intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát sự thay đổi tần số tim khi châm tả huyệt âm khích và khích môn trên nhịp nhanh xoang sau gắng sức ở người bình thường

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

53
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được tiến hành nhằm góp phần làm sáng tỏ các lý thuyết trên thông qua khảo sát khả năng làm giảm tần số tim của các huyệt âm khích (thuộc kinh tâm) và khích môn (thuộc kinh tâm bào). Nghiên cứu tiến hành trên 90 người bình thường, tuổi từ 18- 30, gồm 44 nam và 46 nữ được gây nhịp nhanh xoang sinh lý và phân vào 3 nhóm theo dõi

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát sự thay đổi tần số tim khi châm tả huyệt âm khích và khích môn trên nhịp nhanh xoang sau gắng sức ở người bình thường

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KHẢO SÁT SỰ THAY ĐỔI TẦN SỐ TIM KHI CHÂM TẢ HUYỆT ÂM KHÍCH<br /> VÀ KHÍCH MÔN TRÊN NHỊP NHANH XOANG SAU GẮNG SỨC Ở NGƯỜI<br /> BÌNH THƯỜNG<br /> Trương Trung Hiếu*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Tình hình chung và mục tiêu nghiên cứu: Tác dụng sinh học của huyệt vị luôn là mối quan tâm hàng đầu<br /> của các chuyên gia châm cứu. Theo lý luận của châm cứu học cổ điển, các huyệt thường có 3 nhóm tác dụng<br /> chính: tại chỗ, theo đường kinh và đặc hiệu. Theo lý luận thần kinh sinh học, huyệt có thể ảnh hưởng đến cơ quan<br /> có cùng tiết đoạn thần kinh với nó. Đề tài này được tiến hành nhằm góp phần làm sáng tỏ các lý thuyết trên<br /> thông qua khảo sát khả năng làm giảm tần số tim của các huyệt Âm khích (thuộc kinh Tâm) và Khích môn (thuộc<br /> kinh Tâm bào).<br /> Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cơ bản.<br /> Đối tượng nghiên cứu: 90 người bình thường, tuổi từ 18- 30, gồm 44 nam và 46 nữ được gây nhịp nhanh<br /> xoang sinh lý và phân vào 3 nhóm theo dõi: Nhóm không châm, nhóm châm tả huyệt Âm khích, nhóm châm tả<br /> huyệt Khích môn (mỗi nhóm 30 người). Tần số tim được theo dõi trước, sau nghiệm pháp gắng sức, sau khi châm<br /> mỗi phút đến 15 phút.<br /> Kết quả: So sánh tần số tim 3 nhóm trước và sau khi châm Âm khích và Khích môn cho thấy khác biệt không<br /> có ý nghĩa thống kê.<br /> Kết luận: Qua nghiên cứu cho thấy việc châm tả Âm khích và Khích môn không gây giảm nhịp nhanh xoang<br /> ở người bình thường.<br /> Từ khóa: Âm khích, Khích môn, nhịp nhanh xoang.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EFFECTS ON SINUSAL TACHYCARDIA OF DISPERSING YINXI (HT 6) OR XIMEN (PC 4) IN<br /> HEALTHY VOLUNTEERS WITH STRESS TEST<br /> Truong Trung Hieu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 - 2014: 1 - 6<br /> Background and Aims: Biological effects of acupuncture points are the most interested concerns of<br /> acupuncturist. Based on classical theory of acupuncture, each acupoint possesses local, distant (related meridian)<br /> and specific effects. Due to neurobiological theory, biological effects of the acupoint has a close relationship with its<br /> correlative dermatome. This study was conducted for clarifying these concepts via testing the effects of Yinxi (HT<br /> 6) or Ximen (PC 4) in slowing down heart rate of healthy volunteers with stress test.<br /> Study design and setting: fundamental study. Ninety healthy volunteers, aged 18- 30 (44 male, 46 female)<br /> with sinusal tachycardia after stress test were divided into 3 groups: dispersing Yinxi (HT 6), dispersing Ximen<br /> (PC 4), and control group (rest). The heart rate was monitored before and after stress test, after acupunctured<br /> every minute in the next 20 minutes.<br /> Results: There is no statistical significant difference in slowing down the heart rate between the 3 groups.<br /> Conclusion: Dispersing Yinxi (HT 6), Ximen (PC 4) shows no effect on sinusal tachycardia after stress test<br /> (p > 0.05).<br /> Keywords: Yinxi (HT 6), Ximen (PC 4), sinusal tachycardia.<br /> * Khoa Y học Cổ Truyền – Đại học Y Dược Tp. HCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Trương Trung Hiếu<br /> ĐT: 0913956888<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Email: bstrunghieu@gmail.com<br /> <br /> 1<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Tác dụng sinh học của huyệt vị luôn là mối<br /> quan tâm hàng đầu của những nhân viên châm<br /> cứu(1,3,4,6). Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện<br /> để tìm hiểu vấn đề trên. Theo lý luận của châm<br /> cứu học cổ điển, các huyệt thường có 3 nhóm tác<br /> dụng chính: tại chỗ, theo đường kinh và đặc<br /> hiệu. Với lý luận trên, huyệt trên đường kinh<br /> Tâm hoặc Tâm bào (Tâm bào là ngoại vệ của<br /> Tâm) có khả năng tác động đến nhịp mạch thông<br /> qua chức năng “Tâm chủ huyết mạch”của hệ<br /> thống kinh Tâm. Theo lý luận thần kinh sinh<br /> học, huyệt có thể ảnh hưởng đến cơ quan có<br /> cùng tiết đoạn thần kinh với nó. Đề tài này được<br /> tiến hành nhằm góp phần làm sáng tỏ vấn đề<br /> Âm khích và Khích môn là các huyệt nằm trên<br /> kinh Tâm và Tâm bào có chức năng chủ huyết<br /> mạch, vậy tác động trên hai huyệt này có gây<br /> ảnh hưởng đến nhịp tim không?<br /> <br /> Mục tiêu chuyên biệt<br /> - Đánh giá ảnh hưởng của Âm khích và<br /> Khích môn trên nhịp xoang nhanh người bình<br /> thường.<br /> <br /> Nếu bốc thăm III: Xếp vào nhóm chứng,<br /> không châm cứu.<br /> Tiêu chuẩn chọn đối tượng<br /> - Tuổi 18 - 30, không phân biệt giới tính nghề nghiệp; tình nguyện tham gia nghiên cứu<br /> với tiêu chuẩn:<br /> - Không có tiền căn bệnh tim mạch. Không<br /> có tiền căn bệnh mạn tính: thiếu máu, cường<br /> giáp, bệnh phổi mạn, suy thận mạn, viêm khớp<br /> dạng thấp.<br /> - Có nhịp tim đều, trùng với mạch quay, tần<br /> số 70 - 90 nhịp/phút trước nghiệm pháp và có<br /> nhịp tim từ trên 100 đến dưới 140 nhịp/ phút sau<br /> nghiệm pháp gắng sức.<br /> - Trạng thái tinh thần bình thường trong<br /> ngày tiến hành nghiên cứu.<br /> - Không sử dụng chất kích thích như rượu,<br /> cà phê, thuốc lá trước nghiên cứu 24 giờ.<br /> - Không dùng thuốc ảnh hưởng nhịp tim<br /> trước khi nghiên cứu 24 - 48 giờ.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> <br /> - Các trường hợp có biểu hiện rối loạn thần<br /> kinh thực vật: ra mồ hôi tay, dễ căng thẳng, lo<br /> âu, hoặc có tiền sử Hysteria, cao huyết áp, thiếu<br /> máu cơ tim.<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> <br /> - Vận động viên chuyên nghiệp hoặc bán<br /> chuyên nghiệp.<br /> <br /> - Khảo sát tác dụng phụ của châm (nếu có).<br /> <br /> Nghiên cứu cơ bản, thực hiện tại khoa<br /> YHCT, Đại học Y Dược TP. HCM.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Đối tượng nghiên cứu là người khỏe mạnh<br /> được khám tổng quát và đo điện tâm đồ để loại<br /> trừ các bệnh lý tim mạch.<br /> <br /> Mẫu nghiên cứu<br /> Chọn 90 đối tượng, phân ngẫu nhiên vào 3<br /> nhóm. (Có 90 thăm, chia 3 nhóm qui định I, II,<br /> III; mỗi nhóm 30 thăm, đối tượng nghiên cứu tự<br /> bốc thăm):<br /> Nếu bốc thăm I: Xếp vào nhóm châm tả<br /> huyệt Âm khích.<br /> Nếu bốc thăm II: Xếp vào nhóm châm tả<br /> huyệt Khích môn.<br /> <br /> 2<br /> <br /> - Đang mắc bệnh cấp tính, sốt, hoặc bệnh có<br /> tính chất cấp cứu.<br /> - Vận động thể lực trong vòng 12 giờ trước<br /> thời điểm thực hiện nghiên cứu.<br /> - Nữ đang hành kinh, có thai.<br /> - Đối tượng nghiên cứu lo âu, sợ kim.<br /> <br /> Tiêu chuẩn ngưng nghiên cứu<br /> - Vựng châm.<br /> - Rối loạn nhịp trong quá trình nghiên cứu:<br /> Tần số tim chậm < 60 lần/phút, tần số tim nhanh<br /> vượt quá tần số tối đa trên lý thuyết (theo công<br /> thức Astrand: Tần số tối đa trên lý thuyết = 220 –<br /> tuổi).<br /> - Các dấu hiệu không dung nạp về tuần hoàn<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> (lú lẩn, ngất…)<br /> - Đối tượng nghiên cứu thay đổi ý định<br /> không tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> không có ý nghĩa thống kê (Chi – Square test =<br /> 0,288 > 0, 05).<br /> Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu theo giới tính.<br /> <br /> Tiến hành nghiên cứu<br /> - Người tham gia được đo tần số tim, huyết<br /> áp, BMI lúc bình thường.<br /> - Người tham gia được yêu cầu nghỉ ngơi 20<br /> phút sau đó chạy bộ trên máy tập 6 phút. Tốc độ<br /> chạy máy: 1,5 m/s. Sau khi chạy bộ, người tham<br /> gia được chia thành 3 nhóm (tùy theo thăm bắt<br /> ngẫu nhiên trước đó):<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Giới tính<br /> <br /> Nam<br /> Nữ<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> Nhóm châm<br /> Không<br /> Âm<br /> Khích<br /> châm khích<br /> môn<br /> 18<br /> 14<br /> 12<br /> 12<br /> 16<br /> 18<br /> 30<br /> 30<br /> 30<br /> <br /> Bảng 2. Đặc điểm về phân độ BMI của nhóm nghiên<br /> cứu.<br /> <br /> - Nhóm I: Châm tả huyệt Âm khích.<br /> - Nhóm II: Châm tả huyệt Khích môn.<br /> - Nhóm III: Không châm cứu.<br /> - Kỹ thuật châm tả: Lưu kim ngắn (5 phút),<br /> rút kim từ từ, không bịt lỗ kim.<br /> Đề tài này muốn tìm hiểu khả năng làm<br /> giảm tần số tim bằng châm cứu ở người có nhịp<br /> xoang nhanh nên yếu tố can thiệp (châm kim)<br /> được tiến hành sau khi chạy gắng sức. Trong<br /> hướng nghiên cứu sắp tới sẽ khảo sát tác dụng<br /> phòng ngừa việc tăng tần số tim sinh lý khi chạy<br /> gắng sức, khi đó yếu tố can thiệp (châm kim) sẽ<br /> được tiến hành trước khi chạy.<br /> <br /> Gầy<br /> Bình<br /> thường<br /> Phân độ<br /> BMI<br /> Thừa cân<br /> Béo phì<br /> Tổng cộng<br /> <br /> - Trị số huyết áp ban đầu. Ghi nhận bằng<br /> máy đo huyết áp OMRON trước khi chạy gắng<br /> sức.<br /> <br /> Số liệu được xử lý bằng phần mềm: SPSS<br /> 11.5<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Đặc trưng của mẫu nghiên cứu<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4<br /> <br /> 10<br /> <br /> 30<br /> <br /> 1<br /> 30<br /> <br /> 1<br /> 30<br /> <br /> 2<br /> 90<br /> <br /> Đặc điểm về huyết áp của nhóm nghiên<br /> cứu<br /> Bảng 3. Đặc điểm huyết áp tâm thu.<br /> <br /> Phân độ<br /> huyết áp<br /> <br /> 90-119<br /> 120-139<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> Nhóm châm<br /> Không<br /> Âm<br /> châm khích<br /> 22<br /> 20<br /> 8<br /> 10<br /> 30<br /> 30<br /> <br /> Khích<br /> môn<br /> 23<br /> 7<br /> 30<br /> <br /> Tổng<br /> cộng<br /> 65<br /> 25<br /> 90<br /> <br /> Nhận xét: Sự khác biệt về huyết áp giữa các<br /> nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê (Chi –<br /> Square test = 0, 679 > 0, 05).<br /> Bảng 4. Đặc điểm huyết áp tâm trương.<br /> <br /> - Triệu chứng không mong muốn (nếu có):<br /> chóng mặt, buồn nôn, ngất, lạnh chân tay.<br /> <br /> Xử lý số liệu<br /> <br /> Nhóm châm<br /> Không<br /> Âm<br /> Khích Tổng<br /> châm<br /> khích môn cộng<br /> 7<br /> 10<br /> 7<br /> 24<br /> 21<br /> 15<br /> 18<br /> 54<br /> <br /> Nhận xét: Sự khác biệt về BMI giữa các<br /> nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê (Chi –<br /> Square test = 0, 73 > 0, 05).<br /> <br /> Các chỉ số theo dõi<br /> - Tần số tim trước và sau khi chạy gắng sức,<br /> sau khi châm cứu 1 phút, 2 phút, 3 phút…15<br /> phút. Ghi nhận bằng máy OMRON liên tục mỗi<br /> phút trong suốt thời gian nghiên cứu.<br /> <br /> Tổng<br /> cộng<br /> 44<br /> 46<br /> 90<br /> <br /> Phân độ<br /> huyết áp<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 60-79<br /> 80-89<br /> >90<br /> <br /> Nhóm châm<br /> Không Âm<br /> châm khích<br /> 20<br /> 22<br /> 7<br /> 7<br /> 3<br /> 1<br /> 30<br /> 30<br /> <br /> Khích<br /> môn<br /> 27<br /> 2<br /> 1<br /> 30<br /> <br /> Tổng<br /> cộng<br /> 69<br /> 16<br /> 5<br /> 90<br /> <br /> Nhận xét: Sự khác biệt về huyết áp giữa các<br /> nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê (Chi –<br /> Square test = 0, 21 > 0, 05).<br /> <br /> Sự khác biệt về giới giữa các nhóm khác biệt<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> 3<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Sự thay đổi về nhịp tim, tần số tim giữa các<br /> nhóm nghiên cứu<br /> Bảng 5. Tần số tim trung bình ban đầu (trước khi<br /> làm nghiệm pháp gắng sức) của 3 nhóm.<br /> Nhóm<br /> Tần số tim trung<br /> bình(nhịp/phút)<br /> <br /> Không<br /> châm<br /> 76,67±<br /> 9,04<br /> <br /> Âm<br /> khích<br /> 76,4±<br /> 7,12<br /> <br /> Khích<br /> môn<br /> 76,87±<br /> 8,02<br /> <br /> So<br /> sánh<br /> F= 0,31<br /> p= 0,69<br /> <br /> Nhận xét: Sự khác biệt của nhịp tim ban đầu<br /> giữa 3 nhóm không có ý nghĩa thống kê với p ><br /> 0,05.<br /> Bảng 6. Tần số tim trung bình sau gắng sức 3 nhóm.<br /> Nhóm<br /> <br /> Không Âm khích Khích<br /> châm<br /> môn<br /> Tần số tim trung 128,6± 128,43± 128,27±<br /> bình(nhịp/phút) 11,23<br /> 16,15<br /> 13,79<br /> <br /> So sánh<br /> F= 0,3<br /> p= 0,82<br /> <br /> Nhận xét: Sự khác biệt của tần số tim trung<br /> bình sau gắng sức giữa 3 nhóm không có ý nghĩa<br /> thống kê, p > 0,05.<br /> Bảng 7. Thay đổi của tần số tim (TST) ở nhóm không<br /> châm.<br /> Thời điểm<br /> TST trước chạy<br /> TST sau châm 30”<br /> TST sau châm 1’<br /> TST sau châm 2’<br /> TST sau châm 3’<br /> TST sau châm 4’<br /> TST sau châm 5’<br /> TST sau châm 6’<br /> TST sau châm 7’<br /> TST sau châm 8’<br /> TST sau châm 9’<br /> TST sau châm 10’<br /> TST sau châm 11'<br /> TST sau châm 12'<br /> TST sau châm 13'<br /> TST sau châm 14'<br /> TST sau châm 15'<br /> <br /> Trung<br /> bình<br /> <br /> Độ lệch<br /> chuẩn<br /> <br /> 76,67<br /> <br /> 9,04<br /> <br /> 128,6<br /> 118,6<br /> 111,97<br /> 103,27<br /> 93,83<br /> 88,27<br /> 87,33<br /> 87,1<br /> 85,27<br /> 83,17<br /> 82,8<br /> 80,73<br /> 79,13<br /> 78,1<br /> 76,8<br /> 76,57<br /> <br /> 11,23<br /> 11,9<br /> 9,27<br /> 12,72<br /> 11,57<br /> 11,16<br /> 12,67<br /> 11,24<br /> 12,04<br /> 10,73<br /> 9,65<br /> 8,06<br /> 7,62<br /> 7,5<br /> 7,77<br /> 7,89<br /> <br /> t<br /> <br /> -24,27<br /> -17,23<br /> -9,31<br /> -5,39<br /> -5,5<br /> -5,4<br /> -4,48<br /> -5,17<br /> -3,72<br /> -3,31<br /> -3,41<br /> -3,2<br /> -2,73<br /> -0,9<br /> -0,3<br /> 0,21<br /> <br /> P<br /> <br /> 0,01<br /> 0,01<br /> 0,01<br /> 0,01<br /> 0,01<br /> 0,01<br /> 0,01<br /> 0,01<br /> 0,01<br /> 0,01<br /> 0,01<br /> 0,01<br /> 0,01<br /> 0,01<br /> 0,76<br /> 0,83<br /> <br /> Nhận xét: Tần số tim trở về bình thường sau<br /> 14 phút (P = 0,76 > 0,05).<br /> <br /> Bảng 8. Thay đổi của tần số tim ở nhóm châm tả Âm<br /> khích.<br /> Thời điểm<br /> TST trước chạy<br /> TST sau châm 30”<br /> TST sau châm 1’<br /> TST sau châm 2’<br /> TST sau châm 3’<br /> TST sau châm 4’<br /> TST sau châm 5’<br /> TST sau châm 6’<br /> TST sau châm 7’<br /> TST sau châm 8’<br /> TST sau châm 9’<br /> TST sau châm 10’<br /> TST sau châm 11'<br /> TST sau châm 12'<br /> TST sau châm 13'<br /> TST sau châm 14'<br /> TST sau châm 15'<br /> <br /> Trung<br /> bình<br /> 76,4<br /> 128,43<br /> 116,3<br /> 110,2<br /> 103,53<br /> 92,07<br /> 88,8<br /> 86,87<br /> 85,6<br /> 85,13<br /> 84,02<br /> 82,8<br /> 80,53<br /> 79,34<br /> 78,57<br /> 77,13<br /> 76,63<br /> <br /> Độ lệch<br /> chuẩn<br /> 7,12<br /> 16,15<br /> 11,91<br /> 11,49<br /> 13,13<br /> 12,07<br /> 13,32<br /> 12,29<br /> 10,78<br /> 12,2<br /> 10,34<br /> 9,16<br /> 7,26<br /> 7,23<br /> 6,52<br /> 6,38<br /> 6,99<br /> <br /> T<br /> <br /> P<br /> <br /> -22,05<br /> -16,92<br /> -8,57<br /> -6,56<br /> -6,91<br /> -5,57<br /> -6,24<br /> -6,05<br /> -3,41<br /> -4,96<br /> -4,72<br /> -4,34<br /> -3,95<br /> -2,29<br /> -1,87<br /> -0,92<br /> <br /> 0,01<br /> 0,01<br /> 0,01<br /> 0,01<br /> 0,01<br /> 0,01<br /> 0,01<br /> 0,01<br /> 0,01<br /> 0,01<br /> 0,01<br /> 0,01<br /> 0,01<br /> 0,01<br /> 0,11<br /> 0,36<br /> <br /> Nhận xét: Tần số tim trở về bình thường sau<br /> 14 phút (P = 0,11 > 0,05).<br /> <br /> Sự thay đổi mạch ở các nhóm nghiên cứu<br /> Bảng 9. Thay đổi của mạch ở nhóm châm tả Khích<br /> môn.<br /> Thời điểm<br /> TST trước chạy<br /> TST sau châm 30”<br /> TST sau châm 1’<br /> TST sau châm 2’<br /> TST sau châm 3’<br /> TST sau châm 4’<br /> TST sau châm 5’<br /> TST sau châm 6’<br /> TST sau châm 7’<br /> TST sau châm 8’<br /> TST sau châm 9’<br /> TST sau châm 10’<br /> TST sau châm 11'<br /> TST sau châm 12'<br /> TST sau châm 13'<br /> TST sau châm 14'<br /> TST sau châm 15'<br /> <br /> T<br /> P<br /> Độ lệch<br /> Trung bình chuẩn<br /> 76,87<br /> 8,02<br /> 128,27<br /> 13,79 -24,24 0,01<br /> 109,3<br /> 12,21 -19,04 0,01<br /> 105,93<br /> 11,79 -12,36 0,01<br /> 93,6<br /> 10,74 -10,92 0,01<br /> 88,67<br /> 9,65<br /> -8,82 0,01<br /> 81,2<br /> 9,36<br /> -5,18 0,01<br /> 80,27<br /> 8,44<br /> -4,02 0,01<br /> 79,87<br /> 8,15<br /> -3,55 0,01<br /> 79,07<br /> 8,03<br /> -3,29 0,01<br /> 78,53<br /> 7,56<br /> -3,05 0,01<br /> 78,07<br /> 6,74<br /> -2,98 0,01<br /> 77,43<br /> 7,08<br /> -1,88 0,01<br /> 76,93<br /> 6,69<br /> -1,67 0,24<br /> 76,85<br /> 6,47<br /> -1,23 0,58<br /> 76,67<br /> 7,32<br /> -1,19 0,42<br /> 7673<br /> 7,67<br /> -0,57 0,49<br /> <br /> Nhận xét: Tần số tim trở về bình thường sau<br /> 12 phút (P = 0,24 > 0,05).<br /> <br /> 4<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> Bảng10. So sánh ảnh hưởng của châm Âm khích,<br /> Khích môn đối với nhịp mạch.<br /> Thời điểm<br /> TST trước chạy<br /> TST sau châm 30”<br /> TST sau châm 1’<br /> TST sau châm 2’<br /> TST sau châm 3’<br /> TST sau châm 4’<br /> TST sau châm 5’<br /> TST sau châm 6’<br /> TST sau châm 7’<br /> TST sau châm 8’<br /> TST sau châm 9’<br /> TST sau châm 10’<br /> TST sau châm 11'<br /> TST sau châm 12'<br /> TST sau châm 13'<br /> TST sau châm 14'<br /> TST sau châm 15'<br /> Anova<br /> <br /> Không<br /> châm<br /> 76,67<br /> 128,6<br /> 118,6<br /> 111,97<br /> 103,27<br /> 93,83<br /> 88,27<br /> 87,33<br /> 87,1<br /> 85,27<br /> 83,17<br /> 82,8<br /> 80,73<br /> 79,13<br /> 78,1<br /> 76,8<br /> 76,57<br /> <br /> Âm khích Khích môn<br /> 76,4<br /> 76,87<br /> 128,43<br /> 128,27<br /> 116,3<br /> 109,3<br /> 110,2<br /> 105,93<br /> 103,53<br /> 93,6<br /> 92,07<br /> 88,67<br /> 88,8<br /> 81,2<br /> 86,87<br /> 80,27<br /> 85,6<br /> 79,87<br /> 85,13<br /> 79,07<br /> 84,02<br /> 78,53<br /> 82,8<br /> 78,07<br /> 80,53<br /> 77,43<br /> 79,34<br /> 76,93<br /> 78,57<br /> 76,85<br /> 77,13<br /> 76,67<br /> 76,63<br /> 76,73<br /> F=0,40, P=0,66> 0,05<br /> <br /> Nhận xét: Tần số tim trung bình tại các lần<br /> ghi nhận khác biệt không có ý nghĩa thống kê<br /> (P=0,66 > 0,05).<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Về đặc trưng của mẫu<br /> Kết quả so sánh cho thấy có sự phân bố đồng<br /> nhất về tuổi, giới tính, phân độ BMI, huyết áp<br /> giữa các nhóm nghiên cứu. Điều này làm tăng<br /> tính khách quan trong quá trình nghiên cứu.<br /> Ngoài ra, toàn bộ đối tượng nghiên cứu đều là<br /> sinh viên nên cũng không có sự khác biệt về<br /> nghề nghiệp giữa các nhóm nghiên cứu.<br /> <br /> Về kết quả nghiên cứu<br /> - Về biện pháp tạo nhịp nhanh xoang bằng<br /> vận động gắng sức: Kết quả cho thấy 100%<br /> (90/90) đối tượng tham gia nghiên cứu đều có<br /> tần số tim lớn hơn 100 lần/ phút và dưới 140<br /> nhịp/phút, phù hợp yêu cầu nghiên cứu.<br /> - Về ảnh hưởng của châm các huyệt Âm<br /> khích và Khích môn đối với nhịp nhanh xoang ở<br /> người bình thường:<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy tần số tim ở<br /> nhóm chứng (không châm) và nhóm châm tả<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> huyệt Âm khích đều về bình thường ở phút 14.<br /> Ở nhóm châm tả huyệt Khích môn, tần số tim về<br /> bình thường ở phút thứ 12. Tuy nhiên khi so<br /> sánh giữa 3 nhóm, tần số tim trung bình tại các<br /> thời điểm ghi nhận không khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê.<br /> Huyệt Âm khích nằm trên tiết đoạn thần<br /> kinh C8(2), không có tài liệu nào cho thấy tác<br /> động đến vùng tiết đoạn thần kinh này cho ảnh<br /> hưởng đến tim mạch. Huyệt Âm khích nằm trên<br /> đường kinh Tâm bào. Theo lý luận của YHCT,<br /> tác động đến đường kinh này có ảnh hưởng đến<br /> Tâm. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu cho<br /> thấy châm Âm khích không làm ảnh hưởng đến<br /> tần số tim. Điều này có thể do Âm khích không<br /> gây tác dụng giảm tần số tim, hoặc tác động của<br /> huyệt Âm khích không nằm ở khía cạnh tần số<br /> tim (có thể ảnh hưởng đến các chức năng khác<br /> như chức năng bơm máu, hoạt động của<br /> mạch,…) hoặc Âm khích có thể chỉ tác động đến<br /> các chức năng khác của Tâm bào như ảnh hưởng<br /> trên giấc ngủ, trên hoạt động trí óc (thần minh).<br /> Cần thêm nhiều nghiên cứu ở những khía cạnh<br /> khác để làm sáng tỏ điều này.<br /> Huyệt Khích môn nằm trên tiết đoạn thần<br /> kinh C7(2), không có nhiều bằng chứng cho<br /> thấy tác động đến vùng tiết đoạn thần kinh<br /> này cho ảnh hưởng đến tim mạch. Tuy nhiên,<br /> khi châm tả huyệt Khích môn, tần số tim về<br /> bình thường ở phút thứ 12 (nhanh hơn 2 phút<br /> so với 2 nhóm còn lại), mặc dù so sánh từng<br /> thời điểm giữa 3 nhóm, tần số tim trung bình<br /> ghi nhận không khác biệt có ý nghĩa thống kê.<br /> Điều này cho thấy khi châm tả Huyệt Khích<br /> môn đã gây thay đổi nhẹ tần số tim. Nguyên<br /> nhân có thể do theo lý luận YHCT, huyệt<br /> Khích môn nằm trên đường kinh Tâm, tác<br /> động đến huyệt gây ảnh hưởng chức năng<br /> Tâm chủ huyết mạch. Nhưng ảnh hưởng đến<br /> nhịp tim khi châm đơn độc huyệt Khích môn<br /> chưa đủ mạnh, việc này mở ra hướng tiếp tục<br /> nghiên cứu tác động đến tần số tim khi châm<br /> phối hợp Khích môn với các huyệt khác.<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
56=>2