Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KHẢO SÁT SỰ THAY ĐỔI TẦN SỐ TIM KHI CHÂM TẢ HUYỆT ÂM KHÍCH<br />
VÀ KHÍCH MÔN TRÊN NHỊP NHANH XOANG SAU GẮNG SỨC Ở NGƯỜI<br />
BÌNH THƯỜNG<br />
Trương Trung Hiếu*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Tình hình chung và mục tiêu nghiên cứu: Tác dụng sinh học của huyệt vị luôn là mối quan tâm hàng đầu<br />
của các chuyên gia châm cứu. Theo lý luận của châm cứu học cổ điển, các huyệt thường có 3 nhóm tác dụng<br />
chính: tại chỗ, theo đường kinh và đặc hiệu. Theo lý luận thần kinh sinh học, huyệt có thể ảnh hưởng đến cơ quan<br />
có cùng tiết đoạn thần kinh với nó. Đề tài này được tiến hành nhằm góp phần làm sáng tỏ các lý thuyết trên<br />
thông qua khảo sát khả năng làm giảm tần số tim của các huyệt Âm khích (thuộc kinh Tâm) và Khích môn (thuộc<br />
kinh Tâm bào).<br />
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cơ bản.<br />
Đối tượng nghiên cứu: 90 người bình thường, tuổi từ 18- 30, gồm 44 nam và 46 nữ được gây nhịp nhanh<br />
xoang sinh lý và phân vào 3 nhóm theo dõi: Nhóm không châm, nhóm châm tả huyệt Âm khích, nhóm châm tả<br />
huyệt Khích môn (mỗi nhóm 30 người). Tần số tim được theo dõi trước, sau nghiệm pháp gắng sức, sau khi châm<br />
mỗi phút đến 15 phút.<br />
Kết quả: So sánh tần số tim 3 nhóm trước và sau khi châm Âm khích và Khích môn cho thấy khác biệt không<br />
có ý nghĩa thống kê.<br />
Kết luận: Qua nghiên cứu cho thấy việc châm tả Âm khích và Khích môn không gây giảm nhịp nhanh xoang<br />
ở người bình thường.<br />
Từ khóa: Âm khích, Khích môn, nhịp nhanh xoang.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EFFECTS ON SINUSAL TACHYCARDIA OF DISPERSING YINXI (HT 6) OR XIMEN (PC 4) IN<br />
HEALTHY VOLUNTEERS WITH STRESS TEST<br />
Truong Trung Hieu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 - 2014: 1 - 6<br />
Background and Aims: Biological effects of acupuncture points are the most interested concerns of<br />
acupuncturist. Based on classical theory of acupuncture, each acupoint possesses local, distant (related meridian)<br />
and specific effects. Due to neurobiological theory, biological effects of the acupoint has a close relationship with its<br />
correlative dermatome. This study was conducted for clarifying these concepts via testing the effects of Yinxi (HT<br />
6) or Ximen (PC 4) in slowing down heart rate of healthy volunteers with stress test.<br />
Study design and setting: fundamental study. Ninety healthy volunteers, aged 18- 30 (44 male, 46 female)<br />
with sinusal tachycardia after stress test were divided into 3 groups: dispersing Yinxi (HT 6), dispersing Ximen<br />
(PC 4), and control group (rest). The heart rate was monitored before and after stress test, after acupunctured<br />
every minute in the next 20 minutes.<br />
Results: There is no statistical significant difference in slowing down the heart rate between the 3 groups.<br />
Conclusion: Dispersing Yinxi (HT 6), Ximen (PC 4) shows no effect on sinusal tachycardia after stress test<br />
(p > 0.05).<br />
Keywords: Yinxi (HT 6), Ximen (PC 4), sinusal tachycardia.<br />
* Khoa Y học Cổ Truyền – Đại học Y Dược Tp. HCM<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Trương Trung Hiếu<br />
ĐT: 0913956888<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
Email: bstrunghieu@gmail.com<br />
<br />
1<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Tác dụng sinh học của huyệt vị luôn là mối<br />
quan tâm hàng đầu của những nhân viên châm<br />
cứu(1,3,4,6). Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện<br />
để tìm hiểu vấn đề trên. Theo lý luận của châm<br />
cứu học cổ điển, các huyệt thường có 3 nhóm tác<br />
dụng chính: tại chỗ, theo đường kinh và đặc<br />
hiệu. Với lý luận trên, huyệt trên đường kinh<br />
Tâm hoặc Tâm bào (Tâm bào là ngoại vệ của<br />
Tâm) có khả năng tác động đến nhịp mạch thông<br />
qua chức năng “Tâm chủ huyết mạch”của hệ<br />
thống kinh Tâm. Theo lý luận thần kinh sinh<br />
học, huyệt có thể ảnh hưởng đến cơ quan có<br />
cùng tiết đoạn thần kinh với nó. Đề tài này được<br />
tiến hành nhằm góp phần làm sáng tỏ vấn đề<br />
Âm khích và Khích môn là các huyệt nằm trên<br />
kinh Tâm và Tâm bào có chức năng chủ huyết<br />
mạch, vậy tác động trên hai huyệt này có gây<br />
ảnh hưởng đến nhịp tim không?<br />
<br />
Mục tiêu chuyên biệt<br />
- Đánh giá ảnh hưởng của Âm khích và<br />
Khích môn trên nhịp xoang nhanh người bình<br />
thường.<br />
<br />
Nếu bốc thăm III: Xếp vào nhóm chứng,<br />
không châm cứu.<br />
Tiêu chuẩn chọn đối tượng<br />
- Tuổi 18 - 30, không phân biệt giới tính nghề nghiệp; tình nguyện tham gia nghiên cứu<br />
với tiêu chuẩn:<br />
- Không có tiền căn bệnh tim mạch. Không<br />
có tiền căn bệnh mạn tính: thiếu máu, cường<br />
giáp, bệnh phổi mạn, suy thận mạn, viêm khớp<br />
dạng thấp.<br />
- Có nhịp tim đều, trùng với mạch quay, tần<br />
số 70 - 90 nhịp/phút trước nghiệm pháp và có<br />
nhịp tim từ trên 100 đến dưới 140 nhịp/ phút sau<br />
nghiệm pháp gắng sức.<br />
- Trạng thái tinh thần bình thường trong<br />
ngày tiến hành nghiên cứu.<br />
- Không sử dụng chất kích thích như rượu,<br />
cà phê, thuốc lá trước nghiên cứu 24 giờ.<br />
- Không dùng thuốc ảnh hưởng nhịp tim<br />
trước khi nghiên cứu 24 - 48 giờ.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
<br />
- Các trường hợp có biểu hiện rối loạn thần<br />
kinh thực vật: ra mồ hôi tay, dễ căng thẳng, lo<br />
âu, hoặc có tiền sử Hysteria, cao huyết áp, thiếu<br />
máu cơ tim.<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
<br />
- Vận động viên chuyên nghiệp hoặc bán<br />
chuyên nghiệp.<br />
<br />
- Khảo sát tác dụng phụ của châm (nếu có).<br />
<br />
Nghiên cứu cơ bản, thực hiện tại khoa<br />
YHCT, Đại học Y Dược TP. HCM.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Đối tượng nghiên cứu là người khỏe mạnh<br />
được khám tổng quát và đo điện tâm đồ để loại<br />
trừ các bệnh lý tim mạch.<br />
<br />
Mẫu nghiên cứu<br />
Chọn 90 đối tượng, phân ngẫu nhiên vào 3<br />
nhóm. (Có 90 thăm, chia 3 nhóm qui định I, II,<br />
III; mỗi nhóm 30 thăm, đối tượng nghiên cứu tự<br />
bốc thăm):<br />
Nếu bốc thăm I: Xếp vào nhóm châm tả<br />
huyệt Âm khích.<br />
Nếu bốc thăm II: Xếp vào nhóm châm tả<br />
huyệt Khích môn.<br />
<br />
2<br />
<br />
- Đang mắc bệnh cấp tính, sốt, hoặc bệnh có<br />
tính chất cấp cứu.<br />
- Vận động thể lực trong vòng 12 giờ trước<br />
thời điểm thực hiện nghiên cứu.<br />
- Nữ đang hành kinh, có thai.<br />
- Đối tượng nghiên cứu lo âu, sợ kim.<br />
<br />
Tiêu chuẩn ngưng nghiên cứu<br />
- Vựng châm.<br />
- Rối loạn nhịp trong quá trình nghiên cứu:<br />
Tần số tim chậm < 60 lần/phút, tần số tim nhanh<br />
vượt quá tần số tối đa trên lý thuyết (theo công<br />
thức Astrand: Tần số tối đa trên lý thuyết = 220 –<br />
tuổi).<br />
- Các dấu hiệu không dung nạp về tuần hoàn<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
(lú lẩn, ngất…)<br />
- Đối tượng nghiên cứu thay đổi ý định<br />
không tham gia nghiên cứu.<br />
<br />
không có ý nghĩa thống kê (Chi – Square test =<br />
0,288 > 0, 05).<br />
Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu theo giới tính.<br />
<br />
Tiến hành nghiên cứu<br />
- Người tham gia được đo tần số tim, huyết<br />
áp, BMI lúc bình thường.<br />
- Người tham gia được yêu cầu nghỉ ngơi 20<br />
phút sau đó chạy bộ trên máy tập 6 phút. Tốc độ<br />
chạy máy: 1,5 m/s. Sau khi chạy bộ, người tham<br />
gia được chia thành 3 nhóm (tùy theo thăm bắt<br />
ngẫu nhiên trước đó):<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Giới tính<br />
<br />
Nam<br />
Nữ<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Nhóm châm<br />
Không<br />
Âm<br />
Khích<br />
châm khích<br />
môn<br />
18<br />
14<br />
12<br />
12<br />
16<br />
18<br />
30<br />
30<br />
30<br />
<br />
Bảng 2. Đặc điểm về phân độ BMI của nhóm nghiên<br />
cứu.<br />
<br />
- Nhóm I: Châm tả huyệt Âm khích.<br />
- Nhóm II: Châm tả huyệt Khích môn.<br />
- Nhóm III: Không châm cứu.<br />
- Kỹ thuật châm tả: Lưu kim ngắn (5 phút),<br />
rút kim từ từ, không bịt lỗ kim.<br />
Đề tài này muốn tìm hiểu khả năng làm<br />
giảm tần số tim bằng châm cứu ở người có nhịp<br />
xoang nhanh nên yếu tố can thiệp (châm kim)<br />
được tiến hành sau khi chạy gắng sức. Trong<br />
hướng nghiên cứu sắp tới sẽ khảo sát tác dụng<br />
phòng ngừa việc tăng tần số tim sinh lý khi chạy<br />
gắng sức, khi đó yếu tố can thiệp (châm kim) sẽ<br />
được tiến hành trước khi chạy.<br />
<br />
Gầy<br />
Bình<br />
thường<br />
Phân độ<br />
BMI<br />
Thừa cân<br />
Béo phì<br />
Tổng cộng<br />
<br />
- Trị số huyết áp ban đầu. Ghi nhận bằng<br />
máy đo huyết áp OMRON trước khi chạy gắng<br />
sức.<br />
<br />
Số liệu được xử lý bằng phần mềm: SPSS<br />
11.5<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Đặc trưng của mẫu nghiên cứu<br />
<br />
2<br />
<br />
4<br />
<br />
4<br />
<br />
10<br />
<br />
30<br />
<br />
1<br />
30<br />
<br />
1<br />
30<br />
<br />
2<br />
90<br />
<br />
Đặc điểm về huyết áp của nhóm nghiên<br />
cứu<br />
Bảng 3. Đặc điểm huyết áp tâm thu.<br />
<br />
Phân độ<br />
huyết áp<br />
<br />
90-119<br />
120-139<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Nhóm châm<br />
Không<br />
Âm<br />
châm khích<br />
22<br />
20<br />
8<br />
10<br />
30<br />
30<br />
<br />
Khích<br />
môn<br />
23<br />
7<br />
30<br />
<br />
Tổng<br />
cộng<br />
65<br />
25<br />
90<br />
<br />
Nhận xét: Sự khác biệt về huyết áp giữa các<br />
nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê (Chi –<br />
Square test = 0, 679 > 0, 05).<br />
Bảng 4. Đặc điểm huyết áp tâm trương.<br />
<br />
- Triệu chứng không mong muốn (nếu có):<br />
chóng mặt, buồn nôn, ngất, lạnh chân tay.<br />
<br />
Xử lý số liệu<br />
<br />
Nhóm châm<br />
Không<br />
Âm<br />
Khích Tổng<br />
châm<br />
khích môn cộng<br />
7<br />
10<br />
7<br />
24<br />
21<br />
15<br />
18<br />
54<br />
<br />
Nhận xét: Sự khác biệt về BMI giữa các<br />
nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê (Chi –<br />
Square test = 0, 73 > 0, 05).<br />
<br />
Các chỉ số theo dõi<br />
- Tần số tim trước và sau khi chạy gắng sức,<br />
sau khi châm cứu 1 phút, 2 phút, 3 phút…15<br />
phút. Ghi nhận bằng máy OMRON liên tục mỗi<br />
phút trong suốt thời gian nghiên cứu.<br />
<br />
Tổng<br />
cộng<br />
44<br />
46<br />
90<br />
<br />
Phân độ<br />
huyết áp<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
60-79<br />
80-89<br />
>90<br />
<br />
Nhóm châm<br />
Không Âm<br />
châm khích<br />
20<br />
22<br />
7<br />
7<br />
3<br />
1<br />
30<br />
30<br />
<br />
Khích<br />
môn<br />
27<br />
2<br />
1<br />
30<br />
<br />
Tổng<br />
cộng<br />
69<br />
16<br />
5<br />
90<br />
<br />
Nhận xét: Sự khác biệt về huyết áp giữa các<br />
nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê (Chi –<br />
Square test = 0, 21 > 0, 05).<br />
<br />
Sự khác biệt về giới giữa các nhóm khác biệt<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
3<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Sự thay đổi về nhịp tim, tần số tim giữa các<br />
nhóm nghiên cứu<br />
Bảng 5. Tần số tim trung bình ban đầu (trước khi<br />
làm nghiệm pháp gắng sức) của 3 nhóm.<br />
Nhóm<br />
Tần số tim trung<br />
bình(nhịp/phút)<br />
<br />
Không<br />
châm<br />
76,67±<br />
9,04<br />
<br />
Âm<br />
khích<br />
76,4±<br />
7,12<br />
<br />
Khích<br />
môn<br />
76,87±<br />
8,02<br />
<br />
So<br />
sánh<br />
F= 0,31<br />
p= 0,69<br />
<br />
Nhận xét: Sự khác biệt của nhịp tim ban đầu<br />
giữa 3 nhóm không có ý nghĩa thống kê với p ><br />
0,05.<br />
Bảng 6. Tần số tim trung bình sau gắng sức 3 nhóm.<br />
Nhóm<br />
<br />
Không Âm khích Khích<br />
châm<br />
môn<br />
Tần số tim trung 128,6± 128,43± 128,27±<br />
bình(nhịp/phút) 11,23<br />
16,15<br />
13,79<br />
<br />
So sánh<br />
F= 0,3<br />
p= 0,82<br />
<br />
Nhận xét: Sự khác biệt của tần số tim trung<br />
bình sau gắng sức giữa 3 nhóm không có ý nghĩa<br />
thống kê, p > 0,05.<br />
Bảng 7. Thay đổi của tần số tim (TST) ở nhóm không<br />
châm.<br />
Thời điểm<br />
TST trước chạy<br />
TST sau châm 30”<br />
TST sau châm 1’<br />
TST sau châm 2’<br />
TST sau châm 3’<br />
TST sau châm 4’<br />
TST sau châm 5’<br />
TST sau châm 6’<br />
TST sau châm 7’<br />
TST sau châm 8’<br />
TST sau châm 9’<br />
TST sau châm 10’<br />
TST sau châm 11'<br />
TST sau châm 12'<br />
TST sau châm 13'<br />
TST sau châm 14'<br />
TST sau châm 15'<br />
<br />
Trung<br />
bình<br />
<br />
Độ lệch<br />
chuẩn<br />
<br />
76,67<br />
<br />
9,04<br />
<br />
128,6<br />
118,6<br />
111,97<br />
103,27<br />
93,83<br />
88,27<br />
87,33<br />
87,1<br />
85,27<br />
83,17<br />
82,8<br />
80,73<br />
79,13<br />
78,1<br />
76,8<br />
76,57<br />
<br />
11,23<br />
11,9<br />
9,27<br />
12,72<br />
11,57<br />
11,16<br />
12,67<br />
11,24<br />
12,04<br />
10,73<br />
9,65<br />
8,06<br />
7,62<br />
7,5<br />
7,77<br />
7,89<br />
<br />
t<br />
<br />
-24,27<br />
-17,23<br />
-9,31<br />
-5,39<br />
-5,5<br />
-5,4<br />
-4,48<br />
-5,17<br />
-3,72<br />
-3,31<br />
-3,41<br />
-3,2<br />
-2,73<br />
-0,9<br />
-0,3<br />
0,21<br />
<br />
P<br />
<br />
0,01<br />
0,01<br />
0,01<br />
0,01<br />
0,01<br />
0,01<br />
0,01<br />
0,01<br />
0,01<br />
0,01<br />
0,01<br />
0,01<br />
0,01<br />
0,01<br />
0,76<br />
0,83<br />
<br />
Nhận xét: Tần số tim trở về bình thường sau<br />
14 phút (P = 0,76 > 0,05).<br />
<br />
Bảng 8. Thay đổi của tần số tim ở nhóm châm tả Âm<br />
khích.<br />
Thời điểm<br />
TST trước chạy<br />
TST sau châm 30”<br />
TST sau châm 1’<br />
TST sau châm 2’<br />
TST sau châm 3’<br />
TST sau châm 4’<br />
TST sau châm 5’<br />
TST sau châm 6’<br />
TST sau châm 7’<br />
TST sau châm 8’<br />
TST sau châm 9’<br />
TST sau châm 10’<br />
TST sau châm 11'<br />
TST sau châm 12'<br />
TST sau châm 13'<br />
TST sau châm 14'<br />
TST sau châm 15'<br />
<br />
Trung<br />
bình<br />
76,4<br />
128,43<br />
116,3<br />
110,2<br />
103,53<br />
92,07<br />
88,8<br />
86,87<br />
85,6<br />
85,13<br />
84,02<br />
82,8<br />
80,53<br />
79,34<br />
78,57<br />
77,13<br />
76,63<br />
<br />
Độ lệch<br />
chuẩn<br />
7,12<br />
16,15<br />
11,91<br />
11,49<br />
13,13<br />
12,07<br />
13,32<br />
12,29<br />
10,78<br />
12,2<br />
10,34<br />
9,16<br />
7,26<br />
7,23<br />
6,52<br />
6,38<br />
6,99<br />
<br />
T<br />
<br />
P<br />
<br />
-22,05<br />
-16,92<br />
-8,57<br />
-6,56<br />
-6,91<br />
-5,57<br />
-6,24<br />
-6,05<br />
-3,41<br />
-4,96<br />
-4,72<br />
-4,34<br />
-3,95<br />
-2,29<br />
-1,87<br />
-0,92<br />
<br />
0,01<br />
0,01<br />
0,01<br />
0,01<br />
0,01<br />
0,01<br />
0,01<br />
0,01<br />
0,01<br />
0,01<br />
0,01<br />
0,01<br />
0,01<br />
0,01<br />
0,11<br />
0,36<br />
<br />
Nhận xét: Tần số tim trở về bình thường sau<br />
14 phút (P = 0,11 > 0,05).<br />
<br />
Sự thay đổi mạch ở các nhóm nghiên cứu<br />
Bảng 9. Thay đổi của mạch ở nhóm châm tả Khích<br />
môn.<br />
Thời điểm<br />
TST trước chạy<br />
TST sau châm 30”<br />
TST sau châm 1’<br />
TST sau châm 2’<br />
TST sau châm 3’<br />
TST sau châm 4’<br />
TST sau châm 5’<br />
TST sau châm 6’<br />
TST sau châm 7’<br />
TST sau châm 8’<br />
TST sau châm 9’<br />
TST sau châm 10’<br />
TST sau châm 11'<br />
TST sau châm 12'<br />
TST sau châm 13'<br />
TST sau châm 14'<br />
TST sau châm 15'<br />
<br />
T<br />
P<br />
Độ lệch<br />
Trung bình chuẩn<br />
76,87<br />
8,02<br />
128,27<br />
13,79 -24,24 0,01<br />
109,3<br />
12,21 -19,04 0,01<br />
105,93<br />
11,79 -12,36 0,01<br />
93,6<br />
10,74 -10,92 0,01<br />
88,67<br />
9,65<br />
-8,82 0,01<br />
81,2<br />
9,36<br />
-5,18 0,01<br />
80,27<br />
8,44<br />
-4,02 0,01<br />
79,87<br />
8,15<br />
-3,55 0,01<br />
79,07<br />
8,03<br />
-3,29 0,01<br />
78,53<br />
7,56<br />
-3,05 0,01<br />
78,07<br />
6,74<br />
-2,98 0,01<br />
77,43<br />
7,08<br />
-1,88 0,01<br />
76,93<br />
6,69<br />
-1,67 0,24<br />
76,85<br />
6,47<br />
-1,23 0,58<br />
76,67<br />
7,32<br />
-1,19 0,42<br />
7673<br />
7,67<br />
-0,57 0,49<br />
<br />
Nhận xét: Tần số tim trở về bình thường sau<br />
12 phút (P = 0,24 > 0,05).<br />
<br />
4<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
Bảng10. So sánh ảnh hưởng của châm Âm khích,<br />
Khích môn đối với nhịp mạch.<br />
Thời điểm<br />
TST trước chạy<br />
TST sau châm 30”<br />
TST sau châm 1’<br />
TST sau châm 2’<br />
TST sau châm 3’<br />
TST sau châm 4’<br />
TST sau châm 5’<br />
TST sau châm 6’<br />
TST sau châm 7’<br />
TST sau châm 8’<br />
TST sau châm 9’<br />
TST sau châm 10’<br />
TST sau châm 11'<br />
TST sau châm 12'<br />
TST sau châm 13'<br />
TST sau châm 14'<br />
TST sau châm 15'<br />
Anova<br />
<br />
Không<br />
châm<br />
76,67<br />
128,6<br />
118,6<br />
111,97<br />
103,27<br />
93,83<br />
88,27<br />
87,33<br />
87,1<br />
85,27<br />
83,17<br />
82,8<br />
80,73<br />
79,13<br />
78,1<br />
76,8<br />
76,57<br />
<br />
Âm khích Khích môn<br />
76,4<br />
76,87<br />
128,43<br />
128,27<br />
116,3<br />
109,3<br />
110,2<br />
105,93<br />
103,53<br />
93,6<br />
92,07<br />
88,67<br />
88,8<br />
81,2<br />
86,87<br />
80,27<br />
85,6<br />
79,87<br />
85,13<br />
79,07<br />
84,02<br />
78,53<br />
82,8<br />
78,07<br />
80,53<br />
77,43<br />
79,34<br />
76,93<br />
78,57<br />
76,85<br />
77,13<br />
76,67<br />
76,63<br />
76,73<br />
F=0,40, P=0,66> 0,05<br />
<br />
Nhận xét: Tần số tim trung bình tại các lần<br />
ghi nhận khác biệt không có ý nghĩa thống kê<br />
(P=0,66 > 0,05).<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Về đặc trưng của mẫu<br />
Kết quả so sánh cho thấy có sự phân bố đồng<br />
nhất về tuổi, giới tính, phân độ BMI, huyết áp<br />
giữa các nhóm nghiên cứu. Điều này làm tăng<br />
tính khách quan trong quá trình nghiên cứu.<br />
Ngoài ra, toàn bộ đối tượng nghiên cứu đều là<br />
sinh viên nên cũng không có sự khác biệt về<br />
nghề nghiệp giữa các nhóm nghiên cứu.<br />
<br />
Về kết quả nghiên cứu<br />
- Về biện pháp tạo nhịp nhanh xoang bằng<br />
vận động gắng sức: Kết quả cho thấy 100%<br />
(90/90) đối tượng tham gia nghiên cứu đều có<br />
tần số tim lớn hơn 100 lần/ phút và dưới 140<br />
nhịp/phút, phù hợp yêu cầu nghiên cứu.<br />
- Về ảnh hưởng của châm các huyệt Âm<br />
khích và Khích môn đối với nhịp nhanh xoang ở<br />
người bình thường:<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy tần số tim ở<br />
nhóm chứng (không châm) và nhóm châm tả<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
huyệt Âm khích đều về bình thường ở phút 14.<br />
Ở nhóm châm tả huyệt Khích môn, tần số tim về<br />
bình thường ở phút thứ 12. Tuy nhiên khi so<br />
sánh giữa 3 nhóm, tần số tim trung bình tại các<br />
thời điểm ghi nhận không khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê.<br />
Huyệt Âm khích nằm trên tiết đoạn thần<br />
kinh C8(2), không có tài liệu nào cho thấy tác<br />
động đến vùng tiết đoạn thần kinh này cho ảnh<br />
hưởng đến tim mạch. Huyệt Âm khích nằm trên<br />
đường kinh Tâm bào. Theo lý luận của YHCT,<br />
tác động đến đường kinh này có ảnh hưởng đến<br />
Tâm. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu cho<br />
thấy châm Âm khích không làm ảnh hưởng đến<br />
tần số tim. Điều này có thể do Âm khích không<br />
gây tác dụng giảm tần số tim, hoặc tác động của<br />
huyệt Âm khích không nằm ở khía cạnh tần số<br />
tim (có thể ảnh hưởng đến các chức năng khác<br />
như chức năng bơm máu, hoạt động của<br />
mạch,…) hoặc Âm khích có thể chỉ tác động đến<br />
các chức năng khác của Tâm bào như ảnh hưởng<br />
trên giấc ngủ, trên hoạt động trí óc (thần minh).<br />
Cần thêm nhiều nghiên cứu ở những khía cạnh<br />
khác để làm sáng tỏ điều này.<br />
Huyệt Khích môn nằm trên tiết đoạn thần<br />
kinh C7(2), không có nhiều bằng chứng cho<br />
thấy tác động đến vùng tiết đoạn thần kinh<br />
này cho ảnh hưởng đến tim mạch. Tuy nhiên,<br />
khi châm tả huyệt Khích môn, tần số tim về<br />
bình thường ở phút thứ 12 (nhanh hơn 2 phút<br />
so với 2 nhóm còn lại), mặc dù so sánh từng<br />
thời điểm giữa 3 nhóm, tần số tim trung bình<br />
ghi nhận không khác biệt có ý nghĩa thống kê.<br />
Điều này cho thấy khi châm tả Huyệt Khích<br />
môn đã gây thay đổi nhẹ tần số tim. Nguyên<br />
nhân có thể do theo lý luận YHCT, huyệt<br />
Khích môn nằm trên đường kinh Tâm, tác<br />
động đến huyệt gây ảnh hưởng chức năng<br />
Tâm chủ huyết mạch. Nhưng ảnh hưởng đến<br />
nhịp tim khi châm đơn độc huyệt Khích môn<br />
chưa đủ mạnh, việc này mở ra hướng tiếp tục<br />
nghiên cứu tác động đến tần số tim khi châm<br />
phối hợp Khích môn với các huyệt khác.<br />
<br />
5<br />
<br />