intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác dụng gây độc tế bào ung thư của cao chiết từ cây thuốc Thượng (Phaeanthus vietnamensis Ban) – Annonaceae

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

71
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thuốc Thượng (Phaeanthus vietnamensis Ban) chứa nhiều hợp chất có giá trị như alkaloid, polyphenon, triterpenoid và acetogennin… Các hợp chất này có khả năng kháng khuẩn và kháng oxy hóa. Nghiên cứu này nhằm xác định khả năng gây độc tế bào ung thư của các cao chiết từ cây Thuốc Thượng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác dụng gây độc tế bào ung thư của cao chiết từ cây thuốc Thượng (Phaeanthus vietnamensis Ban) – Annonaceae

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> <br /> TÁC DỤNG GÂY ĐỘC TẾ BÀO UNG THƯ CỦA CAO CHIẾT<br /> TỪ CÂY THUỐC THƯỢNG (PHAEANTHUS VIETNAMENSIS BAN) –<br /> ANNONACEAE<br /> Bùi Thanh Phong*, Lâm Bích Thảo**, Nguyễn Thị Ái Thuận***, Trần Công Luận****<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Giới thiệu: Thuốc Thượng (Phaeanthus vietnamensis Ban) chứa nhiều hợp chất có giá trị như alkaloid,<br /> polyphenon, triterpenoid và acetogennin… Các hợp chất này có khả năng kháng khuẩn và kháng oxy hóa. Nghiên<br /> cứu này nhằm xác định khả năng gây độc tế bào ung thư của các cao chiết từ cây Thuốc Thượng.<br /> Phương pháp: Các cao chiết của cây Thuốc Thượng như: cao alkaloid toàn phần, cao cồn toàn phần, cao<br /> diethyl ether, cao chloroform, cao n – butanol và cao nước được xác định khả năng gây độc tế bào bằng phương<br /> pháp SRB. Các dòng tế bào ung thư sử dụng bao gồm: Các dòng tế bào ung thư: MCF-7 (ung thư vú), NCI-H460<br /> (ung thư phổi), HepG2 (ung thư gan) và Hela (ung thư cổ tử cung).<br /> Kết quả: Cao alkaloid toàn phần cho kết quả kháng tế bào ung thư cao nhất, giá trị IC50 với các dòng tế bào<br /> ung thư MCF –7, NCI - H460, HepG2, Hela lần lượt là 26,71, 32,28, 11,68 và 31,19 µg/ml.<br /> Bàn luận: Có thể sử dụng cao chiết alkaloid toàn phần như một tác nhân hỗ trợ điều trị ung thư trong<br /> tương lai.<br /> ABSTRACT<br /> CYTOTOXIC ACTIVITY OF THUOC THUONG(PHAEANTHUSVIETNAMENSIS BAN)<br /> AGAINST CANCER CELL LINES<br /> Bui Thanh Phong, Lam Bich Thao, Nguyen Thi Ai Thuan, Tran Cong Luan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 6 - 2016: 140 - 144<br /> <br /> Background: Phaeanthusvietnamensis Ban(Vietnamese name: ThuocThuong) contains many compounds<br /> which have bioactivity such as alkaloids, triterpenes, polyphenols, andacetogenins…. These compoundsshow high<br /> antibacterial and anticancer activities. This research was conducted to determine the cytotoxicability of<br /> ThuocThuong extracts for cancer treatment.<br /> Methods: The extracts of Phaeanthusvietnamensisincluded: alcohol total, fractionated extracts (diethyl ether,<br /> chloroform, n-butanol, water) and total alkaloid. Sulforhodamine B colorimetric assay was used for cytotoxicity<br /> screening.The following cell lines were used in the assay: MCF –7 (breast cancer cell), NCI - H460 (lung cancer<br /> cell), HepG2 (liver cancer cell), Hela (cervical cancer cell).<br /> Results: The total alkaloid showed the highest activity with the IC50 values on cancer cell lines (MCF –7,<br /> NCI - H460, HepG2 and Hela) were 26.71, 32.28, 11.68 and 31.19 µg/ml, respectively.<br /> Conclusion: The total alkaloid from Phaeanthusvienamensis showed cytotoxicity. The compound could be<br /> used as a potential anticancer agent in the furture.<br /> Keywords: Phaeanthusvietnamensis Ban, anticancer, antibacterial<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ một loài là Thuốc Thượng (Phaeanthus<br /> vietnamensis Ban). Cây còn có tên khác như<br /> Ở Việt Nam, chi Phaeanthus (họ Na) chỉ có<br /> * **<br /> Khoa Dược – Đại học Quốc tế Hồng Bàng Trung tâm Sâm và Dược liệu<br /> *** ****<br /> Khoa Dược – Đại học y Dược TP. HCM Đại học Tây Đô<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Bùi Thanh Phong ĐT: 0934188966 Email: phongbui86@gmail.com<br /> 140<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Thuốc Mọi, Da Xà Lắc, Thuốc Dấu Cà Doong,… Chloroform, cô cạn dịch Chloroform thu cắn<br /> là loài thực vật đặc hữu của vùng Trung Trường alkaloid(2).<br /> Sơn(6). Cây mọc hoang tại các tỉnh Thừa Thiên- Cao toàn phần và các cao phân đoạn: 200 g<br /> Huế (Phú Lộc), Quảng Nam-Đà Nẵng (Đại Lộc, dược liệu được chiết ngấm kiệt bằng cồn 96%.<br /> Quế Sơn, Núi Thành, Duy Xuyên, Tiên Phước, Thu dịch cồn và cô thành dạng cao sệt, thu<br /> Phước Sơn). Bộ phận dùng là lá, vỏ thân và vỏ được cao toàn phần. Lấy một nửa khối lượng<br /> rễ, dùng để điều trị nhiễm khuẩn(7). Cho đến nay, cao toàn phần hòa vào nước, lần lượt lắc phân<br /> chỉ có một số nghiên cứu về hoạt tính kháng đoạn với các dung môi là ether ethylic,<br /> khuẩn và phân tích alkaloid từ cây Thuốc cloroform, n – butanol. Kết quả thu lấy 4 loại<br /> Thượng(5,8). Trong các nghiên cứu gần đây, chi cao chiết là ether ethylic, cloroform, n –<br /> Phaeanthus (họ Na) được xem là nguồn giàu các butanol và cao nước còn lại.<br /> hợp chất có hoạt tính sinh học (alkaloid,<br /> Phép thử sinh học xác định tính độc tế bào<br /> acetogenin, triterpen, polyphenol,…). Trong đó,<br /> (cytotoxic assay)<br /> nhóm acetogenin và alkaloid còn là các hợp chất<br /> kháng ung thư tiềm năng. Nghiên cứu này nhằm Tác động gây độc tế bào được xác định bằng<br /> xác định hoạt tính kháng ung thư của các cao thử nghiệm sulforhodamin B (SRB)(1,3,4,9). Thử<br /> chiết từ cây Thuốc Thượng (Phaeanthus nghiệm dựa vào khả năng của SRB, thuốc<br /> vietnamensis Ban). nhuộm liên kết với protein của tế bào sau khi tế<br /> bào được cố định bằng acid tricloroacetic. Lượng<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU thuốc nhuộm liên kết sẽ phản ánh lượng protein<br /> Đối tượng nghiên cứu tổng của tế bào. Trong thử nghiệm, tế bào được<br /> Dược liệu là bột khô lá cây Thuốc Thượng nuôi trong đĩa 96 giếng ở mật độ thích hợp. Sau<br /> (Phaeanthus vietnamensis Ban) được thu hái ở 24 giờ, tế bào được cảm ứng với cao chiết ở các<br /> Bà Nà-Đà Nẵng. Mẫu vật được định danh và nồng độ khác nhau hay với DMSO 0,25 % (đối<br /> lưu trữ tại Trung tâm Sâm và Dược liệu TP. chứng) trong 48 giờ. Sau đó tế bào được cố định<br /> Hồ Chí Minh. bằng acid tricloroacetic 50% và nhuộm với SRB<br /> 0,2 %. SRB được hòa tan bằng Tris 10 mM và đo<br /> Các dòng tế bào ung thư: MCF-7 (ung thư<br /> mật độ quang ở bước sóng 492 nm và 620 nm.<br /> vú), NCI-H460 (ung thư phổi), HepG2 (ung thư<br /> Phần trăm gây độc tế bào được tính bằng công<br /> gan) và Hela (ung thư cổ tử cung) được mua từ<br /> thức:<br /> ATCC, Hoa Kỳ. Tế bào fibroblast được phân lập<br /> từ da bao qui đầu người, đại diện cho tế bào %I = (1 - ) x 100%<br /> thường. Các dòng tế bào ung thư và fibroblast Với: ODTN: Giá trị OD492-620 của mẫu thử nghiệm<br /> được nuôi cấy và bảo quản tại Phòng thí nghiệm<br /> ODC : Giá trị OD492-620 của mẫu đối chứng<br /> Sinh học phân tử -Bộ môn Di truyền-trường ĐH<br /> Khoa học Tự nhiên TP. Hồ Chí Minh. IC50 được xác định bằng cáchvẽ đồ thị biểu<br /> diễn tỷ lệ (%) gây độc tế bào theo nồng độ khảo<br /> Phương pháp nghiên cứu sát của chất cần thử nghiệm bằng phầm mềm<br /> Phương pháp điều chế mẫu thử Excel. Từ đồ thị, nội suy ra giá trị nồng độ cho tỉ<br /> Alkaloid toàn phần: 100 g dược liệu được làm lệ gây độc tế bào 50% bằng cách tính phương<br /> ẩm bằng amoniac 10% sau đó được chiết kiệt trình đường thẳng qua 2 điểm có tỉ lệ gây độc tế<br /> bằng Chloroform. Acid hóa dịch chiết bằng HCl bào gần 50% nhất (1 điểm có tỉ lệ gây độc tế bào<br /> 2% và thu dịch nước. Kiềm hóa dịch nước bằng nhỏ hơn 50%, điểm còn lại có tỉ lệ gây độc tế bào<br /> amoniac 10%. Lắc dịch kiềm hóa với lớn hơn 50%), sau đó từ phương trình trên (có<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 141<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> dạng y = ax + b), thế y = 50 vào, suy ra được giá KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> trị nồng độ chính là IC50.<br /> Kết quả chiết cao<br /> Chứng dương được sử dụng là<br /> Từ 100 g dược liệu thu được 3,90 g alkaloid<br /> camptothecin. Do camptothecin có độc tính<br /> toàn phần. Từ 200 g dược liệu thu được 49,80 g<br /> với các dòng tế bào khác nhau nên nồng độ<br /> cao toàn phần. Hòa 24,90 g cao toàn phần vào<br /> camptothecin được sử dụng với từng dòng tế<br /> nước, lần lượt cho lắc phân đoạn với các dung<br /> bào khác nhau. Nồng độ của camptothecin lần<br /> môi là ether ethylic, cloroform, n – butanol thu<br /> lượt với các dòng tế bào fibroblast, Hela, Hep<br /> nhận được 4 loại cao lần lượt có khối lượng là<br /> G2, MCF-7, NCI-H460 là 2,5; 1,00; 0,07; 0,01;<br /> 7,36 g; 5,17 g; 4,80 g; 4,22 g.<br /> 0,01 (µg/ml).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> UV 254 nm UV 365 nm Dragendorff<br /> Hình 1. Sắc kí lớp mỏng các phân đoạn.<br /> SKLM, hệ dung môi Chloroform: MeOH: NH3(8: 2: 0,2)<br /> (Từ trái qua: Cao toàn phần, cao ether, cao Chloroform, cao alkaloid tp, cao n-BuOH, cao nước)<br /> Khi soi dưới đèn UV 254 nm, UV 365 nm và thì vết alkaloid nhiều. Với cao n – butanol thì<br /> nhuộm bằng thuốc thử Dragendorff thấy rằng cũng còn nhiều vết alkaloid, ở cao nước cũng<br /> cao chiết cây Thuốc Thượng có vết alkaloid khá cho vết alkaloid khá phân cực.<br /> rõ. Với cao alkaloid toàn phần và cao cloroform<br /> Kết quả nghiên cứu khả năng kháng tế bào ung thư<br /> Kết quả khảo sát khả năng gây độc tế bào in vitro<br /> Bảng 1. Tỷ lệ (%) gây độc tế bào trên dòng tế bào ung thư ở nồng độ 50,75 và 100 µg/ml<br /> Phần trăm (%) gây độc tế bào (Trung bình ± Độ lệch chuẩn)<br /> Cao chiết Nồng độ (µg/ml)<br /> MCF-7 Hela NCI-H460 HepG2<br /> 100 47,29 ± 2,76 17,34 ± 2,57 19,59 ± 0,30 33,30 ± 3,92<br /> Cao<br /> 75 - - - -<br /> toàn phần<br /> 50 - - - -<br /> 100 34,80 ± 2,97 15,46 ± 5,24 24,12 ± 2,50 6,09 ± 3,32<br /> Cao ether 75 - - - -<br /> 50 - - - -<br /> <br /> <br /> 142<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Phần trăm (%) gây độc tế bào (Trung bình ± Độ lệch chuẩn)<br /> Cao chiết Nồng độ (µg/ml)<br /> MCF-7 Hela NCI-H460 HepG2<br /> 100 45,32 ± 3,23 22,00 ± 2,01 28,73 ± 2,93 13,63 ± 2,31<br /> Cao<br /> 75 - - - -<br /> n - butanol<br /> 50 - - - -<br /> 100 8,36 ± 3,65 -1,09 ± 3,55 7,60 ± 2,88 8,22 ± 2,36<br /> Cao nước 75 - - - -<br /> 50 - - - -<br /> 100 92,34 ± 2,79 85,21 ± 3,67 64,95 ± 1,47 -<br /> Cao<br /> 75 84,38 ± 5,27 - 44,31 ± 3,74<br /> cloroform<br /> 50 63,66 ± 5,55 - - 81,72 ± 3,53<br /> 100 92,89 ± 1,49 88,91 ± 2,58 - -<br /> Cao alkaloid<br /> 75 91,04 ± 2,07 - - -<br /> toàn phần<br /> 50 78,51 ± 1,93 - 74,35 ± 0,52 94,24 ± 0,44<br /> 1 - 60,83 ± 3,04 - -<br /> Camptothecin 0,07 - - - 59,04 ± 1,18<br /> 0,01 63,88 ± 2,26 - 80,75 ± 1,97 -<br /> Ghi chú: -: không thực hiện<br /> Do một số cao có thể làm chết trên 50% tế ung thư của cây Thuốc Thượng tập trung vào<br /> bào ở nồng độ thấp hơn 100 µg/ml nên nghiên nhóm hợp chất alkaloid.<br /> cứu được tiến hành trên các nồng độ là 50, 75 và Từ các kết quả trên, cao alkaloid toàn phần<br /> 100 µg/ml. Với cao chiết làm cho hơn 50% tế bào và cao cloroform sẽ được sử dụng để thực hiện<br /> ung thư chết sẽ được tiếp tục thí nghiệm để xác thí nghiệm xác định nồng độ ức chế tăng trưởng<br /> định IC50. 50% quần thể tế bào ở mẫu thử nghiệm so với<br /> Theo bảng trên, cao alkaloid toàn phần cho đối chứng (IC50) trên 4 dòng tế bào ung thư được<br /> kết quả gây độc tế bào trên các dòng tế bào nêu trên và dòng tế bào lành đối chứng là<br /> ung thư khảo sát mạnh nhất, kế đó là cao nguyên bào sợi người (fibroblast).<br /> cloroform. Điều này cho thấy hoạt tính kháng<br /> Thử nghiệm xác định IC50 của các cao chiết trên các dòng tế bào ung thư<br /> Bảng 2. IC50 (µg/ml) của các mẫu trên các dòng tế bào ung thư và tế bào fibroblast<br /> Dòng tế bào<br /> STT Tên Cao<br /> MCF-7 Hela NCI-H460 HepG2 fibroblast<br /> 1 Alkaloid toàn phần 26,71 ± 1,37 31,19 ± 2,40 32,28 ± 1,84 11,68 ± 0,41 71,50 ± 2,46<br /> 2 Cao cloroform 37,40 ± 2,24 55,10 ± 2,30 56,53 ± 3,85 15,29 ± 1,76 > 100<br /> Hai cao chiết alkaloid toàn phần và cao và cuối cùng là dòng NCI – H460. Đồng thời các<br /> cloroform đều cho hiệu quả ức chế tế bào ung cao chiết này ít gây độc tế bào thường.<br /> thư rất cao. Cao cloroform chứa alkaloid và các KẾT LUẬN<br /> hợp chất khác nên cho kết quả thấp hơn alkaloid<br /> Dịch chiết cây Thuốc Thượng cho khả năng<br /> toàn phần, khả năng kháng ung thư của alkaloid<br /> ức chế tế bào ung thư Hela, Hep G2, MCF-7,<br /> toàn phần mạnh hơn 1,5 lần so với cao<br /> NCI-H460, trong đó cao alkaloid toàn phần thể<br /> cloroform. Kết quả trên chứng minh khả năng<br /> hiện tác dụng mạnh nhất. Bên cạnh đó, khả năng<br /> kháng ung thư được thực hiện chủ yếu nhờ vai<br /> gây độc tế bào lành tính như nguyên bào sợi của<br /> trò các alkaloid có trong cây Thuốc Thượng.<br /> các cao chiết thấp hơn các loại tế bào ung thư. Do<br /> Alkaloid toàn phần và cao cloroform đều cho vậy, có thể tiếp tục các nghiên cứu sâu hơn về<br /> kết quả ức chế tế bào ung thư cao với dòng tế độc tính của cây Thuốc Thượng trên cơ thể động<br /> bào Hep G2, kế đó là dòng MCF – 7, dòng Hela<br /> <br /> <br /> 143<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> vật, tiến tới ứng dụng vào các chế phẩm hỗ trợ 7. Nguyễn Tiến Bân (2007). Sách đỏ Việt Nam – Phần II: Thực Vật.<br /> NXB Khoa Học Tự Nhiên và Công Nghệ, tr.370.<br /> điều trị ung thư hiệu quả. 8. Petr S, Nguyen Thi Nghia, Ivo V, Vilim S (1990). “A new<br /> bisbenzylisoquinoline alkaloid from Phaeanthus vietnamensis<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO and its antibacterial activity”. Heterocycles (Tokyo), 30(1): 205-<br /> 1. Alley MC, Scudiero DA, Monks A et al (1988). Feasibility of 210.<br /> Drug Screening with Panels of Human Tumor Cell Lines 9. Scudiero DA, Shoemaker RH, Paull KD, Monks A, Tierney S,<br /> Using a Microculture Tetrazolium Assay. Cancer Research, Nofziger TH, Currens MJ, Seniff D, Boyd MR (1988).<br /> 48(3): 589-601. Evaluation of a soluble tetrazolium/formazan assay for cell<br /> 2. Hội đồng dược điển (2002). Dược điển Việt Nam IV. Bộ Y tế, growth and drug sensitivity in culture using human and other<br /> tr.120-200. tumor cell lines. Cancer Res, 48: 4827-4833.<br /> 3. Monks A, Scudiero D, Skehan P, Shoemake R, Paull K, Vistica 10. Trần Công Luận, Huỳnh Thị Ngọc Lan, Bùi Thanh Phong,<br /> D, Hose C, Langley J, Cronise P, Campbell H, Mayo J, Boyd M Đặng Ngọc Phái (2015). Tác dụng kháng khuẩn của các cao<br /> (1991). Feasibility of a high-flux anticancer drug screen using a chiết từ cây Thuốc Thượng (Phaeanthus vietnamensis Ban). Tạp<br /> diverse panel of cultured human tumor cell lines. Journal of chí Y Học TP.HCM, tập 19, số 5, tr.165-168.<br /> National Cancer Institute, 11(83): 757-766.<br /> 4. Nguyễn Thái Hoàng Tâm, Nguyễn Thụy Vy, Tất Tố Trinh,<br /> Nguyễn Thị Tuyết Giang, Hồ Huỳnh Thùy Dương, Nguyễn Ngày nhận bài báo: 30/08/2016<br /> Ngọc Hạnh (2007). Chuẩn hóa thử nghiệm Sulforhodamine B<br /> (SRB) để xác định tính gây độc tế bào của hợp chất tự nhiên. Những<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/09/2016<br /> vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống. Nhà xuất bản Ngày bài báo được đăng: 25/11/2016<br /> khoa học kỹ thuật Quy Nhơn, tr.809-811.<br /> 5. Nguyen Thi Nghia, Ivo V (1991). Alkaloids from leaves of<br /> Phaeanthus vietnamensis. Fitoterapia 62(4): 315-318.<br /> 6. Nguyễn Tiến Bân (2000). Thực vật chí Việt Nam, Tập 1 –<br /> Annonaceae. NXB Khoa học và Kỹ Thuật, tr.45-67.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 144<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2