intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát độc tính cấp đường uống và tác động chống oxy hóa, bảo vệ gan của cao chiết kim thất láng (Gynura nitida DC., Asteraceae)

Chia sẻ: ViEdison2711 ViEdison2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

43
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài cung cấp cơ sở về tính an toàn và tác dụng dược lý của Kim thất láng qua khảo sát độc tính cấp đường uống và tác động chống oxy hóa, bảo vệ gan của dược liệu này

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát độc tính cấp đường uống và tác động chống oxy hóa, bảo vệ gan của cao chiết kim thất láng (Gynura nitida DC., Asteraceae)

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT ĐỘC TÍNH CẤP ĐƯỜNG UỐNG VÀ TÁC ĐỘNG<br /> CHỐNG OXY HÓA, BẢO VỆ GAN CỦA CAO CHIẾT<br /> KIM THẤT LÁNG (GYNURA NITIDA DC., ASTERACEAE)<br /> Trần Thị Nguyệt Ánh*, Trần Thị Ngọc Tú*, Bùi Mỹ Linh**, Đỗ Thị Hồng Tươi*<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mở đầu: Đề tài cung cấp cơ sở về tính an toàn và tác dụng dược lý của Kim thất láng qua khảo sát độc tính<br /> cấp đường uống và tác động chống oxy hóa, bảo vệ gan của dược liệu này.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Cây Kim thất láng được chiết với 4 dung môi khác nhau. Dựa trên kết quả khảo<br /> sát hoạt tính chống oxy hóa in vitro bằng phương pháp DPPH, chọn cao chiết tiềm năng. Khảo sát độc tính cấp<br /> đường uống và xác định LD50 của cao chiết tiềm năng bằng phương pháp Behrens; tác động chống oxy hóa, bảo vệ<br /> gan trên chuột nhắt gây tổn thương gan bằng cách cho uống paracetamol liều 400 mg/kg.<br /> Kết quả: Cao tiềm năng là cao cồn 50% (hiệu suất chiết 26,2%) thể hiện hoạt tính chống oxy hóa in vitro với<br /> EC50 là 615,23 µg/ml. Khi cho uống, LD50 trên chuột nhắt của cao cồn 50% từ Kim thất láng là 25,64 ± 1,39 g<br /> cao/kg. Cho chuột uống paracetamol 400 mg/kg gây tổn thương gan, làm tăng đáng kể hoạt tính AST, ALT huyết.<br /> Cao Kim thất láng ở liều 130 và 260 mg/kg làm giảm hoạt tính AST, ALT huyết, hàm lượng MDA trong gan,<br /> phục hồi GSH so với lô chứng bệnh. Liều 260 mg/kg cho tác động chống oxy hóa, bảo vệ gan tốt hơn liều 130<br /> mg/kg và tương đương với thuốc đối chứng silymarin 100 mg/kg, đưa hàm lượng MDA và GSH của gan trở về<br /> như mức sinh lý bình thường. Phân tích đại thể và vi thể gan cho thấy việc uống cao Kim thất láng trong 7 ngày<br /> làm giảm tổn thương gan do paracetamol gây ra.<br /> Kết luận: Cao cồn 50% từ Kim thất láng thể hiện độc tính cấp đường uống trên chuột nhắt với LD50 là 25,64<br /> ± 1,39 g/kg và tác động chống oxy hóa, bảo vệ gan ở liều 130 mg/kg và 260 mg/kg; trong đó liều 260 mg/kg có tác<br /> động tương đương silymarin liều 100 mg/kg.<br /> Từ khóa: Kim thất láng, độc tính cấp, paracetamol, chống oxy hóa, bảo vệ gan.<br /> ABSTRACT<br /> STUDY ON ACUTE ORAL TOXICITY AND ANTIOXIDANT, HEPATOPROTECTIVE EFFECTS<br /> OF EXTRACTS FROM GYNURA NITIDA DC., ASTERACEAE<br /> Tran Thi Nguyet Anh, Tran Thi Ngoc Tu, Bui My Linh, Do Thi Hong Tuoi<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 647 – 654<br /> <br /> Introduction: The aim of this study is to evaluate acute oral toxicity and antioxidant, hepatoprotective effects<br /> of Gynura nitida DC., Asteraceae in order to provide the evidences about the safety and pharmacological effect of<br /> this plant.<br /> Methods: Dry material was extracted with 4 different solvents (96%, 70%, 50% ethanol and water). Based<br /> on the in vitro antioxidant activity of the extracts by DPPH test, potential solvent was selected. The oral acute<br /> toxicity was evaluated in mice and LD50 estimated by Behrens method. The antioxidant and hepatoprotective<br /> effects of G. nitida extracts were examined in mice induced liver damage by oral administration of 400 mg/kg<br /> paracetamol.<br /> <br /> *<br /> Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> **<br /> Khoa Dược, Trường Đại học Buôn Ma Thuột<br /> Tác giả liên lạc: PGS. TS. Đỗ Thị Hồng Tươi ĐT: 0908683080 Email: hongtuoi@ump.edu.vn<br /> <br /> Chuyên Đề Dược 647<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> Results: The potential solvent is 50% ethanol (rendement of extraction de 26.2%). This extract expressed<br /> acute oral toxicity with value of EC50 of 615.23 g/ml. For oral acute toxicity of 50% ethanol extract in mice, LD50<br /> was 25.64 ± 1.39 g/kg. Oral administration of 400 mg/kg paracetamol induced liver injury associated to<br /> significant increases in AST, ALT. The oral doses of 130 and 260 mg/kg of G. nitida extract decreased ALT, AST,<br /> MDA levels and increased GSH compared to pathological group. The antioxidant and hepatoprotective effects of<br /> dose of 260 mg/kg were better than those of 130 mg/kg; this effect was similar to that of 100 mg/kg silymarin with<br /> normal MDA and GSH levels as those of physiological group. Macro-and micro-analyse of liver showed that oral<br /> administration of G. nitida extract for 7 days decreased paracetamol-induced liver injury.<br /> Conclusion: The 50% ethanol extract of G. nitida had oral acute toxicity in mice with LD50 of<br /> 25.64 ± 1.39 g/kg as well as expressed antioxidant, hepatoprotective effects at the doses of 130 mg/kg and 260<br /> mg/kg; effects at 260 mg/kg similar to those of 100 mg/kg silymarin.<br /> Key words: Gynura nitida DC., acute toxicity, paracetamol, antioxidant, hepatoprotective effect<br /> ĐẶT VẤNĐỀ hóa, bảo vệ gan của cây Kim thất láng còn<br /> rất hạn chế. Từ những cơ sở trên, đề tài thực<br /> Gan dễ bị ảnh hưởng bởi chất độc nên bệnh hiện “Khảo sát độc tính cấp đường uống và<br /> gan đa dạng và phức tạp. Xu hướng điều trị tác động chống oxy hóa, bảo vệ gan của Kim<br /> bệnh gan hiện nay là sử dụng thuốc từ dược liệu thất láng (Gynura nitida DC.)”<br /> nhờ ưu điểm có thể sử dụng lâu dài, an toàn. ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Gần đây, Kim thất láng (Gynura nitida Mẫu thử<br /> DC., Asteraceae) thường gọi là Rau rừng,<br /> Phần trên mặt đất cây Kim thất láng thu hái<br /> được người dân ưa thích và phân phối trong<br /> tại Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk vào tháng 10/2016,<br /> siêu thị ở nhiều tỉnh của Việt Nam(5,11). Một<br /> được định danh, cung cấp bởi PGS.TS. Bùi Mỹ<br /> số báo cáo cho thấy các loài trong chi Gynura<br /> Linh, Trường Đại học Buôn Ma Thuột.<br /> có tác dụng kháng viêm, chống oxy hóa. G.<br /> procumbens sử dụng trong dân gian ở Thái Hóa chất<br /> Lan trị viêm tại chỗ, thấp khớp, bệnh do 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH), acid<br /> virus(1,6). Dịch chiết ether của G. bicolor ngăn ascorbic, MDA chuẩn, GSH chuẩn, acid<br /> cản hoạt động của NF-κB, ức chế sản xuất thiobarbituric (Sigma-Aldrich, Mỹ); paracetamol<br /> NO, PGE2, giảm đáp ứng viêm ở tế bào (Sanofi-Aventis, Việt Nam); thuốc thử Folin-<br /> RAW 267.7(16). Dịch chiết ethyl acetat của G. Ciocalteu, methanol, acid tricloroacetic (TCA),<br /> bicolor chứa hợp chất phenol có hoạt tính Tris-HCl (Merck, Đức), silymarin (viên<br /> chống oxy hóa mạnh(16). G. procumbens thể Légalon®, số lô: B1600984, ngày sản xuất:<br /> hiện khả năng khử DPPH tương ứng với 01/4/2016; hạn dùng: 31/3/2021, Madaus GmbH,<br /> tổng lượng phenolic theo thứ tự dịch chiết Đức), formalin, NaCl, KCl (Guangdong<br /> methanol > ethanol > nước; khả năng ức chế Guanghua, Trung Quốc).<br /> CYP3A4, CYP1A2 tương ứng với lượng Động vật nghiên cứu<br /> flavonoid: dịch chiết ethanol > methanol > Chuột nhắt Swiss albino đực và cái, 5-6 tuần<br /> nước(1). Theo Wan và cộng sự (2014), dịch<br /> tuổi, trọng lượng trung bình 22-25 g, do Viện<br /> chiết từ lá G. formosana có khả năng chống<br /> Vaccin và sinh phẩm y tế Nha Trang cung cấp.<br /> oxy hóa, khử gốc tự do phụ thuộc lượng<br /> hợp chất phenolic và flavonoid ở những Chuột khoẻ mạnh, nuôi ổn định 5 ngày trong<br /> nhiệt độ khác nhau(15). Tuy nhiên, các báo lồng 25x35x15 cm (6 chuột/lồng), cung cấp thức<br /> cáo về tính an toàn và tác động chống oxy ăn, nước uống đầy đủ.<br /> <br /> <br /> 648 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu theo cấp số cộng khoảng từ LD0 - LD100. Theo dõi<br /> Chiết xuất dược liệu chuột trong 72 giờ, ghi nhận biểu hiện độc (cử<br /> Cao được chiết nóng theo tỷ lệ 1 g bột dược động tổng quát, hành vi, trạng thái lông, ăn<br /> liệu với 10 ml dung môi (nước, cồn 50%, 70%, uống, tiêu tiểu…), số chuột chết/sống, lập bảng<br /> 96% hoặc dung môi tiềm năng) ở 90 oC, chiết 3 số liệu, tính LD50.<br /> Số lượng thực tế Số lượng tích lũy<br /> lần, 30 phút/lần; dịch chiết được bốc hơi dung Liều Số Tổng Số Số %<br /> môi trên bếp cách thủy ở 50 oC và cô giảm áp thu Số chết Tổng số<br /> sống số chết sống chết<br /> hồi dung môi, thu cao toàn phần, hút ẩm đến (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)<br /> khối lượng không đổi (trong bình hút ẩm). LD50 được tính theo phương pháp Behrens:<br /> Khảo sát hoạt tính chống oxy hoá in vitro LD50 = D1 + [(50-a) x d]/(b-a)<br /> bằng phương pháp DPPH(14) Trong đó: D1: liều có % chết sát dưới 50%; a:<br /> Hoạt tính chống oxy hóa của mẫu tỷ lệ thuận % chết sát dưới 50%; b: % chết sát trên 50%; d:<br /> với sự giảm cường độ màu của DPPH và được khoảng cách giữa liều có % chết sát dưới 50% và<br /> xác định bằng cách đo OD ở 517 nm. Kết quả sát trên 50%.<br /> được tính theo công thức: HTCO (%) = [(ODchứng - Tính sai số chuẩn của LD50: Vẽ đồ thị biểu diễn<br /> ODthử)/ ODchứng] × 100. Mẫu chứng (có DPPH, % chết tích lũy theo liều, xác định LD16 và LD84.<br /> không có mẫu thử) và acid ascorbic được tiến Sai số chuẩn của LD50 tính theo công thức:<br /> hành song song. Xác định EC50 (nồng độ có<br /> , với s = (LD84 - LD16)/2 là phân phối<br /> HTCO 50%) bằng phần mềm Excel 2010.<br /> Khảo sát chất lượng của cao toàn phần chuẩn; hằng số Behrens k = 0,66; d: bước nhảy<br /> tiềm năng liều giữa 2 liều gần LD50; n: số chuột trung bình<br /> của các nhóm. Nếu sau 72 giờ, chuột không có<br /> Dựa vào hoạt tính chống oxy hóa in vitro của<br /> dấu hiệu bất thường hoặc chết, theo dõi tiếp<br /> 04 cao, xác định dung môi tiềm năng, chiết cao<br /> trong 14 ngày. Chuột chết trong thời gian quan<br /> tiềm năng. Độ tinh khiết (độ ẩm, độ tro toàn<br /> sát, mổ xác để xem nguyên nhân chết. Những<br /> phần, độ tro không tan trong acid) của cao tiềm<br /> chuột sống sau 14 ngày được mổ để xem các cơ<br /> năng được xác định theo các phụ lục tương ứng<br /> quan bên trong có bất thường không.<br /> trong Dược điển Việt Nam V(2). Hợp chất<br /> polyphenol trong cao tiềm năng được định Khảo sát tác dụng chống oxy hóa, bảo vệ gan<br /> lượng bằng phương pháp Folin - Ciocalteu sử trên chuột nhắt(9,10)<br /> dụng chất chuẩn pyrogallol(2,12). Chuột được chia ngẫu nhiên thành 5 lô<br /> Khảo sát độc tính cấp đường uống trên (n = 6): lô 1 (sinh lý) và lô 2 (chứng bệnh): uống<br /> chuột nhắt nước cất, lô 3 (đối chiếu): uống silymarin 100<br /> mg/kg, lô 4, 5: uống cao thử lần lượt với liều 130<br /> Thực hiện theo “Hướng dẫn thử nghiệm<br /> và 260 mg/kg; uống 1 lần/ngày vào buổi sáng,<br /> tiền lâm sàng và lâm sàng thuốc đông y, thuốc từ<br /> thể tích 10 ml/kg, liên tục trong 7 ngày. Ngày thứ<br /> dược liệu” của Bộ Y tế ban hành theo quyết định<br /> 7, sau 1 giờ cho chuột uống nước cất, cao thử<br /> số 141/QĐ-K2ĐT ngày 27/10/2015(3). Chuột (50%<br /> hoặc silymarin, gây độc gan cho chuột (trừ lô 1)<br /> đực, 50% cái) được nhịn đói ít nhất 12 giờ, cho<br /> bằng cách cho uống paracetamol liều duy nhất<br /> uống cùng liều cao thử trong điều kiện ổn định,<br /> 400 mg/kg. Sau 6 giờ cho uống paracetamol, gây<br /> quan sát trong 72 giờ. Giai đoạn sơ bộ xác định<br /> mê chuột bằng đá CO2, mổ lấy máu tim đo hoạt<br /> liều lớn nhất không làm chết con nào (LD0) và<br /> tính ALT (alanin aminotransferase), AST<br /> liều tối thiểu gây chết 100% chuột (LD100). Sau đó,<br /> (aspartat aminotransferase) bằng phương pháp<br /> chia chuột làm 5 lô (10 con/lô), chia liều ở các lô<br /> đo động học enzym; tách gan, quan sát đại thể,<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 649<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> ghi trọng lượng. Một phần gan được ngâm trong hóa in vitro của 4 cao ở nồng độ 1000 µg/ml lần<br /> formol 10% để nhuộm hematoxylin-eosin (HE), lượt là 20,89%, 48,21%, 73,62% và 10,05%. Từ đó,<br /> phân tích vi thể; phần còn lại để định lượng<br /> khảo sát hoạt tính chống oxy ở các nồng độ khác<br /> MDA, GSH.<br /> của cao cồn 50% để xác định EC50 so với chất acid<br /> Định lượng malonyl dialdehyd (MDA),<br /> ascorbic. Dựa theo phương trình tuyến tính giữa<br /> glutathion (GSH) trong gan: một phần gan được<br /> nồng độ và hoạt tính chống oxy hóa của cao Kim<br /> nghiền đồng thể trong KCl 1,15% (tỉ lệ 1g:10 ml)<br /> thất láng (y = 0,0543x + 16,593, R² = 0,9934) và<br /> ở 0-4°C. Lấy 2 ml dịch đồng thể, thêm 1 ml Tris-<br /> chất đối chứng acid ascorbic (y = 6,9411x - 0,4636,<br /> HCl ủ 60 phút ở 37°C; thêm 1 ml TCA 10%, ly<br /> R² = 0,9936), xác định EC50 của cao cồn 50% và<br /> tâm 15 phút 10000 rpm ở 4°C; lấy 2 ml dịch trong<br /> acid ascorbic lần lượt là 615,23 và 7,27 µg/ml.<br /> phản ứng với 1 ml acid thiobarbituric 0,8% ở<br /> Từ đó, tiến hành chiết cao tiềm năng với<br /> 100°C trong 15 phút, đo OD ở 532 nm để định cồn 50% có hiệu suất chiết 26,2%, thu cao<br /> lượng MDA. Lấy 1 ml dịch đồng thể, thêm 2 ml đặc, màu xanh đen đậm, có mùi thơm đặc<br /> Tris-HCl ủ 60 phút ở 37°C; thêm 1 ml TCA 10%, trưng của dược liệu.<br /> ly tâm 15 phút, 10000 rpm ở 4oC; lấy 1 ml dịch Chất lượng của cao cồn 50%<br /> trong phản ứng với 1,8 ml đệm phosphat-EDTA, Cao có độ ẩm trung bình 10,8%, độ tro toàn<br /> 0,2 ml thuốc thử Ellman, ủ ở nhiệt độ phòng 3 phần trung bình là 8,8%, độ tro không tan trong<br /> phút, đo OD ở 412 nm để định lượng GSH. Hàm acid trung bình 0,6%. Cao chứa nhóm hợp chất<br /> lượng MDA và GSH (nmol/ml dịch đồng thể) polyphenol với hàm lượng polyphenol toàn<br /> được tính theo phương trình hồi quy của phần theo phương pháp Folin-Ciocalteu là 85 mg<br /> MDA/GSH chuẩn. Từ đó, xác định hàm lượng pyrogallol/g cao.<br /> MDA hoặc GSH (nmol/g protein) theo công<br /> Độc tính cấp đường uống trên chuột nhắt của<br /> thức: C = Cnmol/ml × 1000/Cprotein; trong đó Cprotein xác cao cồn 50% từ cây Kim thất láng<br /> định bằng phương pháp Bradford dựa vào<br /> Cho chuột uống đồng lượng cao thử ở nồng<br /> đường cong chuẩn độ của albumin huyết thanh<br /> độ tối đa phân tán trong nước cất qua kim là<br /> bò (BSA)(4).<br /> 1500 mg/ml, thể tích cho chuột uống 20 ml/kg<br /> Phân tích kết quả và xử lý số liệu thống kê<br /> (tương đương 30 g cao/kg). Quan sát thấy chuột<br /> Kết quả xử lý bằng Excel, trình bày dạng giá<br /> giảm di chuyển, thở nhanh trong 2-3 phút. Sau 5<br /> trị trung bình ± sai số chuẩn của giá trị trung<br /> phút, chuột co thắt thành bụng kéo dài 30 phút.<br /> bình (Mean ± SEM), phân tích thống kê bằng test<br /> Khoảng từ 30 - 60 phút, 20% (2/10) chuột co giật<br /> Kruskal-Wallis và Mann-Whitney (phần mềm<br /> và chết, số chuột còn lại di chuyển, ăn cám và<br /> SPSS 20.0). Sự khác biệt có ý nghĩa khi p < 0,05.<br /> uống nước bình thường. Sau 72 giờ, 60% (6/10)<br /> KẾTQUẢ<br /> chuột chết. Tiến hành giảm liều cao thử, kết quả<br /> Hiệu suất chiết và hoạt tính chống oxy hóa cho thấy liều cao nhất không gây chết chuột<br /> của các cao toàn phần<br /> (LD0) là 14 g cao/kg. Tiến hành xác định LD50: Số<br /> Hiệu suất chiết cao với 04 dung môi cồn 96%,<br /> lượng chuột chết và sống ở mỗi lô sau 72 giờ<br /> cồn 70%, cồn 50% và nước lần lượt là 8,13%,<br /> được trình bày ở Bảng 1.<br /> 18,67%, 25,93% và 22,93%. Hoạt tính chống oxy<br /> <br /> <br /> <br /> 650 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 1: Số lượng chuột chết/sống ở mỗi lô uống Tác động chống oxy hóa, bảo vệ gan in vivo của<br /> cao Kim thất láng cao cồn 50% từ cây Kim thất láng<br /> Số lượng chuột thực Liều có thể dùng trong thử nghiệm sinh lý<br /> Số lượng chuột tích lũy<br /> Liều tế<br /> (g/kg)<br /> (Ds) ở chuột nhắt không vượt quá 1/10 LD50(5). Do<br /> Số Số Tổng Số Số Tổng<br /> % chết đó, đề tài chọn liều cho uống của cao cồn 50% là<br /> chết sống số chết sống số<br /> 14 0 10 10 0 34 34 0 130 mg/kg và 260 mg cao/kg (tương ứng 1/200 và<br /> 18 2 8 10 2 24 26 7,69 1/100 LD50, tương đương 500 mg và 1000 mg bột<br /> 22 3 7 10 5 16 21 23,81 dược liệu khô/kg) để khảo sát tác động chống<br /> oxy hóa, bảo vệ gan trên chuột nhắt được gây<br /> 26 5 5 10 10 9 19 52,63<br /> tổn thương gan bằng paracetamol.<br /> 30 6 4 10 16 4 20 80,00<br /> Tác động lên hoạt tính enzym gan<br /> Giá trị LD50 xác định theo phương pháp<br /> Behrens: Tác động của cao Kim thất láng lên hoạt tính<br /> enzym AST, ALT được trình bày trong Bảng 2.<br /> LD50 = D1 + [(50-a) x d]/(b-a) = 22 + [(50 -<br /> 23,81) x 4]/(52,63 - 23,81) = 25,64 mg/kg Bảng 2: Hoạt tính AST, ALT ở các lô chuột thử nghiệm<br /> Lô (n = 6) AST (U/L) ALT (U/L)<br /> Đồ thị biểu diễn tỷ lệ phần trăm chết tích lũy Sinh lý 123,78 ± 6,92 62,78 ± 4,61<br /> (%) theo liều dùng ở Hình 1. Chứng bệnh 5975,22 ± 292,76<br /> ***<br /> 9910,62 ± 446,31<br /> ***<br /> <br /> Silymarin 100 ***## ***##<br /> 2449,82 ± 635,53 4834,17 ± 1222,15<br /> mg/kg<br /> Cao thử liều ***## ***##<br /> 4166,92 ± 144,96 7508,58 ± 548,42<br /> 130 mg/kg<br /> Cao thử liều ***## ***##<br /> 2448,63 ± 459,07 3965,93 ± 719,95<br /> 260 mg/kg<br /> ***<br /> p < 0,001 so với lô sinh lý, ##p < 0,01 so với lô chứng bệnh<br /> Hoạt tính AST, ALT của lô chứng bệnh cao<br /> hơn lô sinh lý (p < 0,001; AST tăng 48,3 lần,<br /> ALT tăng 157,9 lần). Khi dự phòng tổn thương<br /> gan bằng cách cho chuột uống silymarin 100<br /> Hình 1: Đồ thị biểu diễn tỷ lệ chết tích lũy (%) theo mg/kg hoặc cao thử liều 130 và 260 mg/kg,<br /> liều uống cao Kim thất láng hoạt tính AST, ALT của chuột giảm có ý nghĩa<br /> Từ đồ thị, xác định LD16 = 16,07 g/kg và LD84 so với lô chứng bệnh (p < 0,01). Cụ thể: lô<br /> = 30,67 g/kg. silymarin, AST giảm 2,43 lần và ALT giảm<br /> 2,05 lần; lô cao thử liều 130 và 260 mg/kg: AST<br /> Phân phối chuẩn s = (LD84 - LD16)/2 = (30,67 –<br /> giảm lần lượt 1,43 và 2,44 lần; ALT giảm lần<br /> 16,07)/2 = 7,3 lượt 1,32 và 2,50 lần. Tác dụng của cao Kim<br /> Sai số chuẩn của LD50 tính theo công thức: thất láng liều 260 mg/kg khác biệt không có ý<br /> k .s .d nghĩa so với silymarin 100 mg/kg (p > 0,05).<br /> Es   0 , 66 x 7 ,3 x 4  / 10  1 , 39<br /> n Giữa 2 liều cao thử, liều 260 mg/kg giảm hoạt<br /> Vậy LD50 của cao cồn 50% từ cây Kim thất tính ALT tốt hơn liều 130 mg/kg (p < 0,05; thấp<br /> láng là 25,64 ± 1,39 (g/kg). hơn 1,9 lần); hoạt tính AST của chuột uống cao<br /> Chuột chết trong thử nghiệm và chuột sống thử liều 130 mg/kg cao gấp 1,7 lần so với liều<br /> 260 mg/kg nhưng khác biệt không có ý nghĩa<br /> sau 14 ngày được mổ, quan sát đại thể cho thấy<br /> (p > 0,05); do số lượng chuột thử nghiệm ít,<br /> không có sự thay đổi về đại thể ở tất cả chuột khoảng dao động giữa các chuột trong một<br /> thử nghiệm. lô rộng.<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 651<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> Tác động lên hàm lượng MDA, GSH của gan 2 liều của cao thử, lượng GSH ở lô uống liều 260<br /> Từ phương trình tuyến tính của protein mg/kg cao hơn lô 130 mg/kg (p < 0,01).<br /> (y = 0,1704x + 0,2541, R2 = 0,9553), MDA chuẩn<br /> Tác động lên đại thể, vi thể gan<br /> (y = 0,0356x + 0,0912, R² = 0,9936) và GSH chuẩn<br /> Về đại thể, tất cả chuột sinh lý đều có<br /> (y = 0,0007x + 0,1431, R² = 0,9951) suy ra hàm<br /> gan màu đỏ, không phù mề, mặt nhẵn và<br /> lượng MDA và GSH trong gan (Bảng 3).<br /> mềm mại. Chuột chứng bệnh có gan bạc<br /> Bảng 3: Hàm lượng MDA, GSH trong gan của màu, bề mặt có chấm trắng và sung huyết.<br /> các lô chuột thử nghiệm Đa số chuột ở 2 lô cao thử và lô silymarin có<br /> Lô (n = 6) nmol MDA/g nmol GSH/g protein<br /> protein<br /> gan màu đỏ, bề mặt nhẵn, không nổi nốt<br /> Sinh lý 2,96 ± 0,27 972,93 ± 39,28 trắng hoặc sung huyết.<br /> ** **<br /> Chứng bệnh 14,33 ± 2,09 153,61 ± 15,09 Kết quả phân tích vi phẫu gan chuột ở các lô<br /> ## *##<br /> Silymarin 2,63 ± 0,29 685,81 ± 102,28 được trình bày trong Bảng 4 và Hình 2.<br /> liều 100 mg/kg<br /> ## **##<br /> Cao thử 3,92 ± 0,34 287,26 ± 26,94 Bảng 4: Kết quả phân tích vi phẫu gan chuột thử<br /> liều 130 mg/kg nghiệm<br /> ## ##<br /> Cao thử 2,39 ± 0,37 916,20 ± 85,65<br /> liều 260 mg/kg Lô<br /> Kết quả phân tích vi phẫu gan<br /> (n=6)<br /> *<br /> p < 0,05 và **p < 0,01 so với lô sinh lý 6/6 mẫu gan bình thường, không viêm hay<br /> Sinh lý<br /> ## p < 0,01 so với lô chứng bệnh hoại tử.<br /> 4/6 mẫu gan viêm mức độ 8/18 (hoại tử<br /> Hàm lượng MDA ở lô chứng bệnh tăng 4,84 quanh tĩnh mạch trung tâm 6/6 và trong tiểu<br /> Chứng bệnh thùy gan: 2/4); 2/6 mẫu gan viêm mức độ<br /> lần so với lô sinh lý (p < 0,01). Lô silymarin 100 6/18 (hoại tử quanh tĩnh mạch trung tâm 4/6<br /> mg/kg và 2 lô thử đều có hàm lượng MDA gan và trong tiểu thùy gan: 2/4)<br /> Silymarin 3/6 mẫu gan viêm mức độ 8/18<br /> thấp hơn lô chứng bệnh (p < 0,01), cụ thể MDA ở 100 mg/kg 3/6 mẫu gan viêm mức độ 6/18<br /> 3 lô này giảm lần lượt 5,45; 3,66 và 5,60 lần và 1/6 mẫu gan viêm mức độ 8/18; 1/6 mẫu gan<br /> viêm mức độ 7/18 (hoại tử quanh tĩnh mạch<br /> không khác biệt có ý nghĩa so với sinh lý (p > Cao Kim thất trung tâm 5/6 và trong tiểu thùy gan: 2/4); 2/6<br /> 0,05). Ngoài ra, hàm lượng MDA ở lô cao liều láng liều mẫu gan viêm mức độ 6/18; 1/6 mẫu gan<br /> 130 mg/kg viêm mức độ 4/18 (hoại tử quanh tĩnh mạch<br /> 260 mg/kg thấp hơn có ý nghĩa so với liều 130 trung tâm 3/6 và trong tiểu thùy gan: 1/4); 1/6<br /> mẫu gan viêm mức độ 3/18<br /> mg/kg (p < 0,05) và không khác biệt so với<br /> Cao Kim thất 3/6 mẫu gan viêm mức độ 7/18<br /> silymarin 100 mg/kg (p > 0,05). láng liều<br /> 3/6 mẫu gan viêm mức độ 6/18<br /> 260 mg/kg<br /> Về hàm lượng GSH trong gan, lô chứng<br /> Kết quả cho thấy lô sinh lý không chuột<br /> bệnh giảm 6,33 lần so với lô sinh lý (p < 0,01).<br /> nào xuất hiện tình trạng viêm gan. Với lô<br /> Lượng GSH của lô silymarin 100 mg/kg, 2 lô cao<br /> chứng bệnh, xuất hiện tình trạng viêm gan<br /> Kim thất láng liều 130 và 260 mg/kg tăng lần<br /> cấp thể hiện qua những bất thường trên đại<br /> lượt 4,46; 1,87 và 5,96 lần so với lô chứng bệnh (p<br /> thể và vi thể gan (hoại tử nặng tế bào gan).<br /> < 0,01). Hàm lượng GSH ở lô silymarin và lô cao<br /> Khi cho chuột uống cao cồn 50% từ Kim thất<br /> liều 130 mg/kg lần lượt bằng khoảng 70% và 30%<br /> láng liều 130 và 260 mg/kg hoặc mẫu đối<br /> lô sinh lý (p < 0,05). Ở lô cao thử liều 260 mg/kg,<br /> chứng silymarin 100 mg/kg, kết quả cho<br /> GSH gan phục hồi gần trở về mức sinh lý<br /> thấy có sự giảm tổn thương gan do<br /> (khoảng 94%, p > 0,05), khác biệt không có ý<br /> paracetamol gây ra rõ rệt.<br /> nghĩa so với silymarin 100 mg/kg (p > 0,05). Giữa<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 652 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hoại tử quanh tĩnh mạch trung tâm Hoại tử tiểu thùy gan<br /> <br /> Hình 2: Vi thể cấu trúc tế bào gan<br /> BÀNLUẬN tác dụng dược lý của các loài thuộc chi Gynura<br /> như khả năng chống oxy hóa, cải thiện sự tăng<br /> Từ hiệu suất chiết và hoạt tính chống oxy<br /> hoạt tính AST, ALT của dịch chiết G. formosana<br /> hóa in vitro khảo sát bằng phương pháp DPPH,<br /> trên chuột cống bị viêm gan nhiễm mỡ không do<br /> cồn 50% được chọn là dung môi tiềm năng để<br /> rượu và cao chiết G. procumbens trên thỏ bị tổn<br /> chiết khối lượng lớn cao Kim thất láng. Cao cồn<br /> thương gan do chế độ ăn giàu cholesterol(7,8,14,15).<br /> 50% thể hiện hoạt tính chống oxy hóa in vitro với<br /> EC50 615,23 mg/ml, hàm lượng polyphenol toàn KẾTLUẬN<br /> phần tương ứng 85 mg pyrogallol/g cao, phù Cao cồn 50% từ cây Kim thất láng thể hiện<br /> hợp với một số báo cáo về hàm lượng độc tính cấp đường uống với LD50 là 25,64 ± 1,39<br /> polyphenol của G. procumbens khoảng 70,7 mg g/kg. Cho chuột nhắt uống cao liều 130 và 260<br /> GAE/g cao và một số loài chi Gynura có hoạt tính mg/kg trong 7 ngày liên tiếp thể hiện tác động<br /> chống oxy hóa theo cơ chế bắt gốc tự do .(1)<br /> chống oxy hóa, bảo vệ gan, giảm tổn thương gan<br /> Đề tài khảo sát khả năng chống oxy hóa, bảo do paracetamol gây ra; trong đó liều 260 mg/kg<br /> vệ gan in vivo của cao cồn 50% từ cây Kim thất tác động tốt hơn liều 130 mg/kg và tương tự tác<br /> láng trên chuột nhắt gây tổn thương gan bằng động của silymarin 100 mg/kg. Đề tài mở ra triển<br /> paracetamol đã được báo cáo với liều 200 - 400 vọng nghiên cứu và phát triển sản phẩm từ Kim<br /> mg/kg có thể gây độc gan trong vòng 6-24 giờ(10). thất láng ứng dụng trong phòng và/hoặc điều trị<br /> Kết quả cho thấy paracetamol làm tăng AST, các bệnh về gan.<br /> ALT, MDA và giảm GSH tương tự báo cáo của TÀILIỆUTHAMKHẢO<br /> Madkour và cộng sự (2013) . Cao chiết Kim thất<br /> (9) 1. Afandi A, et al. (2014), “Antioxidant properties of Gynura<br /> procumbens extracts and their inhibitory effects on two major<br /> láng cho uống liều 130 và 260 mg/kg thể hiện tác human recombinant cytochrome P450s using a high<br /> động chống oxy hóa, bảo vệ gan; giúp giảm hoạt throughput luminescence assay”, Asian journal of Pharmaceutical<br /> and Clinical Research, 7(5), pp. 36-41.<br /> tính AST, ALT, hàm lượng MDA và tăng GSH, 2. Bộ Y tế (2010), Dược điển Việt Nam 5, NXB Y học, PL<br /> 203, 204, 205.<br /> đặc biệt với liều 260 mg/kg thể hiện tác dụng<br /> 3. Bộ Y tế (2015), Quyết định số 141/QĐ-K2ĐT ngày 27/10/2015,<br /> tương tự silymarin 100 mg/kg, giúp giá trị MDA Hướng dẫn thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng thuốc đông<br /> y, thuốc từ dược liệu.<br /> và GSH trở về gần với mức sinh lý. Tác dụng 4. Bradford MM (1976), “A rapid and sensitive method for the<br /> bảo vệ gan của cao Kim thất láng còn được quantitation of microgram quantities of protein utilizing the<br /> principle of protein-dye binding”, Analytical Biochemistry, 72,<br /> khẳng định bởi sự giảm tổn thương gan ở các lô pp. 248 - 254.<br /> điều trị so với lô chứng bệnh khi phân tích vi thể 5. Đỗ Trung Đàm (2014), Phương pháp xác định độc tính<br /> của thuốc, NXB Y học, Hà Nội, tr.15-157, 199-215.<br /> cấu trúc gan. Tác động chống oxy hóa, bảo vệ<br /> gan của Kim thất láng phù hợp với báo cáo về<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 653<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> 6. Iskander M, et al. (2002), “Antiinflammatory screening of the 14. Wan C, et al. (2011), “Antioxidant activity and free<br /> medical plant Gynura procumbens”, Plant Foods for Human radical-scavenging capacity of Gynura divaricate leaf<br /> Nutrition, 57(3-4), pp. 233-244. extracts at different temperatures”, Pharmacognosy<br /> 7. Ismail MAH, et al. (2016), “Effects of Gynura procumbens extract Magazine, 7(25), pp. 40-45.<br /> on liver function test of hypercholesterolemia induced rabbits”, 15. Wan Y, et al. (2014), “Therapeutical effect of Gynura formosana<br /> 78(6-7), pp. 49-54 alcohol extract on non-alcoholic fatty liver disease in rats”,<br /> 8. Ma J (2017), “Antioxidant and anti-inflammatory activities of Global journal of Intergrated Chinese Medicine and Western<br /> ethyl acetate extract of Gynura formosana leaves”, Experimental Medicine, 2(2).<br /> and therapeutic medicine, 14, pp. 2303-2309. 16. Wu C, et al. (2013), “Antiinflammatory activity of Gynura<br /> 9. Madkour FF, Abdel-Daim MM (2013), “Hepatoprotective and bicolor ether extract through inhibits nuclear factor kappa B<br /> antioxidant activity of Dunaliella salina in paracetamol-induced activation”, Journal of Traditional and Complementary Medicine,<br /> acute toxicity in rats”, Indian journal of Pharmaceutical Sciences, 3(1), pp. 48-52.<br /> 75(6), pp. 642-648.<br /> 10. Maes M, et al. (2016), “Experimental models of hepatotoxicity<br /> related to acute liver failure”, Toxicology and Applied Ngày nhận bài báo: 18/10/2018<br /> Pharmacology, 290, pp. 86-97. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018<br /> 11. Phạm Hoàng Hộ (2000), Cây cỏ Việt Nam, quyển III, Nhà xuất<br /> bản trẻ, tr. 230-233. Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019<br /> 12. Singleton VL, et al. (1999), “Analysis of total phenols and other<br /> oxidation substrates and antioxidants by means of Folin-<br /> Ciocalteu reagent”, Methods Enzymol, 299, pp. 152-178.<br /> 13. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y học.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 654 Chuyên Đề Dược<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1