![](images/graphics/blank.gif)
Tác dụng chống viêm của bài thuốc Bại độc tán gia vị trên động vật thực nghiệm
lượt xem 2
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Bại độc tán gia vị là bài thuốc được hình thành trên bài thuốc cổ phương Bại độc tán, gia thêm bốn dược liệu gồm Dây đau xương, Cốt khí củ, Lá khôi, Ô tặc cốt. Nghiên cứu được thực hiện trên động vật thực nghiệm với mục tiêu đánh giá tác dụng chống viêm cấp và chống viêm mạn của bài thuốc Bại độc tán gia vị.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tác dụng chống viêm của bài thuốc Bại độc tán gia vị trên động vật thực nghiệm
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TÁC DỤNG CHỐNG VIÊM CỦA BÀI THUỐC BẠI ĐỘC TÁN GIA VỊ TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM Đặng Hồng Anh1,, Đỗ Linh Quyên2, Vũ Đức Lợi1 1 Học viện Y – Dược học cổ truyền Việt Nam 2 Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội Bại độc tán gia vị là bài thuốc được hình thành trên bài thuốc cổ phương Bại độc tán, gia thêm bốn dược liệu gồm Dây đau xương, Cốt khí củ, Lá khôi, Ô tặc cốt. Nghiên cứu được thực hiện trên động vật thực nghiệm với mục tiêu đánh giá tác dụng chống viêm cấp và chống viêm mạn của bài thuốc Bại độc tán gia vị. Tác dụng chống viêm cấp được đánh giá trên hai mô hình: gây phù chân chuột và gây viêm màng bụng trên chuột cống trắng chủng Wistar với thuốc đối chứng là diclofenac đường uống liều 10 mg/kg/ngày. Tác dụng chống viêm mạn được đánh giá bằng mô hình gây viêm mạn bằng u hạt amiant trên chuột nhắt trắng chủng Swiss với thuốc đối chứng là prednisolon đường uống liều 5 mg/kg/ngày. Kết quả nghiên cứu cho thấy, Bại độc tán gia vị ở cả hai liều 21 g/kg/ngày và 42 g/kg/ngày đều thể hiện xu hướng tác dụng chống viêm cấp trên các mô hình. Bại độc tán gia vị liều 72 g/kg/ngày thể hiện tác dụng chống viêm mạn rõ rệt thông qua khả năng làm giảm trọng lượng khối u hạt. Từ khóa: Chống viêm, Bại độc tán gia vị, động vật thực nghiệm. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm là một phần không thể thiếu của hệ phải sử dụng thời gian dài còn nhiều tác dụng thống miễn dịch của cơ thể, đóng vai trò bảo không mong muốn.4,5 Chính vì vậy, việc phát vệ chống lại tổn thương mô, nhiễm trùng do triển thuốc chống viêm mới an toàn, hiệu quả vi khuẩn, tác nhân xâm nhập từ bên ngoài và hơn dựa trên các dược liệu tự nhiên đang trở các tình trạng có hại khác.1 Phản ứng viêm thành xu hướng hiện nay. Bại độc tán gia vị rất quan trọng để duy trì cân bằng mô bình là bài thuốc được hình thành trên bài thuốc thường. Tuy nhiên, chức năng bảo vệ này có cổ phương Bại độc tán, được trích từ cuốn thể biến thành tình trạng bệnh lý phá hủy nếu Tiểu nhi dược chứng trực quyết, gia thêm bốn cơ chế ức chế mất kiểm soát, từ đó gây tổn dược liệu gồm Dây đau xương, Cốt khí củ, Lá thương mô.2 Đôi khi, tình trạng viêm nghiêm khôi, Ô tặc cốt dựa theo kinh nghiệm cá nhân trọng không được kiểm soát có thể dẫn đến với mục đích chống viêm, giảm đau trong một tình trạng viêm mạn tính và có thể gây ra các số bệnh lý cơ xương khớp, bước đầu dùng tình trạng bệnh lý khác nhau như ung thư và trên trên lâm sàng cho kết quả khả quan. Tuy tiểu đường.3 nhiên, cho đến nay chưa có nghiên cứu nào Hiện nay, có nhiều thuốc chống viêm nguồn đánh giá tác dụng chống viêm, giảm đau của gốc tổng hợp hoặc bán tổng hợp được sử bài thuốc Bại độc tán gia thêm bốn dược liệu dụng trên lâm sàng, nhưng các thuốc này khi kể trên. Với mong muốn nghiên cứu hiệu quả chống viêm của bài thuốc, tạo cơ sở khoa Tác giả liên hệ: Đặng Hồng Anh học cho việc ứng dụng rộng rãi trên lâm sàng, Học viện Y – Dược học cổ truyền Việt Nam nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu: Email: danghonganh.36@gmail.com Đánh giá tác dụng chống viêm của bài thuốc Ngày nhận: 06/09/2024 Bại độc tán gia vị trên động vật thực nghiệm. Ngày được chấp nhận: 24/09/2024 320 TCNCYH 183 (10) - 2024
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Đối tượng Thiết bị y tế An Sinh. Chloral hydrate dạng bột, Thuốc nghiên cứu AR, > 99,0%, Shanghai Aladdin Biochemical Technology Co., Ltd. Carageenan sodium Bài thuốc Bại độc tán gia vị gồm 14 dược salt, BDH Chemicals Ltd Poole England. Dịch liệu: 12g Khương hoạt (Rhizoma et Radix truyền tĩnh mạch Natri Clorid 0,9% B. Braun, Notopterygii), 12g Độc hoạt (Radix Angelica Việt Nam. Máy đo viêm Plethysmometer No pubescentis), 12g Xuyên khung (Rhizoma 7250 của hãng Ugo - Basile (Italy). Cân điện Ligustici wallichii), 12g Đẳng sâm (Radix tử Precisa LX2200c (Thụy Sỹ). Máy ly tâm Eba Codonopsis), 12g Bạch linh (Poria), 12g Tiền 20 của hãng Hettich (Đức). Máy sinh hoá bán hồ (Radix Peucedani), 12g Sài hồ (Radix tự động Chem5 V3 của hãng Erba (Đức). Máy Bupleuri chinensis), 8g Cát cánh (Radix huyết học ABX Micros ES60 của hãng Horiba Platycodi grandiflori), 8g Chỉ xác (Fructus Medical (Pháp). Aurantii), 6g Cam thảo (Radix et Rhizoma Glycyrrhizea), 12g Dây đau xương (Caulis 2. Phương pháp Tinospora sinensis Merr.), 12g Cốt khí củ Đánh giá tác dụng chống viêm cấp trên (Rhizoma Reynoutriae japonicae), 12g Lá khôi 2 mô hình (Folium Ardisiae), 12g Ô tặc cốt (Os Sepiae). Mô hình gây phù chân chuột Các nguyên liệu trong bài thuốc được dùng Nghiên cứu được tiến hành theo phương dưới dạng nguyên liệu khô và đạt tiêu chuẩn pháp của Winter và cộng sự (1962).6 Dược điển Việt Nam V. Bài thuốc được bào Chuột cống trắng được chia ngẫu nhiên chế dưới dạng thuốc sắc theo phương pháp thành 4 lô. y học cổ truyền bằng máy sắc thuốc bán tự động. Thuốc sau khi sắc sẽ được bảo quản Lô 1 (n = 6): uống nước cất. trong tủ lạnh. Liều dùng dự kiến trên người là Lô 2 (n = 12): uống diclofenac liều 10 mg/ 150g dược liệu/ngày. kg/ngày.7we propose to scientifically justify the Động vật nghiên cứu anti-inflammatory activity of olive leaf (OL Chuột nhắt trắng trưởng thành chủng Swiss, Lô 3 (n = 12): uống Bại độc tán gia vị liều cả hai giống, khỏe mạnh, trọng lượng 25 – 30g. 42 g/kg/ngày (gấp 2 lần liều dự kiến dùng trên Chuột cống trắng trưởng thành dòng Wistar, cả lâm sàng). hai giống, khoẻ mạnh, trọng lượng 250 ± 30g. Lô 4 (n = 12): uống Bại độc tán gia vị liều 21 Động vật được nuôi 7 ngày trước khi nghiên g/kg/ngày (liều dự kiến dùng trên lâm sàng, tính cứu và trong suốt thời gian nghiên cứu trong theo hệ số ngoại suy 7). điều kiện phòng thí nghiệm với đầy đủ thức ăn Chuột được uống thuốc 5 ngày liên tục và nước uống tại Bộ môn Dược lý – Trường Đại trước khi gây viêm. Ngày thứ 5, sau khi uống học Y Hà Nội. thuốc thử 1 giờ, gây viêm bằng cách tiêm Hóa chất và máy móc phục vụ nghiên cứu carrageenan 1% (pha trong nước muối sinh lý) Prednisolone 5mg, Hanoi Pharma JSC. với thể tích 0,05 mL/chuột vào gan bàn chân Diclofenac 50mg, biệt dược Voltaren, sau, bên phải của chuột. Novartis, Thổ Nhĩ Kỳ. Povidone idodine 10%, Đo thể tích chân chuột (đến khớp cổ chân) biệt dược Asi-Iodine, Công ty CP Dịch vụ và bằng máy đo viêm Plethysmometer (Ugo Basile TCNCYH 183 (10) - 2024 321
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC model 7250, Italy) vào các thời điểm: trước khi Đánh giá tác dụng chống viêm mạn bằng gây viêm (V0); sau khi gây viêm 2 giờ (V2), 4 phương pháp tạo u hạt giờ (V4), 6 giờ (V6) và 24 giờ (V24). Nghiên cứu được tiến hành dựa trên phương Kết quả được tính theo công thức của pháp của Meier và cộng sự (1950)9, được cải Fontaine. tiến bởi Ducrot, Julou và cộng sự (1963).10 - Độ tăng thể tích chân của từng chuột được Chuột nhắt trắng được chia ngẫu nhiên tính theo công thức: thành 4 lô, mỗi lô 15 con. Vt - V0 - Lô 1: uống nước cất. ΔV% = x 100 V0 - Lô 2: uống prednisolon liều 5 mg/kg/ngày. Trong đó: V0 là thể tích chân chuột trước khi Lô 3: uống Bại độc tán gia vị liều 72 g/kg gây viêm. (gấp 2 lần liều dự kiến dùng trên lâm sàng). Vt là thể tích chân chuột sau khi gây viêm. - Lô 4: uống Bại độc tán gia vị liều 36 g/kg - Tác dụng chống viêm được đánh giá bằng (liều dự kiến dùng trên lâm sàng, tính theo hệ khả năng ức chế phản ứng phù (I%): số ngoại suy 12). Vc - Vt Phương pháp gây u hạt tạo ra tình trạng I% = x 100 viêm mạn: Cấy hạt amiant trọng lượng 6mg đã Vc tiệt trùng (sấy 1200C trong 1 giờ) và được tẩm Trong đó: carrageenan 1% vào dưới da gáy chuột. Chuột Vc là trung bình độ tăng thể tích chân chuột đã được gây mê bằng tiêm màng bụng chloral ở lô mô hình. hydrat liều 250 mg/kg ngay trước khi thực hiện Vt là trung bình độ tăng thể tích chân chuột quy trình cấy. ở lô uống thuốc. Sau khi cấy hạt amiant, chuột ở các lô được Mô hình gây viêm màng bụng uống nước cất hoặc thuốc thử liên tục trong Nghiên cứu được tiến hành dựa trên 7 ngày. Ngày thứ 8 sau khi cấy, giết chuột và phương pháp của Griswold và cộng sự (1987).8 mổ bóc tách lấy khối u hạt. Trọng lượng ướt (ngay sau khi bóc tách) và trọng lượng khô (sấy Chuột cống trắng được chia thành các lô ở 600C trong 18 giờ) của khối u hạt được xác nghiên cứu tương tự mô hình gây phù chân định. Trọng lượng khô của khối u hạt được coi chuột. Động vật được uống nước cất hoặc là thước đo sự hình thành u hạt. Phần trăm ức thuốc thử mỗi ngày vào buổi sáng, trong 5 ngày chế (PI) của sự phát triển khối u hạt được tính liên tục. theo công thức sau11: Vào ngày thứ 5 của nghiên cứu, sau khi uống thuốc thử 1 giờ, gây viêm màng bụng Pc - Pt PI = x 100 chuột bằng dung dịch carrageenan 0,05g + Pc formaldehyd 1,4mL, pha vừa đủ trong 100mL Trong đó: nước muối sinh lý, với thể tích tiêm 1 mL/100g Pc là trọng lượng khô khối u hạt lô đối chứng. vào ổ bụng mỗi chuột. Sau gây viêm 24 giờ, mở ổ bụng chuột hút dịch rỉ viêm, đo thể tích, Pt là trọng lượng khô khối u hạt lô thuốc thử. đếm số lượng bạch cầu/mL dịch rỉ viêm và định Xử lý số liệu lượng protein trong dịch rỉ viêm. Số liệu được thu thập và xử lý bằng phần 322 TCNCYH 183 (10) - 2024
- 6 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Các chuột trong các lô nghiên cứu được nuôi và chăm sóc trong điều kiện như mềm Microsoft Excel 2010 và SPSS 22.0. Để III. KẾT QUẢ nhau trong suốt quá trình nghiên cứu. Với các chuột được mổ để đánh giá các chỉ số so sánh trong nhóm, paired t-test đã được sử 1. Tác dụng chống viêm cấp của “Bại độc dụng. Để cứu,định sự khác biệt đáng kể giữa mê. tán gia vị” nghiên xác trước khi mổ, chuột được gây III. KẾT QUẢ hai nhóm, Student’s t-test đã được áp dụng. Mô hình gây phù chân chuột Sự khácTác dụng chống viêm cấp p < 0,05. độc tán gia vị” mô tả độ tăng thể tích chân ở các 1. biệt có ý nghĩa thống kê khi của “Bại Biểu đồ 1 3. Đạo đức nghiên cứu Mô hình gây phù chân chuột lô tại từng thời điểm đánh giá. Hình ảnh cho Các chuột trong các lô nghiên cứu được thấy mức độ giảm phù rõ rệt của diclofenac 10 Biểu đồ 1 mô tả độ tăng thể tích chân ở các lô tại từng thời điểm đánh giá. Hình nuôi và chăm sóc trong điều kiện như nhau mg/kg ở tất cả các thời điểm đánh giá. Độ tăng ảnh cho thấy mức độ giảm phù rõ rệt của diclofenac 10 chân chuột ởcả các thời điểm độc tán thể tích mg/kg ở tất các lô uống Bại trong suốt quá trình nghiên cứu. Với các chuột được mổ đểĐộ tăng thể tích chân chuột cứu, lô gia vị có xu hướng giảm so với lô đối chứng, tuy đánh giá. đánh giá các chỉ số nghiên ở các uống Bại độc tán gia vị có xu hướng trước khi mổ, chuột được gâytuy nhiên sự khác biệt là chưakhác biệt là chưa có ý nghĩa thống kê. giảm so với lô đối chứng, mê. nhiên sự có ý nghĩa thống kê. ** *** *** *** ΔV: Độ tăng thể tích chân của từng chuột từng thời điểm 2 giờ, 4 giờ, 6 giờ, 24 giờ (%) **p < 0,01; ***p < 0,001 so với lô đối chứng (Mann-Whitney test) Biểu đồ 1. Độ tăng thể tích chân chuột ở các lô nghiên cứu Biểu đồ 2 biểu diễn khả năng ức chế phù tại tất cả thời điểm đánh giá. Bại độc tán gia vị (I%) của diclofenac 10 mg/kg và Bại độc tán gia chưa thể hiện rõ khả năng ức chế phù trên mô vị ở các mức liều nghiên cứu. Số liệu cho thấy hình nghiên cứu này. khả năng ức chế phù mạnh mẽ của diclofenac TCNCYH 183 (10) - 2024 323
- Biểu đồ 2 biểu diễn khả năng ức chế phù (I%) của diclofenac 10 mg/kg và Bại độc tán gia vị ở các mức liều nghiên cứu. Số liệu cho thấy khả năng ức chế phù mạnh mẽ của diclofenac tại tất cả thời điểm đánh giá. Bại độc tán gia vị chưa thể hiện rõ TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC khả năng ức chế phù trên mô hình nghiên cứu này. Bại độc tán gia vị 42 g/kg Bại độc tán gia vị 21 g/kg Diclofenac 10 mg/kg 100 80 60 % ức chế phù 40 20 0 2h) 4h) 6h) 24h ) I% ( I% ( I% ( I% ( -20 Biểu đồ 2. Khả năng ức chế phù chân của Bại độc tán gia vị Biểu đồ 2. Khả năng ức chế phù chân của Bại độc tán gia vị Mô hình gây viêm màng bụng Mô hình gây viêm màng bụng Bảng 1. Tỷ lệ chuột có dịch rỉ viêm trong ổ bụng Bảng 1. Tỷ lệ chuột có dịch rỉ viêm trong ổ bụng Lô nghiên cứu Có dịch rỉ viêm Không có dịch rỉ viêm Đối chứng nghiên cứu Lô 6/6 0/6 Có dịch rỉ viêm Không có dịch rỉ viêm Diclofenac 10 mg/kg 5/7 2/7 Đối chứng 6/6 0/6 Bại độc tán gia vị 42 g/kg 8/12 4/12 Diclofenac 10 mg/kg 5/7 2/7 Bại độc tán gia vị 21 g/kg 8/10 2/10 Bại độc tán gia vị 42 g/kg 8/12 4/12 Số liệu Bảng 1 cho thấy, sau khi tiêm màng bụng hỗn hợp carrageenan và formaldehyd, tán giachuột ở lô đối chứng không được điều trị gì có dịch rỉ viêm trong Bại độc 100% vị 21 g/kg 8/10 2/10 8 Số liệu Bảng 1 cho thấy, sau khi tiêm màng có dịch rỉ viêm có xu hướng giảm ở các lô ổ bụng. Tỷ lệ chuột có dịch rỉ viêm có xu hướng giảm ở các lô chuột được uống bụng hỗn hợp carrageenan và formaldehyd, chuột được uống diclofenac hoặc Bại độc diclofenac hoặc Bại độc tán gia vị, tuy nhiên sự khác biệt là chưa có ý nghĩa thống 100% chuột ở lô đối chứng không được điều tán gia vị, tuy nhiên sự khác biệt là chưa có ý kê. trị gì có dịch rỉ viêm trong ổ bụng. Tỷ lệ chuột nghĩa thống kê. * ** * Kết quả được biểu thị dưới dạng giá dạng giábình ± SD Kết quả được biểu thị dưới trị trung trị trung bình ± SD **p < 0,01; *p < 0,05 so với lô đối chứng (Mann-Whitney test) **p < 0,01; *p < 0,05 so với lô đối chứng (Mann-Whitney test) Biểu đồ 3. Thể tích dịch rỉ viêm Biểu đồ 3. Thể tích dịch rỉ viêm Quan sát biểu đồ 3 nhận thấy, các lô uống diclofenac 10 mg/kg và Bại độc tán 324 gia vị đều thể hiện xu hướng giảm thể tích dịch rỉ viêm so với lô đốiTCNCYH 183 (10) - 2024 chứng, sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê. Không có sự khác biệt khi so sánh thể tích dịch rỉ viêm
- Kết quả được biểu thị dưới dạng giá trị trung bình ± SD **p < 0,01; *p < 0,05 so với lô đối chứng (Mann-Whitney test) TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Biểu đồ 3. Thể tích dịch rỉ viêm Quan sát biểu đồ 3 nhận thấy, các lô uống thống kê. Không có sự khác biệt khi so sánh Quan sát biểu đồ 3 nhận thấy, các lô uống diclofenac 10 mg/kg và Bại độc tán diclofenac 10 mg/kg thể hiện xu hướng giảm vị đều dịch rỉthể tích với lô đốiviêm giữakhác uống Bại độc tán gia vị đều và Bại độc tán gia thể tích viêm so dịch rỉ chứng, sự 2 lô thể hiện xu biệt là có giảm thể tích dịch rỉcó sự khác biệt khi so sánh thể tích lô uống Bại độc tán gia vị và hướng ý nghĩa thống kê. Không viêm gia vị và giữa các dịch rỉ viêm so với lô đối giữa 2 lô uốngkhác biệt là cóvà giữa các lô uống Bại độc tán gia vị và diclofenac. chứng, sự Bại độc tán gia vị ý nghĩa diclofenac. 16 3.5 14 * 3.0 12 2.5 10 103/mm3 2.0 mg/dL 8 1.5 6 1.0 4 2 0.5 0 0.0 Đối chứng Diclofenac Bại độc tán gia vị Bại độc tán gia vị 42 g/kg 21 g/kg Số lượng bạch 9 cầu Nồng độ protein Kết quả được biểu thị dưới dạng giá trị trung bình ± SD Kết quả được biểu 0,05dưới dạng giá trị trung t-test) ± SD *p < thị so với lô đối chứng (Student’s bình *p < 0,05 so với Biểu đồchứng (Student’s t-test) lượng protein trong dịch rỉ viêm lô đối 4. Số lượng bạch cầu và hàm Biểu đồ 4 biểu diễn sự thay đổi số lượng bạch cầu và hàm lượng protein trong Biểu đồ 4. Số lượng bạch cầu và hàm lượng protein trong dịch rỉ viêm dịch rỉ viêm. Biểu đồ 4 biểu diễnlượng bạch cầu trong dịch rỉ viêm đều có xudiclofenac cócác lôtrị thấp hơn so với lô đối - Số sự thay đổi số lượng bạch uống hướng giảm ở giá uống cầu và hàm lượng protein trong dịch giaviêm. lô đối chứng, tuy nhiên sự khác biệt làý nghĩa thống kê với p < diclofenac hoặc Bại độc tán rỉ vị so với chứng, sự khác biệt có chưa có ý nghĩa thống kê. Số lượng bạch cầu trong dịch rỉ viêm đều có 0,05. Không có sự khác biệt về nồng độ protein - Nồng độ protein trong dịch rỉ viêm của chuột uống diclofenac có giáso thấp giữa các lô uống trong dịch rỉ viêm khi trị sánh xu hướng giảm ở các lô uống diclofenac hoặc hơn so với lô đối chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Không có sự Bại độc tán gia vị so với lô đối chứng, tuy nhiên Bại độc tán gia vị và lô đối chứng. khác biệt về nồng độ protein trong dịch rỉ viêm khi so sánh giữa các lô uống Bại độc sự khác biệt là chưa có ý nghĩa thống kê. 2. Tác dụng chống viêm mạn của “Bại độc tán gia vị và lô đối chứng. Nồng độ protein trong dịch rỉ viêm của chuột độctán gia vị” 2. Tác dụng chống viêm mạn của “Bại tán gia vị” 100 90 80 * * Trọng lượng u hạt (mg) 70 60 50 40 30 20 * * 10 0 Trước sấy Sau sấy Đối chứng Prednisolon Bại độc tán gia vị 72 g/kg Bại độc tán gia vị 36 g/kg Kết quả được biểu thị dưới dạng giá trị trung bình ± SD Kết quả được biểu thị dưới dạng giá trị trung bình ± SD *p < 0,05 so với lô đối chứng (Student’s t-test) *p < 0,05 so vớiBiểu đồ chứnghưởng của Bại độc tán gia vị đến trọng lượng khối u hạt lô đối 5. Ảnh (Student’s t-test) Biểu đồ 5. Ảnh hưởng của Bại độc tán gia vị đến trọng lượng khối u hạt TCNCYH 183 (10) - 2024 325
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 10 Biểu đồBiểu đồ 6. Ảnh hưởng của Bại tán gia vị đếnđến phần trăm ức chế hìnhthành khối u hạt 6. Ảnh hưởng của Bại độc độc tán gia vị phần trăm ức chế hình thành Biểu đồ 5 biểu diễn ảnh hưởng của Bại khối u hạt Tác dụng chống viêm cấp của Bại độc độc Biểu lượng của khối u hưởng của Bại độc tán gia vị đến trọng lượng của khối tán gia vị đến trọng đồ 5 biểu diễn ảnh hạt trước tán gia vị u hạt Số liệu cho thấy tác dụng chống thấy tác dụng chống viêm mạn rõ rệt của và sau khi sấy. trước và sau khi sấy. Số liệu cho Tác dụng chống viêm cấp của Bại độc tán viêm mạn prednisolon liều 5 mg/kg và Bại 5 mg/kggia vị liều vị được đánh giá trên: mô hình gây phù chân rõ rệt của prednisolon liều độc tán gia 72 g/kg/ngày thông qua khả năng và Bại độc tán giađáng kể trọng lượng khối u hạt ngaychuột bằng carrageenansau khi đã làm giảm vị liều 72 g/kg/ngày thông sau khi được bóc tách và và mô hình gây viêm qua khả năngkhô ở nhiệt độ 60℃ trong 18 giờ. Bại độc tán gia vị bụng. Trong cả có xumô hình này, thuốc sấy làm giảm đáng kể trọng lượng màng liều 36 g/kg/ngày hai hướng khối u hạt làm giảm trọng lượng khối utách tuy nhiên mức giảm ít chưa đủ có ý nghĩa thống kê.là diclofenac ngay sau khi được bóc hạt, và sau chứng dương được lựa chọn khi đã sấy Phầnở nhiệt độ 60oChình thànhgiờ. Bại có đường uống liều 10 mg/kg/ngày. Đây là một khô trăm ức chế sự trong 18 khối u hạt giá trị cao nhất ở lô uống Bại độc tán độc tán gia vị liều 72 g/kg/ngày (26,60%) hướng 6). trong những thuốc phổ biến nhất được lựa chọn gia vị liều 36 g/kg/ngày có xu (Biểu đồ làm giảm trọng lượng khối u hạt, tuy nhiên mức IV. BÀN LUẬN để điều trị tình trạng viêm cấp và đau, hoạt động giảm ít chưa đủ Viêm nghĩa thống kê. Phần lý bao gồmbằng cách ức chế chỗ và toàn thân, có ý là một hiện tượng bệnh trăm một loạt thay đổi tại con đường cyclooxygenase ức chế sựbắt đầu ngay khi tác nhâncó giáxâmcao vào cơ thể. thông qua đóbiến của viêm sự tổng hợp hình thành khối u hạt viêm trị nhập (COX), Dựa vào diễn ngăn ngừa nhất ở lô uống Bại độc tán gia viêm cấp và viêm mạnprostaglandin và các eicosanoid khác.13 Về có thể phân loại thành vị liều 72 g/kg/ tính. Đặc điểm của viêm cấp là thời ngày (26,60%) diễn biến ngắn, tiết dịch chứa nhiều protein huyết tương và xuất ngoại nhiều gian (Biểu đồ 6). cách xây dựng cỡ mẫu, nhóm nghiên cứu đề IV. BÀN bạch cầu đa nhân trung tính; biểu hiện đặc trưng là sưng, nóng, đỏ, đau.lô Còn viêm 6 bởi nhóm LUẬN xuất số lượng chuột ở 12 chứng là mạn tính, có thể bắt đầu ngay từ đầu, nhưng này không viêm cấp chuyển sang và đa số là từ có can thiệp gì, chỉ có tiêm tác nhân Viêm là một hiện tượng bệnh lý bao gồm gây viêm vào ngày cuối cùng của nghiên cứu. một loạt thay đổi tại chỗ họctoàn thân,nhập đầu lympho bào và đại thực bào, tạo ra các mô biểu hiện về mô và là sự xâm bắt của Việc sử dụng số lượng chuột theo nguyên tắc ngay khi tácxơ rồi hạt u xơ. Chính nhữngcơ thể. này là cơ sở của các phương pháp đánh u nhân viêm xâm nhập vào thay đổi 12 tối thiểu để tránh lạm dụng đặc quyền sử dụng Dựa vào diễn biến của viêm cóbao gồm tácloại chống viêm cấp và chống viêm mạn tính. giá tác dụng chống viêm thể phân dụng động vật và tránh lãng phí kinh tế.14 Còn ở các thành viêm cấp và viêm mạn tính. Đặccấp của Bại độc tán gia vị Tác dụng chống viêm điểm của lô nghiên cứu khác, số lượng chuột được đề viêm cấp là thời gian diễn biến ngắn, tiết dịch độc tán gia vị được đánh giá trên: mô hình Tác dụng chống viêm cấp của Bại xuất ở mỗi lô là 12 để tránh bỏ lỡ những tác chứa nhiều protein huyết tương và xuất ngoại mô hình gây viêm màng bụng. Trong cả gây phù chân chuột bằng carrageenan và động về mặt sinh học. nhiều bạch cầu đa nhân trung tính; biểu hiện đặc trưng là sưng, nóng, đỏ, đau.12 Còn viêm Trên mô hình gây phù chân chuột, tác nhân mạn tính, có thể bắt đầu ngay từ đầu, nhưng gây viêm được sử dụng là carrageenan, có bản đa số là từ viêm cấp chuyển sang và biểu hiện chất là polysaccharid. Khi tiêm dung dịch này về mô học là sự xâm nhập của lympho bào và vào gan bàn chân chuột làm tăng tính thấm mao đại thực bào, tạo ra các mô u xơ rồi hạt u xơ. 12 mạch, dẫn đến sự rò rỉ protein huyết tương, với Chính những thay đổi này là cơ sở của các sự di tản bạch cầu trung tính chiếm ưu thế.15 phương pháp đánh giá tác dụng chống viêm Kết quả cho thấy, so với lô chứng, Bại độc tán bao gồm tác dụng chống viêm cấp và chống gia vị liều 21 g/kg/ngày và 42 g/kg/ngày có xu viêm mạn tính. hướng làm giảm phù chân chuột. 326 TCNCYH 183 (10) - 2024
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Trên mô hình gây viêm màng bụng, tác nhân hạt. Vật lạ được sử dụng là amiant bởi dễ gây gây viêm được sử dụng là hỗn hợp carrageenan u hạt hơn hạt bông.12 Carrageenan là một tác và formaldehyd. Trong hỗn hợp này, formaldehyd nhân gây viêm thường được sử dụng, vì vậy đóng vai trò làm tăng tiết dịch vào vị trí gây viêm. cấy amiant đã nhúng carrageenan vào dưới da Khi tiêm vào phúc mạc chuột cống trắng, dịch rỉ chuột sẽ kích thích quá trình viêm mạnh hơn sẽ rỉ vào khoang màng bụng chuột. Bản chất của chỉ cấy amiant đơn thuần. Cơ thể sẽ phản ứng quá trình này là sự đáp ứng của các bạch cầu đa lại bằng cách tập trung nhiều tế bào, làm tăng nhân trung tính. Dựa vào sự thay đổi tính thấm sinh mô bào lưới và nguyên bào sợi, tạo ra các thành mạch, sự xâm nhập bạch cầu vào ổ viêm, mô liên kết bao quanh vật lạ, từ đó hình thành từ đó đánh giá sâu hơn về tác dụng chống viêm nên u hạt.16 Thuốc có tác dụng chống viêm mạn cấp của thuốc nghiên cứu. Trên mô hình này, so tính sẽ thể hiện bằng việc ức chế sự tạo thành với lô chứng, Bại độc tán gia vị liều 21 g/kg/ngày u hạt, làm giảm khối lượng u hạt. Prednisolon và 42 g/kg/ngày đều có xu hướng làm giảm thể là thuốc chứng dương kinh điển được lựa chọn tích dịch rỉ viêm, sự giảm có ý nghĩa thống kê (p bởi có tác dụng chống viêm mạn tính do ức chế < 0,05). Tuy nhiên, Bại độc tán gia vị ở cả hai đáp ứng miễn dịch chủ yếu qua trung gian tế liều thử không làm thay đổi nồng độ protein trong bào do các lympho bào T đảm nhận. Việc so dịch rỉ viêm, có xu hướng làm giảm số lượng sánh khối lượng u hạt giữa các lô uống thuốc bạch cầu trong dịch rỉ viêm nhưng sự giảm chưa thử và thuốc đối chứng, có thể đánh giá được có ý nghĩa thống kê. Cũng trong nghiên cứu này, thuốc nghiên cứu có tác dụng chống viêm mạn cỡ mẫu ở các lô uống thuốc tại thời điểm đánh hay không. Các kết quả cho thấy, Bại độc tán giá thay đổi so với cỡ mẫu được xây dựng ban gia vị liều 72g/kg/ngày có tác dụng chống viêm đầu là do xuất hiện hiện tượng một số chuột chết mạn rõ rệt thông qua khả năng làm giảm đáng trong quá trình nghiên cứu. Dù vậy, sự thay đổi kể trọng lượng khối u hạt so với lô chứng sinh này vẫn nằm trong khoảng chấp nhận được nên học (p < 0,05) và tương đương so với lô uống không ảnh hướng lớn đến kết quả nghiên cứu. prednisolon, với phần trăm ức chế sự hình Khi tiến hành mổ chuột chết để tìm nguyên nhân, thành khối u hạt cao nhất (26,60%). Bại độc tán nhóm nghiên cứu phát hiện trong phổi của một gia vị liều 36 g/kg/ngày có xu hướng làm giảm số chuột chết có dung dịch nghi là thuốc nghiên trọng lượng khối u hạt. cứu (ở lô uống Bại độc tán gia vị 21 g/kg), một Tác dụng chống viêm của bài thuốc Bại số thấy có các vết loét, xuất huyết ở dạ dày – tá độc tán gia vị là kết quả của sự phối hợp tác tràng (ở lô uống diclofenac). Nhóm nghiên cứu dụng của các dược liệu thành phần. Bài thuốc nghi ngờ nguyên nhân xuất hiện một số chuột nghiên cứu được xây dựng dựa trên bài thuốc chết là do kĩ thuật cho chuột uống thuốc và tác cổ phương Bại độc tán. Tính đến hiện tại, chưa dụng không mong muốn của thuốc đối chứng. có nghiên cứu nào đánh giá tác dụng chống Do thời gian nghiên cứu hạn chế lại nằm ngoài viêm của bài thuốc gốc này. Tuy nhiên, trên mục tiêu nghiên cứu nên nhóm nghiên cứu thế giới đã có nghiên cứu về bài thuốc Nhân không tìm hiểu thêm về vấn đề này. sâm Bại độc tán, là bài thuốc có thành phần Tác dụng chống viêm mạn của Bại độc gần tương đồng với bài thuốc Bại độc tán với tán gia vị việc sử dụng Nhân sâm thay cho Đẳng sâm. Tác dụng chống viêm mạn của Bại độc tán Nghiên cứu chỉ ra rằng, Nhân sâm Bại độc tán gia vị được đánh giá thông qua mô hình gây u có tác dụng ức chế con đường truyền tín hiệu TCNCYH 183 (10) - 2024 327
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC PI3K/Akt/NF-kB từ sự ức chế phosphoryl hóa V. KẾT LUẬN và điều hòa giảm yếu tố hoạt hóa IKKβ, đây là Về tác dụng chống viêm cấp: Bại độc tán gia một trong những cơ chế chính tham gia vào vị ở cả hai liều 21 g/kg/ngày (tương đương liều phản ứng viêm, đặc biệt là trong các bệnh lý dự kiến dùng trên lâm sàng) và 42 g/kg/ngày viêm mạn tính.17 Bên cạnh đó, trong các y văn (gấp 2 lần liều dự kiến dùng trên lâm sàng) đều cổ và ở một số nghiên cứu ghi nhận dược tính thể hiện xu hướng làm giảm độ tăng thể tích của Nhân sâm và Đẳng sâm có nhiều điểm chân chuột trên mô hình gây phù chân chuột; tương đồng.18,19 Vậy rất có thể bài thuốc gốc giảm thể tích và số lượng bạch cầu trong dịch rỉ Bại độc tán mà nhóm nghiên cứu dùng để xây viêm trên mô hình gây viêm màng bụng. dựng bài thuốc nghiên cứu Bại độc tán gia vị có Về tác dụng chống viêm mạn: Bại độc tán cơ chế chống viêm như Nhân sâm Bại độc tán. gia vị liều 72 g/kg/ngày (gấp 2 lần liều dự kiến Dây đau xương ức chế sản xuất NO, cytokin dùng trên lâm sàng) thể hiện tác dụng chống tiền viêm (TNF-α, IL-1β và IL-6), ngăn chặn sự viêm mạn rõ rệt thông qua khả năng làm giảm hoạt hóa của MAPKs từ đó ức chế phản ứng trọng lượng khối u hạt. Bại độc tán gia vị liều 72 viêm.20 Cốt khí củ ức chế tình trạng viêm bằng g/kg/ngày (gấp 2 lần liều dự kiến dùng trên lâm cách giảm nồng độ TNF-α, IL-1β và IL-6 bằng sàng) thể hiện tác dụng chống viêm mạn tốt cách điều chỉnh con đường truyền tín hiệu NF- hơn Bại độc tán gia vị liều 36 g/kg/ngày (tương kB.21 Lá khôi và Ô tặc cốt chưa có công bố đương liều dự kiến dùng trên lâm sàng). nào về tác dụng chống viêm của chúng. Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu kì vọng việc sử dụng TÀI LIỆU THAM KHẢO 2 dược liệu này góp phần tăng yếu tố bảo vệ 1. Ahmed AU. An overview of inflammation: (lớp chất nhầy, bicarbonat, prostaglandin), bảo mechanism and consequences. Front Biol. 2011; vệ niêm mạc tá tràng, hạn chế được tình trạng 6(4): 274-281. doi:10.1007/s11515-011-1123-9. gây viêm loét dạ dày – tá tràng hay gặp ở các thuốc chống viêm.22 2. Headland SE, Norling LV. The resolution of inflammation: Principles and challenges. Semin Ở nghiên cứu này, Bại độc tán gia vị với mức Immunol. 2015; 27(3): 149-160. doi:10.1016/j. liều gấp đôi liều dự kiến dùng trên lâm sàng smim.2015.03.014. cho kết quả chống viêm mạn tính rõ rệt hơn tác dụng chống viêm cấp tính. Nhóm nghiên 3. Tabas I, Glass CK. Anti-Inflammatory cứu cho rằng, thuốc nghiên cứu có nguồn gốc Therapy in Chronic Disease: Challenges and từ thảo dược thường có hiệu quả chậm, trong Opportunities. Science. 2013; 339(6116): 166- khi thời gian nghiên cứu diễn ra ngắn, việc tác 172. doi:10.1126/science.1230720. động lên quá trình viêm cấp là hạn chế. Trong 4. Gislason GH, Rasmussen JN, Abildstrom khi quá trình viêm mạn xảy ra từ từ, thời gian SZ, et al. Increased Mortality and Cardiovascular nghiên cứu cũng dài hơn, cùng với suy đoán Morbidity Associated With Use of Nonsteroidal Bại độc tán gia vị có cơ chế chống viêm bằng Anti-inflammatory Drugs in Chronic Heart việc ức chế con đường truyền tín hiệu PI3K/ Failure. Arch Intern Med. 2009; 169(2):141- Akt/NF-kB nên có thể lí giải cho việc thể hiện rõ 149. doi:10.1001/archinternmed.2008.525. tác dụng chống viêm mạn tính. Tuy nhiên, cần 5. Moghadam-Kia S, Werth VP. Prevention có thêm những nghiên cứu sâu hơn ở mức độ and treatment of systemic glucocorticoid side tế bào mới có thể khẳng định. effects. Int J Dermatol. 2010; 49(3):239-248. 328 TCNCYH 183 (10) - 2024
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC doi:10.1111/j.1365-4632.2009.04322.x. doi:10.5772/68090. 6. Winter CA, Risley EA, Nuss GW. 14. Festing MFW, Altman DG. Guidelines Carrageenin-Induced Edema in Hind Paw of for the Design and Statistical Analysis of the Rat as an Assay for Antiinflammatory Drugs. Experiments Using Laboratory Animals. ILAR J. Proc Soc Exp Biol Med. 1962; 111(3):544-547. 2002; 43(4):244-258. doi:10.1093/ilar.43.4.244. doi:10.3181/00379727-111-27849. 15. Giraldelo CMM, Zappellini A, Muscará 7. Fayez N, Khalil W, Abdel-Sattar E, Abdel- MN, et al. Effect of arginine analogues on rat Fattah AFM. In vitro and in vivo assessment of hind paw oedema and mast cell activation in the anti-inflammatory activity of olive leaf extract vitro. Eur J Pharmacol. 1994; 257(1):87-93. in rats. Inflammopharmacology. 2023; 31(3): doi:10.1016/0014-2999(94)90698-X. 1529-1538. doi:10.1007/s10787-023-01208-x. 16. Patel M. In vivo animal models in 8. Griswold DE, Marshall PJ, Webb EF, preclinical evaluation of anti-inflammatory et al. SK&F 86002: A structurally novel anti- activity- a review. inflammatory agent that inhibits lipoxygenase- 17. Ye Z, Li Y, She Y, et al. Renshen Baidu and cyclooxygenase-mediated metabolism powder protects ulcerative colitis via inhibiting of arachidonic acid. Biochem Pharmacol. the PI3K/Akt/NF-κB signaling pathway. 1987; 36(20):3463-3470. doi:10.1016/0006- Front Pharmacol. 2022; 13. doi:10.3389/ 2952(87)90327-3. fphar.2022.880589. 9. Meier R, Schuler W, Desaulles P. Zur 18. Zhang W. Brief Description of the Frage des Mechanismus der Hemmung des Difference between Ginseng and Codonopsis. Bindegewebswachstums durch Cortisone. In: Atlantis Press; 2017. doi:10.2991/emcm- Experientia. 1950; 6(12):469-471. doi:10.1007/ 16.2017.66. BF02154110. 19. The Nature of Ginseng. Accessed 10. Turner R. Screening Methods in September 21, 2024. http://www.itmonline.org/ Pharmacology. Elsevier; 2013. journal/arts/ginsengnature.htm. 11. Meshram GG, Kumar A, Rizvi W, 20. Xiong H, Ding X, Wang H, et al. Tibetan Tripathi CD, Khan RA. Evaluation of the anti- medicine Kuan-Jin-Teng exerts anti-arthritic inflammatory activity of the aqueous and effects on collagen-induced arthritis rats via ethanolic extracts of the leaves of Albizzia inhibition the production of pro-inflammatory lebbeck in rats. J Tradit Complement Med. 2016; cytokines and down-regulation of MAPK signaling 6(2):172-175. doi:10.1016/j.jtcme.2014.11.038. pathway. Phytomedicine. 2019; 57:271-281. 12. Đỗ Trung Đàm. Phương pháp dược lý doi:10.1016/j.phymed.2018.12.023. nghiên cứu tác dụng chống viêm. Thuốc Giảm 21. Zheng JL, Wang X, Song Z, et al. Đau Chống Viêm và Các Phương Pháp Nghiên Network pharmacology and molecular docking Cứu Tác Dụng Dược Lý. Nhà xuất bản Y học; to explore Polygoni Cuspidati Rhizoma et Radix 2017:427-526. treatment for acute lung injury. World J Clin 13. Osafo N, Agyare C, Obiri DD, et al. Cases. 2023; 11(19): 4579-4600. doi:10.12998/ Mechanism of Action of Nonsteroidal Anti- wjcc.v11.i19.4579. Inflammatory Drugs. In: Nonsteroidal Anti- 22. Bộ Y tế. Dược điển Việt Nam V. Tập 2. Inflammatory Drugs. IntechOpen; 2017. Nhà xuất bản Y học; 2017: 1217, 1243. TCNCYH 183 (10) - 2024 329
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Summary ANTI-INFLAMMATORY EFFECT OF HERBAL REMEDY “BAI DOC TAN GIA VI” IN EXPERIMENTAL ANIMALS “Bai Doc Tan Gia Vi” is developed based on the traditional formula Bai Doc Tan, and composes of 4 medicinal herbs including Caulis Tinospora sinensis Merr., Rhizoma Reynoutriae japonicae, Folium Ardisiae, Os Sepiae. A study was conducted on experimental animals to evaluate the acute and chronic anti-inflammatory effects of “Bai Doc Tan Gia Vi”. The acute anti-inflammatory effects were assessed using two models: carrageenin-induced paw edema and peritonitis in Wistar rats, with diclofenac as the oral reference drug at 10 mg/kg/day. The chronic anti-inflammatory effects were evaluated using a model of asbestos-induced granuloma in Swiss mice, with prednisolone as the oral positive control drug at 5 mg/kg/day. The research results showed that “Bai Doc Tan Gia Vi” at both doses of 21 g/kg/day and 42 g/kg/day demonstrated a trend of acute anti-inflammatory effects in the models. “Bai Doc Tan Gia Vi” at 72 g/kg/day exhibited significant chronic anti-inflammatory effects by reducing the weight of the granuloma. Keywords: Anti – inflammatory, Bai Doc Tan gia vi, experimental animal. 330 TCNCYH 183 (10) - 2024
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
CÁC THUỐC CHỐNG VIÊM NON STEROID
16 p |
553 |
113
-
Bài giảng Thuốc hạ sốt, giảm đau, chống viêm không steroid - ThS. Đậu Thùy Dương
62 p |
512 |
73
-
Thuốc hạ sốt - giảm đau - chống viêm (Kỳ 1)
5 p |
176 |
41
-
Sử dụng các thuốc chống viêm không Steroid (Kỳ 1)
7 p |
209 |
40
-
Thuốc hạ sốt - giảm đau - chống viêm (Kỳ 2)
5 p |
180 |
34
-
Thuốc hạ sốt - giảm đau - chống viêm (Kỳ 7)
6 p |
174 |
19
-
Bài 10: Thuốc hạ sốt - Giảm đau - Chống viêm
17 p |
140 |
16
-
Thuốc hạ sốt - giảm đau - chống viêm – Phần 2
18 p |
134 |
16
-
Thuốc tác dụng trên quá trình đông máu và tiêu fibrin (Kỳ 6)
5 p |
224 |
16
-
Bài giảng Bài 10: Thuốc hạ sốt - Giảm đau - Chống viêm
17 p |
148 |
10
-
Bài giảng Thuốc hạ sốt, giảm đau, chống viêm không steroid - TS. Trần Thanh Tùng
12 p |
74 |
9
-
Bài giảng Dược lý học - Bài 10: Thuốc hạ sốt, giảm đau, chống viêm
17 p |
45 |
9
-
Bài giảng Thuốc hạ sốt - giảm đau - chống viêm (NSAIDs) - Nguyễn Hồng Phúc
44 p |
18 |
5
-
Khắc phục tác dụng phụ của betamethason
2 p |
114 |
4
-
Tác dụng phụ của fluocinolon
2 p |
79 |
3
-
Nghiên cứu tác dụng chống viêm trong điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt của cốm tan tiền liệt thanh giải trên thực nghiệm
7 p |
2 |
1
-
Đánh giá hoạt tính ức chế tyrosinase, chống oxy hóa in vitro và tác dụng kháng viêm in vivo của chế phẩm gel dùng ngoài từ cao diếp cá (houttuynia cordata)
7 p |
3 |
1
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)