intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát độc tính cấp đường uống và tác động hạ đường huyết của các cao chiết từ phát hoa thốt nốt đực (Borassus flabellifer L.)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Khảo sát độc tính cấp đường uống và tác động hạ đường huyết của các cao chiết từ phát hoa thốt nốt đực (Borassus flabellifer L.) trình bày khảo sát độc tính cấp đường uống, tác động hạ đường huyết trên chuột nhắt gây đái tháo đường bằng streptozotocin và trên chuột nhắt bình thường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát độc tính cấp đường uống và tác động hạ đường huyết của các cao chiết từ phát hoa thốt nốt đực (Borassus flabellifer L.)

  1. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 KHẢO SÁT ĐỘC TÍNH CẤP ĐƯỜNG UỐNG VÀ TÁC ĐỘNG HẠ ĐƯỜNG HUYẾT CỦA CÁC CAO CHIẾT TỪ PHÁT HOA THỐT NỐT ĐỰC (BORASSUS FLABELLIFER L.) Bùi Thị Phương Trang*, Nguyễn Thị Kim Oanh**, Nguyễn Lê Thanh Tuyền**, Trần Thị Quế***, Đỗ Thị Hồng Tươi* TÓMTẮT Mục tiêu: Đề tài khảo sát độc tính cấp đường uống và tác động hạ đường huyết của các cao chiết từ phát hoa Thốt nốt đực nhằm cung cấp cơ sở khoa học về tính an toàn và hiệu quả của các cao chiết. Đối tượng và phương pháp: Các thử nghiệm được tiến hành trên chuột nhắt Swiss albino, 6-7 tuần tuổi, trọng lượng trung bình khoảng 20 g gồm: khảo sát độc tính cấp đường uống trong 72 giờ; khảo sát tác động hạ đường huyết trên chuột nhắt đực gây đái tháo đường bằng cách tiêm tĩnh mạch liều duy nhất streptozotocin 170 mg/kg và chuột nhắt đực bình thường, sử dụng glibenclamid 5 mg/kg làm thuốc đối chứng. Kết quả: Các cao BC96, BCHH và BN60 chiết từ phát hoa Thốt nốt đực không thể hiện độc tính cấp đường uống trên chuột nhắt với liều tối đa qua kim (Dmax) là 80 g/kg cho BC96 và BCHH, 60 g/kg cho BN60. Trên chuột bị đái tháo đường, sau 2 tuần điều trị, BC96 cho uống liều 440 mg/kg và 880 mg/kg giảm đường huyết lần lượt là 42,4% và 35,7%, BCHH cho uống liều 400 mg/kg và 800 mg/kg giảm đường huyết lần lượt là 38,4% và 43,2%, BN60 cho uống liều 700 mg/kg và 1400 mg/kg giảm đường huyết lần lượt là 43,4% và 44,2%, so với 43,7% của lô uống glibenclamid 5 mg/kg. Trên chuột bình thường, cao Thốt nốt BCHH không làm hạ đường huyết cũng như ảnh hưởng thể trọng của chuột. Kết luận: Cao BC96, BCHH, BN60 không thể hiện độc tính cấp đường uống ở liều tối đa Dmax lần lượt là 80 g/kg, 80 g/kgvà 60 g/kg. Trên chuột bị đái tháo đường (ĐTĐ), cả 3 cao đều thể hiện tác động hạ đường huyết sau 14 ngày uống cao tương tự đối chứng glibenclamid 5 mg/kg. Từ khóa: Thốt nốt, phát hoa đực, độc tính cấp, tác động hạ đường huyết ABSTRACT STUDY ON ACUTE ORAL TOXICITY AND HYPOGLYCEMIC EFFECT OF EXTRACTS FROM MALE INFLORESCENCES OF BORASSUS FLABELLIFER L. Bui Thi Phuong Trang, Nguyen Thi Kim Oanh, Nguyen Le Thanh Tuyen, Tran Thi Que, Do Thi Hong Tuoi * Ho Chi Minh City Journal of Medicine* Vol. 24 - No. 2 - 2020: 258 - 264 Objectives: Study on acute oral toxicity and hypoglycemic effect of extracts from Borassus flabellifer L. male inflorescence. Materials and methods: In vivo experiments were carried out in Swiss albino mice, aging 6 -7 weeks, weighing about 20 g. The acute oral toxicity of tested extracts was examined within 72 hours. The hypoglycemic effect was studied in diabetic male mice induced by an intravenous dose of 170 mg/kg of streptozotocine and normal male mice, using 5 mg/kg glibenclamide as a positive control. * Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh ** Trung tâm Công nghệ Dược Sài Gòn, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh ***Trung tâm Công nghệ Sinh học Tỉnh An Giang Tác giả liên lạc: PGS.TS. Đỗ Thị Hồng Tươi ĐT: 0908683080 Email: hongtuoi@ump.edu.vn 258 B – Khoa học Dược
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu Results: Three extracts BC96, BCHH and BN60 from B. flabellifer male inflorescence had no acute oral toxicity in mice at the maximum oral dose (Dmax) of 80 g/kg for the BC96 and BCHH extract or 60 g/kg for the BN60 extract. In streptozotocin-induced diabetic mice, the plasma glucose reduced 42.4% and 35.7%, respectively, at dose of 440 mg/kg and 880 mg/kg of the BC96 extract. At dose of 400 mg/kg and 800 mg/kg, mice administered with BCHH extract cut down to 38.4% and 43.2% on the blood sugar, respectively. With 700 mg/kg and 1400 mg/kg dose of the BN60 extract, the plasma glucose levels were respectively decreased to 43.4% and 44.2%. These were comparable with glibenclamid positive control at 5 mg/kg dose (43.7%). In normal mice, the BCHH extract at the oral doses of 400 and 800 mg/kg did not affect the weight or plasma glucose level. Conclusions: The BC96, BCHH and BN60 extracts had no acute oral toxicity in mice at the maximum oral dose (Dmax) of 80, 80 and 60 g/kg, respectively. In hyperglycemic mice, all 3 extracts showed hypoglycemic effect after 14 days treatment; this effect was similar to that of 5 mg/kg glibenclamide. Key words: Borassus flabellifer L., male inflorescence, acute toxicity, hypoglycemic effect ĐẶTVẤNĐỀ cấp cơ sở khoa học về tính an toàn và hiệu quả của các cao chiết này với mục tiêu cụ thể khảo Theo Liên đoàn đái tháo đường quốc tế, Việt sát độc tính cấp đường uống, tác động hạ đường Nam có 3,54 triệu người mắc đái tháo đường huyết trên chuột nhắt gây đái tháo đường bằng (ĐTĐ) trong độ tuổi từ 20-79 vào năm 2017 và streptozotocin và trên chuột nhắt bình thường. tăng lên 6,13 triệu người vào năm 2045. ĐTĐ là một trong những nguyên nhân gây tử vong ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU hàng đầu tại Việt Nam, ước tính năm 2017 có Mẫu thử 29.000 người lớn tử vong liên quan đến ĐTĐ, Các cao chiết từ phát hoa Thốt nốt đực được tương đương mỗi ngày có 80 ca tử vong do cung cấp bởi Trung tâm Công nghệ Sinh học An ĐTĐ(1). Hiện nay, các thuốc hóa tổng hợp điều trị Giang. Phát hoa Thốt nốt đực được định danh và ĐTĐ có thể gây ra tác dụng không mong muốn thu hái lúc sáng sớm ở xã Vĩnh Trung, huyện như hạ đường huyết, tăng cân, rối loạn tiêu hóa, Tịnh Biên, tỉnh An Giang vào tháng 4/2018. Mẫu nhiễm acid lactic… và tình trạng giảm đáp ứng dược liệu được rửa sạch, cắt lát, phơi khô và xay điều trị(2). Do đó, sử dụng thảo dược được xem là nhỏ. Sau đó, tiến hành chiết bằng các dung môi liệu pháp thay thế tiềm năng trong kiểm soát và phương pháp khác nhau, thu được 03 cao ký đường huyết, hạn chế tác dụng phụ khi sử dụng hiệu BC96, BCHH và BN60 có hiệu suất chiết lần lâu dài. lượt là 7,19%, 12,88% và 8,13%; độ ẩm trung bình Thốt nốt trồng phổ biến ở các tỉnh miền Tây lần lượt là 19,57%, 21,78% và 12,19%. và Đông Nam Bộ, giáp biên giới Campuchia từ Động vật thử nghiệm Tây Ninh đến Kiên Giang. Đặc biệt, cây Thốt nốt Chuột nhắt Swiss albino, đực và cái, 6-7 tuần được trồng nhiều nhất ở An Giang. Trong dân tuổi, trọng lượng 20-22 g do Viện Vaccin và Sinh gian, cuống cụm hoa, nước chảy từ cụm hoa, phẩm Y tế Nha Trang cung cấp. Chuột khoẻ đường Thốt nốt… được dùng chữa sốt, viêm tấy, mạnh, không có biểu hiện bất thường, nuôi ổn sốt rét, lá lách to, vàng da, lỵ, khó tiểu tiện(3). Gần định ở môi trường thí nghiệm 5 ngày trong lồng đây, một số nghiên cứu đã báo cáo tác động nhựa 25 x 35 x 15 cm (6 chuột/lồng) và cung cấp dược lý của cao chiết từ phát hoa, rễ, hạt… của thức ăn, nước uống đầy đủ trong thử nghiệm. cây Thốt nốt như chống oxy hóa, độc tế bào ung thư, tác động giảm đau, kháng viêm, hạ đường Hóa chất huyết(4). Từ đó, đề tài khảo sát độc tính cấp Streptozotocin, ethylen diamin tetra-acetic đường uống và tác động hạ đường huyết của các (EDTA) (Sigma-Aldrich, Hoa Kỳ), kit định lượng cao chiết từ phát hoa Thốt nốt đực nhằm cung glucose (Clinitech, Pháp), glibenclamid B – Khoa học Dược 259
  3. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 (Biogaran, Pháp), cồn 96%, ether ethylic 10 ml/kg trong 14 ngày liên tiếp. Theo dõi đường (Guangdong Guanghua, Trung Quốc), NaCl huyết của chuột thử nghiệm mỗi 7 ngày bằng 0,9% (OPV, Việt Nam). cách lấy máu tĩnh mạch đuôi (chuột được cho Phương pháp nghiên cứu nhịn đói). Khảo sát độc tính cấp đường uống Khảo sát tác động hạ đường huyết trên chuột Mỗi cao thử được tiến hành trên 10 chuột (5 bình thường. đực, 5 cái). Cho chuột nhịn đói ít nhất 12 giờ Chuột khỏe mạnh bình thường được chia trước khi cho uống các cao thử (BCHH, BC96, ngẫu nhiên thành các lô (n = 8): Lô sinh lý: uống BN60). Chuột được uống liều duy nhất ở nồng nước cất; lô Ia: uống cao BCHH liều 400 mg/kg; độ cao thử tối đa có thể qua kim, thể tích 40 lô Ib: uống cao BCHH liều 800 mg/kg. Cho chuột ml/kg trong điều kiện ổn định. Theo dõi và ghi uống nước cất hoặc cao Thốt nốt 1 lần/ngày vào nhận cử động tổng quát, biểu hiện về hành vi, buổi sáng (8-10 giờ), thể tích 10 ml/kg trong 14 trạng thái lông, ăn uống, tiêu tiểu và số lượng ngày. Theo dõi đường huyết của chuột thử chết của chuột trong 72 giờ theo “Hướng dẫn nghiệm mỗi 7 ngày bằng cách lấy máu tĩnh mạch thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng thuốc đuôi (chuột được cho nhịn đói). đông y, thuốc từ dược liệu” của Bộ Y tế ban hành Định lượng glucose huyết theo nguyên tắc theo quyết định số 141/QĐ-K2ĐT ngày enzym màu bằng kit thử của Clinitech. Tính 27/10/2015(5). Nếu sau 72 giờ, chuột không có dấu nồng độ glucose: hiệu bất thường hoặc chết, tiếp tục theo dõi Nồng độ glucose (mg/dl) = [(Athử - trong vòng 14 ngày. Nếu có chuột chết, mổ chuột Atrắng)/(Achuẩn - Atrắng)] x Cchuẩn x độ pha loãng. để đánh giá đại thể các cơ quan và giảm liều để Xử lý kết quả và phân tích thống kê tìm liều tối thiểu gây chết 100% chuột (LD100), liều tối đa không gây chết chuột nào (LD0) và Kết quả trình bày dạng trung bình ± độ lệch liều gây chết 50% chuột (LD50). chuẩn của giá trị trung bình (Mean ± SEM). Số liệu được phân tích thống kê bằng phép kiểm Khảo sát tác động hạ đường huyết trên chuột Kruskal-Wallis và Mann-Whitney với phần mềm bị đái tháo đường SPSS 22.0. Sự khác biệt có ý nghĩa khi p < 0,05. Chuột nhịn đói ít nhất 12 giờ, chia thành 2 KẾTQUẢ nhóm: Nhóm chuột bình thường: tiêm tĩnh mạch (iv) NaCl 0,9%; nhóm chuột bị ĐTĐ: iv Độc tính cấp đường uống trên chuột nhắt của streptozotocin (pha trong NaCl 0,9%) liều 170 các cao Thốt nốt mg/kg, thể tích tiêm 10 ml/kg(6). Sau 6 ngày, định Khảo sát trên 10 chuột với nồng độ tối đa có lượng đường huyết (chuột nhịn đói ít nhất 12 thể bơm qua kim, thể tích 40 ml/kg là: BC96: 80 giờ). Chuột tiêm streptozotocin có đường huyết g/kg; BCHH: 80 g/kg; BN60: 60 g/kg. Sau khi cho đói ≥ 200 mg/dL được xem bị đái tháo đường và chuột uống, chuột giảm hoạt động, đi lại chậm chia đều vào các lô, sao cho đường huyết trung chạp hơn. Sau khoảng 90 phút, chuột linh hoạt bình của các lô tương đương nhau (p > 0,05): Lô trở lại, ăn cám viên, uống nước, tiêu tiểu, cử chứng bệnh: uống nước cất; lô đối chiếu: uống động bình thường. Chuột hoạt động bình glibenclamid 5 mg/kg; Lô Ia và Ib: uống cao thường, không có chuột nào chết trong 72 giờ và BCHH liều 400 và 800 mg/kg; lô IIa và IIb: uống 14 ngày quan sát. Quan sát đại thể các cơ quan cao BC96 liều 440 và 880 mg/kg; Lô IIIa và IIIb: sau 14 ngày không ghi nhận dấu hiệu bất uống cao BN60 liều 700 và 1400 mg/kg. Cho thường nào của tim, gan, thận, phổi và hệ tiêu chuột uống nước cất, glibenclamid hoặc cao Thốt hóa. Như vậy, đề tài không thể xác định được nốt 1 lần/ngày vào buổi sáng (8-10 giờ), thể tích LD50. Các cao Thốt nốt BC96, BCHH, BN60 260 B – Khoa học Dược
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu không thể hiện độc tính cấp đường uống với liều 80; 80 và 60 g/kg trọng lượng chuột. tối đa có thể cho uống qua kim (Dmax) lần lượt là Tác động lên trọng lượng và đường huyết của chuột đái tháo đường Tác động lên trọng lượng của chuột đái tháo đường Bảng 1. Trọng lượng trung bình các lô chuột ĐTĐ trong 14 ngày (N: ngày) Lô (n=6) N0 N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13 Sinh 26,1 26,9 ± 27,2 ± 28,2 ± 28,4 ± 28,6 ± 28,6 ± 28,9 ± 29,1 ± 29,8 ± 30,1 ± 30,0 ± 30,6 ± 30,6 ± lý ± 0,8 0,8 0,7 0,7 0,7 0,8 0,9 1,0 0,8 0,8 0,9 0,7 0,7 0,7 Chứng 20,8 ± 20,6 ± 20,4 ± 20,3 ± 19,9 ± 20,1 ± 20,5 ± 20,1 ± 20,4 ± 20,2 ± 19,9 ± 19,7 ± 20,1 ± 20,2 ± bệnh 0,8** 0,9** 0,9** 1,0** 1,2** 0,9** 1,0** 1,0** 1,1** 1,0** 1,1** 0,9** 1,0** 0,9** Gliben- 20,9 ± 21,3 ± 21,8 ± 22,0 ± 22,4 ± 22,3 ± 21,7 ± 22,2 ± 22,0 ± 22,1 ± 21,9 ± 21,8 ± 21,7 ± 22,1 ± clamid 1,2** 1,2** 1,3** 1,2** 1,2** 1,2** 1,3** 1,3** 1,5** 1,5** 1,5** 1,6** 1,7** 1,5** BC96 20,7 ± 20,8 ± 20,5 ± 20,6 ± 20,1 ± 20,5 ± 20,4 ± 20,7 ± 20,4 ± 20,6 ± 20,0 ± 20,4 ± 20,8 ± 20,6 ± 440 mg/kg 1,2** 1,4** 1,2** 1,2** 1,3** 1,2** 1,3** 1,3** 1,3** 1,3** 1,2** 1,4** 1,5** 1,4** BC96 21,1 ± 20,8 ± 21,2 ± 21,0 ± 21,2 ± 21,3 ± 20,8 ± 21,4 ± 21,3 ± 22,1 ± 21,3 ± 21,4 ± 21,9 ± 21,2 ± 880mg/kg 1,2** 1,3** 1,3** 1,3** 1,3** 1,4** 1,6** 1,4** 1,3** 1,4** 1,4** 1,4** 1,4** 1,4** BCHH 22,6 ± 22,7 ± 22,6 ± 22,1 ± 22,9 ± 23,0 ± 22,7 ± 22,3 ± 21,9 ± 22,2 ± 21,6 ± 22,2 ± 22,5 ± 22,1 ± 400mg/kg 1,1* 1,2* 1,2** 1,2** 1,2** 1,2** 1,3** 1,4** 1,6** 1,5** 1,6** 1,6** 1,6** 1,3** BCHH 22,0 ± 21,9 ± 21,4 ± 21,3 ± 21,8 ± 22,4 ± 22,6 ± 22,3 ± 22,5 ± 22,6 ± 22,8 ± 23,0 ± 23,4 ± 23,6 ± 800mg/kg 1,2* 1,3** 1,4** 1,5** 1,5** 1,5** 1,4** 1,1** 1,1** 1,1** 1,2** 1,2** 1,2** 1,3** BN60 20,9 ± 21,2 ± 21,4 ± 21,6 ± 21,9 ± 21,9 ± 22,2 ± 22,4 ± 21,8 ± 22,2 ± 22,6 ± 22,1 ± 22,3 ± 22,7 ± 700mg/kg 1,0** 1,2** 1,1** 1,0** 0,9** 0,9** 0,9** 1,1** 1,2** 1,3** 1,3** 1,3** 1,3** 1,3** BN60 21,9 ± 22,0 ± 21,7 ± 22,6 ± 22,1 ± 21,3 ± 22,0 ± 21,6 ± 22,0 ± 21,3 ± 21,8 ± 21,5 ± 22,0 ± 22,1 ± 1400mg/kg 1,3* 1,4** 1,4** 1,8** 1,5** 2,1* 1,6** 1,5** 1,6** 1,3** 1,5** 1,4** 1,5** 1,7** *p < 0,05: so với lô sinh lý; #p < 0,05: so với lô chứng bệnh ở cùng thời điểm khảo sát Tại thời điểm bắt đầu điều trị (N0), chuột trọng lượng cơ thể ổn định và tăng 1 - 2 g. Dù sinh lý có trọng lượng trung bình 26,1 g trong sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa khi chuột đái tháo đường có trọng lượng trung các lô điều trị so với lô chứng bệnh (p >0,05, bình 21,3 g, thấp hơn có ý nghĩa (p < 0,01) có Bảng 2), kết quả bước đầu gợi ý các cao thử thể do streptozotocin gây độc tế bào tụy dẫn BCHH 800 mg/kg, BN 700 mg/kg có thể giúp đến tăng đường huyết và giảm trọng lượng cơ duy trì thể trạng của chuột đái tháo đường thể chuột. Trong thời gian thử nghiệm, chuột tương tự glibenclamid. ở các lô tiêm streptozotocin có trọng lượng cơ Kết quả tác động hạ đường huyết của cao thể giảm khoảng 3,5 - 7,0 g so với chuột sinh lý Thốt nốt trên chuột đái tháo đường trình bày ở (p
  5. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 *p < 0,05 và **p < 0,01: so với lô sinh lý ở cùng thời điểm khảo sát; #p < 0,05 và ##p < 0,01: so với lô chứng bệnh ở cùng thời điểm khảo sát; $p < 0,05 và $$p < 0,01: so với lô glibenclamid ở cùng thời điểm khảo sát Tại thời điểm ban đầu, chuột được tiêm glibenclamid, đường huyết của lô BC96 liều streptozotocin có đường huyết tăng 3,1 lần so 440 mg/kg khác biệt không có ý nghĩa thống với chuột sinh lý (p < 0,01). Những chuột có kê sau 7 và 14 ngày điều trị (p >0,05); lô BC96 đường huyết ≥ 200 mg/dl được chia vào 8 lô 880 mg/kg có đường huyết cao hơn có ý nghĩa (lô chứng bệnh, glibenclamid và các lô uống vào ngày 7 (p 0,05). trước khi điều trị (N0) giữa các lô này khác Vào ngày 7 và ngày 15, đường huyết của nhau không có ý nghĩa thống kê (p >0,05). chuột uống cao BN60 liều 700 mg/kg giảm Kết quả cho thấy lô chuột uống glibenclamid khoảng 44% so với trước khi điều trị (p 0,05); lô BN60 1400 mg/kg kê so với lô chứng bệnh ở cùng thời điểm có đường huyết cao hơn có ý nghĩa sau 7 ngày khảo sát (p >0,05). Sau 15 ngày, lô chuột uống (p 0,05). đường huyết giảm lần lượt 38,4% và 43,2% so Như vậy, các cao BCHH, BC96 và BN60 đều với ngày 0 (p 0,05); lô BCHH 400 mg/kg có Tác động lên trọng lượng của chuột bình thường đường huyết cao hơn có ý nghĩa thống kê sau Dựa trên kết quả về hiệu suất chiết, tính khả 7 ngày (p 0,05). hạ đường huyết, đề tài chọn cao BCHH là cao Cao BC96 liều 440 mg/kg và 880 mg/kg tiềm năng và tiếp tục khảo sát tác động hạ đường làm giảm đường huyết lần lượt khoảng 24,2% huyết của cao chiết này trên chuột bình thường ở và 14,7% sau 7 ngày; khoảng 42,4% và 35,7% 2 mức liều 400 mg/kg và 800 mg/kg. Kết quả tác sau 15 ngày điều trị, thấp hơn có ý nghĩa động của cao BCHH trên trọng lượng cơ thể thống kê so với trước khi điều trị (p 0,05). Đường huyết giữa 2 liều khác biệt cơ thể ở lô uống cao BCHH liều 400 mg/kg và không có ý nghĩa (p >0,05). So với lô 262 B – Khoa học Dược
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu 800 mg/kg ở hầu hết các ngày đều khác biệt mg/kg và 800 mg/kg trong 14 ngày không ảnh không có ý nghĩa thống kê so với lô sinh lý hưởng lên trọng lượng của chuột bình thường. (p >0,05). Như vậy, uống cao BCHH với liều 400 Bảng 3. Trọng lượng trung bình của các lô chuột bình thường trong 14 ngày (N: ngày) Lô (n=8) N0 N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13 Sinh 23,9 ± 24,0 ± 25,0 ± 25,2 ± 25,7 ± 25,7 ± 26,2 ± 26,6 ± 27,0 ± 27,0 ± 27,3 ± 27,7 ± 28,1 ± 28,1 ± lý 0,7 0,7 0,6 0,6 0,6 0,6 0,7 0,7 0,7 0,7 0,7 0,7 0,8 0,8 BCHH 22,9 ± 23,1 ± 22,9 ± 23,1 ± 23,7 ± 24,1 ± 24,4 ± 25,6 ± 25,7 ± 25,5 ± 25,7 ± 26,8 ± 27,0 ± 27,5 ± 400mg/kg 0,4 0,4 0,5* 0,5* 0,5* 0,5 0,6 0,5 0,6 0,6 0,6 0,6 0,6 0,6 BCHH 22,3 ± 22,5 ± 22,9 ± 23,5 ± 23,8 ± 24,3 ± 24,5 ± 25,5 ± 25,5 ± 25,8 ± 26,1 ± 26,4 ± 26,8 ± 26,9 ± 800 mg/kg 0,7 0,6 0,5 0,5 0,6* 0,8 0,7 0,8 0,8 0,9 0,9 1,0 1,0 1,2 *p < 0,05 và **p < 0,01: so với lô sinh lý ở cùng thời điểm khảo sát $ p < 0,05: so với lô cùng cao thử nhưng liều thấp hơn ở cùng thời điểm khảo sát Tác động lên đường huyết của chuột bình nốt liều 200 mg/kg có tác dụng hạ đường huyết thường tương tự glibenclamid 2,5 mg/kg(8). Pradeep Đường huyết của chuột bình thường ở các (2014) báo cáo hiệu quả hạ đường huyết của cao lô sau 7 và 14 ngày uống cao BCHH nằm trong cồn từ phát hoa Thốt nốt liều 600 mg/kg giới hạn bình thường (< 126 mg/dL)(7). Điều này 43,13% sau 28 ngày so với 50,01% của cho thấy việc uống cao BCHH trong 14 ngày glibenclamid 10 mg/kg(9). không ảnh hưởng lên đường huyết chuột Tác động hạ đường huyết của phát hoa bình thường. Thốt nốt đực có thể do flavonoid và saponin Bảng 4. Đường huyết trung bình của các lô chuột steroid trong dược liệu này. Flavonoid được báo cáo có tác dụng hạ đường huyết(8). Theo bình thường vào ngày 7 và 14 Đường huyết trung bình ± SEM Yoshikawa (2007), dioscin (saponin steroid) Lô (n = 8) (mg/dL) trong hoa Thốt nốt thể hiện tác dụng hạ Ngày 7 Ngày 14 đường huyết tốt hơn metformin sau khi cho Sinh lý 96,40 ± 3,64 83,55 ± 2, 61 chuột uống liều nạp sucrose(10). Bên cạnh đó, BCHH 400 mg/kg 96,07 ± 3,95 85,01 ± 2,19 $ một số nghiên cứu báo cáo hoạt tính chống BCHH 800 mg/kg 108,53 ± 2,83* 92,34 ± 2,06** oxy hóa của cao cồn từ phát hoa Thốt nốt *p BC96 liều 440 mg/kg (42,4%) > Cao Thốt nốt không thể hiện độc tính cấp BCHH liều 400 mg/kg (38,4%) > BC96 liều 880 ở liều Dmax là 80 g/kg (BC96, BCHH) hoặc 60 mg/kg so với glibenclamid 5 mg/kg (44,74%). Kết g/kg (BN60). Liều Dmax của các cao lớn hơn liều quả phù hợp với một số báo cáo trước đây. Theo điều trị từ 42 lần trở lên, gợi ý tính an toàn khi Kavatagimath (2016), sau 15 ngày cho chuột sử dụng cao Thốt nốt. Ngoài ra, cao tiềm năng cống gây ĐTĐ bằng alloxan, cao cồn từ hoa Thốt BCHH cho chuột bình thường uống cao liên B – Khoa học Dược 263
  7. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 tục 14 ngày ở 2 liều khảo sát không gây hạ 4. Gummadi VP, Battu GR, Keerthana Diyya M, et al (2016). A review on palmyra palm (Borassus flabellifer). Int J Curr Pharm đường huyết hoặc ảnh hưởng đến trọng Res, 8(2):17-20. lượng của chuột. Kết quả là tiền đề để 5. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng thuốc đông y, thuốc từ dược liệu. Quyết định số 141/QĐ- nghiên cứu phát triển sản phẩm thích hợp K2ĐT, pp.13-17. URL: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/the- ứng dụng trong phòng và/hoặc hỗ trợ điều thao-y-te/Quyet-dinh-141-QD-K2DT-2015-Huong-dan-thu- trị bệnh đái tháo đường. nghiem-tien-lam-sang-lam-sang-thuoc-dong-y-414589.aspx (access on 25/12/2019) KẾTLUẬN 6. Ngô Thị Nga, Mai Thị Cúc, Đỗ Thị Hồng Tươi (2017). Khảo sát tác dụng hạ lipid huyết và hạ đường huyết của cao cồn 50% từ Các cao từ phát hoa Thốt nốt đực BC96, trà thảo mộc Panas Karantina trên chuột nhắt. Y Học Thành Phố BCHH và BN không thể hiện độc tính cấp Hồ Chí Minh, 21(2):7-15. 7. Mark A, Suckow PD, Cory Braytor (2011). The Laboratory đường uống trên chuột nhắt ở liều tối đa có thể Mouse. CRC Press LLC, Washiongton DC. qua kim (Dmax) là 80 g/kg, 80 g/kg và 60 g/kg. Sau 8. Kavatagimath SA, Jalalpure SS, Hiremath RD (2016). Screening 14 ngày điều trị trên chuột đái tháo đường, cao of ethanolic extract of Borassus flabellifer flowers for its antidiabetic and antioxidant potential. Journal of Natural hoa Thốt nốt thể hiện tác động hạ đường huyết Remedies, 16(1):22-32. tương tự glibenclamid 5 mg/kg. Cao BCHH cho 9. Pradeep G, Kumar AA, Lakashminarasimhaiah SG. (2014). Antidiabetic and antihyperlipidemic effect of Borassus flabellifer chuột uống liên tục trong 14 ngày ở liều 400 và in streptozotocin (STZ) induced diabetic rats. World Journal of 800 mg/kg không ảnh hưởng lên trọng lượng và Pharmacy Pharmaceutical Sciences, 4(1):1172-1184. đường huyết của chuột bình thường. 10. Yoshikawa M, Xu F, Morikawa T, et al (2007). Medicinal flowers. XII. 1. New spirostane-type steroid saponins with TÀILIỆUTHAMKHẢO antidiabetogenic activity from Borassus flabellifer. Chemical Pharmaceutical bulletin, 55(2):308-316. 1. International Diabetes Federation (2017). IDF Diabetes Atlas, 8th 11. Paschapur M, Patil MB, Kumar R, et al (2009). Evaluation of ed, pp.1-150. International Diabetes Federation, LonDon UK. anti-inflammatory activity of ethanolic extract of Borassus 2. Bộ Y tế (2017). Hướng dẫn thực hành dược lâm sàng cho dược sĩ trong một số bệnh không lây nhiễm: Hướng dẫn thực hành flabellifer L. male flowers (inflorescences) in experimental dược lâm sàng trong bệnh đái tháo đường. Quyết định số animals. Journal of Medicinal Plant Research, 3(2):49-54. 3809/QĐ-BYT ngày 27/8/2019, 26-30. URL: https://kcb.vn/vanban/quyet-dinh-so-3809-qd-byt-ngay-27- Ngày nhận bài: 02/01/2020 thang-8-nam-2019-ve-viec-ban-hanh-huong-dan-thuc-hanh- Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/01/2020 duoc-lam-sang-cho-duoc-sy-trong-mot-so-benh-khong-lay- Ngày bài báo được đăng: 20/03/2020 nhiem (access on 25/12/2019) 3. Đỗ Tất Lợi (1999). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, pp.265-266. Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội. 264 B – Khoa học Dược
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2