intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tác động hướng sinh dục nam của phối hợp cao Dâm dương hoắc (Extractum Herba Epemedii) và Mật nhân (Extractum Eurycomae longifoliae) trên chuột nhắt

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát độc tính cấp đường uống của từng cao và tác động hướng sinh dục nam của phối hợp cao Dâm dương hoắc (Extractum Herba Epemedii) và cao Mật nhân (Extractum Eurycomae longifoliae) trên chuột nhắt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tác động hướng sinh dục nam của phối hợp cao Dâm dương hoắc (Extractum Herba Epemedii) và Mật nhân (Extractum Eurycomae longifoliae) trên chuột nhắt

  1. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG HƯỚNG SINH DỤC NAM CỦA PHỐI HỢP CAO DÂM DƯƠNG HOẮC (EXTRACTUM HERBA EPEMEDII) VÀ MẬT NHÂN (EXTRACTUM EURYCOMAE LONGIFOLIAE) TRÊN CHUỘT NHẮT Mai Thị Thùy Diễm*, Nguyễn Lê Thanh Tuyền**, Hoàng Thị Thu Hằng***, Huỳnh Trần Quốc Dũng***, Nguyễn Phương Nam***, Nguyễn Đức Hạnh*, Đỗ Thị Hồng Tươi* TÓMTẮT Đặt vấn đề: Dâm dương hoắc (DDH) và Mật nhân (MN) đã được báo cáo về tác dụng hướng sinh dục nam nhưng chưa có nghiên cứu công bố về tác dụng khi phối hợp hai dược liệu này. Tuy nhiên, MN cũng được báo cáo về hoạt tính gây độc tế bào. Vì vậy, xác định tỉ lệ, liều lượng phối hợp hai cao dược liệu là cần thiết để đảm bảo tính an toàn và hiệu quả. Mục tiêu: Khảo sát độc tính cấp đường uống của từng cao và tác động hướng sinh dục nam của phối hợp cao DDH (Extractum Herba Epemedii) và cao MN (Extractum Eurycomae longifoliae) trên chuột nhắt. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Độc tính cấp đường uống của cao DDH và cao MN được khảo sát trên chuột nhắt theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Tác động hướng sinh dục nam được khảo sát trên chuột nhắt đực được cắt bỏ tinh hoàn hai bên. Sau 2 tuần gây suy giảm chức năng sinh dục, chuột được cho uống phối hợp cao theo 3 tỷ lệ khối lượng cao DDH-MN khác nhau 2-1; 4-1 và 16-1 tương ứng với 3 liều 180, 150 và 127,5 mg/kg hoặc testosteron 2 mg/kg trong 14 ngày liên tục. Cuối thử nghiệm, xác định trọng lượng cơ thể, hàm lượng testosteron huyết tương, khối lượng túi tinh - tuyến tiền liệt, khối lượng cơ nâng hậu môn - cơ hành hang. Kết quả: Cao DDH không thể hiện độc tính cấp đường uống trên chuột nhắt ở liều 16 g cao/kg. Liều uống cao nhất không gây chết chuột của cao MN (LD0) là 5 g cao/kg trong đó có 1/6 chuột xuất hiện tình trạng xuất huyết trên nhãn cầu. Trên chuột đực suy giảm chức năng sinh dục, các phối hợp cao theo 3 tỷ lệ 2-1, 4-1, 16-1 và testosteron 2 mg/kg làm tăng trọng lượng tương đối của túi tinh - tuyến tiền liệt và cơ nâng hậu môn - cơ hành hang, tăng hàm lượng testosteron huyết lần lượt 1,7 lần; 1,4 lần, 1,4 lần và 1,9 lần so với lô chứng bệnh. Kết quả gợi ý có thể phối hợp cao DDH và cao MN để nghiên cứu phát triển sản phẩm ứng dụng trong điều trị tình trạng suy sinh dục nam. Kết luận: Trên chuột nhắt đực khỏe mạnh, cao DDH không thể hiện độc tính cấp đường uống ở liều 16 g/kg; liều uống cao nhất không gây chết chuột của cao MN là 5 g/kg. Trên chuột nhắt suy sinh dục nam, phối hợp cao DDH và cao MN thể hiện tác động hướng sinh dục nam sau 2 tuần điều trị tương tự đối chứng dương testosteron 2 mg/kg. Từ khóa: Mật nhân, Dâm dương hoắc, độc tính cấp, suy sinh dục, tác động hướng sinh dục nam ABSTRACT STUDY ON ANDROGENIC EFFECT OF THE COMBINED EXTRACT FROM HERBA EPIMEDII AND RADIX EURYCOMAE LONGIFOLIAE IN MICE Mai Thi Thuy Diem, Nguyen Le Thanh Tuyen, Hoang Thi Thu Hang, Huynh Tran Quoc Dung, Nguyen Phuong Nam, Nguyen Duc Hanh, Do Thi Hong Tuoi * Ho Chi Minh City Journal of Medicine* Vol. 24 - No. 2 - 2020: 272 - 278 * ** Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Trung tâm Khoa học Công nghệ Dược Sài Gòn ***Bệnh viện Y học Cổ truyền TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS.TS. Đỗ Thị Hồng Tươi ĐT: 0908683080 Email: hongtuoi@ump.edu.vn 272 B – Khoa học Dược
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu Introduction: Herba Epimedii (DDH) and Radix Eurycomae longifoliae (MN) has been reported their androgenic effect; however, there is no study on this effect of the combined DDH and MN extracts. Moreover, E. longifolia has been showed the cytotoxicity activity. Therefore, study on dosage and combined ratio for DDH and MN extracts is necessary to ensure the safety and effectiveness. Objective: This research aimed to study on acute oral toxicity and androgenic effect of the combined extracts from Herba Epimedii and Radix E. longifolia in mice. Materials and Methods: Acute oral toxicity of extracts from DDH and MN was evaluated according to the guidline of Minister of Health. Androgenic effect was examined in male mice induced hypogonadism. After 2 weeks of orchidectomy, the castrated mice were orally administrated to the combined DDH and MN extracts at 3 different ratios corresponding to 3 doses of 180, 150 and 127.5 mg/kg or 2 mg/kg testosterone for 14 consecutive days. At the end of experiment, serum testosterone level, relative weight of seminal vesicles - prostate and laevator ani - bulbocavernosus muscles were measured. Results: DDH extract did not exhibit acute oral toxicity in mice at the dose of 16 g/kg. LD0 of MN extract was 5 g/kg associated to the hemorrhage in the eyeballs of 1/6 mice. In hypogonadism mice, the combinaison of DDH and MN extracts at the 3 ratios of 2-1, 4-1, 16-1 and 2 mg/kg testosterone increased relative weight of seminal vesicles - prostate and laevator ani - bulbocavernosus muscles, increased testosterone levels of 1.7 times; 1.4 times; 1.4 times and 1.9 times, respectively compared to pathological group. The results suggest that the products from the combined DDH and MN extracts could be developed to apply in the treatment of hypogonadism. Conclusion: In normal mice, DDH extract had no acute oral toxicity at the dose of 16 g/kg; LD0 of MN extract was 5 g/kg. In hypogonadism mice, the combination of DDH and MN extracts expressed androgenic effect similar to that of 2 mg/kg testosterone positive control. Keywords: Radix Eurycomae longifoliae, Herba Epimedii, acute toxicity, hypogonadism, androgenic effect ĐẶTVẤNĐỀ trên chức năng sinh dục nam khi kết hợp hai dược liệu này. Mặt khác, việc lạm dụng Hiện nay, các bệnh nam khoa ngày càng dược liệu cũng như các sản phẩm từ dược được chú trọng trong công tác khám chữa liệu có thể gây tác động không mong muốn, bệnh và điều trị, trong đó thường dùng các đặc biệt với một số dược liệu được báo cáo liệu pháp từ thuốc tổng hợp và các sản hoạt tính độc tế bào như Mật nhân(2,3). Vì phẩm từ dược liệu hoặc các bài thuốc cổ vậy, việc sử dụng kết hợp hai dược liệu truyền. Nhiều sản phẩm điều trị rối loạn Dâm dương hoắc và Mật nhân với tỉ lệ, liều sinh dục nam giới với thành phần chiết xuất lượng phù hợp đảm bảo tính an toàn, hiệu từ dược liệu được phổ biến trên thị trường. quả được quan tâm nghiên cứu. Trong Trong đó, Dâm dương hoắc (DDH) và Mật khuôn khổ nhiệm vụ “Nghiên cứu bào chế nhân (MN) đã được thử tác dụng dược lý viên nén bao phim từ cao chiết Dâm dương trong các báo cáo trên thế giới và trong hoắc (Extractum Herba Epimedii) và cao chiết nước. Tuy nhiên, trong chế phẩm, ngoài hai Mật nhân (Extractum Radix Eurycomae dược liệu này còn có các thành phần khác longifoliae) có tác dụng tăng cường sinh dục như Sâm, Mật ong(1)…Việc kết hợp 2 dược nam” do Sở Khoa học Công nghệ Thành phố liệu DDH và MN có thể giúp làm tăng tác Hồ Chí Minh giao, đề tài khảo sát tác động động, giảm liều của từng dược liệu dẫn đến hướng sinh dục nam của phối hợp cao DDH giảm tác dụng phụ. Ở Việt Nam, chưa có và cao MN nhằm cung cấp cơ sở khoa học nghiên cứu nào báo cáo về tác dụng dược lý về tính an toàn và xác định tỉ lệ, liều lượng B – Khoa học Dược 273
  3. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 phối hợp hai cao dược liệu này có tác động tìm liều tối thiểu gây chết 100% chuột cải thiện chức năng sinh dục nam trên chuột (LD100), liều tối đa không gây chết chuột nào nhắt đực với mục tiêu khảo sát độc tính cấp (LD0) và liều gây chết 50% chuột (LD50)(4,5). đường uống trên chuột nhắt của từng cao Khảo sát tác động hướng sinh dục nam của dược liệu và tác động hướng sinh dục nam phối hợp cao DDH và cao MN của phối hợp cao DDH và cao MN theo 3 tỷ Gây suy sinh dục nam trên chuột nhắt lệ khác nhau về khối lượng cao. đực bằng cách mổ, cắt bỏ 2 tinh hoàn: Gây ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU mê chuột bằng n-butanol 10% (tiêm phúc Mẫu thử mạc 10 ml/kg). Khi chuột mất phản xạ đau, Cao DDH và cao MN được cung cấp bởi gây tê vùng thao tác bằng cách tiêm dưới da Bệnh viện Y học Cổ truyền TP. Hồ Chí Minh 10 ml/kg lidocain 0,04%. Sát trùn.g bằng vào tháng 8/2019. Cao DDH và cao MN có povidon iod 10%, dùng kéo vô trùng cắt da hiệu suất chiết lần lượt 15,971% và 6,825%, và các lớp cơ bìu, bộc lộ tinh hoàn, mào tinh, độ ẩm trung bình lần lượt là 3,51% và 4,28%. ống dẫn tinh và các mạch máu nuôi tinh hoàn. Thắt các mạch máu bằng 1 nút chỉ Động vật thử nghiệm khâu 2/0 duy nhất và cắt bỏ tinh hoàn. Cho Chuột nhắt Swiss albino đực, 5 - 6 tuần phần còn lại của túi bao tinh hoàn vào bên tuổi, trọng lượng 22 ± 3 g, do Viện Vaccin và trong, khâu vết mổ bằng chỉ black silk 2/0. sinh phẩm y tế Nha Trang cung cấp. Chuột Lặp lại các bước trên với tinh hoàn thứ 2. được nuôi ổn định trong môi trường thử Chuột được nuôi riêng lẻ và chăm sóc hậu nghiệm 5 ngày trong bocal nhựa có khung phẫu 14 ngày, mỗi ngày thay săng lót và lưới chia 6 ô riêng lẻ. Chuột được cung cấp thoa povidon iod 10% đến khi liền vết mổ(6). đầy đủ nước và thức ăn đạt tiêu chuẩn. Sau khi mổ 2 tuần, chọn chuột khỏe Hóa chất mạnh, không có dấu hiệu nhiễm trùng, chia Testosteron undecanoat (Andriol® 5 lô (n = 6) sao cho không có sự khác biệt về Testoscaps 40 mg, Organon, Hoa Kỳ), kit khối lượng giữa các lô (p > 0,05) gồm: lô testosteron DRG® 96 giếng (DRG®, Hoa Kỳ), chứng bệnh: uống nước cất, lô phối hợp 2-1: n-butanol (Xilong Chemical, Trung Quốc), uống phối hợp cao DDH:MN theo tỷ lệ khối lidocain, NaCl 0,9% (Vĩnh Phúc, Việt Nam), lượng 2:1 với liều 180 mg/kg, lô phối hợp 4-1: povidon iod 10% (Nadyphar, Việt Nam). uống phối hợp cao DDH:MN theo tỷ lệ khối Khảo sát độc tính cấp đường uống trên lượng 4:1 với liều 150 mg/kg, lô phối hợp chuột nhắt 16-1: uống phối hợp cao DDH:MN theo tỷ lệ khối lượng 16:1 với liều 127,5 mg/kg, lô đối Cho 6 chuột đực, khỏe mạnh nhịn đói ít chiếu: uống testosteron (viên Testocaps) liều nhất 12 giờ trước khi cho uống mẫu thử ở 2 mg/kg (tính theo testosteron undecanoat). nồng độ cao nhất có thể qua kim, liều duy Tiến hành đồng thời với lô sinh lý (chuột nhất với thể tích cho uống 20 ml/kg. Theo không bị cắt bỏ tinh hoàn và được cho uống dõi và ghi nhận cử động tổng quát, hành vi, nước cất). Cho chuột uống nước cất, phối trạng thái lông, ăn uống, tiêu tiểu và số hợp cao thử hoặc testosteron 1 lần/ngày vào lượng chết của chuột trong vòng 72 giờ. Nếu buổi sáng liên tục trong 14 ngày. Ngày 15, sau 72 giờ, chuột không có dấu hiệu bất chuột được gây ngạt bằng đá CO2, mổ lấy thường hoặc chết, tiếp tục theo dõi trong máu tim để xác định hàm lượng testosteron vòng 14 ngày. Nếu có chuột chết, giảm liều, trong huyết tương; tách túi tinh - tuyến tiền 274 B – Khoa học Dược
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu liệt và cơ nâng hậu môn - cơ hành hang, rửa đầu lần lượt là 3/6 chuột (trong đó 01 chuột xuất sạch, thấm khô, ghi nhận trọng lượng. huyết trên nhãn cầu), 0/6 chuột và 0/6 chuột. Số Định lượng testosteron trong huyết tương chuột còn lại sống khỏe mạnh và không có có dấu hiệu bất thường về hành vi, trạng thái lông, Cho 25 µl mẫu chuẩn (0 - 16 ng/ml) hoặc ăn uống, tiêu tiểu trong 14 ngày theo dõi, mẫu thử vào mỗi giếng chứa kháng thể trên ngoại trừ 1/3 chuột ở liều 6 g/kg và 1/3 chuột giá đo; thêm 200 µl enzym liên hợp ở liều 5 g/kg có xuất huyết nhãn cầu sau 17 giờ, horseradish peroxydase vào mỗi giếng, trộn mức độ tăng dần, cao nhất vào ngày 5 và kéo dài đều, ủ 60 phút ở nhiệt độ phòng. Loại bỏ các suốt 14 ngày. Chuột chết trong thời gian theo dõi thành phần của các giếng. Rửa giếng 3 lần với hoặc sống sau 14 ngày được mổ, quan sát đại thể dung dịch rửa pha loãng. Thấm trên giấy để cho thấy chuột chết trong thử nghiệm gan và loại bỏ các giọt nước rửa thừa. Thêm 200 µl cơ thận nhạt màu, bề mặt gan có nhiều chấm xuất chất vào mỗi giếng, ủ 15 phút ở nhiệt độ huyết hoặc mảng đen; chuột sống có đại thể các phòng. Sau đó, thêm 100 µl dung dịch kết cơ quan bình thường. Như vậy, cao DDH không thúc phản ứng H2SO4 0,5 M vào mỗi giếng. thể hiện độc tính cấp đường uống trên chuột Đo OD tại 450 nm trên máy đọc microplate nhắt với liều 16 g cao khô/kg và liều tối đa cho trong vòng 10 phút sau khi thêm dung dịch uống không làm chết chuột thử nghiệm (LD0) kết thúc phản ứng. của cao MN là 5 g cao/kg. Xử lý kết quả và phân tích thống kê Tác động hướng sinh dục nam của phối Kết quả xử lý bằng phần mềm Excel, hợp cao DDH và cao MN trình bày dạng trung bình ± sai số chuẩn của Sau khi phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn, 32/50 giá trị trung bình (Mean ± SEM) và phân chuột sống, trong đó có 2 chuột yếu, có nhiễm tích thống kê bằng phần mềm SPSS 20.0 với trùng vết mổ, chia 30 chuột khỏe mạnh thành phép kiểm Kruskal-Wallis và Mann- 5 lô điều trị suy sinh dục nam trong 2 tuần. Whitney. Khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p
  5. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh (p
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu Bảng 4. Nồng độ testosteron trong huyết tương testosteron huyết tương ở các lô phối hợp cao của các lô chuột thử nghiệm thử tăng gấp 1,4 đến 1,7 lần so với lô chứng Hàm lượng testosteron bệnh tương tự lô testosteron 2 mg/kg và trở về Lô (n = 6) trong huyết tương (ng/ml) mức tương tự lô sinh lý. Dù sự khác biệt về Sinh lý 5,53 ± 0,69 hàm lượng testosteron khác biệt không có ý * Chứng bệnh 2,92 ± 0,62 nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh do số Phối hợp 2 – 1 4,88 ± 1,02 Phối hợp 4 – 1 4,06 ± 0,61 lượng chuột/lô thấp, sự chênh lệch giữa các Phối hợp 16 – 1 4,21 ± 0,83 chuột/1 lô lớn nhưng kết quả bước đầu cho Testosteron 2 mg/kg 5,51 ± 1,63 thấy sự phối hợp cao DDH và cao MN thể * : p < 0,05 so với lô sinh lý hiện tác động hướng sinh dục nam, làm tăng BÀNLUẬN hàm lượng testosteron, tăng trọng lượng các cơ quan sinh dục phụ của chuột như túi tinh, Cao DDH không gây độc tính cấp đường tuyến tiền liệt. Tác động này của phối hợp cao uống, không gây chết chuột ở liều 16 g cao/kg DDH và cao MN thu được trong đề tài phù (tương đương 100 g dược liệu khô/kg). Liều hợp với tác dụng của từng dược liệu riêng lẻ giới hạn cho uống không gây chết chuột của đã được báo cáo(8-11). cao MN là 5 g cao/kg (tương đương 73 g dược Về tỷ lệ phối hợp giữa hai cao, theo kết liệu khô/kg) thấp hơn báo cáo của Dương Thị quả thu được cho thấy không có sự khác biệt Ly Hương (2011)(7). Tuy nhiên, cần theo dõi có ý nghĩa thống kê giữa 3 lô phối hợp cao. Từ độc tính xuất huyết nhãn cầu của cao Mật đó, có thể phối hợp cao DDH và cao MN để nhân vì biểu hiện này chưa được báo cáo nghiên cứu phát triển sản phẩm ứng dụng trong các nghiên cứu trước đây. trong điều trị tình trạng suy sinh dục nam. Dựa trên kết quả về độc tính cấp của 2 cao, đề tài chọn khảo sát tác động hướng sinh dục KẾTLUẬN nam của phối hợp cao DDH và cao MN theo Cao DDH không thể hiện độc tính cấp tỷ lệ khối lượng là 2-1, 4-1 và 16-1 với liều cho đường uống trên chuột nhắt ở liều 16 g cao/kg. uống lần lượt là 180 mg/kg, 150 mg/kg và Liều uống cao nhất không gây chết chuột của 127,5 mg/kg tương ứng với 120 mg cao cao MN (LD0) là 5 g cao/kg nhưng có thể gây DDH/kg và cao MN lần lượt là 60 mg/kg, 30 xuất huyết nhãn cầu. Trên chuột nhắt đực gây mg/kg và 7,5 mg/kg để đảm bảo tính an toàn suy sinh dục nam bằng cách cắt bỏ tinh hoàn, của mẫu thử. phối hợp cao DDH và cao MN làm tăng Hàm lượng testosteron và trọng lượng hàm lượng testosteron và trọng lượng tương đối của túi tinh-tuyến tiền liệt, cơ nâng tương đối của túi tinh - tuyến tiền liệt sau 2 hậu môn-cơ hành hang ở chuột nhắt đực bị cắt tuần điều trị tương tự testosteron 2 mg/kg. bỏ tinh hoàn giảm so với lô sinh lý; chứng tỏ Lời cảm ơn: Bài báo là một phần kết quả mô hình đã gây được tình trạng suy sinh dục thuộc đề tài nghiên cứu cấp Sở Khoa học và nam và giảm hoạt tính đồng hóa trên chuột. Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh. Nhóm Khảo sát tác động hướng sinh dục nam của nghiên cứu xin chân thành cảm ơn Quỹ phát phối hợp cao DDH và cao MN với tỷ lệ 2-1 triển Khoa học và Công nghệ Thành phố Hồ làm tăng trọng lượng tương đối của túi tinh - Chí Minh đã tài trợ kinh phí cho việc thực tuyến tiền liệt có ý nghĩa thống kê so với lô hiện đề tài. chứng bệnh tương tự testosteron 2 mg/kg TÀILIỆUTHAMKHẢO trong khi 2 lô phối hợp cao theo tỷ lệ 4-1, 16-1 1. Qinna N, Taha H, Matalka KZ, Badwan AA (2009). A new tăng không có ý nghĩa thống kê. Hàm lượng herbal combination, Etana, for enhancing erectile function: B – Khoa học Dược 277
  7. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 an efficacy and safety study in animals. Int J Impot Res, chuột nhắt trắng (Mus musculus). Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 21(5):315-320. 16:186-191. 2. Park S, Nhiem NX, Kiem PV, Minh CV, et al (2014). Five new 9. Trần Mỹ Tiên (2014). Khảo sát độc tính, tác dụng kiểu nội tiết tố quassinoids and cytotoxic constituents from the roots of sinh dục nam và tác dụng tăng lực của viên Kim Sư trên thực Eurycoma longifolia. Bioorg Med Chem Lett, 24(16):3835-3840. nghiệm. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 18(1):14-120. 3. Zakaria Y, Rahmat A, Pihie AH, Abdullah NR, Houghton PJ 10. Ang HH, Cheang HS, Yusof AP (2000). Effects of Eurycoma (2009). Eurycomanone induce apoptosis in HepG2 cells via longifolia Jack (Tongkat Ali) on the initiation of sexual upregulation of p53. Cancer Cell Int, 9:16. performance of inexperienced castrated male rats. Exp Anim, 4. Bộ Y tế. Quyết định 141/QĐ-K2ĐT về "Hướng dẫn thử nghiệm 49(1):35-38. tiền lâm sàng và lâm sàng thuốc đông y, thuốc từ dược liệu" ban 11. Ang HH, Cheang HS (2001). Effects of Eurycoma longifolia hành ngày 27/10/2015, pp.10-15. jack on laevator ani muscle in both uncastrated and 5. Đỗ Trung Đàm (2014). Phương pháp xác định độc tính cấp của testosterone-stimulated castrated intact male rats. Arch thuốc, pp.15-157, 199-215. Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội. Pharm Res, 24(5):437-440. 6. Miep H, Helfrich, Ralston, Stuart H (2012). Bone Research Protocols 2. Methods in molecular biology, pp.548-549. Humana Ngày nhận bài: 02/01/2020 Press, New York NY. 7. Dương Thị Ly Hương, Nguyễn Trần Giáng Hương, Trần Đức Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/01/2020 Phấn (2011). Nghiên cứu độc tính cấp và độc tính bán trường Ngày bài báo được đăng: 20/03/2020 diễn của rễ Bá bệnh (Eurycoma longifolia J) trên động vật thực nghiệm. Dược học, 422(51):30-35. 8. Trần Mỹ Tiên (2012). Khảo sát tác dụng hướng sinh dục nam từ dịch chiết cồn của rễ Bách bệnh (Eurycoma longifolia Jack) trên 278 B – Khoa học Dược
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2