intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác dụng chống viêm mạn trên mô hình gây u hạt thực nghiệm của cao toàn phần Sài hồ nam (Pluchea pteropoda Hemsl.) thu hái tại Hải Phòng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài “Tác dụng chống viêm mạn trên mô hình gây u hạt thực nghiệm của cao toàn phần Sài hồ nam (Pluchea pteropoda Hemsl) thu hái tại Hải Phòng” được thực hiện với mục tiêu đánh giá tác dụng chống viêm mạn tính bằng mô hình gây u hạt thực nghiệm của cao toàn phần cây Sài hồ nam thu hái tại Hải Phòng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác dụng chống viêm mạn trên mô hình gây u hạt thực nghiệm của cao toàn phần Sài hồ nam (Pluchea pteropoda Hemsl.) thu hái tại Hải Phòng

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 TÁC DỤNG CHỐNG VIÊM MẠN TRÊN MÔ HÌNH GÂY U HẠT THỰC NGHIỆM CỦA CAO TOÀN PHẦN SÀI HỒ NAM (PLUCHEA PTEROPODA HEMSL.) THU HÁI TẠI HẢI PHÒNG Nguyễn Thị Dung1, Ngô Thị Quỳnh Mai1, Phạm Thị Minh Hà1 TÓM TẮT 14 SUMMARY Sài hồ nam (Pluchea pteropoda Hemsl) phân CHRONIC ANTI-INFLAMMATORY bố chủ yếu ở vùng ven biển, cửa sông, thường EFFECTS ON AN EXPERIMENTAL được dân gian dùng trong chữa cảm do nhiệt sốt, GRANULOMATOUS MODEL OF SAI cảm nắng, viêm loét... Mặc dù, đã có nhiều bằng HO NAM (PLUCHEA PTEROPODA chứng khoa học chỉ ra rằng các cây thuộc chi HEMSL.) COLLECTED IN HAI PHONG Pluchea thể hiện tác dụng chống viêm tốt, nhưng Pluchea pteropoda Hemsl. is mainly các nghiên cứu trên Sài hồ nam còn hạn chế, chỉ distributed in coastal areas and estuaries, is often có một số ít nghiên cứu về đặc điểm thực vật và used by folk to treat colds caused by fever, thành phần hóa học nhằm định danh loài này. Do sunstroke, ulcers, … Although there is much đó, để cung cấp những bằng chứng và cơ sở khoa scientific evidence studies shown Pluchea học cho việc phát triển các sản phẩm chăm sóc species have good anti-inflammatory effects, but và bảo vệ sức khỏe từ nguồn nguyên liệu bản địa, research on Sai ho nam is limited, with only a đề tài “Tác dụng chống viêm mạn trên mô hình few studies on plant characteristics and chemical gây u hạt thực nghiệm của cao toàn phần Sài hồ composition to identify this species. Therefore, nam (Pluchea pteropoda Hemsl) thu hái tại Hải to provide evidence and scientific basis for the Phòng” được thực hiện. Đây là báo cáo đầu tiên development of health care and protection về hoạt động chống viêm của Pluchea products from indigenous raw materials, the pteropoda, và kết quả này phù hợp với các topic "Chronic anti-inflammatory effects on an nghiên cứu trước đây về tác dụng chống viêm experimental granulomatous model of Pluchea của chi Pluchea. Kết quả của nghiên cứu này cho pteropoda Hemsl. collected in Hai Phong” were thấy, cao toàn phần Sài hồ nam với liều 141,0 carried out. This is the first report on the anti- mg/kg và 282,0 mg/kg có tác dụng chống viêm inflammatory activity of Pluchea pteropoda, and mạn tính trên mô hình gây u hạt thực nghiệm sử this result is consistent with previous studies on dụng động vật thí nghiệm là chuột nhắt trắng. the anti-inflammatory effects of the genus Từ khóa: Sài hồ nam, chống viêm, Pluchea Pluchea. The results of this study show that pteropoda whole Sai hunan extract at doses of 141.0 mg/kg and 282.0 mg/kg has chronic anti-inflammatory effects on an experimental granulomatous model 1 Trường Đại học Y Dược Hải Phòng using experimental animals, white mice. Chịu trách nhiệm chính: Ngô Thị Quỳnh Mai Keywords: Sai ho nam, anti-inflammatory, Email: ntqmai@hpmu.edu.vn Pluchea pteropoda Ngày nhận bài: 26/2/2024 Ngày phản biện khoa học: 11/3/2024 Ngày duyệt bài: 19/4/2024 99
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2024 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Thanh Tường [5], lần đầu tiên đã phân lập Sài hồ nam (Pluchea pteropoda Hemsl); được 8 hợp chất có cấu trúc sterol và còn có tên gọi khác là Lức, Hải sài, Nam sài triterpenoid từ dịch chiết n-hexan của cây Sài hồ; là một loài thuộc họ Cúc (Asteraceae) hồ nam ở Hải Hậu, Nam Định. Hải Phòng, [1]. Cây phân bố chủ yếu ở vùng ven biển thành phố ven biển với đường bờ biển dài nhiệt đới châu Á, từ phía nam Trung Quốc, hơn 125 km, là môi trường thuận lợi cho sự gồm cả đảo Hải Nam đến Việt Nam, sinh trưởng và phát triển của Sài hồ nam. Do Campuchia, Thái Lan và một số nước khác ở đó, để cung cấp những bằng chứng và cơ sở Đông Nam và Nam Á. Tại Việt Nam, nơi khoa học cho việc phát triển các sản phẩm sống chủ yếu của Sài hồ nam thuộc lưu vực chăm sóc và bảo vệ sức khỏe từ nguồn các cửa sông, trên bờ các kênh rạch, ven nguyên liệu bản địa, đề tài “Tác dụng chống đường đi, bờ ruộng cao ở khu vực ven biển viêm mạn trên mô hình gây u hạt thực [1]. Theo Y học cổ truyền, cây có vị đắng, nghiệm của cao toàn phần Sài hồ nam tính hơi lạnh, có công năng phát tán phong (Pluchea pteropoda Hemsl) thu hái tại Hải nhiệt, giải uất, lợi tiểu, điều kinh, do đó có Phòng” được thực hiện với mục tiêu đánh giá tác dụng với trường hợp cảm nắng, cảm do tác dụng chống viêm mạn tính bằng mô hình nhiệt sốt [1]. Trong dân gian còn dùng lá để gây u hạt thực nghiệm của cao toàn phần cây xông làm toát mồ hôi, hoặc trị các vết loét có Sài hồ nam thu hái tại Hải Phòng. giòi ở trâu, bò [1]. Nhiều bằng chứng khoa học đã chỉ ra các II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cây thuộc chi Pluchea thể hiện tác dụng 2.1. Đối tượng nghiên cứu chống viêm [2]. Cây Cúc tần (Pluchea indica Đề tài sử dụng cao toàn phần của toàn Less) đã được chứng minh có tác dụng chống cây Sài hồ nam (Pluchea pteropoda Hemsl) viêm cả trên in vitro và in vivo [2]. Sài hồ thu hái tại Cát Hải, Hải Phòng từ tháng 6 nam cũng là một cây thuộc chi Pluchea và có năm 2022 đến tháng 10 năm 2023. Mẫu nhiều đặc điểm hình thái giống với cây Cúc nghiên cứu được giám định tên khoa học bởi tần, dễ gây nhầm lẫn và nhiều lúc được sử Trung tâm Tài nguyên Dược liệu, Viện Dược dụng thay thế cho nhau [1]. Mặc dù đã có liệu và lưu mẫu tại Bộ môn Dược liệu - nhiều nghiên cứu về tác dụng sinh học của Dược cổ truyền, Khoa Dược, Trường Đại Cúc tần, nhưng các nghiên cứu trên Sài hồ học Y Dược Hải Phòng. nam còn hạn chế, chỉ có một số ít nghiên cứu 2.2. Phương pháp nghiên cứu về đặc điểm thực vật và thành phần hóa học 2.2.1. Chuẩn bị mẫu nhằm định danh loài này [3]. Trong nghiên - Mẫu thử: Cao toàn phần cây Sài hồ nam cứu sàng lọc một số cây thuốc ở vùng ven (CTPSHN) pha trong nước cất với nồng độ biển Hải Phòng của Ngô Thị Quỳnh Mai và 14,1 mg/ml và 28,2 mg/ml để tương ứng với cộng sự [4], cho thấy Sài hồ nam có nhiều mức liều 141,0 mg/kg và 282,0 mg/kg khi polyphenol với hàm lượng 44,29 mg/g và cho chuột uống 1 ml/100 g cân nặng. Mức hoạt tính dọn gốc tự do DPPH rõ ràng với liều này được tính toán dựa vào mức liều IC50 là 89,6 μg/ml, thể hiện tiềm năng của thường dùng trên người là 20 gram dược liệu loài cây này trong nghiên cứu ứng dụng phát khô/ngày và bảng ngoại suy liều giữa các triển thuốc. Theo nghiên cứu của Đoàn loài [6]. 100
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 - Mẫu đối chứng dương: prednisolon 1% (đã được sấy tiệt trùng ở 100ºC trong 2 được pha trong nước cất ở nồng độ 0,50 giờ) vào dưới da lưng chuột. Khâu vết rách mg/ml tương ứng liều 5 mg/kg khi cho chuột lại, sát trùng bằng dung dịch Betadin. uống 1ml/100g cân nặng. Ngay sau khi cấy bông, cho chuột uống 2.2.2. Động vật thí nghiệm nước, thuốc đối chiếu prednisolone liều 5 Chuột nhắt trắng chủng Swiss đực khỏe mg/kg, và cao toàn phần Sài hồ nam liều mạnh, trọng lượng 25 -30 g do Viện Vệ sinh 141,0 và 282,0 mg/kg hàng ngày vào một giờ dịch tễ Trung ương cung cấp. Để chuẩn bị nhất định, mỗi ngày 1 lần theo từng lô. cho thử nghiệm, chuột được cho ăn thức ăn Chuột được cho uống mỗi lần với thể tích đầy đủ theo tiêu chuẩn của Viện Vệ sinh dịch 1ml/100g cân nặng chuột từ ngày thứ nhất tễ Trung ương. Chuột được chăm sóc và nuôi đến ngày thứ 10. trong phòng thí nghiệm với nhiệt độ duy trì Ngày thứ 11, chuột được nhịn ăn 2 tiếng 25 ± 1°C, ăn uống đầy đủ, chu kỳ sáng tối là trước khi gây mê bằng cloral hydrat liều 350 12/12 giờ (chu kỳ sáng từ 7:00 - 19:00). mg/kg theo đường tiêm phúc mạc và làm Chuột được nuôi ổn định 5 ngày trước khi chết chuột bằng cách kéo đốt sống cổ, bóc tiến hành thí nghiệm. tách ổ viêm. Thực hiện cân từng ổ viêm khi 2.2.3. Tiến hành thí nghiệm vừa bóc tách được khối lượng ổ viêm tươi. Tác dụng chống viêm mạn tính được thử Sau đó, đem các ổ viêm tươi sấy khô đến theo mô hình gây u hạt thực nghiệm có cải khối lượng không đổi ở nhiệt độ 80ºC rồi tiến [6]. Thí nghiệm được tiến hành trên mang đi cân được khối lượng ổ viêm khô. chuột nhắt như sau: 2.2.4. Xử lý số liệu Chuột được chia ngẫu nhiên thành các lô, Các số liệu thực nghiệm được xử lý mỗi lô 10 con. thống kê theo phương pháp thống kê sinh - Lô 1 (Lô chứng bệnh lý): chuột được học, sử dụng R4.3.1 và Microsoft Excel. Kết uống nước quả thí nghiệm được biểu thị bằng trị số - Lô 2 (Lô uống cao toàn phần Sài hồ trung bình ± sai số chuẩn (M  SE). Đánh nam liều 141,0 mg/kg): chuột được uống giá, so sánh giữa các lô thí nghiệm bằng dung dịch Sài hồ nam liều 141,0 mg/kg phương pháp thống kê sử dụng kiểm định - Lô 3 (Lô uống cao toàn phần Sài hồ Mann - Whitney U - test. Giá trị đạt ý nghĩa nam liều 282,0 mg/kg): chuột được uống thống kê khi p < 0,05. dung dịch Sài hồ nam liều 282,0 mg/kg - Lô 4 (Lô chứng dương): chuột được III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU uống prednisolone liều 5 mg/kg . 3.1. Khối lượng u hạt tươi Ngày thứ 1: Chuột ở các lô được gây mê Mức độ tăng khối lượng u hạt tươi trên bằng cloral hydrat liều 350 mg/kg theo chuột ở các lô chứng dương prednisolon 5 đường tiêm phúc mạc. Khi chuột đã hôn mê, mg/kg, lô cao toàn phần Sài hồ nam liều cạo lông ở lưng và sát trùng bằng dung dịch 141,0 mg/kg và 282,0 mg/kg được tính toán ethanol 70º. Rạch da theo một đường có và so sánh với lô chứng bệnh lý, thể hiện ở chiều dài khoảng 2 cm và đặt ở dưới da một Bảng 1. viên gạc bông vê tròn có tẩm carrageenan 101
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2024 Bảng 1. Ảnh hưởng của cao toàn phần lên mức độ tăng khối lượng u hạt tươi Lô Khối lượng ổ viêm tươi (mg) Phần trăm ức chế viêm (It %) Chứng bệnh lý 314 ± 24,04 CTPSHN 141,0 mg/kg 243 ± 21,7* 22,8 CTPSHN 282,0 mg/kg 223 ± 19,8** 29,0 Prednisolon 5 mg/kg# 135,5 ± 11,7*** 56,9 *: p < 0,05 so với lô chứng bệnh lý cùng thời điểm **: p < 0,01 so với lô chứng bệnh lý cùng thời điểm ***: p < 0,001 so với lô chứng bệnh lý cùng thời điểm #: chứng dương Kết quả cho thấy lô chuột uống cao toàn 3.2. Khối lượng u hạt khô phần Sài hồ nam với liều 141,0 mg/kg và Mức độ tăng khối lượng u hạt khô trên 282,0 mg/kg đã làm giảm khối lượng ổ viêm chuột ở các lô chứng dương prednisolon 5 so với lô chứng bệnh lý lần lượt là 22,8 % và mg/kg, lô cao toàn phần Sài hồ nam liều 29 % có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 và p < 141,0 mg/kg và 282,0 mg/kg được tính toán 0,01. Lô chứng dương uống prednisolon liều và so sánh với lô chứng bệnh lý được thể 5 mg/kg đã làm giảm 56,9 % khối lượng ổ hiện ở Bảng 2. viêm so với lô chứng bệnh lý, có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Bảng 2. Ảnh hưởng cao toàn phần lên mức độ tăng khối lượng u hạt khô Lô Khối lượng ổ viêm khô (mg) Phần trăm ức chế viêm (I%) Chứng bệnh lý 81 ± 5,8 CTPSHN 141,0 mg/kg 60,4 ± 6,0* 25,4 CTPSHN 282,0 mg/kg 49,2 ± 5,1*** 39,3 Prednisolon 5 mg/kg# 37,6 ± 4,7*** 53,6 *: p < 0,05 so với lô chứng bệnh lý cùng thời điểm **: p < 0,01 so với lô chứng bệnh lý cùng thời điểm ***: p < 0,001 so với lô chứng bệnh lý cùng thời điểm #: chứng dương Kết quả cho thấy chuột uống cao toàn hạt bằng viên bông tẩm carrageenan là mô phần Sài hồ nam với liều 141,0 mg/kg và hình được sử dụng phổ biến. Carrageenan là 282,0 mg/kg đã làm giảm khối lượng ổ viêm một polysaccharide có khả năng kích thích khô so với lô chứng bệnh lý lần lượt là 25,4 quá trình viêm. Cơ thể chuột sẽ phản ứng % và 39,3 % đạt ý nghĩa thống kê với p < viêm bằng cách tập trung nhiều tế bào, tạo ra 0,05 và p < 0,001. Lô chứng dương uống mô bào lưới, nguyên bào sợi bao quanh vật lạ làm tăng khối lượng u hạt cũng như tăng prednisolon liều 5 mg đã làm giảm 53,6 % dịch rỉ làm tăng khối lượng u tươi. Mô hình khối lượng ổ viêm khô so với lô chứng bệnh gây u hạt thực nghiệm được xem là một mô lý, đạt ý nghĩa thống kê với p < 0,001. hình tin cậy để đánh giá tác dụng trên sự suy giảm chức năng đại thực bào và sự hình IV. BÀN LUẬN thành u hạt, dùng cho đánh giá tác dụng của Trong các mô hình thử nghiệm tác dụng thuốc ức chế chống lại sự hoạt hóa chống viêm mạn tính in vivo, mô hình gây u 102
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 (activation), thâm nhiễm (infiltration) và kết và cộng sự [2], cao chiết methanol của rễ cây tập (aggregation) của đại thực bào, chống lại Cúc tần cho thấy ở liều 100 mg/kg và 300 quá trình hình thành các tổ chức u hạt trong mg/kg có tác dụng chống viêm mạn tính với viêm mạn. Đây là những vấn đề có vai trò tác dụng ức chế khối lượng khối u 63,1 và trung tâm trong việc hình thành, duy trì và 69,8% bằng thử nghiệm tạo u hạt bằng cấy phát triển u hạt trong nhiều tình trạng bệnh. bông tẩm carrageenan trên chuột cống. Phân Prednisolon là thuốc chống viêm steroid kinh đoạn ethylacetat của lá cây Cúc tần thể hiện điển, tác dụng chủ yếu chống viêm mạn tính tác dụng chống viêm trên mô hình gây phù do ức chế đáp ứng miễn dịch qua trung gian tai chuột bằng ethylphenylpropiolate và mô tế bào do các lympho T đảm nhận.Vì vậy, hình gây phù chân chuột bằng carrageenan. nhóm nghiên cứu đã lựa chọn Prednisolon Cơ chế của nó cũng được chứng minh là do làm thuốc đối chiếu trong mô hình thử ức chế sản xuất NO và PEG2 [8]. Một loài nghiệm tác dụng chống viêm mạn tính của Pluchea khác phổ biến ở Nam Mỹ, P. cao toàn phần cây Sài hồ nam thu hái tại Hải sagittalis, lại thể hiện tác dụng chống phù Phòng [7]. trên nhiều mô hình đánh giá tác dụng chống Kết quả thực nghiệm thu được cao toàn viêm trên cả chuột cống và chuột nhắt. Dịch phần Sài hồ nam với mức liều 141,0 mg/kg chiết nước toàn cây của loài này ức chế phù và 282,0 mg/kg đã ức chế cả quá trình tiết tai chuột gây ra bởi acid arachidonic 44,3% dịch và sự tăng sinh mô trong thử nghiệm tác và ức chế phù tai chuột gây ra bởi dầu croton dụng chống viêm mạn tính. Tác dụng chống là 53,1% ở mức liều 100 µg/con. Trên mô viêm ở mức liều 282,0 mg/kg trên ổ viêm hình gây phù chân chuột bằng carrageenan tươi và ổ viêm khô đều thể hiện tác dụng và dextran, mức liều 100 mg/kg cao chiết mạnh hơn liều 141,0 mg/kg, thể hiện sự nước cây này có tác dụng ức chế viêm 50% tuyến tính theo liều của mẫu thử. và 63,3%. Như vậy, mặc dù khả năng ức chế Đây là báo cáo đầu tiên về hoạt động ổ viêm tươi và ổ viêm khô của cao toàn phần chống viêm của Sài hồ nam, và kết quả này Sài hồ nam ở mức liều 141,0 mg/kg và 282,0 phù hợp với các nghiên cứu trước đây về tác mg/kg đều dưới 40% nhưng cũng thể hiện sự dụng chống viêm của chi Pluchea. Theo tương đồng về tác dụng chống viêm mạn tính nghiên cứu đã công bố cho thấy cả dịch chiết trên mô hình gây u hạt thực nghiệm của các từ lá và rễ của một loài Pluchea khác là cây loài này. Do có sự tương quan về liều và tác Cúc tần (P. indica) đều có tác dụng chống dụng nên mức liều cao hơn của Sài hồ nam viêm. Chiết xuất lá P. indica cho thấy tác có thể cho kết quả chống viêm tốt hơn. dụng ức chế phù nề ở liều từ 150 đến 600 Nghiên cứu này được coi là bước sàng lọc mg/kg. Ở mức liều 150 mg/kg, chiết xuất lá ban đầu cho việc tìm kiếm các thuốc chống P. indica làm giảm thể tích phù chân chuột viêm có nguồn gốc từ thiên nhiên. lần lượt là 37,5%, 36% và 23,5% sau 1, 3 và 5 giờ. Chiết xuất từ rễ của loại cây này cho IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ thấy tác dụng chống viêm đáng kể chống lại Cao toàn phần Sài hồ nam với liều 141,0 nhiều loại tác nhân gây viêm khác nhau, bao mg/kg và 282,0 mg/kg có tác dụng chống gồm histamine, serotonin, hyaluronidase và viêm mạn tính trên mô hình gây u hạt thực carrageenan [2]. Theo nghiên cứu của Hamid nghiệm sử dụng động vật thí nghiệm là chuột 103
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2024 nhắt trắng. Kết quả nghiên cứu cho thấy lô 4. Ngô Thị Quỳnh Mai, et al., Khảo sát thành chuột uống cao toàn phần Sài hồ nam với phần hóa học của một số cây thuốc thu hái liều 141,0 mg/kg và 282,0 mg/kg đã làm tại vùng ven biển Cát Hải, Hải Phòng. Tạp giảm khối lượng ổ viêm tươi so với lô chứng chí Khoa học sức khoẻ, 2022. 1(2): p. 49 - bệnh lý lần lượt là 22,8%; 29% và làm giảm 56. khối khối lượng ổ viêm khô lần lượt là 5. Đoàn Thanh Tường, Nghiên cứu một số 25,4% và 39,3%. thành phần hóa học cây Sài hồ nam Với các kết quả nghiên cứu trên, nhóm (P.pteropoda Hemsl và cây Cúc tần (P.indica nghiên cứu kiến nghị tiếp tục thực hiện các Less)Việt Nam, in Hóa học. 2001, Trường nghiên cứu về tính an toàn và cơ chế tác Đại học sư phạm Hà Nội. dụng chống viêm của Sài hồ nam để làm căn 6. Viện Dược liệu, Phương pháp nghiên cứu cứ phát triển sản phẩm chăm sóc sức khỏe tác dụng dược lý của thuốc từ thảo dược. theo định hướng chống viêm. 2006: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. 7. Patel M., Murugananthan, và G.S.K. P, In TÀI LIỆU THAM KHẢO vivo animal models in preclinical evaluation 1. Đỗ Huy Bích, et al., Cây thuốc và động vật of anti-inflammatory activity- a review. làm thuốc ở Việt Nam. Vol. 2. 2006: Nhà International journal of pharmaceutical xuất bản Khoa học và kỹ thuật. research and allied sciences, 2012. 1(2): p. 1 2. Abd Hamid, R., E. Abd Kadir, và Z. - 5. Ahmad, Anti-inflammatory and 8. Buapool, D., et al., Molecular mechanism of antinociceptive activities of the ethanolic anti-inflammatory activity of Pluchea indica extract of Pluchea indica (L) less leaf. leaves in macrophages RAW 264.7 and its Pharmacologyonline, 2008. 2: p. 349-360. action in animal models ofinflammation. 3. Liang, Z., et al., The complete chloroplast Journal of Ethnopharmacology, 2013. genome of Pluchea pteropoda Hemsl, a 146(2): p. 495-504. mangrove associate plant. Mitochondrial DNA B Resour, 2021. 6(6): p. 1729-1731. 104
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2