intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác dụng giảm đau, cải thiện vận động của thủy châm chế phẩm chứa nọc ong trên động vật gây thoái hóa khớp gối

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá tác dụng giảm đau, cải thiện vận động của thủy châm chế phẩm chứa nọc ong trên chuột gây thoái hóa khớp gối. Phương pháp: 90 chuột cống trắng gây mô hình thoái hóa khớp gối và được chia ngẫu nhiên thành 6 nhóm nghiên cứu (mỗi nhóm 15 con) được điều trị bằng nước muối sinh lý, chế phẩm nọc ong hoặc Mobic.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác dụng giảm đau, cải thiện vận động của thủy châm chế phẩm chứa nọc ong trên động vật gây thoái hóa khớp gối

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 số Denver dưới 50, bệnh nhân có chỉ định cắt 28,5%, trong đó 14,3% trường hợp nhồi máu toàn bộ thể chai do sự thiếu hụt nhận thức ở não thoáng qua có hồi phục, không có trường nhóm này là chấp nhận được sau mổ do bệnh hợp nào tử vong. nhân đã có từ trước mổ. Nếu chỉ số Denver ở Như vậy, phẫu thuật điều trị động kinh đạt mức bình thường hoặc gần bình thường, bệnh kết qủa cao do kiểm soát cơn động kinh với bệnh nhân có chỉ định cắt 2/3 phía trước thể chai. nhân động kinh kháng thuốc, có một ổ động Chúng tôi tiến hành cắt toàn bộ thể chai cho 1 kinh khu trú. Phẫu thuật cũng có mục đích điều trẻ nam 9 tuổi động kinh cơn toàn thể có drop- trị giảm cơn với trường hợp động kinh kháng attacks, với test Denver 30, sóng nhọn lan toả cả thuốc không xác định được ổ khu trú sinh động 2 bán cầu. kinh hoặc ổ sinh động kinh ở vùng chức năng Hiệu quả giảm cơn động kinh: sau mổ 6 quan trọng không cho phép cắt bỏ. tháng bệnh nhân hết hoàn toàn các cơn mất trương lực, không xuất hiện các cơn động kinh TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyen Anh Tuan (1997).The prevalence of toàn thể với duy trì của thuốc chống động kinh. epilepsy in a rural district of Vietnam: A Trong y văn mô tả tỉ lệ kiểm soát hết hoàn toàn population-based study from the EPIBAVI project cơn mất trương lực là 35% trường hợp cắt toàn 2. Micheal R.Sperling (2016). Neurology: Mortality bộ thể chai [8]. in intractable epilepsy, 87: 2067 3. Semah et al. Neurology (1998). Is the V. KẾT LUẬN underlying cause of epilepsy a major prognostic factor for recurrence, 51:1256-1262 Trong nghiên cứu của chúng tôi: 71,4% bệnh 4. Stephen et al. Epilepsia (2001). Edivence - nhân được phẫu thuật động kinh thuỳ thái based Management of Epilepsy, 42:357-62 dương, 21,4% bệnh nhân được phẫu thuật ngắt 5. Samuel et al. (2001).The New England Journal kết nối khối harmatoma, 7,2% bệnh nhân được of Medecine, 345:311-18 6. Brandberg G, Raininko R (2004). Hypothalamic cắt toàn bộ thể chai điều trị giảm cơn. Khám lại hamartoma with gelastic seizures in Swedish sau 1 năm, nhóm phẫu thuật thuỳ thái dương có children and adoslescents, 1: 35-44 90% hết hoàn toàn cơn động kinh, phẫu thuật 7. Delalande O, Fohlen M (2003). Disconnecting ngắt kết nối khối mô thừa có 66,6% giảm cơn surgical treatment of hypothalamic hamartoma in children and adults with refractory epilepsy and động kinh (Engel II), phẫu thuật cắt toàn bộ thể proposal of a new classification, Neurol Med Chir chai đạt hiệu quả rất tốt với bệnh nhân hết hoàn (Tokyo) 43(2): 61–68 toàn cơn mất trương lực, không còn cơn toàn 8. Tellez-Zenteno JF, Dhar R, Wiebe S (2005). thể trên lâm sàng. Tất cả các bệnh nhân đều Long-term seizure outcomes following epilepsy được ghi nhận sự cải thiện rõ rệt tâm thần vận surgery: a systematic review and meta-analysis, Brain,128(Pt 5):1188–1198 động sau mổ. Biến chứng chung sau mổ chiếm TÁC DỤNG GIẢM ĐAU, CẢI THIỆN VẬN ĐỘNG CỦA THỦY CHÂM CHẾ PHẨM CHỨA NỌC ONG TRÊN ĐỘNG VẬT GÂY THOÁI HÓA KHỚP GỐI Lê Văn Quân1, Phạm Văn Thi2,3, Cấn Văn Mão4 TÓM TẮT nhóm 15 con) được điều trị bằng nước muối sinh lý, chế phẩm nọc ong hoặc Mobic. Chuột được đánh giá 24 Mục tiêu: đánh giá tác dụng giảm đau, cải thiện về ngưỡng đau và sự vận động trước và sau điều trị. vận động của thủy châm chế phẩm chứa nọc ong trên Kết quả: Sau điều trị 3 tuần bằng chế phẩm nọc ong chuột gây thoái hóa khớp gối. Phương pháp: 90 ở các liều 0,5mg/kg, 1,0mg/kg và 1,5mg/kg có sự chuột cống trắng gây mô hình thoái hóa khớp gối và tăng ngưỡng đau, tăng tầm vận động và khả năng được chia ngẫu nhiên thành 6 nhóm nghiên cứu (mỗi phối hợp vận động so với trước điều trị. Tác dụng này của thủy châm chế phẩm chứa nọc ong là tương 1Bệnh đương với thủy châm Mobic liều 1,0mg/kg. Kết luận: viện Quân y 103 2Trường Thủy châm chế phẩm chứa nọc ong có tác dụng giảm Cao Đẳng Y tế Thái Bình 3Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam đau và cải thiện vận động trên chuột. 4Học viện Quân y Từ khóa: chế phẩm nọc ong, ngưỡng đau, vận động, mô hình thoái hóa khớp gối. Chịu trách nhiệm chính: Lê Văn Quân Email: levanquan2002@gmail.com SUMMARY Ngày nhận bài: 27.2.2019 Ngày phản biện khoa học: 8.4.2019 EFFECTS OF BEE VENOM ACUPUNCTURE TO Ngày duyệt bài: 15.4.2019 REDUCE PAIN LEVELS AND TO IMPROVE 87
  2. vietnam medical journal n01 - MAY - 2019 MOTION RANGES IN A RAT MODEL OF (trọng lượng từ 180-230g) được sử dụng trong KNEE OSTEOARTHRITIS nghiên cứu này. Chuột được chia ngẫu nhiên Object: to investigate effects of bee venom thành 6 nhóm nghiên cứu: acupuncture to reduce pain levels, and to improve - Nhóm 1 (n=15): nhóm chứng âm, không motion ranges in a rat model of knee osteoarthritis. gây thoái hóa khớp gối, điều trị bằng thủy châm Methods: 90 rats were induced knee osteoarthritis and divided randomly into 6 groups (15 animals per each nước muối sinh lý. group) in which animals were treated by saline, bee - Nhóm 2 (n=15): nhóm bệnh, gây thoái hóa venom or mobic acupunctures. Pain threshold and khớp gối, điều trị bằng thủy châm nước muối motion parameters of rats were measured before and sinh lý. after treatments. Results: After 3 weeks of bee venom - Nhóm 3 (n=15): nhóm trị 1, gây thoái hóa acupunctures at dose 0,5 mg/kg, 1,0mg/kg and 1,5mg/kg, there were increases in pain thresholds, khớp gối, điều trị bằng thủy châm chế phẩm motion ranges and motor coordination of rats in chứa nọc ong liều 0,5mg/Kg. compared to these before treatments. This treatment - Nhóm 4 (n=15): nhóm trị 2, gây thoái hóa effect of bee venom acupuncture was equal to effect of khớp gối, điều trị bằng thủy châm chế phẩm mobic acupuncture at dose 1,0mg/kg. Conclusion: chứa nọc ong liều 1,0mg/Kg. bee venom acupuncture was effective to reduce pain - Nhóm 5 (n=15): nhóm trị 2, gây thoái hóa and improve motion in experimental animals. Keywords: bee venom, pain threshold, motion, khớp gối, điều trị bằng thủy châm chế phẩm rat model of knee osteoarthritis. chứa nọc ong liều 1,5mg/Kg. - Nhóm 6 (n=15): nhóm chứng dương, gây I. ĐẶT VẤN ĐỀ thoái hóa khớp gối, điều trị bằng thủy châm Thoái hóa khớp gối là bệnh phổ biến trong thuốc Mobic liều 1,0mg/kg. các bệnh lý về xương khớp. Tỷ lệ của bệnh có 2.2. Nguyên liệu: Chế phẩm chứa nọc ong tương quan chặt ché đến béo phì và sự gia tăng Apitoxin của công ty Apimexs, Hàn Quốc đã về độ tuổi. Theo ước tính của tổ chức Y tế thế được cấp phép lưu hành tại Việt Nam. giới, thoái hóa khớp gối chiếm khoảng 13% ở nữ 2.3. Phương pháp gây thoái hóa khớp giới và 10% ở nam giới có độ tuổi trên 60 [1]. gối: Động vật được gây mê bằng ketamin với Tại Mỹ, thoái hóa khớp gối ước tính chiếm liều 30mg/Kg. Sau khi gây mê, tiêm 10µl dung khoảng 27 triệu dân [2]. Tại Việt nam, thoái hóa dịch CFA một liều duy nhất vào khe khớp gối bên khớp chưa được nghiên cứu đầy đủ, nhưng tỷ lệ phải của chuột gây thoái hóa và tiêm 10µl nước thoái hóa khớp gối được cho là khoảng 18% ở muối sinh lý vào khe khớp gối bên phải của những người trên 16 tuổi [3]. Hậu quả của thoái chuột thuộc nhóm chứng. hóa khớp gối là gây viêm tổ chức khớp và cạnh 2.4. Phương pháp thủy châm điều trị: khớp, gây tàn phế cho người bệnh [4]. Chuột được thủy châm nước muối sinh lý, nọc Về mặt điều trị, cho đến nay chủ yếu là sử ong và thuốc mobic vào huyệt dương lăng tuyền dụng các thuốc chống viêm giảm đau non- (GB-34) của chuột. Cách xác định huyệt dương steroid. Khi điều trị kéo dài có nguy cơ gây ra lăng tuyền là tương tự như cách xác định huyệt các biến chứng nặng nề cho người bệnh như dương lăng tuyền trên người. Cụ thể: xác định xuất huyết tiêu hóa, thủng dạ dày, tá tràng… Để đầu trên xương mác, lấy huyệt ở chỗ lõm phía hạn chế các biến chứng này, người ta cho rằng trước chỗ thân nối với đầu trên xương mác. Thời nên sử dụng các nguồn dược liệu tự nhiên, trong gian điều trị thủy châm chế phẩm chứa nọc ong đó có nọc ong. Để làm cơ sở cho việc ứng dụng là 2 lần một tuần, trong 3 tuần liên tiếp. thủy châm chế phẩm chứa nọc ong trên người 2.5. Các chỉ tiêu đánh giá thoái hóa khớp gối, chúng tôi tiến hành xây - Đánh giá ngưỡng đau tại ổ khớp gối chuột: dựng mô hình và tiến hành đánh giá tác dụng Ngưỡng đau tại chỗ được xác định bằng sử dụng chống viêm, giảm đau và cải thiện vận động của Analgesy-Meter (UGO BASIL). Chuột được giữ phương pháp này trên động vật được gây thoái thoải mái trên tay, cẳng chân sau từng bên sẽ hóa khớp gối. Xuất phát từ những vấn đề nêu được kích thích bằng vật hình nón, đầu tròn (để trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm không gây hại cho động vật), lực kích thích sẽ mục tiêu: Đánh giá tác dụng giảm đau, cải thiện được tăng dần đến khi chuột cảm thấy đau sẽ vận động của thủy châm chế phẩm chứa nọc rút chân ra khỏi vị trí bị kích thích. Thông số ghi ong trên động vật gây thoái hóa khớp gối. được là lực tác động lên chân chuột khi chuột rút II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chân khỏi vị trí kích thích. Thông số này được đo 3 lần: trước điều trị và sau điều trị thủy châm 1 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 90 chuột cống trắng chủng Wistar trưởng thành, khỏe mạnh tuần và 3 tuần. 88
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 - Đánh giá khả năng vận động trên chuột: góc gấp duỗi tối đa của khớp gối ở chuột trước Chuột được cho vào môi trường mở (open field) và sau điều trị thủy châm 1 tuần và 3 tuần. là một hộp có kích thước khoảng 60cm x 60cm - Đánh giá khả năng phối hợp vận động sử x100cm (rộng x dài x cao) và được cho làm quen dụng hệ thống rotarod: Con vật được đặt trên hệ trong vòng 5 phút. Sau đó toàn bộ quá trình vận thống rotarod với thanh gỗ nằm ngang được động của chuột trong thời gian 5 phút được ghi quay với tốc độ 10 lần/phút. Xác định thời gian lại thành videoclip bởi camera nối với máy tính. từ khi đặt con vật lên đến khi con vật rơi xuống. Các thông số về vận động của chuột sẽ được Nếu quá 300 giây con vật vẫn bám trên thanh phân tích tự động bằng phần mềm thương mại ngang thì test dừng lại. Thực hiện bài tập hành Anymaze (Stoeling, Mỹ). Hành vi thực nghiệm vi này ở các thời điềm trước khi điều trị và sau này đánh giá ở thời điểm sau 3 tuần điều trị. thủy châm điều trị 1 tuần và 3 tuần. - Đánh giá tầm vận động vận động trên 2.6. Phân tích số liệu: Số liệu được phân chuột: Tầm vận động của chuột được xác định tích bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0. Mọi số bằng test gấp duỗi khớp gối của chuột. Đánh giá liệu được biểu diễn dưới dạng X±SD. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê được xác định với p0,05 Nhóm 2 3.2 ± 0.35 2.95 ± 0.28 2.9 ± 0.39 p>0,05 Nhóm 3 2.85 ± 0.47 3.8 ± 1.15 5 ± 1.03 p
  4. vietnam medical journal n01 - MAY - 2019 Bảng 3. Góc duỗi khớp gối trước và sau điều trị Nhóm Trước điều trị (1) Sau 1 tuần (2) Sau 3 tuần (3) p Nhóm 1 166 ± 5.16 170 ± 4.71 168.5 ± 3.37 p>0,05 Nhóm 2 136 ± 5.16 144 ± 8.43 144 ± 5.16 p>0,05 Nhóm 3 125 ± 12.69 136 ± 17.12 158 ± 16.19 p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 trên trụ quay Rotarod theo các nghiên cứu trước năng vận động và phối hợp vận động trên chuột. đây [7]. Bài tập này có thể đánh giá tương đối Kết quả này là cơ sở quan trọng cho việc ứng dụng chính xác về khả năng phối hợp vận động của thủy châm chế phẩm chứa nọc ong trên người. chuột. Để duy trì đứng lâu trên trụ quay, chuột LỜI CẢM ƠN: Chúng tôi xin chân thành cảm cần phải phối hợp thăng bằng của cơ thể, vận ơn sự ủng hộ, giúp đỡ của ban cung cấp động động chân trước và chân sau phải thật nhịp vật thực nghiệm, khoa Sinh lý bệnh (học viện nhàng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi lấy chỉ Quân y) đã trợ giúp cho chúng tôi thực hiện số nghiên cứu là thời gian từ khi chuột được đặt nghiên cứu này. lên trụ quay đến khi chuột rơi xuống để đánh giá. Thời gian này càng dài chứng tỏ khả năng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Zhang Y, Jordan JM. Epidemiology of phối hợp vận động của chuột càng tốt. Kết quả osteoarthritis. Clin Geriatr Med. 2010;26:355–69. từ nghiên cứu cho thấy thời gian rơi xuống ngắn 2. Lawrence RC, Felson DT, Helmick CG, et al. hơn ở nhóm gây thoái hóa khớp gối so với nhóm Estimates of the prevalence of arthritis and other chứng và ngược lại thời gian này tăng lên khi rheumatic conditions in the United States. Part II. Arthritis Rheum. 2008;58:26–35. điều trị bằng thủy châm chứa nọc ong. Như vậy, 3. Minh Hoa TT, Darmawan J, Chen SL, Van Hung có thể thấy khả năng phổi hợp vận động của N, Thi Nhi C, et al. (2003) Prevalence of the chuột tăng lên khi được thủy châm chế phẩm rheumatic diseases in urban Vietnam: a WHO-ILAR chứa nọc ong. COPCORD study. J Rheumatol 30: 2252–2256. 4. cDonough CM, Jette AM. The contribution of Qua các kết quả trên đây cho thấy thủy châm osteoarthritis to functional limitations and chế phẩm chứa nọc ong có tác dụng giảm đau disability. Clin Geriatr Med. 2010 Aug;26(3):387- và cải thiện rõ rệt trên động vật thực nghiệm 99. được gây thoái hóa khớp gối. 5. Tatem KS, Quinn JL, Phadke A et al. Behavioral and locomotor measurements using an open field V. KẾT LUẬN activity monitoring system for skeletal muscle diseases. J Vis Exp. 2014 Sep 29;(91):51785. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành 6. Lementowski PW, Zelicof SB. Obesity and đánh giá tác dụng giảm đau, cải thiện vận động osteoarthritis. Am J Orthop (Belle Mead NJ) của thủy châm chế phẩm nọc ong trên động vật 2008;37:148–51 được gây thoái hóa khớp gối bằng chất gây thoái 7. Andrianakos AA, Kontelis LK, Karamitsos DG, hóa khớp. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho et al. Prevalence of symptomatic knee, hand, and hip osteoarthritis in Greece. The ESORDIG study. J thấy sau khi thủy châm chế phẩm chứa nọc ong, Rheumatol. 2006;33:2507–13. giảm ngưỡng đau, tăng tầm vận động, tăng khả NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG MẮC BỆNH HEN PHẾ QUẢN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở HỌC SINH TIỂU HỌC, TRUNG HỌC LÊ HỒNG PHONG NGÔ QUYỀN HẢI PHÒNG Đinh Thị Diệu Hằng*, Phùng Chí Thiện**, Phạm Văn Thức** TÓM TẮT - Tỷ lệ mắc HPQ tại trường Lê Hồng Phong là 10,46%, 25 Mục tiêu: Xác định tỷ lệ mắc bệnh Hen Phế Quản - Một số yếu tố liên quan đến bệnh Hen Phế Quản và một số yếu tố liên quan ở học sinh tiểu học, trung tại trường Lê Hồng Phong: Hầu hết bệnh nhân hoặc học Lê Hồng Phong, quận Ngô Quyền, Hải Phòng. gia đình có tiền sử dị ứng. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu dịch tễ học Nguyên nhân chủ yếu gây HPQ lần đầu là nhiễm mô tả cắt ngang kết hợp với hồi cứu; phỏng vấn trực trùng đường hô hấp nhiều lần 71,7%. tiếp bố mẹ học sinh về kiến thức, thái độ và một số - Yếu tố kích phát cơn hen ở các BN bao gồm thay yếu tố liên quan đến bệnh hen phế quản. Kết quả đổi thời tiết, nhiễm lạnh, nhiễm khuẩn hô hấp... nghiên cứu cho thấy: SUMMARY *Đại học kỹ thuật Y tế Hải Dương STUDYING OF CURRENT SITUATION OF **Đại học Y Dược Hải Phòng ASTHMA DISEASE AND SOME RELATED Chịu trách nhiệm chính: Đinh Thị Diệu Hằng FACTORS IN LE HONG PHONG PRIMARY Email: hangdtd@hmtu.edu.vn AND SECONDARY SCHOOLS IN NGO Ngày nhận bài: 4.3.2019 Ngày phản biện khoa học: 15.4.2019 QUYEN DISTRICT, HAIPHONG CITY Ngày duyệt bài: 22.4.2019 Objective: The authors have researched the rate 91
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
88=>1