intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát sự thay đổi nhịp tim, biến thiên tần số tim sau khi tập động tác bắt chéo tay sau lưng theo phương pháp dưỡng sinh Nguyễn Văn Hưởng trên sinh viên khoa Y học cổ truyền Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

8
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát sự thay đổi nhịp tim (HR), biến thiên tần số tim (HRV) sau khi tập động tác Bắt chéo tay sau lưng theo phương pháp dưỡng sinh Nguyễn Văn Hưởng trên sinh viên khoa Y học cổ truyền, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát sự thay đổi nhịp tim, biến thiên tần số tim sau khi tập động tác bắt chéo tay sau lưng theo phương pháp dưỡng sinh Nguyễn Văn Hưởng trên sinh viên khoa Y học cổ truyền Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 KHẢO SÁT SỰ THAY ĐỔI NHỊP TIM, BIẾN THIÊN TẦN SỐ TIM SAU KHI TẬP ĐỘNG TÁC BẮT CHÉO TAY SAU LƯNG THEO PHƯƠNG PHÁP DƯỠNG SINH NGUYỄN VĂN HƯỞNG TRÊN SINH VIÊN KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Phương Dung1, Võ Trọng Tuân1 TÓM TẮT 21 tập (p > 0,05) ở mỗi nhóm tập và giữa hai nhóm Mục tiêu: Khảo sát sự thay đổi nhịp tim tập. (HR), biến thiên tần số tim (HRV) sau khi tập Kết luận: Động tác Bắt chéo tay sau lưng động tác Bắt chéo tay sau lưng theo phương pháp theo phương pháp dưỡng sinh Nguyễn Văn dưỡng sinh Nguyễn Văn Hưởng trên sinh viên Hưởng làm tăng HR ngay sau khi tập ở hai nhóm khoa Y học cổ truyền, Đại học Y Dược thành tập 5 lần và 15 lần, tăng hoạt động của phó giao phố Hồ Chí Minh. cảm sau 4 tuần tập. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ khóa: Nhịp tim, biến thiên tần số tim, Nghiên cứu can thiệp theo dõi trước sau không phương pháp dưỡng sinh Nguyễn Văn Hưởng, nhóm chứng. Thực hiện trên 56 sinh viên khỏe Bắt chéo tay sau lưng. mạnh tại tại Khoa Y học cổ truyền – Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, thời gian từ tháng SUMMARY 01/2023 – 04/2023. Các tình nguyện viên được SURVEY ON THE CHANGE OF chia ngẫu nhiên làm hai nhóm tập: 5 lần và 15 HEART RATE CHANGE, HEART lần, trong 4 tuần, 5 ngày/tuần. RATE VARIABILITY AFTER Kết quả: HR ngay sau tập ngày 1 ở 2 nhóm CROSSING ARMS BEHIND THE BACK tăng có ý nghĩa so với trước tập (P < 0,001). HF ACCORDING TO NGUYEN VAN (dải tần số cao) ở nhóm 15 lần tăng nhiều hơn HUONG’S NOURISHING METHOD ON nhóm 5 lần và sự khác biệt giữa hai nhóm có ý STUDENTS OF THE FACULTY OF nghĩa thống kê (P
  2. HNKH KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN NĂM 2023 Faculty of Traditional Medicine - University of với tình trạng bệnh tật để duy trì sự cân bằng Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City, sinh học - tâm lý - xã hội - tinh thần trong cơ from January 2023 to April 2023. The volunteers thể chúng ta. Biến thiên tần số tim (HRV) là were randomly assigned into two groups: 5 times một thước đo phản ánh tình trạng cân bằng and 15 times in 4 weeks, 5 days/week. sức khỏe. Sự thay đổi HRV là phản ánh hoạt Results: There was a significant difference in động của hệ thống thần kinh tự chủ [5]. Thái the baseline values between groups (p < 0.001) cực quyền, Yoga có khả năng tăng cường for heart rate after doing exercises which was HRV [5]. Theo nghiên cứu của Phạm Huy higher in two groups, HF (High – frequency Hùng [1] cho thấy việc luyện tập các động power) in the group 15 times increased more than the group 5 times and the difference between two tác dưỡng sinh của Nguyễn Văn Hưởng có groups was statistically significant (p < 0.05), tác động tích cực lên các chỉ số tim mạch: with no different in HRV, LF (Low - frequency nhịp tim, huyết áp, độ thích nghi tim,… power), LF/HF between two groups (p > 0.05). Nghiên cứu cho thấy được các động tác Conclusions: The practice of Crossing arms dưỡng sinh Nguyễn Văn Hưởng có ảnh behind the back exercise in healthy volunteers hưởng tích cực đến nhịp tim, huyết áp, độ increased heart rate after doing it in two groups: thích nghi tim. Tuy nhiên chưa có nghiên 5 times and 15 times, increased parasympathetic cứu nào nghiên cứu về sự thay đổi nhịp tim activity after 4 weeks of exercise. và biến thiên tần số tim sau khi thực hiện Keywords: Heart rate, heart frequency động tác Bắt chéo tay sau lưng. Vì thế, đó là variation, Nguyen Van Huong’s nourishing lí do chúng tôi thực hiện nghiên cứu này. method, Crossing arms behind the back. Mục tiêu: Khảo sát nhịp tim, biến thiên tần số tim sau khi tập động tác Bắt chéo tay I. ĐẶT VẤN ĐỀ sau lưng tại các thời điểm trước ngày 1, sau Phương pháp Dưỡng sinh của Bác sĩ ngày 14, sau ngày 28 ở nhóm tập 5 lần, nhóm Nguyễn Văn Hưởng đã kết hợp khéo léo và tập tập 15 lần. thuần thục Y học cổ truyền và Y học hiện đại xây dựng thành công một phương pháp II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU dưỡng sinh mang tính khoa học và đại Đối tượng nghiên cứu chúng. Tập luyện phương pháp Dưỡng sinh Tình nguyện viên (TNV) khoẻ mạnh góp phần nâng cao, cải thiện sức khỏe và khoa Y học cổ truyền Đại học Y Dược thành phòng các bệnh không lây nhiễm [3]. Bắt phố Hồ Chí Minh. chéo tay sau lưng là một trong số các động Tiêu chuẩn chọn tác của phương pháp dưỡng sinh Nguyễn TNV độ tuổi từ đủ 18 - 30 tuổi, không Văn Hưởng, động tác tác động chủ yếu đến phân biệt giới tính, là sinh viên khoa Y học các cơ vùng lưng trên, các khớp chi trên, là cổ truyền, Đại học Y Dược Thành phố Hồ động tác an toàn, dễ thực hiện. Sự cân bằng Chí Minh. sức khỏe phản ánh bởi các yếu tố phức tạp, Dấu hiệu sinh tồn trong giới hạn bình có những thông số mà chúng ta có thể đo thường lường phản ánh về cách một cá thể phản ứng 190
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Nhịp tim lúc nghỉ: 60 - 100 lần/phút. Huyết áp tâm thu lúc nghỉ: 90 - 139 mmHg. Huyết áp tâm trương lúc nghỉ: 60 - 89 mmHg. Nhịp thở: 16 - 20 lần/phút. Trong đó: nA là cỡ mẫu nghiên cứu cho Nhiệt độ: 36,6 - 37,5 0C. nhóm 1, nB là cỡ mẫu nghiên cứu cho nhóm Chỉ số khối cơ thể (BMI): 18,5 - 24,9 2, µA là trung bình sự thay đổi nhịp tim kg/m2 . nhóm 1, µB là trung bình sự thay đổi nhịp Tiêu chuẩn loại trừ tim nhóm 2, σ là sai số chuẩn, k là tỷ lệ giữa Sử dụng thuốc ảnh hưởng biến thiên tần cỡ mẫu nghiên cứu giữa nhóm 1 và nhóm 2. số tim trong vòng 1 tháng. Theo nghiên cứu của Lê Toàn Bảo Ái [1] Sử dụng chất kích thích (rượu, bia, cafe, thì µA là 9, µB là 13, σ là 5, k là 1. Áp dụng trà) trong 24 giờ trước hẹn thực nghiệm. công thức, cỡ mẫu nghiên cứu mỗi nhóm là Chơi thể thao trong 2 giờ trước hẹn thực 25 người. Dự kiến mất mẫu là 10%, nên cỡ nghiệm. mẫu mỗi nhóm cần thu thập là 28 người. Ăn uống trong 1,5 giờ trước hẹn thực Phương pháp tiến hành nghiệm. TNV được thu thập thông tin giới tính, Lo lắng, căng thẳng trong ngày lấy số tuổi, BMI, huyết áp, DASS 21 và được chia liệu thực nghiệm (đánh giá theo thang điểm ngẫu nhiên vào 1 trong 2 nhóm tập 5 lần và lo âu - trầm cảm - stress DASS 21, với thang nhóm tập 15 lần. stress > 15 điểm). Khảo sát HR, HRV ở các giai đoạn trước Đang tập luyện Dưỡng sinh, Yoga khác ngày 1, sau ngày 14 và sau ngày 28 thông trong thời gian nghiên cứu. qua thiết bị cảm biến quang xúc tác Kyto Có bất kỳ sự bất thường nào về cấu trúc HRM – 2511B gắn ở dái tai của TNV. Các hoặc có rối loạn chức năng cấp tính ảnh chỉ số theo dõi bao gồm hưởng vùng lưng, chi dưới, chi trên hoặc các HR: Nhịp tim đập trên một phút vấn đề về da của vùng lưng. (lần/phút). Phương pháp nghiên cứu HRV: Biến thiên tần số tim miền thời Thiết kế nghiên cứu gian (ms). Nghiên cứu can thiệp theo dõi trước sau LF: Dải tần số thấp, phản ánh hoạt động không nhóm chứng giao cảm (ms2). Cỡ mẫu HF: Dải tần số cao, phản ánh hoạt động Sử dụng công thức so sánh 2 số trung phó giao cảm (ms2). bình: Tỉ lệ LF/HF: Phản ánh sự cân bằng hoạt động giao cảm và phó giao cảm. 191
  4. HNKH KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN NĂM 2023 Hình 1. Sơ đồ quy trình tiến hành nghiên cứu Phương pháp thống kê So sánh trung vị và khoảng tứ phân vị Phân tích và xử lý số liệu bằng phần bằng phép kiểm Wilcoxon signed rank test mềm SPSS 25. hoặc bằng phép kiểm Mann - Whitney U Thống kê mô tả: hoặc Kruskal - Wallis test. Biến định lượng: trung bình ± độ lệch Khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < chuẩn hoặc trung vị và khoảng tứ phân vị. 0,05. Biến định tính: tần số, tỷ lệ. Y đức Thống kê phân tích Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng So sánh trung bình ± độ lệch chuẩn bằng Đạo đức trong Nghiên cứu Y Sinh học – Đại phép kiểm Paired Samples t-test hoặc học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh theo Independent Sample t-test. quyết định số 1105/HĐĐĐ - ĐHYD ngày 22/12/2022. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu Bảng 1. Các đặc điểm của mẫu nghiên cứu Nhóm 5 lần (n=28) Nhóm 15 lần (n=28) Đặc điểm Trung bình ± Độ lệch chuẩn P value Giới (n,%) Nam 8 (28,6%) 8 (28,6%) 1 Nữ 20 (71,4%) 20 (71,4%) BMI (kg/m2) 21,4 ± 1,63 20,9 ± 1,52 0,86 Tuổi 21,75 ± 2,07 22,68 ± 1,91 0,56 192
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Huyết áp tâm thu (mmHg) 108,21 ± 8,12 105,71 ± 6,9 0,75 Huyết áp tâm trương (mmHg) 68,21 ± 7,22 68,57 ± 7,56 0,63 HR (lần/phút) 70,76 ± 7,4 72,17 ± 9,62 0,07 HRV (ms) 60 ± 6,5 60 ± 7,3 0,42 LF (ms 2) 913 ± 799 1108 ± 944 0,61 HF (ms 2) 1860 ± 3708 828 ± 778 0,37 LF/HF 1,1 ± 0,87 1,6 ± 1 0,18 Trước khi tập, giới tính, tuổi, BMI, huyết áp, HR, HRV, LF, HF, LF/HF giữa hai nhóm tập 5 lần và nhóm tập 15 lần khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Giá trị nhịp tim ở các thời điểm trước tập và sau tập ngày 1 Bảng 2. Nhịp tim trước và sau khi tập động tác Bắt chéo tay sau lưng ngày thứ nhất Nhóm 5 lần (n=28) Nhóm 15 lần (n=28) P value (Sig) HR trước tập lần 1 70,76 ± 7,4 83,32 ± 7,6 0,47 HR sau tập lần 1 72,17 ± 9,62 85,71 ± 11,00 0,06 Δ HR (bpm) 5,29 ± 8 13,89 ± 10,13 0,58 P value (Sig) < 0,001 < 0,001 - Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về Biến thiên tần số tim khi tập động tác nhịp tim trước và sau khi tập ở cả hai nhóm Bắt chéo tay sau lưng ở hai nhóm tập 5 lần tập 5 lần và nhóm tập 15 lần (p < 0,001). và nhóm tập 15 lần - Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm (p > 0,05). Bảng 3. Biến thiên tần số tim khi tập động tác Bắt chéo tay sau lưng ở hai nhóm tập 5 lần và nhóm tập 15 lần (n=28) Nhóm 5 lần (n=28) Nhóm 15 lần (n=28) Thời điểm đo Chỉ số Trung vị (25% - 75%) HRV 60 (55 – 65) 60 (55 – 65) LF 1108 (481 – 1405) 913 (473 – 1027) Ngày 1 HF 828 (364 - 872) 1860 (554 – 1776) LF/HF 1,6 (0,7 - 2,2) 1,1 (0,49 - 1,2) HRV 58 (52 - 62) 59 (53 – 64) LF 841 (302 – 1103) 672 (506 – 848) Ngày 14 HF 621 (233 – 674) 605 (294 – 815) LF/HF 1,7 (1,7 - 2,2) 2,2 (0,86 - 1,9) HRV 55 (52 – 59) 59 (53 – 67) LF 841 (366 – 1185) 1313 (520 – 1571) Ngày 28 HF 455 (268 – 611)*$ 943 (397 – 1108) *$ LF/HF 2 (1,6 - 2,3) 1,8 (1,1 - 2,4) * p-value giữa nhóm 5 lần và 15 lần $ p-value giữa ngày 28 và 1 193
  6. HNKH KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN NĂM 2023 Có sự khác biệt của HF sau tập ngày 28 giữa 2 nhóm tập có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Các giá trị còn lại khác biệt không có ý nghĩa thống kê trong từng nhóm và giữa hai nhóm (p > 0,05). Biểu đồ 2: So sánh giá trị HF sau 4 tuần tập giữa hai nhóm 5 lần và 15 lần Nhóm tập 15 lần HF tăng nhiều hơn so có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) (Bảng 2). với nhóm tập 5 lần. Theo hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ, nhịp tim vùng 1 (50-60% nhịp tim tối đa) có ý nghĩa IV. BÀN LUẬN giúp cải thiện và phục hồi sức khỏe, nhưng ở Bàn luận về mẫu nghiên cứu cả hai nhóm tập đều chưa đạt được tần số tim Nghiên cứu tiến hành trên 56 người tình mục tiêu trong vùng 1 theo tuổi (50 - 60 % nguyện khỏe mạnh chia thành hai nhóm, mỗi tần số tim tối đa theo tuổi ( 21– 25 tuổi)) là nhóm 28 người. Phần lớn người tham gia 97 - 115 lần/ phút dựa vào sự ảnh hưởng của nghiên cứu là nữ (71,4%). Các thông số nhịp tim với thời gian và cường độ tập luyện BMI, tần số tim, huyết áp của người tham gia theo nghiên cứu của Juha Karvonen [4]. Có đều trong giới hạn bình thường, độ tuổi trung thể do cường độ và thời gian luyện tập của bình ở 2 nhóm lần lượt là: 21,75 ± 2,07 tuổi, hai nhóm không đủ để tần số tim sau tập đạt 22,68 ± 1,91 tuổi. nhịp tim mục tiêu. Nhưng tần số tim ở cả 2 Bàn về nhịp tim ngay sau tập nhóm ngay sau khi tập động tác Bắt chéo tay Sau khi tiến hành tập động tác Bắt chéo sau lưng nhịp tim ở trong giá trị bình thường. tay sau lưng ở cả hai nhóm nhịp tim đều tăng Điều này chứng tỏ số lần tập động tác Bắt 194
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 chéo tay sau lưng ở cả 2 nhóm là số lần an kiểu thở. toàn để tập luyện. Các chỉ số khác HRV, LF, LF/HF chưa Bàn về sự thay đổi biến thiên tần số có khác biệt nhiều giữa trước tập và sau khi tim tập luyện và sự khác biệt không có ý nghĩa Nghiên cứu của chúng tôi và nghiên cứu thống kê giữa thời điểm trước và sau khi tập. của Jing Liu [5] có sự tương đồng có sự khác Theo nghiên cứu của Vinay AV và các cộng biệt có ý nghĩa thống kê của HF sau 4 tuần sự [7] sau 8 tuần tập yoga trong 60 phút/ngày tập luyện giữa hai nhóm 5 lần và 15 lần (p < cho kết quả: giảm LF và tỉ lệ LF/HF, tăng 0,05). Sự thay đổi thành phần HF chứng tỏ HF. Có sự khác biệt này có thể là do sự khác được có sự gia tăng của hoạt động của phó biệt về thời gian và cường độ tập luyện. Ở giao cảm, và có sự chứng minh được có sự nghiên cứu của chúng tôi thời gian tập luyện liên quan chặt chẽ của HF phụ thuộc vào ở 2 nhóm đều nhỏ hơn 5 phút/ngày và ở mỗi nhịp hô hấp [6]. Khi thực hiện động tác Bắt nhóm chỉ tập 1 động tác và tiến hành tập chéo tay sau lưng sử dụng các cơ khi hít vào trong vòng 4 tuần, còn trong nghiên cứu của và thở ra : cơ hoành, cơ liên sườn, cơ răng tác giả Vinay AV thời gian tập là 60 trước, cơ ức đòn chũm, cơ cánh mũi, cơ má, phút/ngày và tập nhiều động tác kết hợp Khi thực hiện động tác ngửa tay, gấp khuỷu, trong 1 lần tập, tiến hành tập trong vòng 8 đưa tay ra phía sau có sự tham gia của: cơ tuần. Không có sự khác biệt của HRV, LF, vùng thắt lưng, cơ lưng rộng, cơ trên gai, cơ LF/HF giữa trước và sau khi tập có thể là do dưới gai, cơ tròn bé, cơ tròn lớn, cơ ngực thời gian và cường độ tập luyện ở 2 nhóm lớn, Động tác đưa tay lên cao có sự tham gia nghiên cứu của chúng tôi chưa đạt đủ thời của: cơ thang, cơ lưng rộng. Khi thực hiện gian và cường độ để có thể phát hiện sự khác động tác gấp bàn tay đưa tay ra phía sau biệt của các chỉ số trên sau tập luyện. xoay khớp vai ra ngoài: Cơ tròn nhỏ, cơ ngửa, cơ trám nhỏ, cơ dưới vai [8]. Tập V. KẾT LUẬN luyện các cơ này giúp làm mạnh các cơ và Tập động tác Bắt chéo tay sau lưng có tăng biên độ vận động của các các động tác. ảnh hưởng đến nhịp tim ngay sau khi tập, Đồng thời động tác bắt chéo tay sau lưng còn tăng hoạt động của phó giao cảm và làm tăng kết hợp với thở 4 thời dương [3]. Thở 4 thời sự thích nghi với kiểu thở 4 thời dương. là kiểu thở sâu và đều giúp đưa được nhiều Từ kết quả nghiên cứu cho thấy không có dưỡng khí vào tận đáy phổi và đỉnh phổi và sự khác biệt giữa số lần tập giữa hai nhóm luyện các cơ hô hấp như cơ liên sườn, cơ tập luyện động tác Bắt chéo tay sau lưng. hoành chống lại hiện tượng xơ cứng các Động tác Bắt chéo tay sau lưng là động khớp ở lồng ngực, đồng thời giúp cân bằng tác đơn giản, dễ thực hiện, không tốn nhiều quá trình hung phấn - ức chế thần kinh [3]. thời gian tập luyện và không cần tốn nhiều Điều này chứng tỏ việc tập luyện sau 4 tuần diện tích để tập luyện chỉ cần 1 vị trí có thể có thể giúp điều chỉnh hoạt động của phó ngồi để tập luyện mà không yêu cầu sân bãi giao cảm và tăng sự thích nghi lâu dài với hay phòng tập. Vì vậy, có thể dễ dàng áp 195
  8. HNKH KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN NĂM 2023 dụng động tác Bắt chéo tay sau lưng vào activities. Practical application. Pubmed. thực tế lâm sàng đối với những bệnh nhân 1988. PMID: 3387734]. cần cái thiện hoạt động của phó giao cảm và 5. Liu J, Xie H, Liu M, Wang Z, Zou L, tăng cường hoạt động của hệ hô hấp, thông Yeung AS, Hui SS-c, Yang Q. The Effects qua chỉ số HF. Việc duy trì tập luyện phổ of Tai Chi on Heart Rate Variability in Older biến bài tập này góp phần giữ gìn, nâng cao Chinese Individuals with sức khỏe của người dân. Depression. International Journal of Environmental Research and Public Health. TÀI LIỆU THAM KHẢO 2018; 15(12): 2771. https:// doi.org/ 10.3390/ 1. Lê Toàn Bảo Ái. Khảo sát sự thay đổi tần số ijerph15122771 tim khi tập động tác co tay rút ra phía sau của 6. Telles S, Sharma SK, Gupta RK, BS. Nguyễn Văn Hưởng trên người khỏe Bhardwaj AK, Balkrishna A. Heart rate mạnh. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Y dược variability in chronic low back pain patients Thành phố Hồ Chí Minh. 2021;40. randomized to yoga or standard care. BMC 2. Phạm Huy Hùng. Thăm dò tác dụng của bài Complement Altern Med. 2016;16(1):279. tập 10 động tác dưỡng sinh đối với một số Published 2016 Aug 11. doi:10.1186/s12906- chỉ số tim mạch, độ dẻo cột sống. Tạp chí Y 016-1271-1 học TP. Hồ Chí Minh. 2005;9. 7. Vinay AV, Venkatesh D, Ambarish V. 3. Võ Trọng Tuân, Phạm Huy Hùng. Phương Impact of short-term practice of yoga on pháp dưỡng sinh. Nhà xuất bản y heart rate variability. Int J Yoga. học;2021:98-101. 2016;9(1):62-66. doi:10.4103/0973-6131. 4. Juha Karvonen, Timo Vuorimaa. Heart 171714. rate and exercise intensity during sports 8. Frank HN. Atlas Giải Phẫu Người. Nhà xuất bản Y học; 2017: 123-146. 196
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0