intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác dụng bảo vệ tế bào thần kinh của hỗn hợp cao chiết từ các dược liệu bạch quả, hoàng kỳ, đan sâm, đương quy so sánh với cao bạch quả trên dòng tế bào NG 108-15

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

30
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá tác dụng bảo vệ tế bào NG 108-15 của hỗn hợp cao chiết từ các dược liệu bạch quả, hoàng kỳ, đan sâm, đương quy so sánh với cao bạch quả riêng lẻ. Đối chứng dương được dùng trong nghiên cứu này là cao chiết bạch quả. Trong nghiên cứu này, đầu tiên chúng tôi tiến hành thăm dò để lựa chọn được nồng độ H2O2 và nồng độ mẫu nghiên cứu phù hợp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác dụng bảo vệ tế bào thần kinh của hỗn hợp cao chiết từ các dược liệu bạch quả, hoàng kỳ, đan sâm, đương quy so sánh với cao bạch quả trên dòng tế bào NG 108-15

  1. www.vanlongco.com dependence, WHO Press, pp. 5-7, 38-47. 3. Doosti F., Dashti S., Tabatabai S. M., Hosseinzadeh H. (2013), Traditional Chinese and Indian medicine in the treatment of opioid-dependence: a review, Avicenna Journal of Phytomedicine, 3(3), 205- 215. 4. Maleki N. A., Maleki S. A., Bekhradi R. (2013), Suppressive effects of Rosa damascena essential oil on naloxone- precipitated morphine ưithdrawal signs in male mice, Iranian Journal of Pharmaceutical Research, 12(3), 357-361. 5. Broseta I., Rodríguez-Arias M., Stinus O. L., Miñarro J. (2002), Ethological analysis of morphine withdrawal with different dependence programs in male mice, Progress in Neuro-Psychopharmacology and Biological Psychiatry, 26(2), 335-347. 6. Rafael M., Luis S., George F. K. (1996), Neurobiological Mechanisms of Opiate Withdrawal, Springer-Verlag, Heidelberg, Germany, 11-91. 7. Xiang X. H., Wang H. L., Wu W. R., Guo Y., Cao D. Y., Wang H. S., Zhao Y. (2006), Ethological analysis of scopolamine treatment or pretreatment in morphine dependent rats, Elsevier, 88(2006), 183-190. 8. Gellert VF, Holtzman SG (1978), Development and maintenance of morphine tolerance and dependence in the rat by scheduled access to morphine drinking solutions, Journal of Pharmacology and Experimental Therapeutics, 205(3), 536-546. 9. Maldonado R., Micó J. A., Valverde O., Saavedra M. C., Leonsequi I., Gibert-Rahola J. (1991), Influence of different benzodiazepines on the experimental morphine abstinence syndrome, Psychopharmacology, 105(2), 197-203. 10. Suzuki T., Tsuda M., Narita M., Funada M., Mizoquchi H., Misawa M. (1996), Diazepam pretreatment suppresses morphine withdrawal signs in the mouse, Elsevier, 58(4), 349-357. Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 2/2017 (Trang 104 - 109) TÁC DỤNG BẢO VỆ TẾ BÀO THẦN KINH CỦA HỖN HỢP CAO CHIẾT TỪ CÁC DƯỢC LIỆU BẠCH QUẢ, HOÀNG KỲ, ĐAN SÂM, ĐƯƠNG QUY SO SÁNH VỚI CAO BẠCH QUẢ TRÊN DÒNG TẾ BÀO NG 108-15 Trần Việt Hùng1, Phạm Thị Nguyệt Hằng2,* 1 Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương; 2Viện Dược liệu *Email: pnhang2004@yahoo.com (Nhận bài ngày 19 tháng 3 năm 2017) Tóm tắt Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá tác dụng bảo vệ tế bào NG 108-15 của hỗn hợp cao chiết từ các dược liệu bạch quả, hoàng kỳ, đan sâm, đương quy so sánh với cao bạch quả riêng lẻ. Đối chứng dương được dùng trong nghiên cứu này là cao chiết bạch quả. Trong nghiên cứu này, đầu tiên chúng tôi tiến hành thăm dò để lựa chọn được nồng độ H2O2 và nồng độ mẫu nghiên cứu phù hợp. Tiếp theo, chúng tôi đánh giá khả năng bảo vệ tế bào khỏi tổn thương gây bởi H2O2 của mẫu nghiên cứu và cao chiết bạch quả bằng thử nghiệm MTT. Kết quả đã cho thấy cả mẫu nghiên cứu và cao chiết bạch quả với liều từ 10-200 µg/ml đều có tác dụng bảo vệ tế bào khỏi tổn thương gây bởi H2O2, phụ thuộc nồng độ. Từ khóa: Bảo vệ tế bào thần kinh, NG108-15, Cao chiết bạch quả, hoàng kỳ, đan sâm, đương quy, H2O2, MTT. Summary Neuroprotective Effect of Combined Crude Extracts (Ginkgo biloba Lin., Radix Astragali, Radix Salviae miltiorhizae, Radix Angelicae sinensis) in Comparison with Ginkgo biloba Extract Against H2O2-Induced NG108-15 Cells Damage The aim of this study is to evaluate the neuroprotective effect of combined crude extracts, including Ginkgo biloba Lin., Radix Astragali, Radix Salviae miltiorhizae and Radix Angelicae sinensis by measuring the protection of neuroblastoma cells from H2O2-induced oxidative injury. Ginkgo biloba extract was used as positive control. We first conducted to investigate the concentrations of H2O2, combined crude extract and Ginkgo biloba extract for this study. Next, the neuroprotective effect of combined crude extract and Ginkgo biloba extract were assessed by measuring the cell viability and protection against H2O2- induced damage cells by MTT assay. The results showed that both combined crude extract and the Ginkgo biloba extract at the concentration of 10-200 µg/ml were concentration-dependently effective in protecting the cells from H 2O2-induced injury. Keywords: Neuroprotective activity, NG108-15 cells, Crude extracts of Ginkgo biloba Lin., Radix Astragali, Radix Salviae miltiorhizae, Radix Angelicae sinensis, MTT assay. 1. Đặt vấn đề người già, trong đó Alzheimer, Parkinson và Rối loạn thoái hóa thần kinh não là một trong Huntington là những bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất những nguyên nhân chính dẫn đến suy giảm trí [1]. Các bệnh này thường xuất hiện ở giai đoạn nhớ/nhận thức cũng như vận động ở quần thể trung niên hoặc giai đoạn sau 60 tuổi. Bệnh thoái 104 Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 2/2017
  2. www.vanlongco.com hóa thần kinh không thuộc mức độ cấp tính hay đề tài cấp Sở khoa học và Công nghệ thành phố gây tử vong tức thì nhưng bệnh tăng lên từ từ Hà Nội “Nghiên cứu bào chế và đánh giá tác không ngừng. Người bệnh mất khả năng tự lập, dụng hoạt huyết trên thực nghiệm của hỗn hợp sống phụ thuộc vào gia đình và cần sự trợ giúp cao chiết bào chế từ các dược liệu bạch quả, của xã hội, tạo ra một gánh nặng cho cộng đồng. hoàng kỳ, đan sâm và đương quy” do PGS.TS. Tỷ lệ bệnh nhân Parkinson chiếm khoảng 6,3 Trần Việt Hùng làm chủ nhiệm đề tài năm 2011. triệu người trên thế giới, bệnh thường xuất hiện ở - Mẫu đối chiếu: Cao chiết bạch quả là một độ tuổi sau 60. Bệnh nhân nếu không được điều trong những thành phần đơn lẻ của hỗn hợp cao trị sẽ bị tàn phế và sớm tử vong. chiết trên. Cả mẫu nghiên cứu và mẫu đối chiếu đều Bệnh Alzheimer có thể xuất hiện ở độ tuổi được hòa tan trong dung dịch DMSO, đảm bảo sớm hơn (khoảng từ 45 đến 60 tuổi), tỷ lệ mắc nồng độ dung dịch DMSO trong tế bào là 0,25%. cũng thấp hơn so với Parkinson, tuy nhiên người - Máy móc và trang thiết bị: Tủ nuôi cấy tế ta thấy tỷ lệ mắc bệnh tăng dần theo thời gian. bào Sanyo (Nhật Bản), tủ lạnh -80oC, máy đọc Bệnh Huntington tiến triển khá sớm (khoảng từ ELISA hãng Themo (Đức), máy ly tâm, bể nước 35-40 tuổi) và được cho là có khả năng di truyền gia nhiệt và các máy móc khác… cao. Hiện nay chưa có phương pháp điều trị hiệu - Hóa chất: môi trường nuôi cấy Dulbecco’s quả cho những bệnh thoái hóa thần kinh này. Do modified Eagle’s medium (DMEM) và huyết vậy việc nghiên cứu những thuốc/sản phẩm có thanh thai bê (In vitrogen); hypoxanthin, tác dụng bảo vệ thoái hóa thần kinh hứa hẹn aminopterin và thymidin (Wako); [3-(4,5- trong nghiên cứu phát hiện thuốc điều trị những Dimethylthiazol-2,5-diphenyltetrazolium bromid] bệnh này. - MTT (Sigma) và các hóa chất khác… Dược liệu được sử dụng làm thuốc y học cổ 2.2. Phương pháp nghiên c u truyền trong ngăn chặn/điều trị rối loạn thoái hóa - Nuôi cấy tế bào: Tế bào NG 108-15 được thần kinh. Rất nhiều nghiên cứu đã chứng minh nuôi cấy trong môi trường DMEM có chứa 100 các cao chiết từ dược liệu và chất phân lập từ μM hypoxanthine, 1 μM aminopterin, 16 μM dược liệu có hoạt tính bảo vệ tế bào thần kinh. thymidine và 10% huyết thanh thai bê. Tế bào Đáng chú ý là một số dược liệu như bạch quả, được duy trì ở điều kiện 5% CO2, 95% không khí, nghệ, gừng, chè xanh, cà phê, quế, nghệ tây. 37oC. Sau khi tế bào đạt đến pha log, tiến hành Nhóm chất phân lập từ những dược liệu kể trên gặt tế bào và cấy trải tế bào trong đĩa 96 giếng, được biết đến như monoterpen, sesquiterpen, với nồng độ 2x104 tế bào/giếng. triterpen, alcaloid, flavonoid và lignin [2, 3]. - Thăm dò nồng độ H2O2: Tế bào được cấy Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá trải trên đĩa 96 giếng và nuôi cấy trong 48 giờ sẽ tác dụng bảo vệ thần kinh kháng stress oxy hóa được xử lý bằng H2O2 với các nồng độ khác nhau gây bởi H2O2 trên tế bào NG 108-15 của hỗn hợp (50, 100, 200, 400, 800 µM) và tiếp tục đươc cao chiết từ các dược liệu bạch quả, hoàng kỳ, nuôi cấy trong 2 giờ. Mỗi nồng độ được đánh giá đan sâm, đương quy so sánh với cao bạch quả. trong ba giếng. Cuối c ng, đánh giá khả năng 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu sống sót của tế bào bằng thử nghiệm MTT [4]. 2.1. Đối tượng, hóa chất, nguyên vật liệu - Thử mẫu nghiên cứu: Sau 48 giờ nuôi cấy, tế - Dòng tế bào: Tế bào NG108-15 được Giáo bào được xử lý bằng mẫu thử hoặc mẫu đối chiếu ở sư Michihisa Tohda, Trường Đại học Toyama, các nồng độ khác nhau (10, 100, 150 và 200 µg/ml) Nhật Bản cung cấp. trong 2 giờ, sau đó thêm H2O2 ở nồng độ 100 µM - Mẫu nghiên cứu là hỗn hợp cao chiết từ các (pha trong đệm phosphat 0,1 M, pH 7,4). Tiếp tục ủ dược liệu bạch quả, hoàng kỳ, đan sâm và đương tế bào trong 2 giờ. Cuối c ng đánh giá khả năng quy so sánh với cao bạch quả, được cung cấp từ sống sót của tế bào bằng thử nghiệm MTT. Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 2/2017 105
  3. www.vanlongco.com - Đánh giá khả năng sống sót của tế bào: khả Trong nghiên cứu này, H2O2 được lựa chọn để năng sống sót của tế bào thần kinh sau khi đã thử gây tổn thương tế bào vì H2O2 là một tác nhân thuốc nghiên cứu và H2O2 được đánh giá bằng quan trọng gây chết tế bào thần kinh và cũng thử nghiệm MTT. được cho là đóng vai trò trong tiến triển của rất Cách tiến hành: Tế bào được xử lý bằng nhiều bệnh thoái hóa thần kinh. H2O2 là một tiền dung dịch MTT trong 3 giờ. Sự tạo thành dạng chất oxy hóa mạnh, có thể gây tổn thương các tổ tinh thể formazan tím được hòa tan trong chức mô giống như gốc tự do •OH và có thể gây DMSO và được đo ở bước sóng 540 nm sử dụng độc trên nhiều cơ quan. Trong số các gốc tự do có chứa oxy thì H2O2 đóng vai trò quan trọng vì máy đọc ELISA. Khả năng sống sót của tế bào nó được tạo ra từ hầu hết các nguồn stress oxy được tính theo công thức: hóa. H2O2 ngoại sinh có thể đi vào tế bào và gây % tế bào sống = [OD540 của tế bào được xử lý mẫu thử]/ độc do tính thấm của nó qua màng rất mạnh [5]. [OD540 của tế bào không được xử lý mẫu thử] x 100 Sự mất cân bằng giữa hình thành các gốc tự - Thí nghiệm được tiến hành lặp lại 3 lần. Kết do và các gốc oxy phản ứng và cơ chế chống oxy quả được tính bằng giá trị trung bình ± SEM đối hóa nội sinh của cơ thể đã được chứng minh là có với tất cả các nhóm nghiên cứu. liên quan đến các bệnh thoái hóa thần kinh như 3. Kết quả và bàn luận bệnh Alzheimer, Parkinson, Huntington, tâm thần 3.1. Ảnh hưởng của H2O2 đối với khả năng phân liệt, xơ vữa động mạch… Các gốc oxy tự sống sót của tế bào NG 108-15 do có thể gây tổn thương acid nucleic, protein, Tế bào NG 108-15 là dạng lai giữa u thần thúc đẩy sự kết tập bất thường của protein kinh đệm chuột cống (glioma C6BU) và u cytoskelet, bất hoạt các enzym chuyển hóa cơ nguyên bào thần kinh (neuroblastoma N18TG2) bản và kích thích rối loạn chức năng ty thể và tạo chuột nhắt. Dòng tế bào này được sử dụng rộng thành các gốc nitơ phản ứng dẫn đến sự tạo thành rãi trong những mô hình nghiên cứu về thần kinh stress oxy hóa [6, 7]. Do vậy, sự tăng khả năng trong sinh lý điện và trong nghiên cứu dược lý. chống oxy hóa sẽ kết hợp với việc bảo vệ chống Sau 2 giờ ủ tế bào với H2O2 ở các nồng độ khác thoái hóa thần kinh [8]. nhau, chúng tôi đánh giá khả năng sống sót của tế 3.2. Tác dụng của thuốc đối với khả năng bào bằng thử nghiệm MTT. Kết quả Hình 1 cho sống sót của tế bào NG 108-15 thấy: Ở nồng độ 50 µM của H2O2 không gây chết Để nghiên cứu tác dụng bảo vệ tế bào của mẫu nghiên cứu, đầu tiên chúng tôi tiến hành cho tế bào. Nồng độ 100 – 800 µM của H2O2 gây đánh giá tác dụng của mẫu thử đối với tế bào khi chết tế bào phụ thuộc vào nồng độ, với tỷ lệ sống không bị xử lý bằng H2O2. Nồng độ của mẫu sót của tế bào lần lượt là 57,3%; 56,0%; 31,0% nghiên cứu và mẫu đối chiếu được sử dụng là 10, và 31,0%. 100, 150 và 200 µg/ml. Kết quả cho thấy: - Mẫu nghiên cứu không độc đối với tế bào ở nồng độ 10 và 100 µg/ml, với tỷ lệ phần trăm sống sót của tế bào lần lượt là 102,7% và 92,4%. Tuy nhiên ở nồng độ 150 và 200 µg/ml, mẫu thử có tác dụng kích thích sự tăng sinh tế bào, với tỷ lệ phần trăm sống sót lần lượt là 153,2% và 156,5% (Hình 2A). - Mẫu đối chiếu là cao chiết bạch quả cũng cho thấy tác dụng kích thích sự tăng sinh của tế bào NG 108-15 phụ thuộc nồng độ, với tỷ lệ phần Hình 1. Ảnh hưởng của H2O2 đối với khả năng sống sót trăm sống sót lần lượt là 132,7%; 150,0%; của tế bào NG 108-15 193,2% và 224,1% (Hình 2B). 106 Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 2/2017
  4. www.vanlongco.com Hình 2. Ảnh hưởng của mẫu nghiên cứu (A) và cao chiết bạch quả (B) đối với khả năng sống sót của tế bào NG 108-15 3.3. Tác dụng bảo vệ tế bào NG 108-15 của cứu với dải nồng độ từ 10 đến 200 µg/ml có tác mẫu nghiên c u dụng bảo vệ tế bào tránh khỏi tổn thương phụ Sau khi đã thăm dò ảnh hưởng của H2O2 đối thuộc nồng độ, với tỷ lệ sống sót lần lượt là với khả năng sống sót của tế bào thần kinh, 70,0%; 92,7%; 140,8% và 135,1%. (Hình 3A). chúng tôi đã lựa chọn nồng độ 100 µM làm nồng - Cao chiết bạch quả được sử dụng làm mẫu độ gây tổn thương tế bào để thử thuốc. Kết quả đối chiếu, không những có tác dụng bảo vệ tế bào cho thấy: khỏi sự tổn thương gây bởi H2O2 mà còn kích - Ở nồng độ 100 µM, H2O2 chỉ còn 55% số thích mạnh khả năng tăng sinh, phụ thuộc vào lượng tế bào NG 108-15 sống sót. nồng độ (10-200 µg/ml), với tỷ lệ sống sót của tế - Tế bào NG 108-15 sau khi gây tổn thương bào lần lượt là 126,8%; 139,2%; 144,6% và bằng 100 µM H2O2 và điều trị bằng mẫu nghiên 191,9% (Hình 3B). Hình 3. Ảnh hưởng của mẫu nghiên cứu (A) và cao chiết bạch quả (B) trên tế bào NG 109-15 bị tổn thương bởi H2O2 Bạch quả có tên khoa học là Ginkgo biloba nhớ, rối loạn tập trung, tâm trạng trầm cảm, Lin., Họ Bạch Quả (Ginkgoaceae). Bạch quả chóng mặt, ù tai và nhức đầu. Rất nhiều công phân bố chủ yếu ở Trung Quốc, một số ít ở Nhật trình nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh cao Bản. Bộ phận được dùng làm thuốc là lá phơi hay chuẩn hóa từ bạch quả có tác dụng bảo vệ tế bào sấy khô. Lá bạch quả chứa hai nhóm hoạt chất: thần kinh khỏi tổn thương do thiếu máu não in các hợp chất flavonoid (quercetin, kaempferol và vivo; bảo vệ tế bào thần kinh khỏi tổn thương do isorhamnetin) và các terpen. Cao Bạch quả tiêu H2O2 in vitro, dọn gốc tự do; giảm stress oxy hóa chuẩn hóa được dùng trong y học hiện đại để [9, 10]... Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng điều trị triệu chứng trong thiểu năng tuần hoàn tôi hoàn toàn phù hợp với các công trình nghiên não nhẹ và vừa (hội chứng sa sút trí tuệ) thoái cứu trên thế giới đã chứng minh. hóa tiên phát, sa sút trí tuệ do tuần hoàn và kết Hoàng kỳ (Radix Astragali) là rễ củ phơi hay hợp hai dạng với những triệu chứng: Suy giảm trí sấy khô của cây hoàng kỳ - Astragalus Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 2/2017 107
  5. www.vanlongco.com membranaceus (Fisch.) Bunge., thuộc họ Đậu huyết, thông mạch; Giảm rối loạn tuần hoàn vi (Fabaceae). Hoàng kỳ chứa saccharose, glucose, mạch, làm giãn các động mạch và tĩnh mạch nhỏ, tinh bột, chất nhầy, gôm; còn có cholin, betain, mao mạch. Được sử dụng trong các hội chứng nhiều loại acid amin, calycosin, astragalosid I-V, huyết hư, thiếu máu, đặc biệt là chứng can huyết III. Một số nghiên cứu trên thế giới đã chứng hư – thường gặp ở người già xơ cứng động mạch, minh astragalosid IV có tác dụng bảo vệ tế bào cao huyết áp. Nghiên cứu dược lý hiện đại cũng thần kinh, chống đột quỵ thông qua cơ chế chống đã chứng minh đương quy có tác dụng chống oxy oxy hóa, chống viêm và chống apoptosis [11]. hóa, giảm nhồi máu, phù não và cải thiện suy Đan sâm (Radix Salviae multiorhizae) là rễ giảm trí nhớ/nhận thức trên mô hình động vật phơi hay sấy khô của cây đan sâm, Salvia thiếu máu não cục bộ [12]. multiorrhiza Bunge, họ Hoa môi (Lamiaceae). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi đã cho Đan sâm có 3 chất ceton là tanshinon I, - II và – thấy không chỉ riêng cao chiết bạch quả mà hỗn III. Đan sâm đã được chứng minh có tác dụng hợp cao chiết từ các dược liệu liệu kể trên đều giảm rối loạn tuần hoàn vi mạch, làm giãn các có tác dụng bảo vệ tế bào khỏi tổn thương gây động mạch và tĩnh mạch nhỏ, mao mạch, tăng bởi H2O2. tuần hoàn vi mạch. Tanshinon II là một hoạt chất 4. Kết luận của đan sâm, có tác dụng làm giảm kích thước Từ những kết quả trên có thể rút ra kết luận nhồi máu cơ tim cấp. Ngoài ra, đan sâm còn có như sau: Hỗn hợp cao chiết từ các dược liệu bạch tác dụng chống oxy hóa, loại bỏ các gốc tự do có quả, hoàng kỳ, đan sâm, đương quy; và cao chiết hại cho cơ thể... bạch quả riêng lẻ có tác dụng bảo vệ tế bào khỏi Đương quy (Radix Angelicae sinensis) là rễ tổn thương gây bởi H2O2, ở các nồng độ đã phơi hay sấy khô của cây đương quy, Angelica nghiên cứu từ 10-200 µg/ml. sinensis (Oliv.) Diels, thuộc họ Hoa tán Lời cảm ơn: Kết quả thu được trong nghiên c u (Apiaceae). Rễ đương quy chứa tinh dầu 0,2%, này là sản phẩm của đề tài cấp Sở khoa học và Công trong đó có 40% acid tự do. Tinh dầu gồm có các nghệ thành phố Hà Nội “Nghiên c u bào chế và đánh thành phần chủ yếu sau: Ligustilid, n-butyliden giá tác dụng hoạt huyết trên thực nghiệm của hỗn hợp phthalid, O-valerophenon acid carbocylic, cao chiết bào chế từ các dược liệu bạch quả, hoàng kỳ, bergapten, dodecanol, tetradecanol, safrol, p- đan sâm và đương quy”, 2011. Nhóm tác giả xin chân cymen, carvacrol, cadinen... Đương quy được thành cảm ơn sự tài trợ kinh phí nghiên c u của Sở biết đến với các công dụng như hoạt huyết, bổ khoa học và Công nghệ thành phố Hà Nội. Tài liệu tham khảo 1. Brookmeyer R., Johnson E. Ziegler-Graham K., Arrighi H. M. (2007). Forecasting the global burden of Alzheimer’s disease, Alzheimer's & Dementia, 3(3), 186-191. 2. Praseetha P. K., Pratheeba P., Somasundaram L., Sakthivel G. (2016), Plant based indian traditional medicine for neurodegenerative diseases - a novel Approach to treat Alzheimer, International Journal of Pharma and Bio Sciences, 7(4), 83 – 92. 3. Adams M., Gmünder F., Hamburger M. (2007), Plants traditionally used in age related brain disorders—A survey of ethnobotanical literature, Journal of Ethnopharmacology, 113(3), 363-381. 4. Mosmann T. (1983), Rapid colorimetric assay for cellular growth and survival: Application to proliferation and cytotoxicity assays, Journal of Immunological Methods, 65(1-2), 55-63. 5. Kawpoomhae K., Sukma M., Ngawhirunpat T., Opanasopit P., Sripattan A. (2010), Antioxidant and neuroprotective effects of standardized extracts of Mangifera indica leaf, Thai Journal of Pharmaceutical Sciences, 34(1), 32-43. 6. Yan M. H., Wang X., Zhu X. (2013), Mitochondrial defects and oxidative stress in Alzheimer disease and Parkinson disease, Free Radical Biology and Medicine, 62, 90-101. 7. Bayir H. A., Kapralov A., Jiang J., Huang Z., Tyurina Y. Y., Tyurin V. A., Zhao Q., Belikova N. A., Vlasova II, Maeda A., Zhu J., Na H. M., Mastroberardino P. G., Sparvero L. J., Amoscato A. A., Chu C. T., Greenamyre J. T., Kagan VE (2009), Peroxidase mechanism of lipid-dependent cross-linking of synuclein with cytochrome C: Protection against apoptosis versus delayed oxidative stress in parkinson disease, Journal of Biological Chemistry, 284(23), 15951-15969. 8. Henchcliffe C., Beal M. F. (2008), Mitochondrial biology and oxidative stress in Parkinson disease pathogenesis, Nature Clinical Practice Neurology, 4(11), 600-609. 9. Jiang X., Nie B., Fu S., Hu J., Yin L., Lin L., Wang X., Lu P., Xu X. M. (2009), EGb761 Protects hydrogen peroxide-induced death of spinal cord neurons through inhibition of intracellular ROS production and modulation of apoptotic regulating genes, Journal of Molecular Neuroscience, 38(2), 103-113. 10. Mechírová E., Domoráková I., 108 Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 2/2017
  6. www.vanlongco.com Danková M., Danielisová V., Burda J. (2009), Effect of noradrenalin and EGb 761 pretreatment on the ischemia-reperfusion injured spinal cord neurons in rabbits, Cellular and Molecular Neurobiology, 29(6-7), 991-998. 11. Wang H. L,, Zhou Q, H,, Xu M, B,, Zhou X, L,, Zheng G, Q, (2017), Astragaloside IV for experimental focal cerebral ischemia: Preclinical evidence and possible mechanisms, Oxidative Medicine and Cellular Longevity, 1-13. 12. Kuang X., Yao Y., Du J. R., Liu Y. X., Wang C. Y., Qian Z. M. (2006), Neuroprotective role of Z-ligustilide against forebrain ischemic injury in ICR mice, Brain Research, 1102(1), 145-153. Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 2/2017 (Trang 109 - 113) KHẢO SÁT TÁC DỤNG CỦA CÁC BỘT CHIẾT TỪ SÂM VIỆT NAM TRỒNG TRÊN SỰ RÚT NGẮN GIẤC NGỦ PENTOBARBITAL GÂY BỞI STRESS CÔ LẬP Dương Hồng Tố Quyên1, Nguyễn Thị Thu Hương2, Nguyễn Minh Đức3,4,* Bệnh viện Y Học Cổ Truyền tp. Hồ Chí Minh, 2Trung tâm Sâm và Dược liệu tp. Hồ Chí Minh 1 3 Khoa Dược, Đại học Y Dược tp. Hồ Chí Minh, 4Khoa Dược, Đại học Tôn Đức Thắng tp. Hồ Chí Minh *Email: ducng@hcm.vnn.vn (Nhận bài ngày 14 tháng 3 năm 2017) Tóm tắt Sâm Việt Nam (Panax vietnamensis Ha et Grushv.) với thành phần hóa học chủ yếu là saponin, đặc biệt majonosid R2 là saponin thuộc nhóm occotilol. Trước đây đã có nghiên cứu chứng minh sâm Việt Nam hoang dại cũng như majonosid R2 có tác dụng tăng lực, chống stress, chống trầm cảm, chống oxy hóa, giúp giấc ngủ tốt hơn. Mục đích của nghiên cứu là đánh giá tác dụng của bột chiết cồn 45% từ sâm Việt Nam trồng 6 tuổi trên sự rút ngắn giấc ngủ pentobarbital gây bởi stress cô lập. Đồng thời so sánh tác dụng này với bột chiết cồn 45% từ nhân sâm trồng 6 tuổi. Kết quả cho thấy bột chiết sâm Việt Nam trồng 6 năm tuổi ở ba liều thử nghiệm 50 mg/kg, 100 mg/kg và 200 mg/kg kéo dài thời gian ngủ pentobarbital tương ứng 60,6% với p < 0,01, 114,8% (p < 0,05) và 32% (p < 0,05) so với lô chứng stress. Bột chiết nhân sâm chỉ có liều 50 mg/kg có tác dụng kéo dài thời gian ngủ pentobarbital 61,7% (p < 0,05) so với lô chứng stress. Bột chiết nhân sâm liều 100, 200 mg/kg chưa thể hiện tác dụng điển hình. Từ khóa: Sâm Việt Nam trồng, Nhân sâm, Pentobarbital, Stress cô lập, Panax vietnamensis, P.ginseng. Summary Study on the Effect of Cultivated Vietnamese Ginseng Extracts on Social Isolation Stress–Induced Decrease in Pentobarbital Sleeping Time in Mice Many previous studies revealed that wild Vietnamese ginseng (Panax vietnamensis Ha et Grushv.) has many saponin constituents, expecially the major occotilol-type saponin majonoside R2 which has more characteristic effects such as anti- fatigue, anti-stress, anti-depression, and antioxidant effects, causing better sleep. The aim of this study is to investigate effect of six-year-old cultivated Vietnamese ginseng 45% ethanol extract on social isolation stress-induced decrease in sleeping time. Six- year-old cultivated Panax ginseng extract was used as reference extract. The results indicated that Vietnamese ginseng extract at doses of 50, 100, and 200 mg/kg lengthened pentobarbital sleeping time in socially isolated mice by 60.6%, 114.8%, and 32% respectively compared with untreated stress control. Only cultivated Panax ginseng extract at dose of 50 mg/kg exhibits the increase in the pentobarbital-induced sleep, while doses of 100 and 200 mg/kg presents no considerable effects. Keywords: Cultivated Vietnamese ginseng, Panax ginseng, Pentobarbital, Social isolation stress. 1. Đặt vấn đề nguồn sâm Việt Nam trên thị trường chủ yếu là Stress là một trong những nguyên nhân gây đi từ trồng trọt. Nhưng cho đến nay chưa có một ra chứng trầm cảm và các rối loạn lo âu, rối loạn nghiên cứu có hệ thống về tác dụng dược lý của giấc ngủ. Sâm Việt Nam (Panax vietnamensis sâm Việt Nam trồng, nếu quy các kết quả Ha et Grushv., thuộc họ Nhân sâm-Araliaceae), nghiên cứu trước đây của sâm Việt Nam hoang được chứng minh có tác dụng bổ, tăng lực, dại cho sâm trồng thì sẽ không thuyết phục. Do chống stress và điều hòa chức năng biến dưỡng đó, mục đích của nghiên cứu này là đánh giá tác của cơ thể [1]. Tuy nhiên, hiện nay nguồn sâm dụng chống stress của sâm Việt Nam trồng trên Việt Nam hoang dại gần như cạn kiệt, đa số sự rút ngắn giấc ngủ pentobarbital gây bởi stress Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 2/2017 109
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0