intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác dụng hạ glucose máu của nano Đông Trùng Hạ Thảo Tiểu Áp Vương trên mô hình gây đái tháo đường type 2 ở chuột cống trắng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Tác dụng hạ glucose máu của nano Đông Trùng Hạ Thảo Tiểu Áp Vương trên mô hình gây đái tháo đường type 2 ở chuột cống trắng trình bày đánh giá tác dụng hạ glucose máu của viên nén Nano Đông Trùng Hạ Thảo Tiểu Áp Vương (viết tắt là TAV) trên chuột cống trắng gây đái tháo đường type 2 bằng chế độ ăn béo và streptozotocin liều thấp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác dụng hạ glucose máu của nano Đông Trùng Hạ Thảo Tiểu Áp Vương trên mô hình gây đái tháo đường type 2 ở chuột cống trắng

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 TÁC DỤNG HẠ GLUCOSE MÁU CỦA NANO ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO TIỂU ÁP VƯƠNG TRÊN MÔ HÌNH GÂY ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 Ở CHUỘT CỐNG TRẮNG Đặng Xuân Kiên1, Nguyễn Hoàng Ngân2 TÓM TẮT 48 Từ khóa: Nano Đông Trùng Hạ Thảo Tiểu Mục tiêu: Đánh giá tác dụng hạ glucose máu Áp Vương, đái tháo đường type 2, hạ glucose của viên nén Nano Đông Trùng Hạ Thảo Tiểu máu. Áp Vương (viết tắt là TAV) trên chuột cống trắng gây đái tháo đường type 2 bằng chế độ ăn SUMMARY béo và streptozotocin liều thấp. THE BLOOD GLUCOSE-LOWERING Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: EFFECTS OF NANO CORDYCEPS Chuột cống trắng được chia thành 5 lô, mỗi lô 10 TIEU AP VUONG IN TYPE 2 con. Lô 1 (không gây đái tháo đường), Lô 2,3,4,5 DIABETES MODEL RATS (gây đái tháo đường type 2 bằng chế độ ăn béo Objectives: To evaluate the blood glucose- kết hợp với STZ liều thấp). Chuột ở lô 1 và lô 2 lowering effect of Nano Cordyceps Tieu Ap được cho uống nước cất; ở lô 3 được cho uống Vuong (abbreviated as TAV) tablets in type 2 Gliclazid liều 20mg/kg/ngày; ở lô 4 và lô 5 được diabetes Wistar rat model induced by high-fat cho uống TAV liều 150 mg/kg/ngày và 300 diet feeding with low-dose streptozotocin. mg/kg/ngày, trong thời gian 28 ngày. So sánh Subjects and methods: Wistar rats were giữa các lô về nồng độ glucose máu, insulin máu divided into 5 groups, 10 animals each. Group 1 và các chỉ số đánh giá sự kháng insulin. (non-diabetic), Groups 2,3,4,5 (induced type 2 Kết quả: TAV ở cả hai liều có tác dụng hạ diabetes by high-fat diet combined with low-dose glucose máu, giảm chỉ số HOMA-IR, tăng các STZ). Group 1 and group 2 were drinking chỉ số HOMA-β, chỉ số QUICKI, chỉ số DI và distilled water); group 3 (oral dose of Gliclazid tăng phần trăm khối lượng tụy so với khối lượng 20 mg/kg/day); group 4 and group 5 (TAV 150 cơ thể (so với lô 2, p < 0,05) và tương đương với mg/kg/day and 300 mg/kg/day), during 28 days. lô 3 (p > 0,05). Comparison between batches of blood glucose Kết luận: TAV liều 150 mg/kg/24h và 300 levels, blood insulin and indicators of insulin mg/kg/24h có tác dụng hạ glucose máu trên resistance. RESULTS: TAV at both doses had a chuột cống trắng gây đái tháo đường type 2 bằng hypoglycaemic effect, decreased HOMA-IR chế độ ăn và streptozotocin (STZ). index, increased HOMA-β index, QUICKI index, DI index, and increased the percentage of pancreatic mass relative to body mass. 1 Bộ môn Giải phẫu, Học viện Quân y (compared to batch 2, p < 0.05) and equivalent to 2 Bộ môn Dược lý, Học viện Quân y batch 3 (p > 0.05). Chịu trách nhiệm chính: Đặng Xuân Kiên Conclusion: TAV dose of 150 mg/kg/24h Email: dxkien.hvqy@gmail.com and 300 mg/kg/24h had hypoglycaemic effect on Ngày nhận bài: 10/05/2023 Wistar rats causing type 2 diabetes by diet and Ngày phản biện khoa học: 05/06/2023 streptozotocin (STZ). Ngày duyệt bài: 20/06/2023 359
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM Keywords: Tieu Ap Vuong, type 2 diabetes, thất, curcumin, việt quất, đều là những dược lower blood glucose liệu quý có nhiều tác dụng, trong đó nổi trội là tác dụng hạ glucose máu [5, 6]. Sự kết hợp I. ĐẶT VẤN ĐỀ các dược liệu với thành phần hoá học và cơ Đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 là một trong chế tác dụng khác nhau được kỳ vọng tạo những rối loạn chuyển hóa phổ biến nhất trên nên tác dụng hiệp đồng, làm tăng hiệu quả toàn thế giới và sự phát triển của nó chủ yếu điều trị [7]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi là do sự kết hợp của hai yếu tố chính: khiếm tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu: Đánh khuyết bài tiết insulin của tế bào β tuyến tụy giá tác dụng hạ glucose máu của TAV trên và sự giảm đáp ứng với insulin của các mô chuột nhắt trắng gây đái tháo đường type 2. nhạy cảm với insulin [1]. Theo thống kê của Hiệp hội đái tháo đường quốc tế, năm 2015 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thế giới có 415 triệu người mắc bệnh ĐTĐ 2.1. Chất liệu nghiên cứu týp 2 và dự đoán sẽ tăng lên 642 triệu người Viên nén Nano Đông Trùng Hạ Thảo mắc ĐTĐ trong năm 2040 [2]. Tại Việt Nam, Tiểu Áp Vương, do công ty cổ phần dược ứớc tính cứ 20 người Việt Nam thì có một thảo công nghệ Nano hóa cung cấp, đạt người mắc bệnh ĐTĐ. Ngoài ra, số người TCCS. Trong mỗi viên nén trọng lượng 850 tiền đái tháo đường cao gấp 3 lần số người mg chứa chiết xuất lá bằng lăng mắc bệnh ĐTĐ [3]. Bệnh ĐTĐ týp 2 làm (Lagerstroemia Speciosa) 200 mg; chiết xuất tăng nguy cơ biến chứng mạch máu lớn (như hỗn hợp Đan sâm (Salvia miltiorrhiza) và suy tim và bệnh tim mạch), biến chứng mạch Tam thất (Panax Pseudo-Ginseng) 180mg; máu nhỏ (bao gồm cắt cụt chi dưới, mù lòa, Nano Đông Trùng Hạ Thảo (Cordyceps suy thận) và các cơn hạ đường huyết và tăng Militaris) 100mg; Curcumin 95% 80mg; đường huyết [4]. Việc phòng bệnh, phát hiện chiết xuất Việt quất (Blueberry Extract) bệnh sớm và điều trị kiểm soát tốt glucose 50mg, tổng 610 mg cao dược liệu, cùng các máu có ý nghĩa quan trọng nhằm đề phòng phụ liệu Isomalt, polyvinylpyrrolidone K30, các biến chứng do bệnh gây ra. Điều trị ĐTĐ cellulose vi tinh thể, magnesium stearat, talc, chủ yếu sử dụng các thuốc y học hiện đại kết hydroxypropyl methyl cellulose, titanium hợp với việc thay đổi lối sống. Tuy nhiên, dioxyde, polyethylene glycol 6000, iron hầu hết các thuốc này khi dùng lâu dài hiệu Oxide Yellow. Viên nén được nghiền thành quả điều trị giảm đồng thời có nhiều tác dụng bột nhỏ bằng cối sứ, phân tán đều trong nước không mong muốn. Vì vậy, việc nghiên cứu cất và cho chuột uống bằng kim cong đầu tù tìm kiếm các sản phẩm từ thảo dược có hiệu chuyên dụng để đánh giá tác dụng dược lý. quả hạ glucose máu theo nhiều cơ chế khác Liều dùng được tính theo số mg cao dược nhau giúp cho việc điều trị đạt hiệu quả tốt liệu trong viên nén. Từ các dữ liệu khảo sát hơn, hạn chế tác dụng không mong muốn của trong quá trình nghiên cứu bào chế viên nén, thuốc y học hiện đại là một nhu cầu cấp thiết liều dự kiến có tác dụng trên người là 2 hiện nay. viên/ngày, tương đương 1220mg/người/ngày Viên nén Nano Đông Trùng Hạ Thảo hay 24,4 mg/kg/ngày được lấy làm cơ sở để Tiểu Áp Vương (TAV) được bào chế từ lá tính liều cho nghiên cứu. Liều trên chuột bằng lăng, đông trùng hạ thảo, đan sâm, tam cống (hệ số quy đổi là 6,2 lần tính từ liều 360
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 trên người) [8] là 151,28 mg/kg, làm tròn Nghiên cứu được tiến hành tại Bộ môn 150 mg/kg được lấy làm mức liều cơ sở cho Dược lý, Viện Đào tạo Dược - Học viện nghiên cứu. Quân y từ tháng 12/2021 đến tháng 6/2022. 2.2. Hóa chất Chuột cống trắng được chia ngẫu nhiên Streptozotocin, S0130, CAS number thành 5 lô, mỗi lô 10 con. 18883-66-4 (Sigma Aldrich, USA). - Lô 1 (lô chứng): ăn chế độ ăn bình Gliclazid, G-2167-5G, CAS number 21187- thường, uống nước cất. 98-4 (Sigma Aldrich, USA). Rat Insulin - Lô 2 (lô mô hình): gây ĐTĐ type 2 + ELISA Kit, Catalog number 90010 (Crystal uống nước cất. Chem USA). Nguyên liệu, hóa chất dùng làm - Lô 3 (Gliclazid): gây ĐTĐ type 2 + hỗn hợp dầu Cholesterol, và làm thức ăn giàu uống Gliclazid liều 20mg/kg. năng lượng chất béo: Pure cholesterol (CAS - Lô 4 (TAV-1): gây ĐTĐ type 2 + number 57-88-5, Sigma, Singapore); cholic uống TAV liều 150 mg/kg/ngày. acid (CAS number 81-25-4, Sigma, - Lô 5 (TAV-2): gây ĐTĐ type 2 + Singapore); 5-Propyl-2-thiouracil (PTU, uống TAV liều 300 mg/kg/ngày. CAS Number 2954-52-1, Sigma, Gây đái tháo đường type 2 trên chuột Singapore); dầu lạc (Ngư Quỳnh, Việt Nam), cống trắng bằng chế độ ăn giàu năng lượng dầu dừa (Vietcoco, Việt Nam), D-Fructose và chất béo (chế độ HFD) kết hợp với (CAS number 57-48-7, Trung Quốc), Mỡ lợn streptozotocin (STZ) liều thấp, theo David (Jett Lard - Việt Nam), bột bắp Maizan Miaffo và cộng sự, 2020 [9]. Chế độ ăn HFD gồm cholesterol, dầu dừa, fructose, mỡ lợn, (Công Ty TNHH TM Tân Nhất Hương, Việt bột ngô, men bia, canxi cacbonat, trong đó có Nam), Men bia Safale S-04 (Pháp), Calcium 30 % năng lượng từ chất béo, 70% năng Carbonate (Trung Quốc). lượng từ carbonhydrate. Chuột được cho ăn 2.3. Thiết bị, máy móc chế độ ăn HFD trong 4 tuần liên tiếp. Sau đó, Máy xét nghiệm sinh hoá Biochemical chuột được tiêm phúc mạc streptozotocin Systems International Srl, model 3000 (STZ) 35mg/kg (pha trong citrate buffer Evolution (Ý). Que thử glucose máu và máy 0,1M, pH 4,5). 72 h sau tiêm STZ, xét đọc kết quả One Touch Profile Metter do nghiệm glucose máu chuột. Những chuột có hãng Johnson & Johnson sản xuất. Máy glucose máu ≥ 200 mg/dL được coi là bị Elisa 96 giếng - Thermo (Phần Lan). Máy ly ĐTĐ. Sau đó, chuột được uống nước cất tâm lạnh Universal 320 (Hettich - Đức). Bộ hoặc thuốc thử (theo phân lô) liên tục trong dụng cụ phẫu tích động vật nhỏ. Kim đầu tù 28 ngày, trong thời gian này các chuột gây cho chuột uống thuốc (Nhật Bản). Một số ĐTĐ vẫn duy trì chế độ ăn HFD. Đánh giá dụng cụ, thiết bị nghiên cứu khác. cân nặng chuột, lượng thức ăn, nước uống, thể tích nước tiểu. Chuột được nhịn ăn qua 2.4. Động vật nghiên cứu đêm, lấy máu toàn phần từ hốc mắt chuột Chuột cống trắng, dòng Wistar cả 2 định lượng glucose máu, insulin máu (insulin giống, cân nặng 200 ± 20 g. Động vật do Ban máu được đo bằng ELISA) - kit thử (Rat động vật- Học viện Quân y cung cấp, nuôi Insulin ELISA Kit - Crystal Chem USA). dưỡng trong điều kiện phòng thí nghiệm 10 Các chỉ số được đánh giá tại các thời điểm trước khi làm thí nghiệm. To (ngay trước uống thuốc), và Tc (sau uống 2.5. Phương pháp nghiên cứu thuốc ngày cuối 1 giờ). 361
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM Tính toán một số chỉ số đánh giá sự Sau khi lấy máu xét nghiệm Glucose và kháng insulin, gồm: Insulin, mổ chuột, tách nhanh lấy tụy làm mô + HOMA-IR (homeostatic model bệnh học. Đánh giá các thay đổi về cân nặng assessment of insulin-resistance – chỉ số tuyến tụy (% so với cân nặng cơ thể). Tạng đánh giá cân bằng nội môi của sự kháng lấy ra được cố định ngay trong dung dịch insulin): formalin 10%. Tiến hành làm tiêu bản mô HOMA-IR = glucose máu (mg/dL) × bệnh học nhuộm HE (hematoxylin & eosin) insulin máu (µIU/mL)/405 tụy của chuột. Tiêu bản mô bệnh học tụy của + HOMA-β (homeostatic model assessment of pancreatic β-cell function - chỉ chuột được thực hiện và đọc kết quả tại khoa số đánh giá cân bằng nội môi của chức năng Giải phẫu bệnh pháp y - bệnh viện 103. So tế bào β tụy tạng): sánh giữa các lô về nồng độ glucose máu, HOMA-β = 20 × insulin máu (µIU/mL) / insulin máu và các chỉ số đánh giá sự kháng (glucose máu (mMol/L) - 3.5) insulin để rút ra kết luận về tác dụng của + QUICKI (quantitative insulin thuốc thử. sensitivity check index - chỉ số kiểm tra độ 2.6. Phương pháp xử lý số liệu: Các kết nhạy insulin định lượng): quả được trình bày dưới dạng Mean ± SD. QUICKI = 1/ (log glucose máu (mg/dL) Tính toán dựa theo phần mềm Microsoft + log insulin máu (µIU/mL)) excel. So sánh sự khác biệt giữa các lô sử + DI (insulin disposition index – chỉ số dụng test One-way ANOVA (LDS test); so sắp xếp Insulin): sánh sự khác biệt giữa các thời điểm trong DI = HOMA-β/HOMA-IR cùng lô sử dụng test Paired Samples T test. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Ảnh hưởng của TAV lên cân nặng, thức ăn và nước uống tiêu thụ của chuột Bảng 1. Kết quả đánh giá cân nặng, thức ăn và nước uống tiêu thụ của chuột (n= 10 ở mỗi lô, Mean ± SD) Thức ăn tiêu thụ Nước uống tiêu thụ Lô chuột nghiên Cân nặng chuột (g) (g/kg thể trọng) (ml/kg thể trọng) cứu To Tc To Tc To Tc 223,54 253,68 68,14 94,25 77,46 96,27 Lô 1 (chứng) (1) ± 15,01 ± 12,43 ± 8,96 ± 8,42 ± 9,28 ± 10,43 231,22 221,96Δ 79,54 186,37 Δ 82,96 218,64 Δ Lô 2 (mô hình) (2) ± 21,18 ± 11,51 ± 9,42 ± 21,42 ± 8,68 ± 23,39 229,88 246,89* 73,65 124,38* 86,91 148,65* Lô 3 (Gliclazid) (3) ± 14,26 ± 11,52 ± 10,84 ± 16,53 ± 8,96 ± 16,28 230,37 245,19* 80,26 132,82* 83,59 152,94* Lô 4 (TAV-1) (4) ± 15,54 ± 12,83 ± 9,75 ± 18,67 ± 9,28 ± 13,83 233,07 248,32* 75,41 128,36* 84,56 141,75* Lô 5 (TAV-2) (5) ± 14,95 ± 10,76 ± 8,65 ± 15,91 ± 9,83 ± 15,24 Δ – p < 0,01 so với (1); *– p < 0,05 so với (2) 362
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Nhận xét: nước uống và thức ăn là ba triệu chứng lâm - Tại thời điểm To (ngay trước khi cho sàng điển hinh của đái tháo đường typ 2, uống thuốc), cân nặng, lượng thức ăn tiêu thụ chứng tỏ chuột ở lô mô hình có biểu hiện rõ và lượng nước uống tiêu thụ của chuột ở các của đái tháo đường typ 2. Các lô có dùng lô gây ĐTĐ dường như đều cao hơn so với lô thuốc (lô 3, 4, 5) có cân nặng tăng, tiêu thụ chứng, tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nước uống và thức ăn giảm so với lô mô hình nghĩa thống kê (p > 0,05). (p < 0,05) chứng tỏ có sự cải thiện rõ rệt - Tại thời điểm Tc (1h sau uống thuốc lần triệu chứng bệnh lý ở những lô dùng thuốc. cuối), lô mô hình có cân nặng giảm, tiêu thụ 3.2. Ảnh hưởng của TAV lên Glucose nước uống và thức ăn tăng so với lô chứng máu và Insulin máu chuột với p < 0,01. Giảm cân nặng, tăng lượng Bảng 2. Ảnh hưởng của TAV lên glucose máu và insulin máu chuột (n=10, Mean±SD) Lô chuột nghiên Glucose máu (mg/dL) Insulin máu (µIU/ml) cứu To Tc pc-o To Tc pc-o Lô 1 (chứng) (1) 93,51 ± 11,24 95,83 ± 12,01 > 0,05 35,94 ± 3,61 36,18 ± 3,42 > 0,05 253,68Δ ± 306,68 Δ ± 23,14 Δ ± 18,35 Δ ± Lô 2 (mô hình) (2) < 0,05 < 0,05 26,15 31,75 2,57 2,56 249,92 Δ ± 145,96*▲ ± 22,96 Δ ± 28,93*▲ ± Lô 3 (Gliclazid) (3) < 0,05 < 0,05 24,61 16,62 2,43 2,38 251,69 Δ ± 149,51*▲ ± 23,01 Δ ± 27,36*▲ ± Lô 4 (TAV-1) (4) < 0,05 < 0,05 24,98 15,86 2,56 2,65 250,82 Δ ± 141,75*▲ ± 22,93 Δ ± 29,28*▲ ± Lô 5 (TAV-2) (5) < 0,05 < 0,05 25,36 14,93 2,41 2,91 Δ – p < 0,01 so với (1); ▲ – p < 0,05 so với (1); *– p < 0,05 so với (2) Nhận xét: thấp hơn so với lô mô hình (p < 0,05), tuy - Tại thời điểm To (ngay trước khi cho nhiên vẫn còn cao hơn so với lô chứng (p < uống thuốc), ở các lô gây ĐTĐ (từ lô 2 đến 0,05); nồng độ Insulin máu ở các lô dùng lô 5) nồng độ glucose máu chuột đều cao hơn thuốc (lô 3, 4, 5) cao hơn so với thời điểm To và nồng độ Insulin máu đều thấp hơn so với (p < 0,05), đồng thời cao hơn so với lô mô lô chứng (p < 0,01). Nồng độ Glucose máu hình (p < 0,05), tuy nhiên vẫn còn thấp hơn của chuột ở các lô gây ĐTĐ đều cao hơn 200 so với lô chứng (p < 0,05). Như vậy thuốc mg/dL, thể hiện rõ tình trạng đái tháo đường nghiên cứu có hiệu quả làm giảm rõ Glucose ở các lô gây bệnh lý. máu và tăng insulin máu trên mô hình thực - Tại thời điểm Tc (1h sau uống thuốc lần nghiệm. cuối), nồng độ glucose máu ở lô mô hình cao - So sánh giữa các lô dùng thuốc (lô 3, 4, hơn so với thời điểm To (p < 0,05), đồng thời 5), nồng độ glucose máu và nồng độ insulin cao hơn so với lô chứng (p < 0,01); nồng độ máu chuột ở các lô này không có sự khác Insulin máu ở lô mô hình thấp hơn so với biệt (p > 0,05). Kết quả này chứng chứng tỏ thời điểm To (p < 0,05), đồng thời thấp hơn TAV ở 2 mức liều dùng có tác dụng tương so với lô chứng (p < 0,01). Nồng độ glucose đương với Gliclazid 20mg/kg. máu ở các lô dùng thuốc (lô 3, 4, 5) thấp hơn 3.3. Ảnh hưởng của TAV lên một số so với thời điểm To (p < 0,05), đồng thời chỉ số đánh giá sự kháng insulin 363
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM Bảng 3. Ảnh hưởng của TAV lên một số chỉ số đánh giá sự kháng insulin (n=10 ở mỗi lô, Mean±SD) Lô nghiên cứu HOMA-IR HOMA-β QUICKI DI Lô 1 (chứng) (1) 4,39 ± 0,51 110,73 ± 15,85 0,309 ± 0,006 25,28 ± 3,94 Lô 2 (mô hình) (2) 6,32 ± 0,88 37,79 ± 5,23 0,292 ± 0,005 5,98 ± 0,86 Lô 3 (Gliclazid) (3) 4,45 ± 0,67 76,97 ± 10,43 0,302 ± 0,006 17,36 ± 2,41 Lô 4 (TAV-1) (4) 4,42 ± 0,58 74,56 ± 9,32 0,305 ± 0,004 16,65 ± 2,12 Lô 5 (TAV-2) (5) 4,36 ± 0,54 79,05 ± 9,91 0,307 ± 0,007 18,03 ± 2,38 p2-1 < 0,05 p2-1< 0,001 p2-1< 0,05; p2-1 < 0,001; p3,4,5-2< 0,05; p3,4,5-2< 0,001; p3,4,5- 2< 0,05; p3,4,5-2 < 0,001; Giá trị p p3,4,5- 1 > 0,05; p3,4,5- 1 < 0,01; p3,4,5- 1 > 0,05; p3,4,5- 1 < 0,01; p4,5- 3 > 0,05; p4,5- 3 > 0,05; p4,5- 3 > 0,05; p4,5- 3 > 0,05; p4-5 > 0,05; p4-5 > 0,05; p4-5 > 0,05; p4-5> 0,05 Nhận xét: mô hình (p < 0,05). Các chỉ số HOMA-β và - Ở lô mô hình: chỉ số HOMA-IR cao DI ở các lô dùng thuốc tăng cao rõ rệt so với hơn có ý nghĩa thống kê so với lô chứng và lô mô hình (p< 0,001), tuy nhiên vẫn còn các lô dùng thuốc với p < 0,05. Chỉ số khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng HOMA-β và DI thấp hơn có ý nghĩa thống (p < 0,05). kê so với lô chứng và các lô dùng thuốc với p - So sánh giữa các lô dùng thuốc (lô 3, 4, < 0,001. Chỉ số QUICKI thấp hơn có ý nghĩa 5), các chỉ số đánh giá sự kháng insulin ở các thống kê so với lô chứng và các lô dùng lô này không có sự khác biệt (p > 0,05). Kết thuốc với p < 0,05. quả này chứng chứng tỏ TAV ở 2 mức liều - Ở các lô dùng thuốc (lô 3, 4, 5), các chỉ dùng có tác dụng tương đương với Gliclazid số HOMA-IR và QUICKI đều được hồi phục 20mg/kg. về tương đương so với lô chứng (p > 0,05), 3.4. Sự thay đổi phần trăm khối lượng và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với ở lô tụy so với khối lượng cơ thể Bảng 4. Phần trăm khối lượng tụy so với khối lượng cơ thể (n=10 ở mỗi lô, Mean±SD) Phần trăm khối lượng tụy so với khối % giảm so % tăng so Lô nghiên cứu lượng cơ thể (%) với (1) với (2) Lô 1 (chứng) (1) 0,943 ± 0,058 - - Lô 2 (mô hình) (2) 0,521 ± 0,036 44,74 % - Lô 3 (Gliclazid) (3) 0,912 ± 0,065 3,19 % 75,19 % Lô 4 (TAV-1) (4) 0,892 ± 0,054 4,99 % 71,92 % Lô 5 (TAV-2) (5) 0,918 ± 0,072 2,66 % 76,15 % Giá trị p p- 2< 0,01; p3,4- 1 > 0,05; p4- 3 > 0,05 - - Nhận xét: dùng TAV liều 1 (lô 4), liều 2 (lô 5) có phần - So với lô chứng (lô 1), chuột ở lô mô trăm khối lượng tụy so với khối lượng cơ thể hình (lô 2) có phần trăm khối lượng tụy so tăng có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. với khối lượng cơ thể thấp hơn có ý nghĩa - So với lô chứng (lô 1), chuột ở lô dùng thống kê với p < 0,01. Gliclazide 20 mg/kg (lô 3) và các lô dùng - So với lô mô hình (lô 2), chuột ở lô TAV liều 1 (lô 4), liều 2 (lô 5) có phần trăm dùng Gliclazide 20 mg/kg (lô 3) và các lô khối lượng tụy so với khối lượng cơ thể thấp 364
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 hơn không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). - So với giữa các lô 3, 4 và 5, phần trăm Gliclazide 20 mg/kg và TAV ở hai mức liều khối lượng tụy so với khối lượng cơ thể là dùng đã làm tăng phần trăm khối lượng tụy tương đương (p > 0,05). so với khối lượng cơ thể trên chuột gây ĐTĐ 3.5. Hình ảnh mô bệnh học của tụy ở typ 2 về mức tương đương so với chuột ở lô các lô chuột nghiên cứu chứng (p > 0,05). Hình ảnh nhu mô tụy với các tiểu thùy tương đồng về cơ chế và đặc điểm thường được ngăn cách bởi vách xơ mảnh. Các gặp của đái tháo đường typ 2 trên người. tuyến ngoại tiết chứa nhiều chất tiết màu Thuốc đối chiếu là Gliclazid với mức liều 20 hồng. Tiểu đảo Langerhang với các tế bào có mg/kg, là thuốc có hiệu quả tốt với đái tháo bào tương sáng. Ở lô mô hình, tiểu đảo đường typ 2 trên lâm sàng, được lựa chọn để Langerhang của tụy có kích thước nhỏ hơn so sánh trong nghiên cứu này. Kết quả hẳn so với lô chứng cũng như so với các lô nghiên cứu cho thấy, ở lô mô hình có sự hình dùng thuốc. Ở các lô dùng thuốc, kích thước thành đái tháo đương typ 2 rõ rệt với các của tiểu đảo Langerhang được hồi phục về biểu hiện tăng glucose máu, giảm insulin gần tương đương so với lô chứng. máu, các chỉ số đánh giá kháng insulin ở ngoại vi thay đổi rõ rệt theo xu hướng bệnh IV. BÀN LUẬN lý, các biểu hiện ăn nhiều, uống nhiều, gày Đái tháo đường type 2 là bệnh đặc trưng sút cân thể hiện rõ, kèm theo có tổn thương bởi sự kháng insulin và sự suy giảm khả teo nhỏ tuyến tuỵ cũng như tiểu đảo năng bài tiết insulin của tế bào β đảo tụy Langerhang. Chế phẩm nghiên cứu thể hiện [10]. Mô hình đái tháo đường typ 2 trên rõ tác dụng hồi phục các triệu chứng của đái chuột cống trắng bằng chế độ ăn giàu năng tháo đường type 2 trên mô hình thực nghiệm, lượng và chất béo (chế độ HFD) kết hợp với tương đương so với thuốc đối chiếu streptozotocin (STZ) liều thấp mô phỏng Gliclazid. Kết quả nghiên cứu cũng hoàn được cả 2 đặc trưng của bệnh đồng thời cũng toàn phù hợp với thành phần của các dược 365
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM liệu trong viên nén TAV. Những dược liệu 2. International Diabetes Federation. IDF sử dụng trong viên nén TAV cũng đã được Diabetes Atlas. International Diabetes các tác ghỉa báo cáo về tác dụng hạ glucose Federation; 2015. máu, sử dụng tốt trong đái tháo đường type 2 3. The growing burden of diabetes in Viet [5], [6]. Quá trình bào chế hiện đại để chiết Nam. Accessed July 25, 2022. https://www.who.int/vietnam/news/feature- xuất hoạt chất từ các dược liệu, cùng với sự stories/detail/the-growing-burden-of- phối hợp các dược liệu cho tác dụng hạ diabetes-in-viet-nam glucose máu, cho kết quả tốt trong hạ 4. Hippisley-Cox, J., & Coupland, C. (2016). glucose máu được chứng minh trong nghiên Diabetes treatments and risk of amputation, cứu này. Kết quả đạt được là cơ sở cho việc blindness, severe kidney failure, sử dụng trong dự phòng và điều trị đái tháo hyperglycaemia, and hypoglycaemia: open đường typ 2 cũng như tiến hành các nghiên cohort study in primary care. BMJ (Clinical cứu sâu hơn. research ed.), 352, i1450. 5. Đỗ Tất Lợi (2022). Những cây thuốc và vị V. KẾT LUẬN thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Hồng Đức. Viên nén Nano Đông Trùng Hạ Thảo 6. Choudhury, H., Pandey, M., Hua, C. K., Mun, C. S., Jing, J. K., Kong, L., Ern, L. Tiểu Áp Vương liều 150 mg/kg/ngày và 300 Y., Ashraf, N. A., Kit, S. W., Yee, T. S., mg/kg/ngày, trong 28 ngày, thể hiện rõ tác Pichika, M. R., Gorain, B., & Kesharwani, dụng hạ glucose máu trên chuột gây đái tháo P. (2017). An update on natural compounds đương typ 2 bằng chế độ ăn giàu chất béo và in the remedy of diabetes mellitus: A systematic review. Journal of traditional and treptozôtcin liều thấp. Cụ thể làm hạ glucose complementary medicine, 8(3), 361–376. máu, tăng insulin máu; hồi phục tế bào β đảo 7. Ali, H., Ali, D., Almutairi, B. O., Kumar, tụy và hồi phục độ nhạy của insulin (giảm G., Karga, G. A., Masi, C., & chỉ số HOMA-IR, tăng các chỉ số HOMA-β, Sundramurthy, V. P. (2022). Synergistic Effect of Conventional Medicinal Herbs chỉ số QUICKI và DI), tăng phần trăm khối against Different Pharmacological Activity. lượng tụy so với khối lượng cơ thể; giảm các BioMed research international, 2022, triệu chứng ăn nhiều, uống nhiều, gầy sút 7337261. cân. Các tác dụng này của viên nén Nano 8. Nair, A. B., & Jacob, S. (2016). A simple Đông Trùng Hạ Thảo Tiểu Áp Vương tương practice guide for dose conversion between animals and human. Journal of basic and đương so với Gliclazid 20 mg/kg/ngày. clinical pharmacy, 7(2), 27–31. 9. Miaffo, D., Ntchapda, F., Mahamad, T. A., VI. LỜI CẢM ƠN Maidadi, B., & Kamanyi, A. (2020). Nhóm tác giả xin được bày tỏ sự cảm ơn Hypoglycemic, antidyslipidemic and chân thành tới Bộ môn Dược lý – Học viện antioxydant effects of Vitellaria paradoxa Quân Y đã tạo điều kiện để chúng tôi tiến barks extract on high-fat diet and hành nghiên cứu này. streptozotocin-induced type 2 diabetes rats. Metabolism open, 9, 100071. TÀI LIỆU THAM KHẢO 10. American Diabetes Association (2017). 1. Roden, M., & Shulman, G. I. (2019). The Standards of Medical Care in Diabetes-2017 integrative biology of type 2 diabetes. Abridged for Primary Care Providers. Nature, 576(7785), 51–60. Clinical diabetes: a publication of the American Diabetes Association, 35(1), 5–26. 366
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2