intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Độc tính cấp đường uống và tác động chống oxy hóa, bảo vệ gan của viên nang cứng DNC gan

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

16
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát độc tính cấp đường uống và tác động chống oxy hóa, bảo vệ gan của viên nang cứng DNC GAN trên chuột nhắt gây tổn thương gan cấp bằng cách cho uống paracetamol liều duy nhất 400 mg/kg.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Độc tính cấp đường uống và tác động chống oxy hóa, bảo vệ gan của viên nang cứng DNC gan

  1. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 6 * 2020 ĐỘC TÍNH CẤP ĐƯỜNG UỐNG VÀ TÁC ĐỘNG CHỐNG OXY HÓA, BẢO VỆ GAN CỦA VIÊN NANG CỨNG DNC GAN Nguyễn Thị Kim Oanh1, Tiết Mỹ Duyên1, Lê Nhi Xuân2, Đỗ Thị Hồng Tươi1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Đề tài này khảo sát độc tính cấp đường uống và tác động chống oxy hóa, bảo vệ gan của viên nang cứng DNC GAN, một sản phẩm hỗ trợ bảo vệ và giải độc gan. Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa in vitro bằng phương pháp DPPH. Khảo sát độc tính cấp đường uống trên chuột nhắt dùng mô hình tăng - giảm theo hướng dẫn của Bộ Y tế; tác động chống oxy hóa, bảo vệ gan trên chuột nhắt gây tổn thương gan cấp bằng cách cho uống paracetamol liều 400 mg/kg. Kết quả: Viên DNC GAN thể hiện hoạt tính chống oxy hóa in vitro với EC50 là 348,13 ± 2,90 µg/ml. Viên DNC GAN không gây chết chuột, không thể hiện độc tính cấp ở liều giới hạn là 40,09 g/kg. Viên DNC GAN cho chuột uống 14 ngày liên tiếp ở liều 600, 1200 và 2400 mg/kg làm giảm hoạt tính AST, ALT, hàm lượng MDA trong gan, phục hồi GSH so với lô chứng bệnh. Tác động của liều 1200 mg/kg tốt hơn hai liều còn lại và tương tự silymarin 100 mg/kg, làm giảm tổn thương gan trên đại thể và vi thể. Kết luận: Viên DNC GAN không thể hiện độc tính cấp trên chuột nhắt ở liều giới hạn 40,09 g/kg. Sản phẩm thể hiện tác động chống oxy hóa, bảo vệ gan ở liều 600, 1200 và 2400 mg/kg. Từ khóa: Viên nang cứng DNC GAN, độc tính cấp, paracetamol, chống oxy hóa, bảo vệ gan ABSTRACT ACUTE ORAL TOXICITY AND ANTIOXIDANT, HEPATOPROTECTIVE EFFECTS OF DNC GAN CAPSULE Nguyen Thi Kim Oanh, Tiet My Duyen, Le Nhi Xuan, Do Thi Hong Tuoi * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 6 - 2020: 26 - 33 Introduction: This study evaluated acute oral toxicity and antioxidant, hepatoprotective effects of DNC GAN capsule; a product supports liver protection and detoxification. Methods: In vitro antioxidant activity was examined by DPPH test. The oral acute toxicity was evaluated in mice using up - down model according to the guideline of Ministry of Health. The antioxidant and hepatoprotective effects were examined in mice induced acute liver damage by oral administration of 400 mg/kg paracetamol. Results: The DNC GAN capsules expressed in vitro antioxidant activity with value of EC 50 of 348.13 ± 2.90 µg/ml. These products did not cause mortality of tested mice and any sign of acute toxicity at the oral limited dose of 40.09 g/kg. The oral doses of 600, 1200 and 2400 mg/kg of DNC GAN capsules for 14 consecutive days decreased ALT, AST, MDA levels and increased GSH compared to pathological group. The antioxidant and hepatoprotective effects of dose of 1200 mg/kg were better than those of other two doses; this effect was similar to that of 100 mg/kg silymarin, decreased paracetamol-induced liver injury via hepatic macro-and micro-analyse. Conclusion: The DNC GAN capsules did not express oral acute toxicity in mice with limited dose of 40.09 g/kg. These products expressed antioxidant, hepatoprotective effects at the doses of 600, 1200 mg/kg and 2400 mg/kg. Keywords: DNC GAN capsule, acute toxicity, paracetamol, antioxidant, hepatoprotective effect Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 1 Trường Đại học Nam Cần Thơ 2 Tác giả liên lạc: PGS.TS. Đỗ Thị Hồng Tươi ĐT: 0908683080 Email: hongtuoi@ump.edu.vn 26 B - Khoa học Dược
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 6 * 2020 Nghiên cứu ĐẶT VẤNĐỀ ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU Gan là cơ quan lớn nhất bên trong cơ thể, Mẫu thử đóng nhiều vai trò quan trọng trong cơ thể. Với Viên nang cứng DNC GAN chứa 500 mg bột màu vàng nâu, mùi thơm đặc trưng của dược vị trí cửa ngõ, gan cũng là cơ quan dễ bị ảnh liệu từ 200 mg cao khô kiệt tương ứng 484 mg hưởng bởi chất độc. Do vậy, các bệnh gan khá đa cây Ô rô, 184 mg lá Đinh lăng và 230 mg thân rễ dạng và phức tạp. Xu hướng điều trị các bệnh Nghệ được sản xuất ngày 16 tháng 10 năm 2019 gan hiện nay là sử dụng thuốc từ dược liệu hoặc do Viện Nghiên cứu và Phát triển dược liệu, các bài thuốc dân gian nhờ ưu điểm có thể sử Trường đại học Nam Cần Thơ cung cấp, đạt tiêu dụng lâu dài, an toàn. chuẩn cơ sở. Ở Việt Nam, một số dược liệu được báo cáo Động vật thử nghiệm tác dụng bảo vệ gan như Diệp hạ châu, Nghệ, Chuột nhắt Swiss albino đực và cái, 5-6 tuần An xoa, Rau đắng đất, Mã đề, Nghệ (Curcuma tuổi, trọng lượng trung bình khoảng 25 g do longa L.)… đã được sử dụng phòng và điều trị Viện Vaccin và Sinh phẩm Y tế Nha Trang bệnh gan, trong đó curcumin, tinh chất từ Nghệ, cung cấp. Chuột khoẻ mạnh, nuôi ổn định đã được chứng minh với khả năng chống oxy trong môi trường thí nghiệm 5 ngày. Chuột hóa mạnh nên có tác dụng loại bỏ các gốc tự do được nuôi trong bocal nhựa kích thước và các tác nhân gây bệnh gan như ethanol, 25x35x15 cm (6 chuột/bocal) và cung cấp thức thioacetamid, quá liều sắt, ứ mật, nhiễm độc ăn, nước uống đầy đủ trong thử nghiệm. carbon tetraclorid cấp hoặc mạn tính(1-3). Ngoài Hóa chất ra, cao chiết rễ Ô rô (Acanthus ilicifolius L.) chứa Paracetamol (Panadol 500 mg®, các hợp chất alkaloid, flavonoid, triterpenoid, GlaxoSmithKline, Anh), silymarin (Légalon steroid, glycosid, phenol được báo cáo tác động 70 mg®, Madaus, Đức), KCl, NaCl, HCl bảo vệ gan trên chuột tổn thương gan bằng (Guangdong Guanghua, Trung Quốc), carbon tetraclorid(4). Theo Đông y, Đinh lăng L-gutathion chuẩn, MDA chuẩn, acid (Polyscias fruticosa L. Harms) dùng làm thuốc bổ, 5,5-dithiobis 2-nitrobenzoic, brilliant blue G250, trị suy nhược cơ thể, kích thích các hoạt động 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl, quercetin (Sigma- não bộ, giải lo âu, chữa tiêu hóa kém, xơ gan, Aldrich, Hoa Kỳ), acid tricloroacetic, methanol giải độc gan, xơ vữa động mạch(5)... Từ cơ sở (Xilong Scientific, Trung Quốc), thiobarbituric trên, Viện nghiên cứu và phát triển dược liệu, acid, Tris-HCl (Merck, Đức), kit định lượng AST, Trường Đại học Nam Cần Thơ đã nghiên cứu ALT (Elitech, Pháp). sản xuất viên nang cứng DNC GAN chứa 200 Thiết bị mg cao khô kiệt hỗn hợp các dược liệu tương Máy xét nghiệm sinh hóa bán tự động ứng 484 mg cây Ô rô, 184 mg lá Đinh lăng và 230 (Mindray BA-88A, Trung Quốc), máy nghiền mg thân rễ Nghệ với định hướng hỗ trợ bảo vệ đồng thể (Vibracel, Hoa Kỳ), máy đọc ELISA và giải độc gan, giúp tăng cường chức năng gan. Powerwave HT (BioTek, Hoa Kỳ); máy ly tâm Vấn đề đặt ra là sản phẩm này có an toàn không (Hitachi, Nhật Bản); máy đo pH orion (Thermo và có tác động bảo vệ gan không? Vì vậy, đề tài scientific, Hoa Kỳ). này khảo sát độc tính cấp đường uống và tác Khảo sát độc tính cấp đường uống của viên động chống oxy hóa, bảo vệ gan của viên nang nang cứng DNC GAN cứng DNC GAN trên chuột nhắt gây tổn thương gan cấp bằng cách cho uống paracetamol liều Áp dụng mô hình tăng – giảm: Cho 10 chuột duy nhất 400 mg/kg. (5 đực, 5 cái) nhịn đói ít nhất 12 giờ trước khi cho B - Khoa học Dược 27
  3. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 6 * 2020 uống mẫu thử liều duy nhất ở nồng độ cao nhất Khảo sát tác động chống oxy hóa, bảo vệ gan có thể qua kim cho uống là 0,8 g/ml, với thể tích của viên nang DNC GAN trên mô hình chuột 50 ml/kg. Theo dõi và ghi nhận cử động tổng nhắt trắng gây tổn thương gan bằng quát, biểu hiện về hành vi, trạng thái lông, ăn paracetamol uống, tiêu tiểu và số lượng chết của chuột Viên nang cứng DNC GAN hàm lượng trong vòng 72 giờ. Nếu sau 72 giờ, chuột 500 mg được dự kiến liều dùng ở người lớn (60 kg) không có dấu hiệu bất thường hoặc chết, tiếp là 4 viên/lần x 3 lần/ngày, tương ứng 100 mg/kg. tục theo dõi trong vòng 14 ngày. Chuột chết Suy ra liều thử trên chuột nhắt = 100 x 11,76 = 1176 mg/kg, trong 14 ngày và sống sau 14 ngày được mổ để làm tròn thành 1200 mg/kg. Vì vậy, đề tài khảo quan sát đại thể các cơ quan. Chuột chết hay sát tác động chống oxy hóa, bảo vệ gan của viên không trong vòng 72 giờ đầu sẽ quyết định DNC GAN trên chuột nhắt với liều cho uống bước tiếp theo: tiến hành với liều thấp hơn liều 600, 1200 và 2400 mg/kg. ban đầu để xác định LD50 hoặc không cần thiết Chuột được chia ngẫu nhiên thành 5 lô (n = 8): tiếp tục tiến hành thử nghiệm(6,7). lô sinh lý: uống nước cất; lô chứng bệnh: uống Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa in vitro của nước cất; lô chứng dương: uống silymarin liều viên DNC GAN bằng phương pháp DPPH 100 mg/kg pha trong nước cất; lô thử (DNC Chất 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH) GAN): viên nang cứng DNC GAN pha trong là gốc tự do ổn định, không tự kết hợp để tạo nhị nước cất liều lần lượt 600, 1200 và 2400 mg/kg. phân tử. Gốc tự do có màu tím nhờ vào điện tử Chuột được cho uống nước cất hoặc silymarin N chưa ghép đôi. Mẫu thử có hoạt tính chống hoặc viên nang DNC GAN, 01 lần/ngày vào buổi oxy hóa làm giảm màu của DPPH vì gốc tự do sáng trong 14 ngày liên tiếp. Ngày 15, lô sinh lý DPPH kết hợp với một H của mẫu thử tạo thành được cho uống nước cất pha tiêm, các lô còn lại được cho uống paracetamol 400 mg/kg pha DPPH dạng nguyên tử. Hoạt tính chống oxy hóa trong nước cất pha tiêm; thể tích cho uống của mẫu thử tỷ lệ thuận với độ mất màu của 10 ml/kg. Chuột được cung cấp nước uống và DPPH xác định bằng cách đo OD ở 517 nm. Hỗn thức ăn dạng cám viên không giới hạn trong qua hợp phản ứng gồm 100 µl mẫu thử (nồng độ 0, trình thí nghiệm. Sau khi được cho nhịn đói qua 50, 100, 200, 400, 500, 600, 800, 1000 µg/ml) hoặc đêm, vào ngày thứ 16, chuột được gây ngạt bằng đối chiếu quercetin (nồng độ 0; 3,125; 6,25; 12,5; đá CO2, mổ lấy 0,8 ml máu tim để xác định hoạt 25 µg/ml), 100 µl dung dịch DPPH 0,2 mM pha tính enzym gan ALT (alanin aminotransferase), trong methanol. Trộn đều và ủ hỗn hợp phản AST (aspartat aminotransferase) bằng phương ứng 30 phút ở nhiệt độ phòng. Đo độ hấp thu ở pháp đo động học enzym tại Phòng khám Tao bước sóng 517 nm. Mẫu chứng (có DPPH, không Đàn, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh và tách gan để có mẫu thử) và mẫu so màu (có mẫu thử, không phân tích đại thể, vi thể, định lượng malonyl có DPPH) được tiến hành song song. Lặp lại thí dialdehyd (MDA) và glutathion (GSH)(9,10). nghiệm 3 lần, lấy giá trị trung bình. Hoạt tính Phân tích đại thể gan chống oxy hoá (HTCO) tính theo công thức: Gan chuột rửa sạch bằng NaCl 0,9% lạnh. HTCO (%) = {[(ODmẫu chứng-ODso màu mẫu chứng)- Thấm khô, cân. Quan sát đại thể, ghi nhận màu (ODmẫu thử-ODso màu mẫu thử)]/ (ODmẫu chứng-ODso màu sắc, tình trạng tổn thương. Một phần gan cố định mẫu chứng)} x 100. Xác định EC50 (nồng độ có HTCO trong formol 10% để làm xét nghiệm vi thể bằng bằng 50%) của mẫu thử dựa trên phương hồi phương pháp nhuộm hematoxylin-eosin (HE). quy HTCO theo nồng độ(8). 28 B - Khoa học Dược
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 6 * 2020 Nghiên cứu Định lượng MDA, GSH gan pháp nhuộm hematoxylin-eosin (HE) tại Khoa Phần gan còn lại được nghiền đồng thể trong Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Quận 2, Thành phố KCl 1,15% theo tỉ lệ 1 g gan/10 ml ở nhiệt độ 0-4 °C. Hồ Chí Minh. Cấu trúc, hình thái tế bào gan Hút 600 μl dịch đồng thể cho vào được quan sát dưới kính hiển vi quang học theo eppendorf, thêm 300 μl Tris-HCl 25 mM (pH 7,4). thang đánh giá HAI có điều chỉnh của Ishak Trộn đều, ủ 60 phút ở 37 oC. Thêm 300 μl acid đánh giá mức độ viêm gan từ 1/18 đến 18/18 dựa tricloroacetic (TCA) 10%, ly tâm lạnh ở 4 oC, trên cấp độ hoại tử quanh khoảng cửa (từ 0 10000 rpm 15 phút. Lấy 300 µl dịch trong hoặc đến 4); hoại tử quanh tĩnh mạch trung tâm (từ MDA chuẩn cho phản ứng với 150 µl acid 0 đến 6); hoại tử trong tiểu thùy (từ 0 đến 4); thiobarbituric 0,8% ở 100 °C 15 phút, làm nguội, viêm quanh khoảng cửa (từ 0 đến 4)(11). hút 200 μl cho vào đĩa 96 giếng, đo OD ở 532 nm. Phân tích kết quả và xử lý số liệu thống kê Hàm lượng MDA (μM) tính theo phương trình Kết quả xử lý bằng phần mềm Microsoft biểu diễn mối quan hệ giữa OD và nồng độ MDA Excel, trình bày dạng giá trị trung bình ± sai số chuẩn (0,312 - 40 μM) được tiến hành song song. chuẩn của giá trị trung bình (Mean ± SEM), Hút 100 µl dịch đồng thể hoặc GSH chuẩn đánh giá ý nghĩa thống kê bằng phép kiểm vào eppendorf, thêm 100 µl TCA 10%, trộn đều. Kruskal-Wallis và Mann-Whitney trên phần Ly tâm 15 phút ở 5000 rpm, 0-4 oC. Hút 50 µl mềm SPSS 20.0. Sự khác biệt có ý nghĩa thống dịch nổi cho vào đĩa 96 giếng, thêm 200 µl kê khi p < 0,05. Tris-HCl (pH 8,9) và 20 µl thuốc thử Ellman KẾT QUẢ 150 µM vào mỗi giếng. Lắc đều, ủ ở nhiệt độ Độc tính cấp đường uống trên chuột nhắt của phòng 5 phút. Đo OD ở bước sóng 412 nm. Hàm viên nang cứng DNC GAN lượng GSH (μM) được tính theo phương trình Sau 30 phút cho chuột uống viên nang DNC hồi quy của GSH chuẩn được tiến hành song GAN với nồng độ 0,8 g/ml, thể tích 50 ml/kg, song ở các nồng độ 6,25 µM - 500 µM. ứng với liều 40,09 g/kg, chuột giảm hoạt động, Kết quả hàm lượng MDA, GSH được trình di chuyển chậm hơn. Sau 60 phút, chuột hoạt bày dưới dạng nmol/mg protein. động trở lại bình thường, ăn uống, tiêu tiểu, Định lượng protein cử động bình thường. Trong vòng 72 giờ đầu Hút 50 µl dịch đồng thể gan, ly tâm và 14 ngày quan sát, không có chuột nào chết; 3000 vòng x 15 phút, thu dịch trong và cắn. Hút chuột sống không có bất thường về hành vi, 10 µl dịch trong, pha loãng với 190 μl đệm trạng thái lông, ăn uống, tiêu tiểu. Quan sát PBS, hút 5 µl mẫu thử cho vào mỗi giếng trên đại thể cho thấy chuột sống khỏe mạnh sau đĩa 96 giếng, thêm 100 µl thuốc thử Bio-rad, lắc 14 ngày có các cơ quan bình thường. Như rung trong 2 phút, đo OD ở 590 nm. Hàm vậy, không xác định được giá trị LD50 của lượng protein (mg/ml) được tính theo viên DNC GAN; sản phẩm không thể hiện phương trình hồi quy của BSA (bovine độc tính cấp đường uống trên chuột nhắt ở serum albumin) chuẩn được tiến hành song liều giới hạn là 40,09 g/kg. song ở các nồng độ 2 - 0 mg/ml. Hoạt tính chống oxy hóa in vitro của viên Phân tích vi thể cấu trúc tế bào gan nang cứng DNC GAN Tách lấy gan, rửa sạch bằng NaCl 0,9% lạnh. Viên nang cứng DNC GAN thể hiện hoạt Thấm khô, cân gan. Quan sát đại thể, ghi nhận tính chống oxy hóa in vitro khảo sát bằng màu sắc, tình trạng bề mặt gan, tổn thương. Một phương pháp DPPH với giá trị EC50 là 348,13 phần gan được cố định trong dung dịch formol ± 2,90 μg/ml; cao hơn so với EC50 của mẫu đối 10% để làm xét nghiệm vi thể bằng các phương chứng quercetin là 4,57 ± 0,65 µg/ml (Bảng 1). B - Khoa học Dược 29
  5. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 6 * 2020 Bảng 1. Kết quả khảo sát hoạt tính chống oxy hóa mô gan) của 2 lô này giảm lần lượt 53,4% và in vitro bằng phương pháp DPPH 66,3% có ý nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh Nồng độ HTCO (%) Nồng độ HTCO (%) (p < 0,05). Hoạt tính AST, ALT của lô DNC GAN DNC quercetin GAN (µg/ml) 1200 mg/kg khác biệt không có ý nghĩa so với lô 1 2 3 1 2 3 (µg/ml) silymarin 100 mg/kg (p > 0,05). Thông số AST, 1000 88,22 86,09 87,16 25 86,8 85,1 86,5 ALT của hai lô này chưa trở về giá trị bình 800 85,34 81,66 84,78 12,5 84,6 84,5 86,1 thường của chuột sinh lý, khác biệt có ý nghĩa 600 66,38 66,27 69,25 6,25 66,9 67,4 71,6 thống kê (p < 0,05). Ở lô cho uống viên nang 500 60,63 59,17 58,81 3,125 26,3 41,4 35,7 DNC GAN liều 600 mg/kg, hoạt tính AST, ALT 400 57,47 59,17 57,01 giảm lần lượt 28% và 50% so với lô chứng bệnh; 200 39,37 36,39 37,91 tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống 100 23,85 21,60 21,79 kê (p > 0,05). Tương tự, ở lô viên nang cứng 50 17,82 12,13 14,63 DNC GAN liều 2400 mg/kg, hoạt tính AST, ALT EC50 344,79 349,68 349,92 EC50 5,3 4,0 4,4 giảm lần lượt 28% và 50% so với lô chứng bệnh, Tác động chống oxy hóa, bảo vệ gan in vivo nhưng không có ý nghĩa (p > 0,05). Tác động lên tỷ lệ chuột chết và hoạt tính Tác động lên hàm lượng MDA và GSH trong gan enzym gan AST và ALT Bảng 3. Hàm lượng MDA, GSH gan của các lô Hoạt tính AST, ALT ở lô chứng bệnh tăng có chuột thử nghiệm GSH (nmol/mg MDA (nmol/mg ý nghĩa so với lô sinh lý (p < 0,01): AST gấp Lô thử nghiệm n protein) protein) khoảng 8,8 lần, ALT gấp khoảng 38,5 lần. Sinh lý 8 32,03 ± 2,95 0,33 ± 0,06 Bảng 2. Số lượng chuột chết, hoạt tính ALT và AST Chứng bệnh 6 21,00 ± 1,02** 0,52 ± 0,06* của các lô chuột thử nghiệm Silymarin 100 mg/kg 8 30,12 ± 3,58# 0,38 ± 0,07# *# DNC GAN 600 mg/kg 8 25,16 ± 1,35 0,30 ± 0,04# Số chuột # Lô AST (U/L) ALT (U/L) DNC GAN 1200 mg/kg 8 27,08 ± 1,66 0,24 ± 0,04## Chết Sống DNC GAN 2400 mg/kg 8 25,15 ± 2,59 0,34 ± 0,04# Sinh lý 0 8 98,61 ± 9,24 35,23 ± 5,20 2 6 871,37 ± 1357,67 ± *p < 0,05 và **p < 0,01 so với lô sinh lý Chứng bệnh #p < 0,05 và ##p < 0,01 so với lô chứng bệnh 119,63** 198,70** Silymarin 100 0 8 369,68 ± 633,01 ± Kết quả cho thấy paracetamol liều 400 mg/kg mg/kg 63,60**## 141,06**# Viên DNC GAN 0 8 625,98 ± 671,56 ± làm tăng 57% hàm lượng MDA và giảm 34% 600mg/kg 296,11** 265,38** hàm lượng GSH trong gan ở lô chứng bệnh có ý Viên DNC GAN 0 8 360,79 ± 457,74 ± nghĩa thống kê so với lô sinh lý (p < 0,05). 1200mg/kg 166,51# 245,92*# Hàm lượng GSH trong gan của lô silymarin Viên DNC GAN 0 8 568,01 ± 625,10 ± 100 mg/kg và 2 lô cho uống viên nang cứng 2400mg/kg 293,48* 350,06* DNC GAN liều 600, 1200 và 2400 mg/kg được *p < 0,05 và **p < 0,01 so với lô sinh lý; #p < 0,05 phục hồi so với lô chứng bệnh theo thứ tự tăng và ##p < 0,01 so với lô chứng bệnh hơn so với lô chứng bệnh: lô silymarin (43%) > lô Dự phòng với silymarin 100 mg/kg và viên viên nang cứng DNC GAN 1200 mg/kg (29%) > lô DNC GAN 1200 mg/kg giúp làm giảm sự tăng viên nang cứng DNC GAN 600 mg/kg (20%) ~ lô hoạt tính ALT và AST. Cụ thể: hoạt tính AST của viên nang cứng DNC GAN 2400 mg/kg (20%); lô silymarin, lô DNC GAN 1200 mg/kg lần lượt tuy nhiên sự khác biệt chỉ có ý nghĩa thống kê ở giảm 57,6% và 58,6% có ý nghĩa thống kê so với lô silymarin và 2 lô viên nang cứng DNC GAN lô chứng bệnh (p < 0,05). Hoạt tính ALT (đặc 600, 1200 mg/kg (p < 0,05). Ở lô viên nang cứng hiệu để xác định tổn thương gan vì ALT được DNC GAN liều 2400 mg/kg sự khác biệt tìm thấy chủ yếu trong bào tương của tế bào nhu không có ý nghĩa thống kê so với lô chứng 30 B - Khoa học Dược
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 6 * 2020 Nghiên cứu bệnh (p > 0,05). Đối với hàm lượng MDA trong gan chuột của lô silymarin 100 mg/kg và 3 lô thử cho uống viên nang cứng DNC GAN 600, 1200 và 2400 mg/kg giảm lần lượt 27%, 42%, 55% và 34% có ý nghĩa so với lô chứng bệnh (p < 0,05). Giữa 4 lô này không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê cũng như so với lô sinh lý (p > 0,05). Tác động lên đại thể và cấu trúc vi thể gan Đại thể Tất cả chuột lô sinh lý có gan màu đỏ, không phù nề, bề mặt trơn nhẵn. Chuột ở lô chứng Tĩnh mạch trung tâm Hoại tử quanh bệnh có gan bị nhạt màu, bề mặt có chấm trắng bình thường khoảng cửa và có những vùng bị sung huyết rõ. Đa số chuột ở lô silymarin và lô uống viên nang cứng DNC GAN liều 1200 mg/kg có gan màu đỏ, bề mặt nhẵn; mỗi lô có 2/8 (25%) mẫu gan có hiện tượng sung huyết không rõ rệt. Lô viên DNC GAN liều 600 và 2400 mg/kg có 4/8 (50%) mẫu gan nhạt màu, sung huyết khá rõ. Vi thể Đặc điểm của cấu trúc gan được trình bày Tiểu thùy bình thường Hoại tử trong tiểu thùy trong Hình 1, Bảng 4 cho thấy viên DNC GAN 1200 mg/kg thể hiện tác động bảo vệ gan, làm giảm tổn thương gan so với lô chứng bệnh. Bảng 4. Kết quả phân tích vi thể gan chuột ở các lô thử tác dụng bảo vệ gan Lô thử Mẫu gan Mẫu viêm gan (n = 6) bình thường Sinh lý 4/6 mẫu 2/6 mẫu viêm gan 1/18 Chứng bệnh 3/6 mẫu viêm gan 4/18 1/6 mẫu viêm gan 5/18 2/6 mẫu viêm gan 10/18 Khoảng cửa bình thường Hoại tử quanh khoảng cửa Silymarin 2/6 mẫu viêm gan 4/18 100 mg/kg 1/6 mẫu viêm gan 5/18 Hình 1. Cấu trúc vi thể gan của chuột thử nghiệm (x40) 1/6 mẫu viêm gan 9/18 1/6 mẫu viêm gan 10/18 Dựa trên kết quả về hoạt tính AST, ALT, 1/6 mẫu viêm gan 11/18 hàm lượng MDA, GSH trong gan và đại thể, vi thể gan cho thấy viên nang cứng DNC GAN 1/6 mẫu 3/6 mẫu viêm gan 1/18 DNC GAN 1/6 mẫu viêm gan 3/18 liều 1200 mg/kg thể hiện tác động chống oxy 600 mg/kg 1/6 mẫu viêm gan 6/18 hóa, bảo vệ gan trên chuột nhắt tốt hơn so với 3/6 mẫu 1/6 mẫu viêm gan 1/18 hai liều còn lại (600 mg/kg và 2400 mg/kg). DNC GAN 1/6 mẫu viêm gan 7/18 1200 mg/kg 1/6 mẫu viêm gan 8/18 BÀNLUẬN Viên nang cứng DNC GAN không gây chết 1/6 mẫu 2/6 mẫu viêm gan 1/18 DNC GAN chuột thử nghiệm, không thể hiện độc tính cấp 2/6 mẫu viêm gan 2/18 2400 mg/kg 1/6 mẫu viêm gan 7/18 đường uống trên chuột nhắt ở liều tối đa cho B - Khoa học Dược 31
  7. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 6 * 2020 uống được 40,09 g/kg, tương ứng gấp khoảng chuột trong khoảng 1060-1380 U/L; ALT của 4/6 33 lần so với liều 1200 mg/kg thể hiện tác động chuột còn sống trong khoảng 1170-1470 U/L; 1/6 bảo vệ gan tốt trên chuột nhắt. Kết quả này phù chuột là 626,3 U/L, 1/6 là 2126,3 U/L. Dẫn đến giá hợp với tính an toàn của các dược liệu có trong trị SEM của lô chứng bệnh lớn hơn 10% so với sản phẩm đã được dùng trong dân gian. giá trị trung bình. Viên nang DNC GAN thể hiện tác động Tác động chống oxy hóa, bảo vệ gan của chống oxy hóa in vitro khi khảo sát bằng phương viên nang cứng DNC GAN trong đề tài này phù pháp DPPH. Kết quả này phù hợp với các báo hợp với kết quả hoạt tính chống oxy hóa in vitro cáo trước đây về giá trị EC50 trung bình trong test bằng test DPPH và các báo cáo về tác động bảo DPPH của lá Ô rô nước mặn là 30,54 µg/ml, rễ Ô vệ gan của các dược liệu có trong sản phẩm. rô nước ngọt là 35,81 μg/ml, lá Ô rô nước ngọt là Thật vậy, Phan Kim Định và cộng sự (2016) báo 36 µg/ml, rễ Ô rô nước mặn là 38,68 µg/ml, thân cáo cao chiết từ rễ Ô rô, dược liệu có hàm lượng Ô rô nước mặn là 47,63 μg/ml, thân Ô rô nước lớn trong viên DNC GAN, có tác dụng giảm tình ngọt là 50,40 µg/ml(12); của phân đoạn cao ethyl trạng tăng hoạt tính enzym gan ALT, AST: cao Ô acetat từ thân rễ Nghệ là 9,86 µg/ml(13). Như vậy, rô cho chuột uống liều 15, 30 và 45 mg/kg trong tác dụng chống oxy hóa của các dược liệu có 4 tuần làm giảm mức độ tổn thương gan, giảm trong viên nang DNC GAN có thể đóng vai trò hoạt tính AST lần lượt 86,6%, 86,3%, 85,3% và trong tác động bảo vệ gan của sản phẩm này. giảm ALT lần lượt 83,9%, 83,8%, 81,4% so Với cấp độ in vivo, đề tài khảo sát khả với lô chứng bệnh cho uống carbon năng chống oxy hóa qua việc xác định hàm tetraclorid pha trong dầu olive với tỷ lệ 1:4, lượng MDA và GSH gan trên chuột nhắt gây liều uống 0,2 ml/lần/ngày trong 4 tuần(4). Trên tổn thương gan bằng paracetamol liều uống các mô hình gây tổn thương gan với ethanol, duy nhất 400 mg/kg dựa trên báo cáo của thioacetamid, carbon tetraclorid… dẫn đến tăng Maes và cộng sự (2016) cho thấy paracetamol sinh gốc tự do gây phá hủy màng tế bào, biến liều 200 - 400 mg/kg có thể gây độc gan trong tính ADN và protein gây hoại tử và apoptosis tế vòng 6 - 24 giờ trên chuột nhắt(10). Trong đề tài, bào gan, hợp chất curcumin trong Nghệ làm paracetamol làm tăng MDA và giảm GSH gan, tăng hoạt tính của các enzym chống oxy hóa, thu phù hợp với báo cáo của Madkour và cộng sự dọn các gốc tự do, giảm tổn thương tế bào (2013)(9). Trên mô hình đã sử dụng, lô sinh lý có gan(1,2,3). Tác động bảo vệ gan của viên nang giá trị AST cao gấp 2,8 lần ALT, phù hợp với báo DNC GAN phù hợp với báo cáo về tác dụng cáo về giá trị sinh hóa của chuột bình thường có chống oxy hóa, bảo vệ gan của Đinh lăng trên ALT khoảng 26-120 U/L và AST khoảng 69- mô hình chuột nhắt gây tổn thương gan mạn 191U/L(14). Lô chứng bệnh có AST tăng gấp tính bằng ethanol: Viên nang Đinh lăng ở liều khoảng 8,8 lần và ALT tăng gấn 38,5 lần so với lô uống 1 viên/kg và 2 viên/kg trong 4 tuần thể sinh lý; chứng tỏ paracetamol 400 mg/kg gây tổn hiện tác động làm giảm sự tăng hoạt tính AST, thương gan cấp, làm phóng thích enzym AST, ALT, giảm hàm lượng MDA và phục hồi hàm ALT ra dịch ngoại bào, làm tăng hoạt tính AST, lượng GSH trong dịch đồng thể gan chuột về ALT huyết tương. Kết quả này phù hợp với tình mức bình thường(15). Kết quả cho thấy viên nang trạng 2/8 (25%) chuột chết trong vòng 24 giờ sau DNC GAN kết hợp từ ba dược liệu có tác động khi cho uống paracetamol. Tuy nhiên, độc tính chống oxy hóa, bảo vệ gan thể hiện tính an toàn của paracetamol trên mỗi chuột khác biệt đáng và tác động bảo vệ gan trên chuột nhắt; từ đó, có kể: 2/8 chuột ở lô chứng bệnh bị chết trong vòng 6 thể ứng dụng trong phòng ngừa và hỗ trợ điều giờ sau khi được cho uống paracetamol; 4/6 chuột trị các bệnh về gan. Việc phối hợp 03 dược liệu còn sống có AST trong khoảng 618-755 U/L, 2/6 có thể giúp làm hiệp đồng, tăng tác động bảo vệ 32 B - Khoa học Dược
  8. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 6 * 2020 Nghiên cứu gan của viên so với việc dùng từng dược liệu 5. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương (2006). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, pp. 394-400. Nhà riêng lẻ đồng thời giảm tình trạng sản xuất hàng Xuất Bản Khoa Học và Kỹ Thuật, Hà Nội. giả có thành phần tương tự của sản phẩm. Đề tài 6. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng thuốc đông y, thuốc từ dược liệu, pp.10-15, 24. Cục Khoa gợi ý cần thực hiện thêm thí nghiệm khảo sát ưu Học Công Nghệ và Đào Tạo, Hà Nội. điểm của sản phảm so với từng dược liệu riêng 7. Đỗ Trung Đàm (2014). Phương pháp xác định độc tính của lẻ, độc tính bán trường diễn trên chuột nhắt để thuốc, pp. 13-66. Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội. 8. Wan C, Yu Y, Zhou S, Liu W, Tian S, Cao S (2011). Antioxidant cung cấp cơ sở khoa học chính xác hơn về tính activity and free radical-scavenging capacity of Gynura an toàn của sản phẩm khi sử dụng trong thời divaricate leaf extracts at different temperatures. Pharmacognosy gian dài. Magazine, 7(25):40-45. 9. Madkour FF, Abdel-Daim MM (2013). Hepatoprotective and KẾT LUẬN antioxidant activity of Dunaliella salina in paracetamol-induced acute toxicity in rats. Indian Journal of Pharmaceutical Sciences, Viên nang cứng DNC GAN không thể hiện 75(6):642-648. độc tính cấp đường uống trên chuột nhắt với 10. Maes M, Vinken M, Jaeschke H (2016). Experimental models of hepatotoxicity related to acute liver failure. Toxicology and liều cho uống là 40,09 g/kg. Sản phẩm thể hiện Applied Pharmacology, 290:86-97. hoạt tính chống oxy hóa in vitro và tác động 11. Son MS, Yoo JH, Kwon CI, et al (2008). Associations of chống oxy hóa, bảo vệ gan ở liều 1200 mg/kg sau expressions of HBcAg and HBsAg with the histologic activity of liver disease and viral replication. Gut Liver, 2(3):166-173. 14 ngày cho uống trên chuột nhắt gây tổn 12. Đái Thị Xuân Trang, Nguyễn Thị Yến Chi, Trương Đình Yến thương gan cấp bằng paracetamol tương tự An, Phan Kim Định (2014). Khảo sát khả năng kháng oxy hóa thuốc đối chứng silymarin 100 mg/kg. của cây Ô rô (Acanthus ilicifolius L.). Khoa Học Trường Đại Học Cần Thơ, 35:104-110. Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ 13. Choi HY (2009). Antioxidant activity of Curcuma longa L. novel foodstuff . Molecular and Cellular Toxicology, 5(3):237-242. bởi Trường Đại học Nam Cần Thơ. 14. Suckow M, Danneman P, Brayton C (2001). A volume in the TÀI LIỆU THAM KHẢO laboratory animal pocket reference series. In: The Laboratory Mouse, pp.17. Taylor & Francis Inc, USA. 1. Menon VP, Sudheer AR (2007). Antioxidant and anti- 15. Trần Công Luận, Nguyễn Hoàng Minh, Đào Trần Mộng, inflammatory properties of curcumin. Advances in Experimental Nguyễn Lĩnh Nhân, Trần Mỹ Tiên, Nguyễn Thị Thu Hương Medicine and Biology, 595:105-125. (2017). Tác dụng bảo vệ gan của viên nang Đinh lăng (Polyscias 2. Naik RS, Mujumdar AM, Ghaskadbi S (2004). Protection of fruticosa (L.) Harms) trên mô hình gây tổn thương gan mạn liver cells from ethanol cytotoxicity by curcumin in liver slice ethanol. NCKH&PTKT, 2:132-140. culture in vitro. Journal of Ethnopharmacology, 95(1):31-37. 3. Rao DS, Sekhara NC, Satyanarayana MN, Srinivasan M (1970). Effect of curcumin on serum and liver cholesterol levels in the rat. J Nutr, 100(11):1307-1316. 4. Phan Kim Định, Đái Thị Xuân Trang, Trương Thị Thanh Trúc, Ngày nhận bài báo: 10/06/2020 Trương Đình Yến An (2016). Khảo sát khả năng bảo vệ gan của Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/07/2020 rễ cây Ô rô (Acanthus ilicifolius L.) trên chuột tổn thương gan bởi carbon tetrachloride. Công Nghệ Sinh Học, 2:253-259. Ngày bài báo được đăng: 10/12/2020 B - Khoa học Dược 33
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2