intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát độc tính cấp đường uống và tác động kháng viêm cấp của cao chiết lá Phù dung (Hibiscus mutabilis L.) trên chuột nhắt

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

47
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu về độc tính cấp đường uống và tác dụng kháng viêm của cao chiết lá Phù dung (Hibiscus mutabilis L.). Phương pháp: Khảo sát độc tính cấp đường uống của cao chiết lá Phù dung trên chuột nhắt Swiss albino đực và cái, theo dõi tỷ lệ chết và biểu hiện độc tính trong vòng 72 giờ. Tác động phòng và điều trị viêm của cao với liều 100 và 200 mg/kg được xác định trên mô hình gây viêm bàn chân chuột nhắt bằng carrageenan 1%, mỗi lô 10 chuột.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát độc tính cấp đường uống và tác động kháng viêm cấp của cao chiết lá Phù dung (Hibiscus mutabilis L.) trên chuột nhắt

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT ĐỘC TÍNH CẤP ĐƯỜNG UỐNG VÀ TÁC ĐỘNG KHÁNG VIÊM CẤP<br /> CỦA CAO CHIẾT LÁ PHÙ DUNG (HIBISCUS MUTABILIS L.) TRÊN CHUỘT NHẮT<br /> Đỗ Thị Hồng Tươi*, Nguyễn Thị Bạch Tuyết**, Nguyễn Thị Phương Trúc***, Trần Thị Vân Anh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đề tài nghiên cứu về độc tính cấp đường uống và tác dụng kháng viêm của cao chiết lá Phù dung<br /> (Hibiscus mutabilis L.).<br /> Phương pháp: Khảo sát độc tính cấp đường uống của cao chiết lá Phù dung trên chuột nhắt Swiss albino<br /> đực và cái, theo dõi tỷ lệ chết và biểu hiện độc tính trong vòng 72 giờ. Tác động phòng và điều trị viêm của cao với<br /> liều 100 và 200 mg/kg được xác định trên mô hình gây viêm bàn chân chuột nhắt bằng carrageenan 1%, mỗi lô<br /> 10 chuột.<br /> Kết quả: Cao chiết Phù dung không thể hiện độc tính cấp đường uống với liều tối đa có thể cho uống qua kim<br /> (Dmax) là 40 g cao/kg (tương ứng 571 g bột lá Phù dung khô/kg). Cao chiết thể hiện tác động phòng viêm cấp trên<br /> chuột khi cho uống cao liều 100 mg/kg và 200 mg/kg giúp giảm độ phù bàn chân chuột so với lô chứng bệnh tại<br /> các thời điểm khảo sát. Trên mô hình khảo sát tác động điều trị viêm, liều 100 mg/kg của cao chiết Phù dung có<br /> tác dụng kháng viêm tốt hơn liều 200 mg/kg. So với lô chứng, cao liều 100 mg/kg làm giảm độ phù bàn chân<br /> chuột sau 3 và 5 giờ khoảng 25%.<br /> Kết luận: Cao Phù dung không thể hiện độc tính cấp đường uống trên chuột nhắt trắng với liều tối đa (Dmax)<br /> là 40 g cao/kg (tương ứng 571 g bột lá Phù dung khô/kg). Cao chiết thể hiện tác động dự phòng và điều trị viêm<br /> cấp trên chuột nhắt với liều cho uống 100 mg/kg.<br /> Từ khóa: Phù dung, độc tính cấp, tác động kháng viêm.<br /> ABSTRACT<br /> STUDY ON ORAL ACUTE TOXICITY AND ANTI-INFLAMMATORY EFFECT OF EXTRACT FROM<br /> HIBISCUS MUTABILIS L LEAVES IN MICE<br /> Do Thi Hong Tuoi, Nguyen Thi Bach Tuyet, Nguyen Thi Phuong Truc, Tran Thi Van Anh<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 5- 2018: 40 – 44<br /> Objectives: This work studied on oral acute toxicity and anti-inflammatory effect of extract from Hibiscus<br /> mutabilis L. leaves.<br /> Methods: Oral acute toxicity of H. mutabilis extract was investigated in male and female Swiss albino mice<br /> by monitoring mortality and toxicity within 72 hours. Anti-inflammatory effect at doses of 100 and 200 mg/kg<br /> was determined in 1% carrageenan-induced paw edema mouse model, 10 mice per group.<br /> Result: H. mutabilis extract did not show any signs of oral acute toxicity in mice at the maximum dose<br /> (Dmax) of 40 g extract/kg corresponding to 571 g plant dry powder/kg. The extract exhibited protective effect<br /> against acute inflammation at the oral doses of 100 mg/kg and 200 mg/kg by decreasing hind paw edema in mice<br /> compared to pathological control at all tested times. In treatment protocol, the dose of 100 mg/kg showed a better<br /> anti-inflammatory effect than 200 mg/kg one. After 3h and 5h of oral administration of 100 mg/kg extract, hind<br /> paw edema reduced about 25% compared to control group.<br /> Conclusions: H. mutabilis extract did not show oral acute toxicity in mice at the maximum dose of 40 g/kg<br /> <br /> **<br /> * Khoa Dược - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Khoa Dược - Đại học Toulouse III, Paul Sabatier<br /> ***<br /> Trạm Y tế - Đại học Thủ Dầu Một, Bình Dương<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS. Đỗ Thị Hồng Tươi ĐT: 0908683080 Email: hongtuoi@ump.edu.vn<br /> 40<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> (corresponding to 571 g dry plant/kg). This extract exhibited protective and curative effects on inflammation at<br /> oral doses of 100 mg/kg and 200 mg/kg in mice.<br /> Keywords: Hibiscus mutabilis L., acute toxicity, anti-inflammatory effect.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Hóa chất<br /> Từ hàng nghìn năm trước, con người đã biết Carrageenan 1% (Sigma Aldrich, Mỹ) pha<br /> phát hiện, chắt lọc những tinh tuý từ cây cỏ và trong dung dịch nước muối sinh lý, dung dịch<br /> sinh vật tồn tại trong tự nhiên để tạo ra những chống thấm Ornano imbidente (Ugo Basile, Ý)<br /> bài thuốc nâng cao sức khoẻ và điều trị bệnh. pha 1 ml với 250 mg NaCl trong 500 ml nước<br /> Phù dung (Hibiscus mutabilis L., họ Bông cất, diclofenac (viên nén Voltaren 75 mg,<br /> Malvaceae) là cây mọc hoang và được trồng ở Novartis, Ý).<br /> nhiều nơi để làm cảnh do có hoa thay đổi màu Phương pháp nghiên cứu<br /> sắc vào thời điểm khác nhau trong ngày; vỏ thân Thiết kế thực nghiệm, đo lường độc lập.<br /> dùng để bện thừng, dệt vải hoặc làm giấy, lá và<br /> Khảo sát độc tính cấp đường uống trên chuột<br /> hoa tươi hoặc khô được dùng để làm thuốc(2,3)<br /> nhắt trắng(1)<br /> chữa mụn nhọt, sưng tấy, kinh nguyệt không<br /> Cho chuột (3 đực, 3 cái) nhịn đói 12 giờ trước<br /> đều. Ở Trung Quốc, lá và hoa phù dung dùng<br /> khi tiến hành thử nghiệm. Cao được phân tán<br /> giải nhiệt giải độc, chữa ho lâu ngày, thuốc giảm<br /> trong hỗn dịch tween 80 pha trong nước với<br /> đau chữa vết bỏng…(2). Nhằm góp phần đánh<br /> nồng độ 10% (tt/tt). Liều đầu tiên được chọn đối<br /> giá tác dụng kháng viêm của các cây thuốc dân<br /> với cao Phù dung là 40 g cao/kg tương ứng với<br /> gian trên cơ sở khoa học, đề tài thực hiện “Khảo<br /> 571 g dược liệu khô/kg (nồng độ tối đa qua kim<br /> sát độc tính cấp đường uống và tác động kháng<br /> là 2 g cao/ml, cho uống với thể tích 20 ml/kg).<br /> viêm của cao chiết lá Phù dung (Hibiscus<br /> Tiến hành song song với chuột đối chứng cho<br /> mutabilis L.) trên chuột nhắt”.<br /> uống hỗn dịch tween 80 10% (tt/tt). Theo dõi và<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU ghi nhận cử động tổng quát, biểu hiện về hành<br /> Mẫu thử vi, trạng thái lông, ăn uống, tiêu tiểu và số lượng<br /> Cao ethanol 96% từ lá Phù dung được chiết chết của chuột trong 72 giờ. Sau 72 giờ, chuột<br /> bằng phương pháp ngấm kiệt với dung môi không có dấu hiệu bất thường hoặc chết, tiếp tục<br /> ethanol 96% (tỷ lệ 1g bột dược liệu: 10 ml dung theo dõi trong 7 ngày. Chuột chết trong 7 ngày<br /> môi). Phù dung thu hái lá bánh tẻ vào tháng và những chuột sống sót sau 7 ngày được mổ để<br /> 6/2017 tại Thái Bình. Hiệu suất chiết là 12,96%. quan sát đại thể các cơ quan. Chuột chết hay<br /> Cao thử có độ ẩm trung bình là 3,43%. không trong 72 giờ đầu sẽ quyết định bước tiếp<br /> theo: tiến hành với liều thấp hơn liều trước để<br /> Động vật thử nghiệm<br /> xác định LD50 hoặc không cần tiếp tục tiến hành<br /> Chuột nhắt trắng đực và cái, chủng Swiss thử nghiệm.<br /> albino, 6 - 7 tuần tuổi, trọng lượng khoảng 25 g,<br /> Khảo sát tác động dự phòng viêm cấp(7)<br /> được cung cấp bởi Viện Vaccin và Sinh phẩm Y<br /> Chuột đực được chia vào 6 lô sao cho Vo (đo<br /> tế Nha Trang. Sử dụng chuột khỏe mạnh, không bằng thiết bị plethysmometer Model 7140, Ugo<br /> có biểu hiện bất thường. Chuột được nuôi trong Basile, Ý) khác biệt không có ý nghĩa thống kê<br /> lồng kích thước 25 x 35 x 15 cm, cung cấp thức ăn (10 chuột/lô): Lô sinh lý và lô chứng bệnh: uống<br /> và nước uống đầy đủ. Chuột được nuôi trong nước cất; Lô dung môi: uống tween 80 pha trong<br /> môi trường thí nghiệm 5 ngày để ổn định trước nước cất nồng độ 1% (tt/tt); Lô đối chứng: uống<br /> khi thử nghiệm. diclofenac 5 mg/kg; Lô thử 1 và 2: uống cao Phù<br /> <br /> <br /> <br /> 41<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> dung liều 100 và 200 mg/kg. KẾTQUẢ<br /> Chuột được cho uống mỗi ngày 1 lần vào Độc tính cấp đường uống<br /> buổi sáng (9 đến 11 giờ) với thể tích 10 ml/kg<br /> Độc tính cấp đường uống của cao ethanol<br /> trong 7 ngày. Ngày 7, sau khi cho chuột uống<br /> 96% từ lá Phù dung được khảo sát trên 6 chuột<br /> nước hoặc dung môi hoặc cao thử 1 giờ, chuột ở<br /> nhắt trắng, chủng Swiss albino. Sau khi cho chuột<br /> các lô (trừ lô sinh lý) được gây viêm bằng cách<br /> uống cao thử Phù dung với liều tối đa có thể<br /> tiêm dưới da vào gan bàn chân phải sau 0,025 ml<br /> bơm được qua kim lần lượt là 40 g cao/kg, tất cả<br /> carrageenan 1% và được cho vào lồng có giá đỡ<br /> chuột thử nghiệm đều khỏe mạnh, ăn cám viên,<br /> để tránh nhiễm trùng chân. Đo thể tích chân<br /> uống nước, tiêu tiểu, cử động bình thường,<br /> chuột sau khi gây viêm 1, 3, 5, 24, 48, 72, 96 và<br /> không có dấu hiệu bất thường nào và không có<br /> 120 giờ (Vt). Sau khi đo thể tích bàn chân ở thời<br /> chuột nào chết trong thời gian 72 giờ quan sát<br /> điểm 24, 48, 72 và 96 giờ, chuột được tiếp tục cho<br /> tương tự như lô đối chứng cho uống dung môi<br /> uống nước cất, dung môi, diclofenac hoặc cao<br /> tween 80 10% (tt/tt). Tiếp tục theo dõi chuột<br /> thử (1 lần/ngày). Độ phù bàn chân X (%) ở các<br /> trong 7 ngày, kết quả cho thấy không có chuột<br /> thời điểm khảo sát được tính theo công thức: X<br /> chết, chuột không có dấu hiệu bất thường về<br /> (%) = [(Vt – Vo)/ Vo] x 100, trong đó: Vo và Vt: thể<br /> hành vi, trạng thái lông, ăn uống và tình trạng<br /> tích chân chuột tại thời điểm trước và sau khi<br /> tiêu tiểu. Như vậy, cao chiết Phù dung không<br /> gây viêm (ml).<br /> xác định được LD50, không thể hiện độc tính cấp<br /> Khảo sát tác dụng điều trị viêm cấp(7) đường uống với liều tối đa có thể cho uống qua<br /> Chuột đực được gây viêm bằng cách tiêm kim (Dmax) là 40 g cao/kg (tương ứng 517 g bột<br /> dưới da vào gan bàn chân phải sau 0,025 ml hỗn Phù dung khô/kg).<br /> dịch carrageenan 1%. Đo thể tích chân chuột Tác dụng dự phòng viêm cấp<br /> trước và 3 giờ sau gây viêm. Các chuột có độ phù<br /> Cao chiết Phù dung không thể hiện độc tính<br /> bàn chân từ 50% trở lên được chia ngẫu nhiên<br /> cấp đường uống với Dmax là 40 g cao/kg, chọn<br /> vào các lô đảm bảo không có sự khác biệt có ý<br /> liều thử tác động phòng/điều trị viêm 100 và 200<br /> nghĩa thống kê của độ phù giữa các lô, mỗi lô 10<br /> mg/kg tương ứng 1/400 và 1/200 Dmax<br /> con gồm: lô chứng bệnh uống nước cất; lô dung<br /> Sự thay đổi độ phù chân chuột theo thời gian<br /> môi: uống tween 80 1% (tt/tt); lô đối chứng uống<br /> diclofenac 10 mg/kg; lô thử 1 và lô thử 2 lần lượt giữa các lô chuột được trình bày ở Bảng 1.<br /> uống cao Phù dung liều 100 và 200 mg/kg. Chuột ở lô dung môi cho uống tween 80 1%<br /> Chuột được cho uống nước cất, dung môi, (tt/tt) trong nước cất có độ phù bàn chân cao hơn<br /> diclofenac hoặc cao thử 1 lần (sau khi phân lô) lô chứng bệnh nhưng sự khác biệt không có ý<br /> với thể tích 10 ml/kg. Đo thể tích chân chuột sau nghĩa thống kê ở tất cả thời điểm khảo sát (p ><br /> khi cho uống 1, 3 và 5 giờ (Vt), tính mức độ phù 0,05). Điều này cho thấy tween 80 1% (tt/tt) sử<br /> bàn chân chuột X (%) ở các thời điểm. dụng để pha cao thử không ảnh hưởng đến độ<br /> phù chân chuột và kết quả của lô dung môi được<br /> Xử lý kết quả và phân tích thống kê dùng so sánh tác động kháng viêm của cao.<br /> Kết quả được trình bày ở dạng giá trị Lô đối chứng diclofenac liều 5 mg/kg làm<br /> trung bình ± SEM (standard error of mean - sai giảm độ phù bàn chân chuột so với lô chứng<br /> số chuẩn của số trung bình). Sự khác biệt giữa bệnh. Sự khác biệt ý nghĩa thống kê (p < 0,05) bắt<br /> các lô được phân tích bằng phép kiểm đầu từ 1 giờ sau khi gây viêm. Lô cao Phù dung<br /> Kruskal-Wallis và Mann-Whitney với phần liều 100 mg/kg và 200 mg/kg có tác động giảm<br /> mềm SPSS 22.0. Sự khác biệt có ý nghĩa thống độ phù bàn chân chuột so với lô dung môi tại các<br /> kê khi p < 0,05. thời điểm khảo sát (p < 0,05). Tại các thời điểm<br /> <br /> <br /> 42<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> khảo sát, độ phù của lô liều 100 mg/kg thể hiện điểm từ sau 1 giờ đến 48 giờ (p < 0,05); sau 72,<br /> tốt hơn liều 200 mg/kg mặc dù sự khác biệt 96 và 100 giờ, sự khác biệt giữa 2 lô không có ý<br /> không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> So với lô đối chứng diclofenac 5 mg/kg, độ Như vậy, cao lá Phù dung thể hiện tác động<br /> phù của lô cao Phù dung 100 mg/kg khác biệt dự phòng viêm cấp ở liều cho uống 100 và 200<br /> không có ý nghĩa thống kê ở các thời điểm mg/kg, trong đó liều 100 mg/kg thể hiện tác<br /> khảo sát (p > 0,05), trừ thời điểm sau 3 giờ và 5 động sớm và tốt hơn liều 200 mg/kg. Tác động<br /> giờ (p < 0,05). Lô uống liều 200 mg/kg có độ này tương đương với diclofenac sau 24 giờ.<br /> phù cao hơn lô diclofenac có ý nghĩa ở các thời<br /> Bảng 1. Sự thay đổi độ phù chân chuột theo thời gian giữa các lô<br /> Lô Độ phù trung bình ± SEM (%)<br /> (n = 10) V1h V3h V5h V24h V48h V72h V96h V120h<br /> Sinh lý 1,74 ± 1,16 2,65 ± 1,35 4,55 ± 1,52 2,65 ± 1,35 2,65 ± 1,35 2,65 ± 1,35 2,65 ± 1,35 2,65 ± 1,35<br /> Chứng bệnh 81,46 ± 78,64 ± 73,43 ± 68,32 ± 55,80 ± 46,00 ± 31,96 ± 27,40 ±<br /> *** *** *** *** *** *** *** ***<br /> 5,85 5,02 5,94 7,25 6,45 6,84 4,93 4,31<br /> Dung môi 96,55 ± 88,74 ± 86,82 ± 78,30 ± 78,24 ± 62,95 ± 47,14 ± 38,48 ±<br /> *** *** *** *** *** *** *** ***<br /> 6,55 4,70 4,49 8,80 10,20 7,76 6,09 5,61<br /> Diclofenac 59,85 ± 42,82 ± 40,09 ± 40,09 ± 29,45 ± 23,32 ± 15,42 ± 9,12 ±<br /> ***# ***## ***## ***# ***## ***## ***# ***##<br /> 5 mg/kg 7,82 5,58 4,38 5,50 3,83 3,61 3,47 3,05<br /> Cao Phù dung 49,68 ± 60,45 ± 54,62 ± 43,14 ± 29,87 ± 28,21 ± 19,94 ± 14,10 ±<br /> ***### ***##$ ***##$ ***# ***## ***## ***## ***##<br /> 100 mg/kg 5,89 6,66 6,98 8,36 6,39 7,29 4,36 5,43<br /> Cao Phù dung 73,63 ± 63,35 ± 56,84 ± 64,54 ± 48,22 ± 39,80 ± 27,43 ± 13,35 ±<br /> ***#@ ***##$ ***###$ ***$$ ***#$ ***# ***# ***##<br /> 200 mg/kg 6,71 5,74 4,89 5,55 6,42 7,05 5,55 4,22<br /> ***<br /> p < 0,001 so với lô sinh lý ở cùng thời điểm<br /> #p < 0,01 và ##p < 0,001 so với lô chứng bệnh (diclofenac) hoặc lô dung môi (cao thử) ở cùng thời điểm<br /> $<br /> p < 0,05 so với lô diclofenac ở cùng thời điểm @p < 0,05 so với lô cao liều 100 mg/kg ở cùng thời điểm.<br /> Tác động điều trị viêm cấp So với lô dung môi, cao lá Phù dung liều 100<br /> Sự thay đổi độ phù bàn chân chuột theo thời mg/kg thể hiện tác dụng kháng viêm làm giảm<br /> gian giữa các lô chuột được trình bày ở Bảng 2. độ phù bàn chân chuột sau 3 và 5 giờ khoảng<br /> Lô đối chứng diclofenac liều 10 mg/kg làm 25% (p < 0,01) trong khi ở lô cho uống cao liều<br /> giảm độ phù bàn chân chuột so với lô chứng 200 mg/kg, độ phù thấp hơn lô dung môi từ 3%<br /> bệnh. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) đến 13% nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa<br /> bắt đầu từ 1giờ sau khi gây viêm. thống kê ở cả ba thời điểm khảo sát (p > 0,05).<br /> Bảng 2. Sự thay đổi độ phù chân chuột theo thời gian giữa các lô<br /> Lô thử nghiệm Độ phù trung bình ± SEM (%)<br /> (n = 10) V0h V1h V3h V5h<br /> Chứng bệnh 65,85 ± 6,19 72,97 ± 5,16 69,95 ± 2,87 58,20 ± 3,56<br /> Dung môi 65,11 ± 3,91 61,89 ± 6,78 64,00 ± 5,48 49,78 ± 4,36<br /> *** *** ***<br /> Diclofenac 10 mg/kg 64,92 ± 3,35 39,52 ± 3,37 30,68 ± 2,95 26,86 ± 3,31<br /> ** **<br /> Cao Phù dung 100 mg/kg 65,46 ± 3,06 46,66 ± 3,87 38,26 ± 4,34 32,19 ± 3,21<br /> #@ #<br /> Cao Phù dung 200 mg/kg 64,26 ± 3,02 58,39 ± 3,23 47,36 ± 5,26 36,93 ± 4,30<br /> **<br /> p < 0,01 và ***p < 0,001 so với lô chứng bệnh (diclofenac) hoặc lô dung môi (cao thử) ở cùng thời điểm<br /> #<br /> p < 0,05 so với lô diclofenac ở cùng thời điểm @p < 0,05 so với lô cao liều 100 mg/kg ở cùng thời điểm.<br /> Tác dụng làm giảm độ phù bàn chân của lô biệt về độ phù giữa 2 lô này không có ý nghĩa<br /> diclofenac 10 mg/kg cao gấp 1,6 đến 2,2 lần so lô thống kê ở cả 3 thời điểm (p > 0,05). Chuột được<br /> cao Phù dung liều 100 mg/kg; tuy nhiên sự khác cho uống cao thử liều 200 mg/kg có độ phù cao<br /> <br /> <br /> <br /> 43<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> hơn lô diclofenac có ý nghĩa thống kê sau 1, 3 giờ cũng phù hợp với nghiên cứu chứng minh tác<br /> (p < 0,05) và không có ý nghĩa sau 5 giờ (p > dụng kháng viêm của rutin, quercetin và<br /> 0,05). So sánh giữa 2 liều 100 và 200 mg/kg của kaempferol trên mô hình gây phù bàn chân<br /> cao thử, kết quả cho thấy chỉ có khác biệt về độ chuột(4). So với diclofenac, tác động kháng viêm<br /> phù sau 1 giờ có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Như của cao lá Phù dung thể hiện chậm và yếu hơn;<br /> vậy, cao lá Phù dung thể hiện tác động điều trị điều này có thể giải thích do cao thử có nguồn<br /> viêm ở liều 100 mg/kg sau 3 giờ. Tác động này gốc tự nhiên, còn diclofenac là thuốc có nguồn<br /> thể hiện chậm và yếu hơn so với thuốc đối gốc hóa học. Kết quả của đề tài gợi ý khả năng<br /> chứng diclofenac 10 mg/kg. phát triển chế phẩm từ cao lá Phù dung để ứng<br /> BÀN LUẬN dụng trong phòng và/hoặc điều trị các bệnh liên<br /> quan đến chứng viêm.<br /> Theo kinh nghiệm dân gian, lá và hoa Phù<br /> dung được dùng chữa mụn nhọt, lá tươi và hoa KẾT LUẬN<br /> tươi được nhân dân giã đắp mụn nhọt đang Cao ethanol 96% từ lá Phù dung không thể<br /> mưng mủ để hút mủ và giảm đau(2). Có thể dùng hiện độc tính cấp đường uống với liều tối đa<br /> lá hoặc hoa phơi khô tán nhỏ, khi dùng thêm có thể cho uống qua kim (Dmax) là 40 g cao/kg<br /> nước chè đặc, trộn đều thành một thứ bột nhão, (tương ứng 571 g bột Phù dung khô/kg). Trên<br /> đắp lên chỗ sưng đau(3,8). Dựa trên kinh nghiệm mô hình chuột nhắt gây viêm cấp bằng<br /> dân gian, nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài carrageenan, cao chiết thể hiện tác động<br /> “Khảo sát độc tính cấp đường uống và tác động phòng viêm cấp với liều uống 100 mg/kg và<br /> kháng viêm của cao chiết lá Phù dung (Hibiscus 200 mg/kg cũng như tác dụng điều trị viêm<br /> mutabilis L.) trên chuột nhắt”. với liều 100 mg/kg.<br /> Kết quả cho thấy cao lá Phù dung có liều tối TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> đa cho uống được mà không làm chết chuột và 1. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng<br /> không thể hiện độc tính cấp là 40 g cao/kg, tương thuốc đông y, thuốc từ dược liệu. Ban hành theo Quyết định số<br /> 141/QĐ-K2ĐT ngày 27/10/2015, trang 13-17.<br /> đương 517 g bột dược liệu khô/kg. Điều đó 2. Đỗ Huy Bích và các cộng sự (2006). Cây thuốc và động vật làm<br /> chứng tỏ cao lá Phù dung có tính an toàn cao, có thuốc ở Việt nam – tập 2. Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, tr. 524-526.<br /> khả năng phát triển thành sản phẩm ứng dụng 3. Đỗ Tất Lợi (2001). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà<br /> xuất bản Khoa học, tr. 108-109.<br /> trên lâm sàng. Dựa trên tài liệu tham khảo về tác 4. Gomes A, Fernandes E, Lima JL, Mira L, Corvo ML (2008).<br /> dụng kháng viêm của cao chiết ethyl acetat từ lá “Molecular mechanisms of anti-inflammatory activity mediated<br /> by flavonoid”. Current Medicinal Chemistry; 15(16): 1586-1605.<br /> Phù dung ở liều 100 mg/kg trên chuột(5) đề tài<br /> 5. Hiremath SN, Shashikant RP, Pal SC (2010). “Phytochemical<br /> chọn khảo sát tác động phòng và điều trị viêm and pharmacological Evaluation of Hibiscus mutabilis leaves". J.<br /> của cao lá Phù dung ở liều 100 mg/kg và 200 Chem. Pharm. Res; 2(1): 300-309.<br /> 6. Hou Z, Liang X, Su F, Su W (2015). “Preparative isolation and<br /> mg/kg. Kết quả cho thấy cao chiết lá Phù dung purification of seven compounds from Hibiscus mutabilis L.<br /> thể hiện tác động dự phòng và điều trị viêm ở leaves by two-step high-speed counter-current<br /> liều 100 và 200 mg/kg. Tác dụng này có thể giải chromatography". Chem. Ind. Chem. Eng. Q; 21(2): 331−341.<br /> 7. Patel M, Murugananthan G, Gowda KPS (2012). “In vivo animal<br /> thích do thành phần flavonoid có trong dược models in preclinical evaluation of anti-inflammatory activity-A<br /> liệu. Theo các báo cáo trước đây lá Phù dung review”. Int. J. Pharm. Res. Allied Sci; 1(2): 1-5.<br /> 8. Salem ZMM, Salem AZM (2014). “Studies on biological<br /> chứa quercetin, isoquercetin, dẫn chất của<br /> activities and phytochemicals composition of Hibiscus species- A<br /> quercetin như quercemeritrin, quercetin-3-D- review". Life Sci. J; 11(5):1-8.<br /> xylosid, quercetin-3-sambubiosid hyperin,<br /> quercetin-4' glucosid quercimetrin, rutin, Ngày nhận bài báo: 25/04/2018<br /> anthocyanin cyanidin, meratrin, hybridin, Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/06/2018<br /> kaempferol, guaijaverin(2,5,6). Kết quả của đề tài Ngày bài báo được đăng: 20/09/2018<br /> <br /> <br /> <br /> 44<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2