5% = 2.001717 và t10% = 1.671553. Các hệ số của phương trình 4.1 như LRER,
LGDPc, LCPIv, LWCP có trị tuyệt đối giá trị thống kê t lớn hơn giá trị thống kê t5%
và t10% nên kết luận có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5% và 10%, và có ảnh
hưởng đến biến phụ thuộc LX_M trong mô hình nghiên cứu. Biến LGDPv có trị
tuyệt đối giá trị thống kê | | = 1.02801 < t5% = 2.001717 và < t10% = 1.671553, vì
vậy kết luận biến LGDPv không có ý nghĩa thống kê và không có ảnh hưởng đến
biến LX_M.
Mô hình VECM trong dài hạn cho kết quả hệ số của LRER mang dấu dương
(+) nghĩa là tỷ giá thực song phương có tác động tích cực đến tỷ số xuất khẩu trên
nhập khẩu và từ đó có tác động tích cực đến CCTM trong dài hạn. Khi LRER tăng
1% làm cho LX_M tăng 4.38% trong cân bằng dài hạn. Từ kết quả này, có thể kết
luận phá giá nội tệ góp phần cải thiện CCTM trong trường hợp của Việt Nam.
Từ mô hình VECM tìm được, luận văn kiểm tra chiều nhân quả Granger
trong dài hạn với biến phụ thuộc là LX_M như sau:
Bảng 4.8: Chiều nhân quả Granger trong dài hạn với biến phụ thuộc là LX_M
C(1) Coefficient -0.558617 Std. Error 0.208976 t-Statistic -2.673111 Prob 0.0103
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Eviews 8.0, xem Phụ lục 6
55
Từ bảng 4.8, có thể thấy dấu của hệ số φ của phần dư ECTt-1 mang dấu âm
(C(1) = -0.558617) và có ý nghĩa thống kê (với độ tin cậy 95%). Tức là có quan hệ
nhân quả trong dài hạn từ các biến độc lập đến biến phụ thuộc LX_M. Hệ số C(1)
cho biết tốc độ điều chỉnh về trạng thái cân bằng dài hạn. EC cho thấy nếu các biến
độc lập tác động làm X/M tăng (giảm) ở giai đoạn này thì X/M sẽ điều chỉnh giảm
(tăng) hướng về trạng thái cân bằng khoảng 55.86% ở giai đoạn sau.
4.6.2. Mối quan hệ trong ngắn hạn
Để kiểm tra có tồn tại mối quan hệ nhân quả Granger giữa hai biến dừng
ΔLX_M và ΔLRER_SA ta sử dụng thống kê F của kiểm định Wald. Nếu giá trị
thống kê F tính toán lớn hơn giá trị thống kê tới hạn thì bác bỏ H0: βi = 0, tức là có
quan hệ trong ngắn hạn giữa biến độc lập đang xét và biến phụ thuộc.
Từ hàm FINV(α, k-1, n-k) trong Excel với n là số quan sát và k là số biến
trong mô hình, tìm được giá trị F tới hạn với mức ý nghĩa 10% là F(10%, 5, 58) =
1.949194. So sánh giá trị F của kiểm định Wald trong bảng 4.9 với giá trị F tới hạn
ở từng cặp kiểm định giữa biến độc lập và biến phụ thuộc, ta chấp nhận giả thiết là
ΔLRER_SA không có tác động nhân quả lên ΔLX_M và ΔLX_M cũng không có
tác động nhân quả lên ΔLRER_SA trong ngắn hạn. Kết quả tương tự với cặp quan
hệ giữa ΔLGDPC_SA và ΔLX_M, ΔLGDPV_SA và ΔLX_M, ΔLWCP_SA và
ΔLX_M. Trong cặp quan hệ nhân quả giữa ΔLCPIV_SA và ΔLX_M, bác bỏ giả
thiết ΔLCPIV_SA không có tác động nhân quả lên ΔLX_M và chấp nhận giả thiết
ΔLX_M không có tác động nhân quả lên ΔLCPIV_SA trong ngắn hạn. Như vậy,
kết luận có mối quan hệ nhân quả Granger xảy ra theo chiều từ lạm phát trong nước
đến cán cân thương mại trong ngắn hạn, điều này có nghĩa là lạm phát sẽ ảnh hưởng
đến cán cân thương mại trong ngắn hạn nhưng cán cân thương mại không có tác
động đến lạm phát trong nước trong ngắn hạn.
Null Hypothesis:
Obs 61
D(LRER_SA) does not Granger Cause D(LX_M) D(LX_M) does not Granger Cause D(LRER_SA)
F-Statistic 0.12819 0.36027
Prob. 0.8799 0.6991
Bảng 4.9: Kết quả kiểm tra chiều nhân quả Granger trong ngắn hạn
56
61
D(LGDPC_SA) does not Granger Cause D(LX_M) D(LX_M) does not Granger Cause D(LGDPC_SA)
61
D(LGDPV_SA) does not Granger Cause D(LX_M) D(LX_M) does not Granger Cause D(LGDPV_SA)
61
D(LCPIV_SA) does not Granger Cause D(LX_M) D(LX_M) does not Granger Cause D(LCPIV_SA)
61
D(LWCP_SA) does not Granger Cause D(LX_M) D(LX_M) does not Granger Cause D(LWCP_SA)
0.20853 1.71759 0.15263 1.73644 2.28589 1.29710 0.29608 1.77404
0.8124 0.1888 0.8588 0.1855 0.1111 0.2814 0.7449 0.1790
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Eviews 8.0, xem Phụ lục 7
4.6.3. Kết quả hàm phản ứng đẩy
Hàm phản ứng đẩy cho thấy phản ứng của tỷ số xuất khẩu trên nhập khẩu
trước cú sốc của tỷ giá thực song phương RER. Kết quả hàm phản ứng đẩy ở hình
4.1 với cú sốc là tỷ giá tăng làm cho tỷ số xuất khẩu trên nhập khẩu tăng dần trong 4
quý đầu và duy trì ở mức ổn định trong các quý tiếp theo. Như vậy với một biến
động tỷ giá thực tăng sẽ làm tác động tích cực đến CCTM và cho thấy tác động của
phá giá nội tệ lên CCTM không giải thích theo hiệu ứng tuyến J.
Hình 4.1: Phản ứng của tỷ số X/M trƣớc cú sốc của RER
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Eviews 8.0
57
4.6.4. Kiểm định phân rã phương sai
Nhằm xem xét tác động của tỷ giá thực song phương giải thích được bao
nhiêu phần trăm sự biến động của tỷ số xuất khẩu trên nhập khẩu, luận văn kiểm
định phân rã phương sai và kết quả được thể hiện ở bảng 4.10.
Kỳ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
S.E. 0.228108 0.240554 0.257892 0.276028 0.293483 0.310409 0.326827 0.342344 0.357355 0.371577
LX_M 100.0000 97.56935 91.23230 84.81937 78.93681 74.74961 71.28837 68.60788 66.42581 64.66161
LRER_SA 0.000000 0.953476 4.434727 8.390190 13.16507 16.81386 20.03452 22.55083 24.61306 26.30832
LGDPC_SA 0.000000 0.690653 0.992276 1.524045 1.812054 1.822041 1.749169 1.689842 1.639617 1.588269
LCPIV_SA 0.000000 0.005145 1.383202 2.975739 3.518776 3.791615 4.017109 4.133971 4.218229 4.278602
LWCP_SA 0.000000 0.747077 1.492939 1.850956 2.072350 2.197261 2.229317 2.269616 2.293537 2.309927
LGDPV_SA 0.000000 0.034303 0.464554 0.439702 0.494941 0.625608 0.681514 0.747856 0.809738 0.853270 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Eviews 8.0, xem Phụ lục 9
Bảng 4.10: Kết quả phân rã phƣơng sai của biến LX_M
Kết quả phân rã phương sai của biến tỷ số xuất khẩu trên nhập khẩu thì biến
này chịu tác động lớn nhất bởi chính nó trong quá khứ. Tác động của tỷ giá thực
song phương đến tỷ số xuất khẩu trên nhập khẩu không giải thích được nhiều sự
thay đổi của tỷ số xuất khẩu trên nhập khẩu từ quý 1 đến quý 4. Ở quý 2, tỷ giá chỉ
giải thích 0.95% cho sự biến động của tỷ số xuất khẩu trên nhập khẩu và mức giải
thích tăng dần ở quý 3 là 4.43% và quý 4 là 8.39%. Mức giải thích tăng dần trong
các quý tiếp theo đến quý 10 thì mức giải thích cao nhất là 26.31%, cho thấy cú sốc
tỷ giá trong quá khứ không phát huy tác dụng trong ngắn hạn mà có tác động lâu dài
trong dài hạn đến tỷ số xuất khẩu trên nhập khẩu.
4.7. Kiểm định mức độ phù hợp và ổn định của mô hình VECM
4.7.1. Kiểm định tính dừng của phần dư
Kết quả kiểm định Dickey Fuller cho thấy phần dư của mô hình là những
chuỗi dừng (xem Phụ lục 8), điều này cho thấy tồn tại đồng liên kết giữa các biến và
có cơ sở để bác bỏ hiện tượng hồi quy giả mạo.
4.7.2. Kiểm định tương quan chuỗi
Với giả thiết H0 là không có hiện tượng tương quan chuỗi, luận văn kiểm
định giả thiết này bằng kiểm định nhân tử Lagrange trên Eviews 8.0. Kết quả cho
58
thấy p-value = 41.52% (lớn hơn 5%) nên chấp nhận giả thiết H0, có nghĩa là phần
dư trong mô hình VECM không có hiện tượng tương quan chuỗi ở độ trễ bằng 2 và
độ tin cậy 95%. Đây là một dấu hiệu tốt của mô hình VECM.
Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:
F-statistic Obs*R-squared
0.5179 0.4152
0.667650 Prob. F(2,45) 1.757910 Prob. Chi-Square(2)
Bảng 4.11: Kiểm định nhân tử Lagrange
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Eviews 8.0, xem Phụ lục 10
4.7.3. Kiểm định phương sai thay đổi
Để kiểm tra phương sai của phần dư có phương sai đồng nhất hay không để
đáp ứng giả định của mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển. Trên Eviews thực hiện
kiểm định White về phương sai thay đổi với giả thiết H0 là phần dư của mô hình
không có phương sai thay đổi. Kết quả cho thấy giá trị p-value của Obs*R-squared
là 83.62% (lớn hơn 5%) nên kết luận rằng phần dư của mô hình không có phương
sai thay đổi.
Heteroskedasticity Test: Breusch-Pagan-Godfrey
F-statistic Obs*R-squared Scaled explained SS
0.8911 0.8362 0.2459
0.583988 Prob. F(18,42) 12.21095 Prob. Chi-Square(18) 21.69235 Prob. Chi-Square(18)
Bảng 4.12: Kiểm định phƣơng sai thay đổi
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Eview 8.0, xem Phụ lục 11
4.7.4. Kiểm định tính ổn định của mô hình
Hình 4.2 cho thấy tất cả các nghiệm của đa thức đặc tính AR đều có giá trị
tuyệt đối nhỏ hơn 1 và nằm trong vòng tròn đơn vị. Như vậy kết quả kiểm định cho
thấy mô hình VECM được xây dựng đảm bảo tính ổn định.
59
Hình 4.2: Kiểm định tính ổn định của mô hình VECM
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Eviews 8.0
60
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm ở Chương 4 cho thấy có mối quan hệ dài
hạn giữa logarit tự nhiên của tỷ số giá trị xuất khẩu trên giá trị nhập khẩu trong
quan hệ thương mại Việt Nam – Trung Quốc với logarit tự nhiên của các biến số
kinh tế vĩ mô bao gồm: tỷ giá thực song phương VND/CNY, tổng sản phẩm quốc
nội của Trung Quốc, chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam (đại diện cho yếu tố lạm
phát) và giá cả hàng hóa thế giới.
Hệ số của các biến trong mô hình VECM chỉ ra độ co dãn trong dài hạn của
tỷ số giá trị xuất khẩu trên nhập khẩu với sự thay đổi của các biến này. Mô hình
VECM trong dài hạn cho kết quả hệ số α2 mang dấu dương (+) có nghĩa là tỷ giá
thực song phương VND/CNY có tác động tích cực đến tỷ số giá trị xuất khẩu trên
giá trị nhập khẩu trong dài hạn. Khi tỷ giá thực song phương tăng (nội tệ mất giá)
1% có thể làm tỷ số giá trị xuất khẩu trên nhập khẩu tăng 4.38% trong cân bằng dài
hạn. Kết luận này đã trả lời cho câu hỏi mức độ tác động của tỷ giá đến giá trị xuất
nhập khẩu của Việt Nam với Trung Quốc. Dấu của các hệ số cho thấy có mối quan
hệ cùng chiều giữa tỷ số giá trị nhập khẩu trên xuất khẩu với tỷ giá thực song
phương, giá hàng hóa thế giới và có mối quan hệ ngược chiều với tổng sản phẩm
quốc nội của Trung Quốc và chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam. Các mối quan hệ
này giống với những phân tích ở phần thống kê mô tả các biến bằng phương pháp
định tính. Kết luận trên trả lời cho câu hỏi ngoài yếu tố tỷ giá còn có các yếu tố kinh
tế vĩ mô khác như tổng sản phẩm quốc nội, lạm phát và giá cả hàng hóa thế giới tác
động đến tình trạng thâm hụt cán cân thương mại của Việt Nam – Trung Quốc.
Phân tích mối quan hệ trong ngắn hạn giữa tỷ số giá trị xuất khẩu trên nhập
khẩu và các biến kinh tế vĩ mô trong mô hình không tìm thấy mối quan hệ trong
ngắn hạn giữa tỷ số X/M với tỷ giá thực song phương, tổng sản phẩm quốc nội của
Trung Quốc và Việt Nam, giá cả hàng hóa thế giới. Tuy nhiên tìm thấy mối quan hệ
trong ngắn hạn giữa theo chiều từ chỉ số giá tiêu dùng của ViệtNam (đại diện yếu tố
lạm phát) tác động đến tỷ số giá trị xuất khẩu trên nhập khẩu.
61
Kết quả hàm phản ứng đẩy cho thấy trong ngắn hạn tác động của một cú sốc
tỷ giá đến CCTM không tuân theo hiệu ứng tuyến J trong trường hợp của Việt Nam
và Trung Quốc và khẳng định thêm lần nữa là phá giá nội tệ (làm tỷ giá thực tăng)
có tác dụng tích cực đến CCTM trong dài hạn.
5.2. Một số khuyến nghị
Mô hình VECM cho thấy tỷ số X/M chịu ảnh hưởng của nhiều biến số kinh
tế vĩ mô quan trọng như tỷ giá thực song phương, tổng sản phẩm quốc nội của
Trung Quốc, chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam và giá cả hàng hóa thế giới.
Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy trong các biến số vĩ mô thì tỷ giá
thực song phương có tác động mạnh nhất đến tỷ số X/M và từ đó tác động đến
CCTM Việt Nam – Trung Quốc trong dài hạn. Phá giá VND giúp cải thiện xuất
khẩu những cũng làm cho nhập khẩu gia tăng vì như phân tích định tính ở Việt Nam
có sự phụ thuộc cao của xuất khẩu vào nhập khẩu với nhà cung cấp chính là Trung
Quốc. Do đó, chuyển đổi cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu ở một số ngành nghề là
rất cần thiết và quan trọng theo hướng gia tăng sản xuất nguyên vật liệu phục vụ sản
xuất hàng xuất khẩu. Việt Nam cần tập trung đầu tư, chính sách phát triển cho các
ngành công nghiệp phụ trợ, đổi mới công nghệ, nâng cao giá trị gia tăng của hàng
tinh chế, tạo nguồn nguyên phụ liệu cho các mặt hàng xuất khẩu chủ lực, từ đó nâng
cao năng lực và hiệu quả cạnh tranh thương mại. Bên cạnh đó, phân tích định tính
cho thấy giữa Việt Nam và Trung Quốc có xảy ra thương mại nội ngành ở ngành
hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện. Do đó, gia tăng thương mại nội
ngành với Trung Quốc và hạn chế sự phụ thuộc của xuất khẩu vào nguyên liệu đầu
vào nhập khẩu cũng là một giải pháp góp phần gia tăng ảnh hưởng tích cực của phá
giá VND lên CCTM Việt Nam – Trung Quốc.
Đẩy mạnh hơn nữa thu hút FDI vào ngành công nghiệp hỗ trợ. Các ngành
công nghiệp hỗ trợ tạo ra giá trị gia tăng và đòi hỏi công nghệ cao hơn các ngành
công nghiệp lắp ráp. Mặc dù vậy, do hầu hết nguyên vật liệu và linh phụ kiện đầu
vào đều nhập khẩu, rất nhiều dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao nhưng hoàn
toàn không tạo ra giá trị gia tăng trong nội địa, khi mà toàn bộ máy móc, nguyên vật
62
liệu, công nghệ sản xuất đều được nhập khẩu và sản phẩm đầu ra hoàn toàn dành
cho xuất khẩu. Các dự án loại này thường nằm trong các khu chế xuất, do đó lợi ích
thu được cho quốc gia chỉ là giải quyết việc làm cho người lao động. Vì vậy, đến
năm 2020, cần phát triển công nghiệp hỗ trợ với mục tiêu tập trung là nâng cao tỉ lệ
nội địa hóa, thay thế nhập khẩu, cần khuyến khích các dự án đầu tư nước ngoài sản
xuất công nghiệp hỗ trợ dành cho nhu cầu nội địa.
Cần khuyến khích các doanh nghiệp cung ứng linh kiện phụ tùng thuộc mạng
lưới sản xuất của các tập đoàn đa quốc gia đã có mặt ở Việt Nam. Việc kêu gọi
được các doanh nghiệp này vào Việt Nam sản xuất sẽ làm tăng tỉ lệ nội địa hóa,
giảm dần các công đoạn phải nhập khẩu. Đây chính là khách hàng cho doanh
nghiệp nội địa sản xuất công nghiệp hỗ trợ và giúp tạo ra mạng lưới sản xuất của
tập đoàn đa quốc gia ngay trong nội địa.
Yếu tố lạm phát cũng là một nguyên nhân vừa trực tiếp vừa gián tiếp tác
động đến CCTM của Việt Nam – Trung Quốc, do lạm phát là một yếu tố kinh tế vĩ
mô riêng lẻ tác động đến nhu cầu nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam vừa là một yếu
tố cấu thành tỷ giá thực song phương. Như những phân tích định tính và định lượng
ở Chương 4, cho thấy lạm phát có tác động ngược chiều đến CCTM Việt Nam –
Trung Quốc. Do đó, kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô cũng là một nhiệm
vụ quan trọng của Nhà nước để có tác động tích cực đến CCTM của Việt Nam nói
chung và CCTM Việt Nam – Trung Quốc nói riêng. Trong giai đoạn nghiên cứu,
Việt Nam thường xuyên đối mặt vơi tình trạng lạm phát cao. Đây là một hiện tương
chung tại các nước có nền kinh tế đang phát triển có tốc độ tăng trưởng nhanh theo
mô hình tăng trưởng chủ yếu dựa vào sự gia tăng đầu tư. Tuy nhiên, lạm phát cao là
một yếu tố bất lợi cho sự ổn định và phát triển bền vững của một nền kinh tế, đồng
thời gây ra những tác động bất lợi cho tỷ giá thực, làm giảm sức cạnh tranh thương
mại quốc tế của hàng hóa Việt Nam với Trung Quốc. Một nguyên nhân cơ bản gây
ra lạm phát cao ở Việt Nam là mô hình tăng trưởng chưa hợp lý, chủ yếu dựa vào
tổng cầu thông qua tăng đầu tư. Sự gia tăng đầu tư công trong một thời gian dài
nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh trong khi hiệu quả đầu tư thấp dẫn đến chi
63
phí đầu tư cao, lạm phát chịu sức ép tăng cao, nợ công ngày càng gia tăng. Chính vì
vậy, tái cấu trúc nền kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh
tế, đồng thời gia tăng hiệu quả của các khoản đầu tư, cần phối hợp đồng bộ chính
sách tài khóa và chính sách tiền tệ sẽ góp phần cải thiện tình trạng lạm phát của Việt
Nam, từ đó có tác động tích cực đến tỷ giá thực song phương.
Ngân hàng nhà nước cần thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ,
điều hành chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng. Sử dụng chủ động, linh hoạt các
công cụ của chính sách tiền tệ để thực hiện kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra;
đáp ứng có hiệu quả các nhu cầu vốn của nền kinh tế.
Tăng cường công tác quản lý giá cả phù hợp với cơ chế thị trường. Thực hiện
các biện pháp giám sát thị trường, kiểm soát chi phí, áp thuế. Quản lý, kiểm tra,
kiểm soát chặt chẽ việc định giá, chống tình trạng đầu cơ, nâng giá quá cao so với
giá trị thực các mặt hàng tiêu dùng. Phát triển mạng lưới phân phối hàng hóa để
đảm bảo tính liên thông, giảm dần các khâu trung gian đẩy giá hàng hóa tăng cao.
Thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách nhà nước. Tái
cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao hiệu
quả và sức cạnh tranh. Tăng cường công tác phân tích, dự báo và đẩy mạnh công tác
thông tin, tuyên truyền và nâng cao ý thức, trách nhiệm vì cộng đồng của doanh
nghiệp và người dân, khắc phục triệt để nguyên nhân lạm phát do yếu tố tâm lý.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tỷ số X/M cũng chịu tác động tích cực của
giá hàng hóa thế giới. Do đó, đẩy mạnh sản xuất, nâng cao chất lượng và chuẩn hóa
hàng hóa xuất khẩu từ đó tăng tỷ lệ hàng hóa đủ tiêu chuẩn tham gia thương mại
quốc tế sẽ góp phần tận dụng lợi thế giá cả hàng hóa thế giới tăng để tăng giá trị
xuất khẩu. Bên cạnh đó, cần đa dạng hóa danh mục hàng xuất khẩu trên cơ sở phù
hợp với thực lực quốc gia, tân dụng lợi thế so sánh trong quan hệ thương mại với
Trung Quốc. Hạn chế việc kinh doanh chênh lệch giá từ những thương lái Trung
Quốc theo đường tiểu ngạch không chính thức, việc thu mua lương thực, thực phẩm
với mức giá cao gây xáo trộn nguồn cung nguyên vật liệu đầu vào và mặt bằng giá
cả của Việt Nam, gây ra hiện tượng thiếu cung trên thị trường.
64
5.3. Hạn chế của nghiên cứu
Vì thời gian và kiến thức có hạn nên mô hình của luận văn cũng tồn tại
những hạn chế nhất định như sau:
Luận văn có nhiều hạn chế trong số liệu dẫn đến mức độ ổn định và độ tin
cậy của các ước lượng không đạt hiệu quả tốt. Dữ liệu được lấy chủ yếu từ IFS
nhưng việc dữ liệu của những biến số quan trọng như GDP của Việt Nam, lạm phát
của Trung Quốc không đầy đủ ở một số giai đoạn dẫn đến việc thay thế dữ liệu còn
thiếu từ những nguồn khác ít nhiều ảnh hưởng đến mức độ tin cậy do mức độ chênh
lệch giữa các nguồn dữ liệu từ các trang thống kê khác nhau khiến cho việc ước
lượng mô hình khó đạt được ý nghĩa thực tiễn cao.
Số quan sát trong mô hình là 64, mặc dù đạt yêu cầu về kích cỡ mẫu lớn hơn
50, tuy nhiên 64 quan sát vẫn chưa đủ lớn nên có thể ảnh hưởng đến tính đại diện
của cỡ mẫu. Vì vậy, sử dụng khoảng thời gian dài hơn và số lượng mẫu lớn hơn sẽ
làm tăng độ tin cậy và chính xác của các thống kê phân tích của mô hình VECM.
Trong giai đoạn nghiên cứu 16 năm (2000- 2015) có giai đoạn năm 2008-
2009 các biến số vĩ mô biến động khá mạnh do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế,
nhưng luận văn lại xem xét tổng thể trong một giai đoạn liên tục mà không phân
tích riêng lẻ từng giai đoạn có biến động cao. Điều này có thể làm cho kết quả định
lượng mô hình không cao và không phản ảnh được rõ ràng tác động của các biến
độc lập đến biến phụ thuộc.
Do hạn chế về việc tiếp cận và xử lý dữ liệu của các yếu tố thương mại nội
ngành và tỷ lệ đóng góp vào xuất khẩu của nhập khẩu, trong khi giữa Việt Nam và
Trung Quốc có mối quan hệ chặt chẽ về nguyên vật liệu đầu vào như ở ngành may
mặc, giày dép của Việt Nam với nguyên phụ liệu đầu vào nhập khẩu từ Trung Quốc
và xuất khẩu cao su thiên nhiên của Việt Nam sang Trung Quốc phục vụ sản xuất
lốp xe nên kết quả ước lượng mô hình có độ giải thích chưa cao và cho thấy ngoài
các biến đưa vào mô hình còn có những yếu tố khác tác động đến tỷ số X/M.
65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo Tiếng Anh:
1. Bahmani-Oskooee, Mohsen and Yongqing Wang (2007), United States-
China Trade at the Commodity Level and the Yuan-Dollar Exchange Rate,
Comtemporary Economic Policy, Western Economic Association
International 25: 341-361.
2. Bahmani-Oskooee, Mohsen and Harvey Hanafiah (2011), Exchange Rate
Volatility and Industry Trade Between the United States and Malaysia,
Research in International Business and Finance 25: 127-155.
3. Boug, Pal and Andreas Fagereng (2010), Exchange Rate Volatility and
Export Performance: A Cointegrated VAR Approach, Applied Economics
42: 851-864.
4. Enisse Kharoubi (2011), The trade balance and the real exchange rate, BIS
Quarterly Review, pp. 33 – 42.
5. IMF (2011), People‟s Republic of China: Spillover report for the 2011
Article IV Consultation and Selected Issues, Country Report No. 11/193.
6. Frederick Schneider (2011), „The Effect of China‟s Exchange Rate Policy on
U.S Textile Imports‟, The Michigan Journal of Business, pp. 109- 132.
7. Montague Lord (2002), „Vietnam‟s Export Competitiveness: Trade and
Macroeconomic Policy Linkages‟, Munich Personal RePEc Archive, World
Bank.
8. OECD (2011a), To What Extent Do Exchange Rates and Their Volatility
Affect Trade, TAD/TC/WP (2010) 21/Rev.1.
9. OECD (2011b), To What Extent Do Exchange Rates and Their Volatility
Affect Trade? The Case of Two Small Open Economies, Chile and New
Zealand, TAD/TC/WP (2011)17.
10. OECD (2011), "Import content of exports", in OECD. , OECD Science,
Technology and Industry Scoreboard 2011, OECD Publishing, Paris.
66
11. Pham Thi Tuyet Trinh 2012, „The impact of exchange rate fluctuation on
trade balance in short and long run’, Working paper series no.2012/23,
Depocen.
12. Phung Thanh Binh (2010), “Time series econometrics causality models”,
University of economic, Ho Chi Minh city.
Tài liệu tham khảo Tiếng Việt:
13. Đặng Thị Huyền Anh 2012, „Đánh giá tác động của tỷ giá thực tới cán cân
thương mại Việt Nam giai đoạn hiện nay‟, Tạp chí khoa học và đào tạo ngân
hàng, số 119 (tháng 04/2012), trang 45 – 49.
14. Đặng Thị Huyền Anh 2012, „Tác động của tỷ giá thực tới cán cân thương
mại: kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam‟, Tạp chí Ngân hàng, số
9 (tháng 05/2012), trang 6 – 13.
15. Đinh Thị Liên, Trương Tiến Sĩ và Nguyễn Xuân Đạo 2011, Giáo trình
Thương mại quốc tế, NXB Lao động Xã hội, Thành phố Hồ Chí Minh.
16. Đoàn Ngọc Thắng 2012, „Đánh giá mối quan hệ giữa tỷ giá và cán cân
thương mại ở Việt Nam thông qua mô hình hiệu chỉnh sai số‟, Tạp chí Khoa
học và Đào tạo Ngân hàng, số 126 (tháng 11/2012), trang 25 – 29, 44.
17. Hà Lâm Oanh 2015, Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái thực tại Việt
Nam, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí
Minh.
18. Lê Phan Thị Diệu Thảo 2010, „Cải thiện cán cân thương mại bằng cách điều
chỉnh tỷ giá, kỳ vọng và kết quả‟, Công nghệ Ngân hàng, số 54 (tháng
9/2010), trang 7 – 10.
19. Ngô Văn Thứ, Hồ Đắc Nghĩa 2013, „Ứng dụng mô hình VAR phân tích mối
quan hệ của FDI và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam‟, Kinh tế và Dự báo,
trang 26-29.
20. Nguyễn Chiến Thắng, Phạm Bích Ngọc 2010, „Thương mại Việt Nam –
Trung Quốc năm 2009: cơ cấu xuất nhập khẩu, cán cân thương mại và triển
vọng‟, Nghiên cứu Kinh tế, số 386 (tháng 7/2010), trang 22 – 31.
67
21. Nguyễn Hồng Ngọc 2012, „Tỷ giá CNY/VND và sức cạnh trang thương mại
quốc tế của Việt Nam‟, Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng, số 119
(tháng 4/2012), trang 28 – 31.
22. Nguyễn Hữu Tuấn 2011, „Phân tích tác động của các biến số kinh tế vĩ mô
đến cán cân thương mại Việt Nam‟, Công nghệ Ngân hàng, số 62 (tháng
05/2011), trang 13 – 22.
23. Nguyễn Văn Tiến 2011, Giáo trình Tài chính quốc tế, NXB Thống kê.
24. Khôi Nguyên 2014, „CNY chặng đường trở thành đồng tiền quốc tế còn xa?‟,
Thị trường tài chính tiền tệ, số 1 + 2 (392 + 395) (tháng 1/2014), trang 84 –
85.
25. Phan Thanh Hoàn, Nguyễn Đăng Hào 2007, Mối quan hệ giữa tỷ giá hối
đoái và cán cân thương mại Việt Nam thời kỳ 1995 – 2004, Tạp Chí Khoa
Học, Số 43.
26. Phạm Thị Hoàng An và Lương Thị Thu Hà 2012, „Cán cân thương mại Việt
Nam – Trung Quốc trong bối cảnh quốc tế hóa Nhân dân tệ - Phần 1‟, Tạp
chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, số 125 (tháng 10/2012), trang 26 – 32.
27. Phạm Thị Hoàng An và Lương Thị Thu Hà 2012, „Cán cân thương mại Việt
Nam – Trung Quốc trong bối cảnh quốc tế hóa Nhân dân tệ - Phần 2‟, Tạp
chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, số 126 (tháng 11/2012), trang 19 – 24.
28. Phạm Thị Tuyết Trinh 2013, Vai trò của tỷ giá hối đoái trong cơ chế dẫn
truyền chính sách tiền tệ Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học
Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh.
29. Thân Thị Vi Linh và Trần Thị Thu Hường 2012, „Đánh giá tác động của tỷ
giá lên cán cân thương mại Việt Nam‟, Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân
hàng, số 121 (tháng 06/2012), trang 1 – 8.
Tài liệu từ Internet:
30. ADB 2016, Asia Regional Integration Center, Available from
ntry=14&frequency=4> [13 March 2016]. 68 31. IMF 2016, Chinese Renminbi to be identified in the IMF‟s Currency Composition of Foreign Exchange Reserves, Press Release No. 16/90 (March 4, 2016), Available from /2016/pr1690.htm> , [15 March 2016]. 32. OECD 2015, OECD Data, Available from < https://data.oecd.org/trade/ import-content-of-exports. htm > [24 December 2015]. 33. OECD 2016, OECD.Stat, Available from < http://stats.oecd.org/Index. aspx?DatasetCode=MEI_PRICES#>[01 March 2016]. 34. Dữ liệu Tài chính quốc tế trực tuyến của Quỹ Tiền tệ Quốc tế, elibrary- data.imf.org. 35. Trang web Tổng cục Thống kê, gso.gov.vn 36. Trang web Tổng cục Hải quan, customs.gov.vn: dữ liệu xuất nhập khẩu giai đoạn 2009-2015. 69 PHỤ LỤC 1: Kiểm định nghiệm đơn vị bằng phƣơng pháp ADF Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: 1% level
5% level
10% level t-Statistic
-1.917435
-3.540198
-2.909206
-2.592215 Prob.*
0.3224 Kiểm định nghiệm đơn vị ADF đổi với chuỗi dữ liệu LNX_M (I(0))
Null Hypothesis: LNX_M has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 1 (Automatic - based on SIC, maxlag=10) Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: 1% level
5% level
10% level t-Statistic
-13.66501
-3.540198
-2.909206
-2.592215 Prob.*
0.0000 Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: 1% level
5% level
10% level t-Statistic
-1.623289
-3.538362
-2.908420
-2.591799 Prob.*
0.4649 Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: t-Statistic
-8.055473
-3.540198
-2.909206
-2.592215 Prob.*
0.0000 1% level
5% level
10% level 70 Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: t-Statistic
-1.812797
-3.538362
-2.908420
-2.591799 1% level
5% level
10% level Prob.*
0.3711 Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: t-Statistic
-7.966683
-3.540198
-2.909206
-2.592215 1% level
5% level
10% level Prob.*
0.0000 Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: t-Statistic
-2.967314
-3.544063
-2.910860
-2.593090 1% level
5% level
10% level Prob.*
0.0438 Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: t-Statistic
-11.27198
-3.540198
-2.909206
-2.592215 1% level
5% level
10% level Prob.*
0.0000 71 Exogenous: Constant
Lag Length: 1 (Automatic - based on SIC, maxlag=10) Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: 1% level
5% level
10% level t-Statistic
-0.180593
-3.540198
-2.909206
-2.592215 Prob.*
0.9349 Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: 1% level
5% level
10% level t-Statistic
-4.159982
-3.540198
-2.909206
-2.592215 Prob.*
0.0016 Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: 1% level
5% level
10% level t-Statistic
-0.297382
-3.542097
-2.910019
-2.592645 Prob.*
0.9187 Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: t-Statistic
-4.103519
-3.542097
-2.910019
-2.592645 1% level
5% level
10% level Prob.*
0.0019 t-Statistic Prob.* 72 Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: -1.718752
-3.540198
-2.909206
-2.592215 1% level
5% level
10% level 0.4170 Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: t-Statistic
-5.137660
-3.540198
-2.909206
-2.592215 Prob.*
0.0001 1% level
5% level
10% level PHỤ LỤC 2: Kiểm định nghiệm đơn vị bằng phƣơng pháp PP Phillips-Perron test statistic
Test critical values: Adj. t-Stat
-2.915420
-3.538362
-2.908420
-2.591799 Prob.*
0.0492 1% level
5% level
10% level Kiểm định nghiệm đơn vị PP đối với chuỗi dữ liệu LNX_M (I(0))
Null Hypothesis: LNX_M has a unit root
Exogenous: Constant
Bandwidth: 2 (Newey-West automatic) using Bartlett kernel Phillips-Perron test statistic
Test critical values: Adj. t-Stat
-18.92125
-3.540198
-2.909206
-2.592215 Prob.*
0.0000 1% level
5% level
10% level Phillips-Perron test statistic
Test critical values: 1% level Adj. t-Stat
-1.608122
-3.538362 Prob.*
0.4726 73 5% level
10% level -2.908420
-2.591799 Phillips-Perron test statistic
Test critical values: 1% level
5% level
10% level Adj. t-Stat
-8.171421
-3.540198
-2.909206
-2.592215 Prob.*
0.0000 Kiểm định nghiệm đơn vị PP đối với chuỗi dữ liệu LNGDPCN (I(0))
Null Hypothesis: LNGDPCN_SA has a unit root
Exogenous: Constant
Bandwidth: 3 (Newey-West automatic) using Bartlett kernel Phillips-Perron test statistic
Test critical values: 1% level
5% level
10% level Adj. t-Stat
-1.847499
-3.538362
-2.908420
-2.591799 Prob.*
0.3547 Kiểm định nghiệm đơn vị PP đối với chuỗi dữ liệu LNRER (I(1))
Null Hypothesis: D(LNRER_SA) has a unit root
Exogenous: Constant
Bandwidth: 2 (Newey-West automatic) using Bartlett kernel Phillips-Perron test statistic
Test critical values: 1% level
5% level
10% level Adj. t-Stat
-7.966814
-3.540198
-2.909206
-2.592215 Prob.*
0.0000 Phillips-Perron test statistic
Test critical values: 1% level
5% level
10% level Adj. t-Stat
-3.637239
-3.538362
-2.908420
-2.591799 Prob.*
0.0076 74 Null Hypothesis: D(LNGDPVN_SA) has a unit root
Exogenous: Constant
Bandwidth: 3 (Newey-West automatic) using Bartlett kernel Phillips-Perron test statistic
Test critical values: Adj. t-Stat
-11.38690
-3.540198
-2.909206
-2.592215 Prob.*
0.0000 1% level
5% level
10% level Phillips-Perron test statistic
Test critical values: Adj. t-Stat
0.457106
-3.538362
-2.908420
-2.591799 1% level
5% level
10% level Prob.*
0.9839 Phillips-Perron test statistic
Test critical values: Adj. t-Stat
-4.320236
-3.540198
-2.909206
-2.592215 1% level
5% level
10% level Prob.*
0.0010 Phillips-Perron test statistic
Test critical values: Adj. t-Stat
0.187275
-3.538362
-2.908420
-2.591799 1% level
5% level
10% level Prob.*
0.9697 75 Phillips-Perron test statistic
Test critical values: 1% level
5% level
10% level Adj. t-Stat
-2.927085
-3.540198
-2.909206
-2.592215 Prob.*
0.0480 Phillips-Perron test statistic
Test critical values: 1% level
5% level
10% level Adj. t-Stat
-1.399544
-3.538362
-2.908420
-2.591799 Prob.*
0.5771 Phillips-Perron test statistic
Test critical values: 1% level
5% level
10% level Adj. t-Stat
-4.869491
-3.540198
-2.909206
-2.592215 Prob.*
0.0002 VAR Lag Order Selection Criteria
Endogenous variables: D(LX_M) D(LRER_SA) D(LGDPC_SA) D(LGDPV_SA) D(LCPIV_SA) D(LWCP_SA)
Exogenous variables: C
Date: 06/06/16 Time: 05:53
Sample: 2000Q1 2015Q4
Included observations: 58 FPE
1.05e-14
1.92e-15*
2.23e-15
3.86e-15
5.16e-15
8.21e-15 Lag
0
1
2
3
4
5 LogL
445.5097
531.1701
563.9618
587.0086
620.7392
654.3184 LR
NA
150.6441*
50.88371
30.99389
38.38318
31.26332 AIC
-15.15551
-16.86793*
-16.75730
-16.31064
-16.23239
-16.14891 HQ
-15.07248
-16.28675*
-15.67797
-14.73315
-14.15674
-13.57510 SC
-14.94236
-15.37589*
-13.98636
-12.26080
-10.90366
-9.541282 * indicates lag order selected by the criterion
LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level)
FPE: Final prediction error
AIC: Akaike information criterion PHỤ LỤC 3: Tiêu chí lựa chọn độ trễ cho mô hình 76 Date: 06/06/16 Time: 05:58
Sample (adjusted): 2000Q3 2015Q4
Included observations: 62 after adjustments
Trend assumption: Linear deterministic trend (restricted)
Series: LX_M LRER_SA LGDPC_SA LGDPV_SA LCPIV_SA LWCP_SA
Lags interval (in first differences): 1 to 1 Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace) Trace
Statistic 0.05
Critical Value Prob.** Hypothesized
No. of CE(s) Eigenvalue 0.0133
0.4681
0.7554
0.7599
0.9330
0.7410 None *
At most 1
At most 2
At most 3
At most 4
At most 5 0.588573
0.368185
0.239275
0.224640
0.089279
0.062590 126.0676
71.00387
42.53605
25.58005
9.805536
4.007365 117.7082
88.80380
63.87610
42.91525
25.87211
12.51798 Trace test indicates 1 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level
* denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level
**MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue) Max-Eigen
Statistic 0.05
Critical Value Prob.** Hypothesized
No. of CE(s) Eigenvalue None *
At most 1
At most 2
At most 3
At most 4
At most 5 0.588573
0.368185
0.239275
0.224640
0.089279
0.062590 55.06373
28.46782
16.95600
15.77451
5.798171
4.007365 44.49720
38.33101
32.11832
25.82321
19.38704
12.51798 0.0026
0.4234
0.8641
0.5648
0.9637
0.7410 Max-eigenvalue test indicates 1 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level
* denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level
**MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values Unrestricted Cointegrating Coefficients (normalized by b'*S11*b=I): LX_M
-0.054693
-6.729319
0.129755
-0.547417
0.073022
-0.235625 LRER_SA
13.10273
17.92470
15.93382
34.14812
-13.00506
-25.19898 LGDPC_SA
-8.928765
-3.482609
8.884752
-0.967250
-3.457311
0.472381 LGDPV_SA
-5.319838
3.644671
-7.342255
2.210928
0.609531
0.373325 LCPIV_SA
-30.42858
10.67782
0.634146
-9.959941
-6.487780
-5.647369 LWCP_SA @TREND(00Q2)
5.445976
1.346980
-1.438386
6.494617
5.642573
-1.881244 0.536680
-0.327035
0.055001
0.142776
0.031998
0.089431 Unrestricted Adjustment Coefficients (alpha): 77 D(LX_M)
D(LRER_SA)
D(LGDPC_SA)
D(LGDPV_SA)
D(LCPIV_SA)
D(LWCP_SA) -0.043148
-0.007431
0.044923
0.033070
0.002717
0.003524 0.116456
0.001433
0.002440
-0.007543
0.001545
-0.000351 0.002877
0.001740
-0.011483
0.036184
0.002910
0.020702 -0.046533
-0.001347
-0.019495
-0.042397
0.002601
0.004628 -0.031242
0.002901
0.003216
0.003221
-0.000143
-0.011187 -0.002825
0.001000
0.016761
-0.005603
0.000879
0.015381 583.1239 1 Cointegrating Equation(s): Log likelihood
Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses) LX_M
1.000000 LRER_SA
-239.5680
(104.524) LGDPC_SA
163.2520
(27.5874) LGDPV_SA
97.26699
(20.7639)
Adjustment coefficients (standard error in parentheses) D(LX_M)
D(LRER_SA)
D(LGDPC_SA)
D(LGDPV_SA)
D(LCPIV_SA)
D(LWCP_SA) 0.002360
(0.00181)
0.000406
(9.8E-05)
-0.002457
(0.00068)
-0.001809
(0.00091)
-0.000149
(7.0E-05)
-0.000193
(0.00063) LCPIV_SA
556.3509
(70.8274) LWCP_SA @TREND(00Q2)
-99.57329
(24.7807) -9.812557
(1.20077) Vector Error Correction Estimates
Date: 06/07/16 Time: 16:18
Sample (adjusted): 2000Q4 2015Q4
Included observations: 61 after adjustments
Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ] Cointegrating Eq:
LX_M(-1)
LRER_SA(-1)
LGDPC_SA(-1)
LGDPV_SA(-1)
LCPIV_SA(-1) CointEq1
1.000000
-4.376138
(1.18863)
[-3.68166]
1.358885
(0.28179)
[ 4.82237]
-0.231334
(0.22503)
[-1.02801]
0.992719
(0.25885)
[ 3.83511] PHỤ LỤC 5: Kết quả chạy VECM 78 -0.629887
(0.27085)
[-2.32563]
16.54048 D(LX_M) D(LRER_SA) D(LGDPC_SA) D(LGDPV_SA) D(LCPIV_SA) D(LWCP_SA) LWCP_SA(-1)
C
Error Correction:
CointEq1
D(LX_M(-1))
D(LX_M(-2))
D(LRER_SA(-1))
D(LRER_SA(-2))
D(LGDPC_SA(-1))
D(LGDPC_SA(-2))
D(LGDPV_SA(-1))
D(LGDPV_SA(-2))
D(LCPIV_SA(-1))
D(LCPIV_SA(-2))
D(LWCP_SA(-1))
D(LWCP_SA(-2)) -0.558617
(0.20898)
[-2.67311]
-0.218097
(0.18687)
[-1.16713]
-0.080860
(0.14107)
[-0.57318]
-0.766497
(2.03003)
[-0.37758]
1.329894
(2.37703)
[ 0.55948]
0.463211
(0.35213)
[ 1.31544]
0.225440
(0.33919)
[ 0.66465]
-0.088251
(0.24083)
[-0.36644]
0.052797
(0.23217)
[ 0.22741]
-2.177939
(4.73308)
[-0.46015]
3.231479
(4.03140)
[ 0.80158]
0.034259
(0.52414)
[ 0.06536]
0.097747
(0.44776) 0.015718
(0.01377)
[ 1.14112]
-0.020745
(0.01232)
[-1.68422]
-0.005308
(0.00930)
[-0.57085]
-0.118095
(0.13381)
[-0.88258]
0.515065
(0.15668)
[ 3.28739]
0.026891
(0.02321)
[ 1.15858]
0.017533
(0.02236)
[ 0.78422]
0.018609
(0.01587)
[ 1.17227]
0.015036
(0.01530)
[ 0.98255]
-0.567614
(0.31198)
[-1.81942]
0.562216
(0.26572)
[ 2.11578]
0.012317
(0.03455)
[ 0.35653]
-0.025306
(0.02951) -0.050387
(0.09626)
[-0.52346]
-0.054777
(0.08607)
[-0.63640]
-0.006916
(0.06498)
[-0.10643]
-0.846324
(0.93505)
[-0.90511]
-0.915359
(1.09488)
[-0.83603]
-0.199281
(0.16220)
[-1.22864]
-0.342828
(0.15623)
[-2.19434]
0.045419
(0.11093)
[ 0.40944]
0.090176
(0.10694)
[ 0.84324]
-1.306120
(2.18010)
[-0.59911]
-2.134216
(1.85690)
[-1.14934]
0.307721
(0.24142)
[ 1.27461]
-0.037588
(0.20624) 0.132402
(0.11403)
[ 1.16109]
-0.154272
(0.10197)
[-1.51295]
-0.108297
(0.07698)
[-1.40683]
-0.597344
(1.10773)
[-0.53925]
-0.748022
(1.29708)
[-0.57670]
0.223306
(0.19215)
[ 1.16215]
0.261352
(0.18508)
[ 1.41206]
-0.637313
(0.13142)
[-4.84961]
-0.328662
(0.12669)
[-2.59425]
3.365394
(2.58271)
[ 1.30305]
-5.496131
(2.19982)
[-2.49844]
0.080145
(0.28601)
[ 0.28022]
-0.138296
(0.24433) -0.008053
(0.00967)
[-0.83317]
0.002822
(0.00864)
[ 0.32651]
-0.004227
(0.00652)
[-0.64789]
0.350723
(0.09389)
[ 3.73546]
-0.060326
(0.10994)
[-0.54872]
-0.010774
(0.01629)
[-0.66155]
-0.008004
(0.01569)
[-0.51019]
-0.007302
(0.01114)
[-0.65557]
-0.006172
(0.01074)
[-0.57475]
0.875748
(0.21891)
[ 4.00053]
-0.273955
(0.18646)
[-1.46928]
0.032929
(0.02424)
[ 1.35837]
0.010527
(0.02071) 0.089719
(0.08449)
[ 1.06190]
-0.128554
(0.07555)
[-1.70157]
-0.046629
(0.05704)
[-0.81754]
1.113938
(0.82074)
[ 1.35723]
-0.644798
(0.96103)
[-0.67094]
0.029288
(0.14237)
[ 0.20572]
-0.145054
(0.13713)
[-1.05775]
0.005260
(0.09737)
[ 0.05402]
0.065112
(0.09387)
[ 0.69367]
1.725657
(1.91359)
[ 0.90179]
-1.890150
(1.62990)
[-1.15967]
0.326488
(0.21191)
[ 1.54069]
-0.116924
(0.18103) 79 C R-squared
Adj. R-squared
Sum sq. resids
S.E. equation
F-statistic
Log likelihood
Akaike AIC
Schwarz SC
Mean dependent
S.D. dependent [ 0.21830]
-0.048185
(0.06043)
[-0.79733]
0.441711
0.287291
2.445566
0.228108
2.860447
11.55097
0.080296
0.564759
-0.025811
0.270200 Determinant resid covariance (dof
adj.)
Determinant resid covariance
Log likelihood
Akaike information criterion
Schwarz criterion [-0.18225]
0.051777
(0.02784)
[ 1.86007]
0.299616
0.105893
0.518855
0.105069
1.546618
58.83839
-1.470111
-0.985648
-0.004261
0.111117 [-0.85742]
-0.001040
(0.00398)
[-0.26097]
0.385604
0.215664
0.010625
0.015035
2.269065
177.4348
-5.358519
-4.874056
-0.001198
0.016977
5.36E-16
1.12E-16
600.8312
-16.74856
-13.63416 [-0.56602]
0.033511
(0.03298)
[ 1.01619]
0.523173
0.391285
0.728188
0.124472
3.966791
48.50090
-1.131177
-0.646714
-0.002235
0.159539 [ 0.50834]
0.006905
(0.00280)
[ 2.47031]
0.734539
0.661114
0.005231
0.010550
10.00391
199.0453
-6.067059
-5.582596
0.018171
0.018123 [-0.64588]
0.005743
(0.02443)
[ 0.23505]
0.329442
0.143968
0.399750
0.092224
1.776220
66.79234
-1.730896
-1.246433
0.007248
0.099678 PHỤ LỤC 6: Kiểm tra chiều nhân quả trong dài hạn với LX_M là biến phụ Dependent Variable: D(LX_M)
Method: Least Squares
Date: 06/07/16 Time: 16:19
Sample (adjusted): 2000Q4 2015Q4
Included observations: 61 after adjustments
D(LX_M) = C(1)*( LX_M(-1) - 4.37613846088*LRER_SA(-1) +
1.35888520147*LGDPC_SA(-1) - 0.231334076829*LGDPV_SA(-1) +
0.992719378701*LCPIV_SA(-1) - 0.629887374229*LWCP_SA(-1) +
16.540478165 ) + C(2)*D(LX_M(-1)) + C(3)*D(LX_M(-2)) + C(4)
*D(LRER_SA(-1)) + C(5)*D(LRER_SA(-2)) + C(6)*D(LGDPC_SA(-1)) +
C(7)*D(LGDPC_SA(-2)) + C(8)*D(LGDPV_SA(-1)) + C(9)
*D(LGDPV_SA(-2)) + C(10)*D(LCPIV_SA(-1)) + C(11)*D(LCPIV_SA(-2))
+ C(12)*D(LWCP_SA(-1)) + C(13)*D(LWCP_SA(-2)) + C(14) Coefficient Std. Error t-Statistic C(1)
C(2)
C(3)
C(4)
C(5)
C(6)
C(7)
C(8)
C(9)
C(10)
C(11)
C(12)
C(13)
C(14) -0.558617
-0.218097
-0.080860
-0.766497
1.329894
0.463211
0.225440
-0.088251
0.052797
-2.177939
3.231479
0.034259
0.097747
-0.048185 0.208976
0.186867
0.141073
2.030026
2.377028
0.352135
0.339187
0.240832
0.232170
4.733076
4.031401
0.524140
0.447760
0.060433 -2.673111
-1.167129
-0.573175
-0.377580
0.559477
1.315436
0.664647
-0.366444
0.227408
-0.460153
0.801577
0.065363
0.218302
-0.797332 Prob.
0.0103
0.2490
0.5693
0.7074
0.5785
0.1947
0.5095
0.7157
0.8211
0.6475
0.4268
0.9482
0.8281
0.4293 thuộc. 80 -0.025811
0.270200
0.080296
0.564759
0.270162
2.061512 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.441711 Mean dependent var
0.287291 S.D. dependent var
0.228108 Akaike info criterion
2.445566 Schwarz criterion
11.55097 Hannan-Quinn criter.
2.860447 Durbin-Watson stat
0.004165 Pairwise Granger Causality Tests
Date: 06/09/16 Time: 22:21
Sample: 2000Q1 2015Q4
Lags: 2 Null Hypothesis: Prob. Obs
61 D(LRER_SA) does not Granger Cause D(LX_M)
D(LX_M) does not Granger Cause D(LRER_SA) 0.8799
0.6991 61 D(LGDPC_SA) does not Granger Cause D(LX_M)
D(LX_M) does not Granger Cause D(LGDPC_SA) 0.8124
0.1888 61 D(LGDPV_SA) does not Granger Cause D(LX_M)
D(LX_M) does not Granger Cause D(LGDPV_SA) 0.8588
0.1855 61 D(LCPIV_SA) does not Granger Cause D(LX_M)
D(LX_M) does not Granger Cause D(LCPIV_SA) 0.1111
0.2814 61 D(LWCP_SA) does not Granger Cause D(LX_M)
D(LX_M) does not Granger Cause D(LWCP_SA) 0.7449
0.1790 61 D(LGDPC_SA) does not Granger Cause D(LRER_SA)
D(LRER_SA) does not Granger Cause D(LGDPC_SA) 0.0354
0.8611 61 D(LGDPV_SA) does not Granger Cause D(LRER_SA)
D(LRER_SA) does not Granger Cause D(LGDPV_SA) 0.2474
0.3156 61 D(LCPIV_SA) does not Granger Cause D(LRER_SA)
D(LRER_SA) does not Granger Cause D(LCPIV_SA) 0.0092
5.E-05 61 D(LWCP_SA) does not Granger Cause D(LRER_SA)
D(LRER_SA) does not Granger Cause D(LWCP_SA) 0.6983
0.4186 61 D(LGDPV_SA) does not Granger Cause D(LGDPC_SA)
D(LGDPC_SA) does not Granger Cause D(LGDPV_SA) 0.6413
0.0040 61 D(LCPIV_SA) does not Granger Cause D(LGDPC_SA)
D(LGDPC_SA) does not Granger Cause D(LCPIV_SA) 0.0045
0.6699 61 D(LWCP_SA) does not Granger Cause D(LGDPC_SA)
D(LGDPC_SA) does not Granger Cause D(LWCP_SA) 0.2146
0.4688 61 D(LCPIV_SA) does not Granger Cause D(LGDPV_SA)
D(LGDPV_SA) does not Granger Cause D(LCPIV_SA) 8.E-05
0.9829 D(LWCP_SA) does not Granger Cause D(LGDPV_SA) 61 F-Statistic
0.12819
0.36027
0.20853
1.71759
0.15263
1.73644
2.28589
1.29710
0.29608
1.77404
3.54779
0.14994
1.43233
1.17751
5.10980
11.9413
0.36146
0.88461
0.44775
6.09256
5.95059
0.40344
1.58225
0.76801
11.1824
0.01724
5.04239 0.0097 PHỤ LỤC 7: Kết quả kiểm định Granger trong ngắn hạn 81 0.5980 D(LGDPV_SA) does not Granger Cause D(LWCP_SA) 61 0.2700
0.1704 D(LWCP_SA) does not Granger Cause D(LCPIV_SA)
D(LCPIV_SA) does not Granger Cause D(LWCP_SA) 0.51887
1.34048
1.82641 Null Hypothesis: RESID01 has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 1 (Automatic - based on SIC, maxlag=10) Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: 1% level
5% level
10% level t-Statistic
-5.920518
-3.546099
-2.911730
-2.593551 Prob.*
0.0000 *MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Null Hypothesis: RESID02 has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=10) Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: 1% level
5% level
10% level t-Statistic
-7.843214
-3.544063
-2.910860
-2.593090 Prob.*
0.0000 *MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Null Hypothesis: RESID03 has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=10) Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: 1% level
5% level
10% level t-Statistic
-7.412788
-3.544063
-2.910860
-2.593090 Prob.*
0.0000 *MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Null Hypothesis: RESID04 has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=10) Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: 1% level
5% level
10% level t-Statistic
-7.478682
-3.544063
-2.910860
-2.593090 Prob.*
0.0000 PHỤ LỤC 8: Kiểm định tính dừng của phần dƣ 82 *MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Null Hypothesis: RESID05 has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=10) Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: 1% level
5% level
10% level t-Statistic
-7.178073
-3.544063
-2.910860
-2.593090 Prob.*
0.0000 *MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Null Hypothesis: RESID06 has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=10) Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: t-Statistic
-7.223581
-3.544063
-2.910860
-2.593090 1% level
5% level
10% level Variance Decomposition of LX_M: LGDPC_SA LGDPV_SA Period
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 S.E.
0.228108
0.240554
0.257892
0.276028
0.293483
0.310409
0.326827
0.342344
0.357355
0.371577 LX_M
100.0000
97.56935
91.23230
84.81937
78.93681
74.74961
71.28837
68.60788
66.42581
64.66161 LRER_SA
0.000000
0.953476
4.434727
8.390190
13.16507
16.81386
20.03452
22.55083
24.61306
26.30832 0.000000
0.690653
0.992276
1.524045
1.812054
1.822041
1.749169
1.689842
1.639617
1.588269 LCPIV_SA
0.000000
0.005145
1.383202
2.975739
3.518776
3.791615
4.017109
4.133971
4.218229
4.278602 LWCP_SA
0.000000
0.747077
1.492939
1.850956
2.072350
2.197261
2.229317
2.269616
2.293537
2.309927 0.000000
0.034303
0.464554
0.439702
0.494941
0.625608
0.681514
0.747856
0.809738
0.853270
Variance Decomposition of LRER_SA: LGDPC_SA LGDPV_SA Period
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 S.E.
0.015035
0.021215
0.029036
0.034647
0.040025
0.044591
0.048664
0.052218
0.055514
0.058583 LX_M
1.077160
1.058383
2.201038
3.886279
5.267393
6.412992
7.131763
7.632412
7.952060
8.178887 LRER_SA
98.92284
83.28902
73.94175
65.00996
59.16447
53.99323
50.86817
48.56008
47.04688
45.85938 0.000000
7.609112
13.35452
16.04924
17.07893
18.00683
18.47559
18.74551
18.88623
19.00662 0.000000
1.249511
1.725110
1.983510
2.098196
2.205406
2.260449
2.315933
2.348682
2.377507 LCPIV_SA
0.000000
6.790212
8.247705
12.25508
15.24007
18.03500
19.76170
21.15635
22.10589
22.86970 LWCP_SA
0.000000
0.003762
0.529870
0.815930
1.150944
1.346533
1.502320
1.589713
1.660259
1.707905 83 Variance Decomposition of LGDPC_SA: LGDPC_SA LGDPV_SA S.E.
0.105069
0.139039
0.155454
0.180293
0.208531
0.232151
0.251571
0.268561
0.283478
0.297076 Period
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 LX_M
0.000147
1.171097
0.988411
0.813977
0.741393
0.653225
0.556396
0.503980
0.489754
0.500344 LRER_SA
0.058205
0.332670
2.276927
6.019594
9.638883
13.20324
15.88670
17.78763
19.14885
20.12980 99.94165
96.18687
92.82883
84.36981
75.23062
68.20781
63.53590
60.22688
57.85300
56.12731 LCPIV_SA
0.000000
0.444806
1.108711
6.591152
12.53208
16.17523
18.39838
19.95778
21.03281
21.80968 LWCP_SA
0.000000
1.728360
2.076750
1.544368
1.160811
0.936633
0.797651
0.701097
0.633363
0.580855 0.000000
0.136196
0.720375
0.661095
0.696212
0.823864
0.824978
0.822623
0.842230
0.852014 Variance Decomposition of LGDPV_SA: LGDPC_SA LGDPV_SA S.E.
0.124472
0.144337
0.160675
0.191362
0.216646
0.243424
0.266336
0.285360
0.301968
0.317378 Period
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 LX_M
3.965098
3.069139
2.666487
4.251647
5.055253
5.235141
5.272335
5.079900
4.841657
4.626114 LRER_SA
1.225055
1.471482
1.188542
4.669456
7.344771
10.56013
12.96385
15.00857
16.27787
17.26611 7.445529
18.59498
24.95430
21.39944
21.24671
19.94568
18.05308
16.83629
15.99056
15.22910 LCPIV_SA
0.000000
6.167432
5.228403
7.858437
10.77664
14.11852
15.87692
16.96087
17.77197
18.29607 LWCP_SA
0.000000
0.000147
0.013739
0.009778
0.448733
0.562621
0.576920
0.612939
0.627854
0.621435 87.36432
70.69682
65.94853
61.81124
55.12789
49.57791
47.25690
45.50143
44.49009
43.96117 Variance Decomposition of LCPIV_SA: LGDPC_SA LGDPV_SA S.E.
0.010550
0.025688
0.041063
0.055199
0.066988
0.076748
0.084803
0.091767
0.097974
0.103698 Period
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 LX_M
2.917718
2.243910
2.921577
2.801690
2.444739
2.072726
1.763716
1.527183
1.348552
1.209709 LRER_SA
0.104275
5.899447
8.692059
11.54716
13.18553
14.31726
14.89242
15.17458
15.25218
15.24435 0.144578
0.874670
0.658949
0.367715
0.307250
0.385045
0.524654
0.666623
0.779176
0.856608 LCPIV_SA
95.58169
88.59840
84.37693
81.79947
80.58333
79.80524
79.44901
79.30149
79.31016
79.38799 LWCP_SA
0.000000
0.634570
1.592043
1.936839
2.054661
2.063092
2.055904
2.038936
2.029232
2.024565 1.251737
1.749005
1.758446
1.547124
1.424486
1.356636
1.314296
1.291191
1.280700
1.276780 Variance Decomposition of LWCP_SA: LGDPC_SA LGDPV_SA S.E.
0.092224
0.163345
0.210762
0.244124
0.270871
0.294667
0.316400
0.336370
0.355049
0.372715 Period
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 LX_M
3.864388
1.737678
2.020473
3.713546
5.878655
7.878436
9.334210
10.30205
10.95237
11.38442 LRER_SA
0.018862
0.378276
0.269798
0.258802
0.630405
1.361527
2.236580
3.019955
3.665622
4.158168 5.832647
8.761531
9.393052
10.58839
12.41439
13.58935
14.10163
14.30222
14.32712
14.28503 LCPIV_SA
55.20624
59.50397
59.72722
57.41994
53.49955
49.93822
47.30807
45.40735
44.03191
43.06087 LWCP_SA
34.09114
28.39436
27.69172
27.14698
26.69347
26.39987
26.20506
26.14612
26.19712
26.27900 0.986724
1.224178
0.897741
0.872352
0.883535
0.832594
0.814446
0.822302
0.825853
0.832514 Cholesky Ordering: LX_M LRER_SA LGDPC_SA LGDPV_SA LCPIV_SA LWCP_SA 84 Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test: F-statistic
Obs*R-squared 0.667650 Prob. F(2,45)
1.757910 Prob. Chi-Square(2) 0.5179
0.4152 Test Equation:
Dependent Variable: RESID
Method: Least Squares
Date: 06/12/16 Time: 14:38
Sample: 2000Q4 2015Q4
Included observations: 61
Presample missing value lagged residuals set to zero. Coefficient Std. Error t-Statistic 0.150253
-0.060451
0.090972
0.370898
0.396638
-0.136805
-0.142167
0.008746
0.018523
-0.716821
0.571394
0.115158
0.071863
-9.35E-05
-0.140948
-0.265593 0.247531
0.257218
0.169074
2.073375
2.424682
0.376794
0.369506
0.248383
0.234730
4.917020
4.155574
0.564238
0.457154
0.061273
0.292872
0.256163 0.607007
-0.235018
0.538060
0.178886
0.163583
-0.363077
-0.384750
0.035210
0.078912
-0.145784
0.137501
0.204095
0.157196
-0.001526
-0.481263
-1.036811 Variable
C(1)
C(2)
C(3)
C(4)
C(5)
C(6)
C(7)
C(8)
C(9)
C(10)
C(11)
C(12)
C(13)
C(14)
RESID(-1)
RESID(-2) Prob.
0.5469
0.8153
0.5932
0.8588
0.8708
0.7182
0.7022
0.9721
0.9375
0.8847
0.8912
0.8392
0.8758
0.9988
0.6327
0.3054 4.32E-16
0.201890
0.116628
0.670300
0.333617
2.014371 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.028818 Mean dependent var
-0.294909 S.D. dependent var
0.229738 Akaike info criterion
2.375089 Schwarz criterion
12.44284 Hannan-Quinn criter.
0.089020 Durbin-Watson stat
0.999996 PHỤ LỤC 10: Kiểm định tƣơng quan chuỗi Heteroskedasticity Test: Breusch-Pagan-Godfrey F-statistic
Obs*R-squared
Scaled explained SS 0.583988 Prob. F(18,42)
12.21095 Prob. Chi-Square(18)
21.69235 Prob. Chi-Square(18) Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Date: 06/12/16 Time: 15:00
Sample: 2000Q4 2015Q4 0.8911
0.8362
0.2459 PHỤ LỤC 11: Kiểm định phƣơng sai thay đổi 85 Coefficient Std. Error t-Statistic -1.837509
0.000995
0.513160
-0.096208
0.000771
0.805188
-0.147576
0.011725
-0.004817
1.146223
-1.119980
0.064300
-0.116840
-0.048089
0.025160
-1.454144
0.504623
0.287638
-0.042777 4.082855
0.066493
0.976971
0.169985
0.124633
2.369837
0.276459
0.068655
0.069855
1.431117
1.178467
0.204813
0.177893
0.115910
0.119954
3.838886
2.033948
0.345267
0.228005 -0.450055
0.014967
0.525256
-0.565983
0.006187
0.339765
-0.533808
0.170784
-0.068963
0.800929
-0.950370
0.313948
-0.656799
-0.414880
0.209749
-0.378793
0.248100
0.833088
-0.187612 Prob.
0.6550
0.9881
0.6022
0.5744
0.9951
0.7357
0.5963
0.8652
0.9453
0.4277
0.3474
0.7551
0.5149
0.6803
0.8349
0.7067
0.8053
0.4095
0.8521 Included observations: 61
Variable
C
LX_M(-1)
LRER_SA(-1)
LGDPC_SA(-1)
LGDPV_SA(-1)
LCPIV_SA(-1)
LWCP_SA(-1)
LX_M(-2)
LX_M(-3)
LRER_SA(-2)
LRER_SA(-3)
LGDPC_SA(-2)
LGDPC_SA(-3)
LGDPV_SA(-2)
LGDPV_SA(-3)
LCPIV_SA(-2)
LCPIV_SA(-3)
LWCP_SA(-2)
LWCP_SA(-3) 0.040091
0.098893
-1.406508
-0.749023
-1.148833
2.612894 0.200179 Mean dependent var
-0.142601 S.D. dependent var
0.105709 Akaike info criterion
0.469324 Schwarz criterion
61.89849 Hannan-Quinn criter.
0.583988 Durbin-Watson stat
0.891140 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic)PHỤ LỤC
Kiểm định nghiệm đơn vị ADF đổi với chuỗi dữ liệu LNX_M (I(1))
Null Hypothesis: D(LNX_M) has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=10)
Kiểm định nghiệm đơn vị ADF đổi với chuỗi dữ liệu LNRER (I(0))
Null Hypothesis: LNRER has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=10)
Kiểm định nghiệm đơn vị ADF đổi với chuỗi dữ liệu LNRER (I(1))
Null Hypothesis: D(LNRER) has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=10)
Kiểm định nghiệm đơn vị ADF đổi với chuỗi dữ liệu LNGDPCN (I(0))
Null Hypothesis: LNGDPCN_SA has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=10)
Kiểm định nghiệm đơn vị ADF đổi với chuỗi dữ liệu LNGDPCN (I(1))
Null Hypothesis: D(LNGDPCN_SA) has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=10)
Kiểm định nghiệm đơn vị ADF đổi với chuỗi dữ liệu LNGDPVN (I(0))
Null Hypothesis: LNGDPVN_SA has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 3 (Automatic - based on SIC, maxlag=10)
Kiểm định nghiệm đơn vị ADF đổi với chuỗi dữ liệu LNGDPVN (I(1))
Null Hypothesis: D(LNGDPVN_SA) has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=10)
Kiểm định nghiệm đơn vị ADF đổi với chuỗi dữ liệu LNCPICN (I(0))
Null Hypothesis: LNCPICN_SA has a unit root
Kiểm định nghiệm đơn vị ADF đổi với chuỗi dữ liệu LNCPICN (I(1))
Null Hypothesis: D(LNCPICN_SA) has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=10)
Kiểm định nghiệm đơn vị ADF đổi với chuỗi dữ liệu LNCPIVN (I(0))
Null Hypothesis: LNCPIVN_SA has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 2 (Automatic - based on SIC, maxlag=10)
Kiểm định nghiệm đơn vị ADF đổi với chuỗi dữ liệu LNCPIVN (I(1))
Null Hypothesis: D(LNCPIVN_SA) has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 1 (Automatic - based on SIC, maxlag=10)
Kiểm định nghiệm đơn vị ADF đối với chuỗi dữ liệu LNWCP (I(0))
Null Hypothesis: LNWCP_SA has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 1 (Automatic - based on SIC, maxlag=10)
Kiểm định nghiệm đơn vị ADF đối với chuỗi dữ liệu LNWCP (I(1))
Null Hypothesis: D(LNWCP_SA) has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=10)
Kiểm định nghiệm đơn vị PP đối với chuỗi dữ liệu LNX_M (I(1))
Null Hypothesis: D(LNX_M) has a unit root
Exogenous: Constant
Bandwidth: 14 (Newey-West automatic) using Bartlett kernel
Kiểm định nghiệm đơn vị PP đối với chuỗi dữ liệu LNRER (I(0))
Null Hypothesis: LNRER_SA has a unit root
Exogenous: Constant
Bandwidth: 3 (Newey-West automatic) using Bartlett kernel
Kiểm định nghiệm đơn vị PP đối với chuỗi dữ liệu LNGDPCN (I(1))
Null Hypothesis: D(LNGDPCN_SA) has a unit root
Exogenous: Constant
Bandwidth: 1 (Newey-West automatic) using Bartlett kernel
Kiểm định nghiệm đơn vị PP đối với chuỗi dữ liệu LNGDPVN (I(0))
Null Hypothesis: LNGDPVN_SA has a unit root
Exogenous: Constant
Bandwidth: 5 (Newey-West automatic) using Bartlett kernel
Kiểm định nghiệm đơn vị PP đối với chuỗi dữ liệu LNGDPVN (I(1))
Kiểm định nghiệm đơn vị PP đối với chuỗi dữ liệu LNCPICN (I(0))
Null Hypothesis: LNCPICN_SA has a unit root
Exogenous: Constant
Bandwidth: 4 (Newey-West automatic) using Bartlett kernel
Kiểm định nghiệm đơn vị PP đối với chuỗi dữ liệu LNCPICN (I(1))
Null Hypothesis: D(LNCPICN_SA) has a unit root
Exogenous: Constant
Bandwidth: 3 (Newey-West automatic) using Bartlett kernel
Kiểm định nghiệm đơn vị PP đối với chuỗi dữ liệu LNCPIVN (I(0))
Null Hypothesis: LNCPIVN_SA has a unit root
Exogenous: Constant
Bandwidth: 4 (Newey-West automatic) using Bartlett kernel
Kiểm định nghiệm đơn vị PP đối với chuỗi dữ liệu LNCPIVN (I(1))
Null Hypothesis: D(LNCPIVN_SA) has a unit root
Exogenous: Constant
Bandwidth: 6 (Newey-West automatic) using Bartlett kernel
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Kiểm định nghiệm đơn vị PP đối với chuỗi dữ liệu LNWCP (I(0))
Null Hypothesis: LNWCP_SA has a unit root
Exogenous: Constant
Bandwidth: 0 (Newey-West automatic) using Bartlett kernel
Kiểm định nghiệm đơn vị PP đối với chuỗi dữ liệu LNWCP (I(1))
Null Hypothesis: D(LNWCP_SA) has a unit root
Exogenous: Constant
Bandwidth: 5 (Newey-West automatic) using Bartlett kernel
SC: Schwarz information criterion
HQ: Hannan-Quinn information criterion
PHỤ LỤC 4: Kết quả ƣớc lƣợng đồng liên kết Johansen
Prob.*
0.0000
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
PHỤ LỤC 9: Kết quả phân rã phƣơng sai của các biến