Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KHẢO SÁT TÁC DỤNG BẢO VỆ TẾ BÀO GAN<br />
CỦA LÁ CHÙM NGÂY (MORINGA OLEIFERA LAM.)<br />
PHÒNG NGỪA TỔN THƢƠNG DO RƢỢU<br />
GÂY RA TRÊN DÒNG TẾ BÀO HEPG2<br />
Đỗ Thị Hồng Tươi*, Trần Nguyễn Thủy Tiên*, Nguyễn Hoàng Quân*,Dương Thị Mộng Ngọc*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Chùm ngây chứa nhiều chất có tác dụng chống oxy hóa, đặc biệt là isoquercitrin. Đề t|i n|y “Khảo<br />
sát tác dụng bảo vệ tế bào gan của lá Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) phòng ngừa tổn thương do rượu gây ra<br />
trên dòng tế b|o HepG2”.<br />
Phương pháp: HepG2 nuôi cấy trong môi trường EMEM, bổ sung 10% FCS, 2 mM L-glutamin, 100<br />
IU/ml penicilin, 100 µg/ml streptomycin. Xử lý tế bào với isoquercitrin (IQ), cao ethyl acetat (EC), cao cồn 70%<br />
(CC) từ lá Chùm ngây với h|m lượng isoquercitrin 2,5; 5; 10 µg/ml (ký hiệu NĐ1, NĐ2, NĐ3) có/không bổ<br />
sung ethanol 100 mM trong 24 giờ. Đ{nh gi{ t{c dụng bảo vệ gan phòng ngừa sự ức chế tăng trưởng tế bào (test<br />
MTT), tích lũy lipid (nhuộm dầu đ O), hoại tử tế bào (test LDH), tình trạng stress oxy hóa qua lượng glutathion<br />
nội bào, hoạt hóa apoptosis (nhuộm AO/EB, định lượng ADN phân mảnh v| điện di ADN trên gel).<br />
Kết quả: Sau 24 giờ, so với mẫu sinh lý, ethanol 100 mM làm giảm 25,6% tỷ lệ sống của tế bào HepG2,<br />
31,3% h|m lượng GSH v| l|m tăng 39,4% lượng lipid nội bào, 30% hoạt tính LDH ngoại b|o v| 65,2% lượng<br />
ADN phân mảnh. Cả 3 mẫu thử từ l{ Chùm ng}y đều thể hiện tác dụng phòng sự ức chế tăng trưởng ở 3 nồng<br />
độ khảo sát với hiệu quả khoảng 42 - 250%. Bổ sung IQ và EC ở NĐ2, NĐ3 giúp tăng lượng GSH trong tế bào<br />
HepG2 so với mẫu ethanol một mình với hiệu quả 100 - 173%. Tác dụng gây hoại tử tế bào của ethanol 100 mM<br />
giảm khoảng 77 - 170% khi bổ sung EC, CC ở 3 nồng độ và IQ ở NĐ2. Đối với apoptosis, tỷ lệ ADN phân mảnh<br />
giảm 70 - 100% khi bổ sung IQ ở 3 nồng độ, EC và CC ở NĐ3. Kết quả này phù hợp với hình ảnh nhuộm<br />
AO/EB v| điện di ADN trên gel agarose.<br />
Kết luận: Các mẫu thử từ l{ Chùm ng}y, đặc biệt là cao ethyl acetat có tác dụng phòng ngừa tổn thương tế<br />
bào gan HepG2 do ethanol 100 mM gây ra sau 24 giờ. Như vậy, có thể nghiên cứu phát triển thuốc từ lá Chùm<br />
ng}y để phòng và/hoặc điều trị bệnh gan nói chung v| do rượu nói riêng.<br />
Từ khóa: Chùm ngây, bảo vệ tế b|o gan, rượu, dòng tế bào HepG2.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
STUDY ON HEPATOPROTECTIVE EFFECT OF MORINGA OLEIFERA LAM.<br />
TO PREVENT HEPATOCYTE ALCOHOL-INDUCED LESSON IN HEPG2 CELL LINE<br />
Do Thi Hong Tuoi, Tran Nguyen Thuy Tien, Nguyen Hoang Quan, Duong Thi Mong Ngoc<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 359 - 367<br />
Background: Moringa oleifera Lam. is rich of strong antioxidant reagents, especially isoquercitrin. This<br />
work has studied on effect of M. oleifera Lam. leaves to prevent alcohol-induced hepatotoxicity in HepG2 cell line.<br />
Methods: HepG2 cells were cultured in EMEM supplemented with 10% FCS, 2 mM L-glutamine, 100<br />
IU/ml penicillin and 100 µg/ml streptomycin. Cells were treated with 3 different samples including isoquercitrin<br />
(IQ), ethyl acetate (EC) or 70% ethanolic extracts (CC) from M. oleifera Lam. leaves at concentrations<br />
*<br />
<br />
Khoa Dƣợc, Đại học Y Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Đỗ Thị Hồng Tƣơi<br />
ĐT: 0908683080<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
Email: hongtuoi@ump.edu.vn<br />
<br />
359<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
corresponding to that of isoquercitrin at 2.5, 5, 10 μg/ml (NĐ1, NĐ2 and NĐ3, respectively) alone or combined<br />
with 100 mM ethanol for 24h. Hepatoprotective effect was evaluated through several assays including cell<br />
proliferation (MTT test), lipid accumulation (O red oil staining), necrosis (LDH test), oxydant stress (cellular<br />
glutathione content) and apoptosis activation (AO/EB staining, DNA fragmentation).<br />
Results: After 24 hours, ethanol 100 mM decreased 25.6% cell viability and 31.3% GSH content, on the<br />
other hand, increased 39.4% lipid accumulation, 30% extracellular LDH activity and 65.2% DNA fragmentation<br />
compared to control. All of 3 samples IQ, EC and CC from Moringa leaves have been shown prevention of<br />
antiproliferation at 3 tested concentrations with efficiency of 42-250%. The addition of IQ, EC at NĐ2, NĐ3<br />
inscreased 100 - 173% of intracellular GSH level. Necrotic effect of 100 mM ethanol was decreased 77-170% in<br />
presence of EC, CC at 3 tested concentrations and IQ at NĐ2. For apoptosis, DNA fragmentation was decreased<br />
70 - 100% in presence of IQ at 3 tested concentrations, EC and CC at NĐ3 compared to ethanol alone. This result<br />
corresponded to AO/EB staining and agarose gel electrophoresis.<br />
Conclusion: Three samples from M. oleifera Lam. Leaf, especially ethyl acetate extract were shown to<br />
prevent HepG2 cells injury induced by 100 mM ethanol treatment for 24h. Therefore, M. oleifera Lam. leaf<br />
could be studied to develop drugs for prevention and/or treatment of liver diseases in general and alcoholic<br />
liver diseases in particular.<br />
Key words: Moringa oleifera Lam, hepatoprotective effect, alcohol, HepG2 cell line.<br />
Lam.) có khả năng chống oxy hóa và bảo vệ gan<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
trên chuột nhắt trắng(12). Tuy nhiên, chƣa có<br />
Gần đ}y, tỷ lệ ngƣời Việt Nam mắc bệnh gan<br />
nghiên cứu sàng lọc một cách hệ thống ở cấp độ<br />
nói chung và bệnh gan do rƣợu nói riêng ngày<br />
tế b|o để chứng minh cơ sở khoa học một cách<br />
c|ng tăng. Một trong những nguyên nhân chính<br />
đầy đủ về tác dụng của dƣợc liệu này. Gần đ}y,<br />
là do tình trạng lạm dụng rƣợu bia. Tỷ lệ lạm<br />
nhóm nghiên cứu của chúng tôi đã x}y dựng<br />
dụng và nghiện rƣợu tại thành phố là trên 10%<br />
đƣợc mô hình in vitro sử dụng dòng tế bào gan<br />
và ở vùng núi khoảng 17%, đa số là nam giới ở<br />
HepG2 mô phỏng tình trạng tổn thƣơng tế ban<br />
độ tuổi 20-30 tuổi. Ƣớc tính khoảng 5% số dân<br />
gan do rƣợu(3). Đề tài này tiến h|nh “Khảo sát tác<br />
nƣớc ta bị xơ gan, trong đó 65% trƣờng hợp xơ<br />
dụng bảo vệ tế bào gan của lá Chùm ngây<br />
gan do rƣợu.<br />
(Moringa oleifera Lam.) phòng ngừa tổn thƣơng<br />
Các nhóm thuốc hóa tổng hợp hoặc<br />
do rƣợu gây ra trên dòng tế b|o HepG2” với<br />
interferon để kiểm soát các bệnh về gan cho kết<br />
mục tiêu sàng lọc tác dụng bảo vệ tế bào gan của<br />
quả không ổn định, nguy cơ xảy ra tác dụng phụ<br />
cao cồn 70%, cao ethyl acetat và isoquercitrin từ<br />
v| gi{ th|nh tƣơng đối đắt. Do vậy, xu hƣớng<br />
lá Chùm ngây trên mô hình mô phỏng tình trạng<br />
hiện nay là phát triển và sử dụng thuốc từ dƣợc<br />
tổn thƣơng tế b|o gan thƣờng gặp trên bệnh<br />
liệu giúp bảo vệ gan trong giai đoạn sớm, điều<br />
nhân bị bệnh gan do rƣợu.<br />
trị bệnh gan kịp thời nhằm cải thiện tiên lƣợng vì<br />
ĐỐI TƢỢNG-PHƢƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
tính an toàn và có thể sử dụng thƣờng xuyên,<br />
Dòng tế bào<br />
lâu dài.<br />
Việt Nam có nguồn dƣợc liệu rất đa dạng,<br />
trong đó nhiều dƣợc liệu đƣợc dùng trị bệnh gan<br />
nhƣ củ Nghệ, Diệp hạ châu... và Chùm ngây với<br />
tác dụng bảo vệ gan đang đƣợc quan tâm nghiên<br />
cứu. Gần đ}y, b{o c{o của Nguyễn Bảo Trân cho<br />
thấy cao cồn từ lá Chùm ngây (Moringa oleifera<br />
<br />
360<br />
<br />
HepG2 (ATCC HB8065R) hoạt hóa tại Viện<br />
Pasteur TP. Hồ Chí Minh.<br />
<br />
Hóa chất<br />
Môi trƣờng EMEM, huyết thanh bào thai bê<br />
(FCS), trypsin-EDTA (Gibco, Mỹ); L-glutamin,<br />
penicilin-streptomycin, albumin huyết thanh bò<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
(BSA), đệm phosphat, trypan blue, ethanol,<br />
MTT, dầu đỏ O, Brilliant G250, L-lactic<br />
dehydrogenase, acid oleic, acid palmitic,<br />
quercetin, isoquercitrin (Sigma-Aldrich, Mỹ), kit<br />
LDH (Roche, Đức), diphenylamin, methanol<br />
(Merck, Đức). Tất cả hóa chất đạt tiêu chuẩn tinh<br />
khiết cấp độ 1.<br />
<br />
Mẫu thử<br />
Isoquercitrin (Sigma-Aldrich, Mỹ): ký hiệu là<br />
IQ, độ tinh khiết ≥ 98%. Cao cồn 70% (CC) và cao<br />
ethyl acetat (EC) từ lá Chùm ngây (Tri Tôn, An<br />
Giang) cung cấp bởi Trung t}m S}m & Dƣợc liệu<br />
Tp. HCM, đạt tiêu chuẩn cơ sở. Từ thí nghiệm sơ<br />
bộ, chọn 3 nồng độ ứng với h|m lƣợng<br />
isoquercitrin 2,5; 5 v| 10 µg/ml không g}y độc tế<br />
b|o để khảo sát tác dụng bảo vệ tế bào gan<br />
HepG2 (Bảng 1).<br />
Bảng 1: Nồng độ khảo sát của các mẫu thử<br />
Cao ethyl acetat<br />
(EC)<br />
<br />
Cao cồn<br />
70% (CC)<br />
<br />
Hàm lượng isoquercitrin<br />
14,09<br />
2,41<br />
(% kl/kl) trong cao<br />
Độ ẩm của cao (%)<br />
16,18<br />
19,50<br />
Nồng độ cuối cùng trong môi trường nuôi cấy (µg/ml)<br />
Isoquercitrin Cao ethyl acetat Cao cồn 70%<br />
Ký hiệu<br />
(IQ)<br />
(EC)<br />
(CC)<br />
NĐ1<br />
2,5 (IQ1)<br />
21,2 (EC1)<br />
128,9 (CC1)<br />
NĐ2<br />
5,0 (IQ2)<br />
42,3 (EC2)<br />
257,7 (CC2)<br />
NĐ3<br />
10,0 (IQ3)<br />
84,7 (EC3)<br />
515,5 (CC3)<br />
<br />
Phƣơng pháp nghiên cứu<br />
<br />
Nuôi cấy và xử lý tế bào<br />
Tế bào HepG2 nuôi cấy trong môi trƣờng<br />
EMEM, bổ sung 10% FCS, 2 mM L-glutamin, 100<br />
IU/ml penicilin, 100 µg/ml streptomycin và ủ ở<br />
37oC, 5% CO2 đến độ phủ 70-80%. Thu v| đếm tế<br />
bào sống với trypan blue, chia v|o đĩa nuôi cấy 6<br />
hoặc 96 giếng với mật độ 2,5 × 104 tế bào/cm2. Ủ<br />
24 giờ ở 37oC, 5% CO2, xử lý tế bào với IQ, EC,<br />
CC tƣơng ứng với isoquercetin 2,5; 5; 10 µg/ml<br />
(ký hiệu: NĐ1, NĐ2, NĐ3) hoặc quercetin 10<br />
µM có hoặc không bổ sung ethanol 100 mM<br />
trong 24 giờ. Nồng độ DMSO cuối cùng trong<br />
môi trƣờng là 0,25% (v/v) không ảnh hƣởng đến<br />
tế bào(7). Mẫu chứng bổ sung DMSO với nồng độ<br />
tƣơng đƣơng.<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Đánh giá tỉ lệ tế bào sống bằng test MTT<br />
Tỷ lệ tế bào sống x{c định qua hoạt tính<br />
enzym succinat dehydrogenase (SDH) của ty thể<br />
có trong tế bào sống. SDH chuyển MTT [3-(4,5dimethyl-thiazol-2-yl)-2,5-diphenyl tetrazolium<br />
bromid)] thành formazan tan trong isopropanol<br />
tạo dung dịch tím, OD đo ở 570 nm phản ánh số<br />
lƣợng tế bào sống.<br />
Đánh giá tình trạng tích lũy lipid bằng phương<br />
pháp nhuộm dầu đỏ O<br />
Dầu đỏ O là thuốc nhuộm lipid, di chuyển từ<br />
dung môi vào các hạt mỡ trong tế bào gan làm<br />
chúng có m|u đỏ quan s{t đƣợc dƣới kính hiển<br />
vi quang học. Các hạt mỡ nhuộm dầu đỏ O đƣợc<br />
hòa tan trong isopropanol tạo dung dịch m|u đỏ.<br />
OD đo ở 500 nm phản {nh lƣợng lipid trong tế<br />
bào ở mỗi giếng.<br />
Định lượng glutathion (GSH) nội bào<br />
Sự tăng sinh gốc oxy hóa làm giảm GSH nội<br />
bào. Bổ sung acid tricloroacetic vào dịch ly giải tế<br />
bào, ly tâm lấy dịch trong, thêm EDTAphosphat, ủ 5 phút với thuốc thử Ellman [5,5dithiobis-(2-nitrobenzoic acid)]. Đo OD ở 412<br />
nm. Lƣợng GSH (µM/mg protein) đƣợc tính dựa<br />
theo đƣờng cong chuẩn độ của GSH chuẩn (0 200 µM). Protein toàn phần đƣợc x{c định bằng<br />
phƣơng ph{p Bradford với thuốc nhuộm<br />
Coomassie và mẫu chuẩn albumin huyết thanh<br />
cừu (0 - 4 mg/ml).<br />
Đánh giá tình trạng hoại tử tế bào gan<br />
Tình trạng hoại tử đ{nh gi{ qua hoạt tính<br />
lactat dehydrogenase (LDH) phóng thích vào<br />
môi trƣờng nuôi cấy bằng kit “Cytotoxicity<br />
Detection LDH”. LDH xúc t{c phản ứng kép<br />
chuyển pyruvat thành lactat, tetrazolium màu<br />
v|ng th|nh formazan m|u đỏ, đo OD ở 492 nm.<br />
X{c định hoạt tính LDH dựa v|o đƣờng cong<br />
chuẩn độ (0-1000 mU/ml) của LDH chuẩn.<br />
Đánh giá quá trình apoptosis<br />
Quan sát tế b|o apoptosis dƣới kính hiển<br />
vi huỳnh quang sau khi nhuộm acridin<br />
orange/ethidium bromid. ADN phân mảnh<br />
<br />
361<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
đƣợc định lƣợng bằng diphenylamin tạo dung<br />
dịch có m|u đo OD ở 600 nm v| điện di trên<br />
gel agarose 2%.<br />
<br />
Hiệu quả phòng ngừa tổn thương tế bào gan<br />
Hiệu quả bảo vệ tế bào gan HepG2 của mẫu<br />
thử phòng ngừa tổn thƣơng do ethanol 100 mM<br />
đƣợc tính theo công thức:<br />
HQ (%) = [(kết quảethanol - kết quảethanol bổ sung mẫu<br />
)/(kết quảethanol - kết quảsinh lý)] x 100<br />
<br />
thử<br />
<br />
Phân tích kết quả và xử lý thống kê<br />
Mỗi thí nghiệm đƣợc lặp lại 2 hoặc 3 lần. Kết<br />
quả trình b|y dƣới dạng trung bình ± sai số<br />
chuẩn của giá trị trung bình (Mean ± SEM) của 6<br />
<br />
mẫu cho một điều kiện nuôi cấy trong một thí<br />
nghiệm đại diện. Sự khác biệt có ý nghĩa thống<br />
kê khi p < 0,05 với phép kiểm Kruskal-Wallis và<br />
Mann-Whitney trên phần mềm SPSS 20.0.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Tác dụng phòng ngừa sự ức chế tăng trƣởng<br />
tế bào<br />
Tác dụng phòng ngừa sự ức chế tăng<br />
trƣởng tế bào do rƣợu gây ra của cao cồn 70%,<br />
cao ethyl acetat và isoquercitrin từ lá Chùm<br />
ng}y đ{nh gi{ bằng thử nghiệm MTT đƣợc<br />
trình bày trong Bảng 2.<br />
<br />
Bảng 2: Tác dụng phòng ngừa sự ức chế tăng trưởng tế b|o gan HepG2 do rượu gây ra sau 24 giờ của cao cồn<br />
70%, cao ethyl acetat từ lá Chùm ngây và isoquercitrin<br />
OD570 trung bình ± SEM<br />
Ethanol 100 mM (-)<br />
Ethanol 100 mM (+)<br />
Ký hiệu<br />
Isoquercitrin<br />
Cao ethyl<br />
Cao cồn 70%<br />
Isoquercitrin Cao ethyl acetat Cao cồn 70%<br />
(Nồng độ IQ)<br />
(IQ)<br />
acetat (EC)<br />
(CC)<br />
(IQ)<br />
(EC)<br />
(CC)<br />
##<br />
##<br />
##<br />
NĐ1 (2,5 µg/ml)<br />
0,356 ± 0,018* 0,390 ± 0,010** 0,342 ± 0,021* 0,370 ± 0,016 ** 0,411 ± 0,023 ** 0,326 ± 0,020<br />
#<br />
##<br />
##<br />
NĐ2 (5 µg/ml)<br />
0,373 ± 0,017** 0,371 ± 0,018** 0,386 ± 0,010** 0,304 ± 0,022 0,355 ± 0,013 ** 0,273 ± 0,010 *<br />
##<br />
##<br />
NĐ3 (10 µg/ml) 0,375 ± 0,021** 0,387 ± 0,009** 0,362 ± 0,017* 0,343 ± 0,021 ** 0,382 ± 0,013 ** 0,253 ± 0,019<br />
Chứng<br />
0,297 ± 0,005<br />
0,221 ± 0,019**<br />
#<br />
Quercetin<br />
0,311 ± 0,007<br />
0,261 ± 0,007<br />
NĐ1<br />
196,1<br />
249,6<br />
137,7<br />
% phòng<br />
NĐ2<br />
109,0<br />
176,5<br />
68,9<br />
ngừa so<br />
với mẫu<br />
NĐ3<br />
160,1<br />
211,4<br />
41,9<br />
chứng Quercetin<br />
53,1<br />
<br />
*: p < 0,05; **: p < 0,01: so với mẫu chứng sinh lý; #: p < 0,05; ##: p < 0,01: so với mẫu chứng bệnh lý (ethanol 100 mM)<br />
<br />
Các mẫu thử riêng lẻ không độc tế bào, 3<br />
nồng độ NĐ1, NĐ2, NĐ3 của các mẫu thử<br />
không thay đổi tỷ lệ tế bào sống có ý nghĩa thống<br />
kê so với mẫu chứng sinh lý (p > 0,05).<br />
Ethanol 100 mM ức chế sự tăng trƣởng của tế<br />
bào HepG2, làm giảm tế bào sống 25,6% so với<br />
mẫu chứng (p < 0,05). Sự ức chế tăng trƣởng này<br />
đƣợc phòng ngừa khi bổ sung v|o môi trƣờng<br />
nuôi cấy quercetin 10 µM (p < 0,05).<br />
Bổ sung isoquercitrin, cao ethyl acetat và cao<br />
cồn 70% v|o môi trƣờng ở cả 3 nồng độ ứng với<br />
h|m lƣợng isoquercitrin 2,5; 5 và 10 µg/ml làm<br />
tăng tỷ lệ tế bào sống có ý nghĩa thống kê so với<br />
mẫu chứng bệnh xử lý với ethanol 100 mM trong<br />
24 giờ (p < 0,05).<br />
<br />
362<br />
<br />
Tác dụng phòng ngừa sự tích lũy lipid<br />
Kết quả tác dụng bảo vệ tế bào gan phòng<br />
ngừa sự tích lũy lipid do rƣợu gây ra của cao cồn<br />
70%, cao ethyl acetat từ lá Chùm ngây và<br />
isoquercitrin đƣợc trình bày ở Bảng 3.<br />
Đa số nồng độ khảo sát của mẫu thử riêng<br />
lẻ l|m tăng tích lũy lipid nội bào không có ý<br />
nghĩa thống kê (p > 0,05), chỉ NĐ1 cao ethyl<br />
acetat, NĐ2 isoquercitrin tăng lần lƣợt 10% và<br />
25% so với mẫu sinh lý, NĐ3 cao cồn giảm<br />
16,3% lƣợng lipid (p < 0,05).<br />
Ở mẫu ethanol 100 mM, sau 24 giờ, tế bào<br />
HepG2 tăng tích lũy lipid 39,4% so với chứng<br />
sinh lý (p < 0,05). Quercetin 10 µM giảm tích lũy<br />
lipid nội b|o gan do rƣợu (p < 0,05).<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 3: Tác dụng của cao cồn 70%, cao ethyl acetat và isoquercitrin từ lá Chùm ngây phòng ngừa sự tích lũy<br />
lipid trong tế b|o gan HepG2 do rượu gây ra sau 24 giờ<br />
<br />
Ký hiệu<br />
Isoquercitrin<br />
(Nồng độ IQ)<br />
(IQ)<br />
NĐ1 (2,5 µg/ml) 0,147 ± 0,013<br />
NĐ2 (5 µg/ml) 0,149 ± 0,006*<br />
NĐ3 (10 µg/ml) 0,149 ± 0,014<br />
Chứng<br />
Quercetin<br />
%<br />
NĐ1<br />
phòng<br />
NĐ2<br />
ngừa so<br />
NĐ3<br />
với mẫu<br />
chứng Quercetin<br />
<br />
OD500 trung bình ± SEM<br />
Ethanol 100 mM (-)<br />
Ethanol 100 mM (+)<br />
Cao ethyl acetat Cao cồn 70% Isoquercitrin Cao ethyl acetat Cao cồn 70%<br />
(EC)<br />
(CC)<br />
(IQ)<br />
(EC)<br />
(CC)<br />
0,169 ± 0,010**<br />
0,143 ± 0,007 0,194 ± 0,009** 0,160 ± 0,009*<br />
0,249 ± 0,025**<br />
#<br />
0,143 ± 0,009<br />
0,159 ± 0,012 0,183 ± 0,006** 0,159 ± 0,006 ** 0,203 ± 0,012**<br />
#<br />
0,135 ± 0,005<br />
0,113 ± 0,004** 0,155 ± 0,006 * 0,160 ± 0,006*<br />
0,165 ± 0,009**<br />
0,135 ± 0,003<br />
0,188 ± 0,010**<br />
##<br />
0,129 ± 0,004<br />
0,144 ± 0,004<br />
-11,9<br />
53,1<br />
-115,4<br />
8,8<br />
53,5<br />
-28,9<br />
62,3<br />
52,2<br />
43,4<br />
82,4<br />
<br />
*: p < 0,05; **: p < 0,01: so với mẫu chứng sinh lý; #: p < 0,05; ##: p < 0,01: so với mẫu chứng bệnh lý (ethanol 100 mM)<br />
<br />
Khi bổ sung cao cồn 70%, cao ethyl acetat,<br />
isoquercitrin từ l{ Chùm ng}y v|o môi trƣờng<br />
chứa ethanol 100 mM, chỉ có isoquercitrin 10<br />
µg/ml và cao ethyl acetat 42,3 µg/ml bảo vệ tế<br />
bào gan làm giảm tình trạng tích lũy lipid so với<br />
mẫu tế bào chỉ đƣợc xử lý với ethanol 100 mM (p<br />
< 0,05). Tuy nhiên, lƣợng lipid trong tế bào gan<br />
đƣợc xử lý đồng thời với ethanol 100 mM và<br />
mẫu thử chƣa trở về mức bình thƣờng của mẫu<br />
sinh lý. Tác dụng của cao cồn 70%, cao ethyl<br />
acetat và isoquercitrin từ lá Chùm ngây thấp hơn<br />
quercetin 10 µM. Tác dụng giảm tích lũy lipid<br />
nội bào khác biệt không có ý nghĩa giữa 3 nồng<br />
độ của cùng mẫu thử và giữa 3 mẫu cùng hàm<br />
lƣợng isoquercitrin (p > 0,05).<br />
Tác dụng phòng ngừa tình trạng tăng sinh<br />
gốc tự do<br />
Trong tế bào gan, glutathion tự do hiện diện<br />
ở dạng khử có nhóm -SH (ký hiệu GSH) là một<br />
chất đóng vai trò chống oxy hóa. Các tác nhân<br />
gây tổn thƣơng tế bào gan nhƣ rƣợu l|m tăng<br />
sinh gốc tự do dẫn đến làm giảm lƣợng GSH nội<br />
b|o. H|m lƣợng GSH trong tế bào gan càng cao<br />
chứng tỏ khả năng bảo vệ tế bào của mẫu thử<br />
phòng ngừa tác hại của tác nhân gây oxy hóa<br />
càng cao. Tác dụng bảo vệ tế bào gan HepG2 của<br />
cao cồn 70%, cao ethyl acetat và isoquercitrin từ<br />
lá Chùm ngây giúp phòng ngừa tình trạng tăng<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
sinh gốc oxy tự do gây ra bởi rƣợu đƣợc trình<br />
bày trong Bảng 4.<br />
Cả 3 nồng độ isoquercitrin v| NĐ1 cao cồn<br />
70% giảm lƣợng GSH nội b|o có ý nghĩa thống<br />
kê so với chứng sinh lý (p < 0,05). NĐ2, NĐ3 cao<br />
cồn 70% v| NĐ3 cao ethyl acetat từ lá Chùm<br />
ng}y tăng lƣợng GSH nội bào so với chứng sinh<br />
lý (p < 0,05). Xử lý tế bào với ethanol 100 mM<br />
trong 24 giờ làm giảm 31,3% lƣợng GSH nội bào<br />
so với sinh lý (p < 0,01). Quercetin 10 µM giúp<br />
lƣợng GSH tăng so với ethanol 100 mM (p < 0,01)<br />
v| cao hơn mẫu sinh lý (p < 0,01). So với ethanol<br />
100 mM, nồng độ NĐ2, NĐ3 isoquercitrin v| cao<br />
ethyl acetat có tác dụng chống oxy hóa, l|m tăng<br />
lƣợng GSH nội bào (p < 0,05) về mức tƣơng<br />
đƣơng ở mẫu chứng sinh lý (p > 0,05). Tác dụng<br />
phòng ngừa tình trạng stress oxy hóa, tăng<br />
lƣợng GSH thấp hơn quercetin 10 µM (p < 0,05).<br />
Cả 3 nồng độ khảo sát của cao cồn từ lá<br />
Chùm ng}y đều l|m tăng lƣợng GSH nhƣng<br />
không có ý nghĩa thống kê so với mẫu ethanol<br />
100 mM (p > 0,05). Nhìn chung, chỉ isoquercitrin<br />
và cao ethyl acetat thể hiện tác dụng phòng ngừa<br />
tình trạng oxy hóa do rƣợu g}y ra, tăng lƣợng<br />
GSH nội bào, tác dụng tốt ở mẫu có h|m lƣợng<br />
isoquercitrin 10 µg/ml; không khác biệt có ý<br />
nghĩa thống kê giữa 2 mẫu thử có cùng hàm<br />
lƣợng isoquercitrin (p > 0,05).<br />
<br />
363<br />
<br />