intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu bồi dưỡng kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực môn Đạo đức (Mô đun 3.3)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

12
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu bồi dưỡng kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực môn Đạo đức (Mô đun 3.3) gồm các nội dung chính như khái quát được những điểm cốt lõi về phương pháp, hình thức, kĩ thuật kiểm tra,đánh giá phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; Lựa chọn và vận dụng được các phương pháp, hình thức, kĩ thuật kiểm tra,đánh giá phù hợp với nội dung và định hướng đường phát triển năng lực của học sinh; Xây dựng được các công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của học sinh về phẩm chất, năng lực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu bồi dưỡng kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực môn Đạo đức (Mô đun 3.3)

  1. NGÂN HÀNG THẾ GIỚI DỰ ÁN HỖ TRỢ ĐỔI MỚI GDPT TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC (Mô–đun 3.3) Môn Đạo đức HÀ NỘI, 2020
  2. CÁC CHỮ VIẾT TẮT Giáo viên: GV Học sinh: HS Phẩm chất: PC Kiến thức: KT Kĩ năng: KN Năng lực: NL Phương pháp: PP Sách giáo khoa: SGK Chương trình: CT Chương trình giáo dục phổ thông: CT GDPT
  3. BAN BIÊN SOẠN TÀI LIỆU PGS.TS. Nguyễn Hữu Hợp – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội TS. Nguyễn Thị Thu Hằng – Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
  4. A. MỤC TIÊU Sau khi học mô–đun này, học viên có thể: – Khái quát được những điểm cốt lõi về phương pháp, hình thức, kĩ thuật kiểm tra, đánh giá phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; – Lựa chọn và vận dụng được các phương pháp, hình thức, kĩ thuật kiểm tra, đánh giá phù hợp với nội dung và định hướng đường phát triển năng lực của học sinh; – Xây dựng được các công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của học sinh về phẩm chất, năng lực; – Sử dụng và phân tích được kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh và đổi mới phương pháp dạy học môn học; – Hỗ trợ đồng nghiệp phát triển về kiến thức, kĩ năng tổ chức kiểm tra, đánh giá học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực. B. NỘI DUNG CHÍNH Phần 1: Giới thiệu lý thuyết và phân tích yêu cầu, quy trình, phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực – Nội dung 1: Sử dụng phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập trong dạy học, giáo dục học sinh tiểu học môn Đạo đức – Nội dung 2: Xây dựng công cụ kiểm tra đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của học sinh tiểu học về phẩm chất, năng lực đối với môn học, hoạt động giáo dục môn Đạo đức – Nội dung 3: Sử dụng và phân tích kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh và đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức Phần 2. Các ví dụ minh họa các phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực môn Đạo đức C. HÌNH THỨC TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG - Bồi dưỡng trực tiếp - Bồi dưỡng qua mạng
  5. D. TÀI LIỆU VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC - Tài liệu đọc của Mô đun 3, môn Đạo đức - Chương trình Giáo dục phổ thông môn Đạo đức 2018 - Video bài giảng tương ứng với các nội dung Mođun 3 môn Đạo đức - Hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá theo các nội dung - Máy tính, máy chiếu nối mạng internet
  6. PHẦN 1. GIỚI THIỆU LÝ THUYẾT VÀ PHÂN TÍCH YÊU CẦU, QUY TRÌNH, PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHƯƠNG 1. SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN ĐẠO ĐỨC CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC 1.1. Đặc điểm môn Đạo đức Mục tiêu hoạt động Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có khả năng: 1. Phân tích được vai trò của môn Đạo đức trong các môn học Giáo dục công dân ở bậc phổ thông và đặc trưng của nó. 2. Phân tích được đặc điểm nội dung, phương pháp của môn Đạo đức. Thông tin cơ bản Môn Đạo đức ở cấp tiểu học là một môn học thuộc các môn Giáo dục công dân trong chương trình giáo dục bậc phổ thông, giữ vai trò chủ đạo trong việc giúp học sinh hình thành, phát triển ý thức và hành vi của người công dân. Thông qua các bài học về lối sống, đạo đức, pháp luật, kinh tế, môn Đạo đức góp phần bồi dưỡng cho học sinh những phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi của người công dân, đặc biệt là tình cảm, niềm tin, nhận thức, cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật, có kĩ năng sống và bản lĩnh để học tập, làm việc và sẵn sàng thực hiện trách nhiệm công dân trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. Nội dung chủ yếu của môn Đạo đức là giáo dục đạo đức và kĩ năng sống, cùng một số nội dung giáo dục pháp luật và giáo dục kinh tế. Những nội dung này định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, quê hương, cộng đồng, nhằm hình thành cho học sinh thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập, sinh hoạt và ý thức tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật. Phương pháp dạy học môn Đạo đức giúp học sinh hình thành những kiến thức đạo đức cơ bản về các chuẩn mực hành vi đạo đức, thái độ và tình cảm đạo đức tích cực và kỹ năng, hành vi đạo đức đúng đắn và trên cơ sở đó, phát triển cho các em những phẩm chất, năng lực theo quy định của chương trình.
  7. Phương pháp dạy học môn Đạo đức coi trọng vốn kinh nghiệm sống của học sinh, giúp các em trải nghiệm, phát triển tư duy, chia sẻ, trao đổi, hợp tác với nhau để tự phát hiện kiến thức bài học, bày tỏ thái độ qua các mối quan hệ và chủ động vận dụng kiến thức vào các bối cảnh cuộc sống, nhất là cuộc sống hằng ngày của mình để hình thành kỹ năng, hành vi đúng đắn. Nhiệm vụ của học viên Trả lời các câu hỏi: 1. Môn Đạo đức có mối quan hệ như thế nào với các môn học Giáo dục công dân ở bậc phổ thông? 2. Môn Đạo đức có đặc trưng gì khác với các môn học khác? 3. Nội dung, phương pháp dạy học môn Đạo đức có những đặc điểm gì? 1.2. Yêu cầu cần đạt của môn Đạo đức ở tiểu học Mục tiêu hoạt động Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có khả năng: 1. Nêu được yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung của môn Đạo đức theo quy định của chương trình giáo dục. 2. Nêu lên được yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của môn Đạo đức theo quy định của chương trình giáo dục. Thông tin cơ bản Các yêu cầu cần đạt của môn Đạo đức gồm yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung và yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của môn học. i. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung của môn đạo đức Chương trình giáo dục quy định, môn Đạo đức góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu và các năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định trong Chương trình tổng thể. ii. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của môn đạo đức Các năng lực được hình thành, phát triển trong môn Đạo đức (năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực phát triển bản thân, năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội) là biểu hiện đặc thù của các năng lực chung và năng lực khoa học đã
  8. nêu trong Chương trình tổng thể. Yêu cầu cần đạt về các năng lực này đối với môn Đạo đức như sau. a. Năng lực điều chỉnh hành vi Năng lực điều chỉnh hành vi gồm 3 năng lực cụ thể (nhận thức chuẩn mực hành vi; đánh giá hành vi của bản thân và người khác; điều chỉnh hành vi) với những yêu cầu cần đạt sau: Nhận thức chuẩn mực hành vi – Nhận biết được một số chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật thường gặp phù hợp với lứa tuổivà sự cần thiết của việc thực hiện theo các chuẩn mực đó. – Có kiến thức cần thiết, phù hợp để nhận thức, quản lí, tự bảo vệ bản thân và duy trì mối quan hệ hoà hợp với bạn bè. – Nhận biết được sự cần thiết của giao tiếp và hợp tác; trách nhiệm của bản thân và của nhóm trong hợp tác nhằm đáp ứng các nhu cầu của bản thân và giải quyết các vấn đề học tập, sinh hoạt hằng ngày. Đánh giá hành vi của bản thân và người khác – Nhận xét được tính chất đúng – sai, tốt – xấu, thiện – ác của một số thái độ, hành vi đạo đức và pháp luật của bản thân và bạn bè trong học tập và sinh hoạt. – Thể hiện được thái độ đồng tình với cái thiện, cái đúng, cái tốt; không đồng tình với cái ác, cái sai, cái xấu. – Nhận xét được thái độ của đối tượng giao tiếp; một số đặc điểm nổi bật của các thành viên trong nhóm để phân công công việc và hợp tác. Điều chỉnh hành vi – Tự làm được những việc của mình ở nhà, ở trường theo sự phân công, hướng dẫn; không dựa dẫm, ý lại người khác. – Bước đầu biết điều chỉnh và nhắc nhở bạn bè điều chỉnh cảm xúc, thái độ, hành vi, thói quen của bản thân phù hợp với chuẩn mực hành vi đạo đức, pháp luật và lứa tuổi; không nói hoặc làm những điều xúc phạm người khác; không mải chơi, làm ảnh hưởng đến việc học hành và các việc khác; biết sửa chữa sai sót, khuyết điểm trong học tập và sinh hoạt hằng ngày. – Thực hiện được một số hoạt động cần thiết, phù hợp để nhận thức, phát triển, tự bảo vệ bản thân và thiết lập, duy trì mối quan hệ hoà hợp với bạn bè.
  9. – Bước đầu biết thực hành tiết kiệm và sử dụng tiền hợp lí. b. Năng lực phát triển bản thân Năng lực phát triển bản thân gồm 3 năng lực cụ thể (tự nhận thức bản thân; lập kế hoạch phát triển bản thân; thực hiện kế hoạch phát triển bản thân) với những yêu cầu cần đạt sau: Tự nhận thức bản thân Nhận biết được một số điểm mạnh, điểm yếu của bản thân theo chỉ dẫn của thầy giáo, cô giáo và người thân. Lập kế hoạch phát triển bản thân – Nêu được các loại kế hoạch cá nhân, sự cần thiết phải lập kế hoạch cá nhân, cách lập kế hoạch cá nhân. – Lập được kế hoạch cá nhân của bản thân. Thực hiện kế hoạch phát triển bản thân – Thực hiện được các công việc của bản thân trong học tập và sinh hoạt theo kế hoạch đã đề ra với sự hướng dẫn của thầy giáo, cô giáo và người thân. – Có ý thức học hỏi thầy giáo, cô giáo, bạn bè, người khác và học tập, làm theo những gương tốt để hoàn thiện, phát triển bản thân. c. Năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế – xã hội Năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội gồm 2 năng lực cụ thể (tìm hiểu các hiện tượng kinh tế – xã hội; tham gia hoạt động kinh tế – xã hội) với những yêu cầu cần đạt sau: Tìm hiểu các hiện tượng kinh tế – xã hội – Bước đầu nhận biết được một số khái niệm cơ bản về xã hội và quan sát xã hội như: cá nhân, gia đình, xã hội, đất nước, tốt – xấu,... – Bước đầu biết quan sát, tìm hiểu về gia đình, quê hương, đất nước, các hành vi ứng xử trong đời sống hằng ngày với sự giúp đỡ của thầy giáo, cô giáo và người thân. – Nhận biết được vai trò của tiền; sự cần thiết phải bảo quản, tiết kiệm, sử dụng hợp lí tiền. Tham gia hoạt động kinh tế – xã hội
  10. – Bước đầu nêu được cách giải quyết và tham gia giải quyết được các vấn đề đơn giản, phù hợp với lứa tuổivề đạo đức, pháp luật, kĩ năng sống trong học tập và sinh hoạt hằng ngày. – Có được cách cư xử, thói quen, nền nếp cơ bản, cần thiết trong học tập, sinh hoạt. – Đề xuất được phương án phân công công việc phù hợp; thực hiện được nhiệm vụ của bản thân; biết trao đổi, giúp đỡ thành viên khác để cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ trong nhóm theo sự phân công, hướng dẫn. – Tham gia các hoạt động phù hợp với lứa tuổi do nhà trường, địa phương tổ chức Nhiệm vụ của học viên: Trả lời các câu hỏi: 1. Môn Đạo đức có vai trò như thế nào trong việc hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực chung cho học sinh tiểu học? 2. Môn Đạo đức cần hình thành và phát triển những năng lực đặc thù gì? 3. Mỗi năng lực đặc thù của môn Đạo đức có những năng lực cụ thể nào? 4. Mỗi năng lực cụ thể của năng lực đặc thù có những yêu cầu cần đạt gì? 1.3. Sử dụng phương pháp kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh đối với môn Đạo đức 1.3.1. Tìm hiểu bài kiểm tra tự luận Mục tiêu hoạt động Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có khả năng: 1. Phân tích được đặc điểm của bài kiểm tra tự luận trong dạy học môn Đạo đức. 2. Vận dụng được phương pháp kiểm tra tự luận vào dạy học các bài đạo đức của chương trình giáo dục mới. Thông tin cơ bản Bài kiểm tra tự luận là một phương pháp kiểm tra viết nhằm kiểm tra, đánh giá bài làm của học sinh như nhớ lại, sắp xếp lại, vận dụng những tri thức và kĩ năng đã học vào việc suy luận, giải quyết những vấn đề theo yêu cầu của câu hỏi kiểm tra (như trình bày, giải thích, phân tích, chứng minh, so sánh, làm bài tập thực hành...). Phương pháp này giúp giáo viên làm rõ không chỉ kết quả học tập môn Đạo đức, mà còn quá trình học sinh
  11. tư duy trong việc giải quyết các vấn đề của câu hỏi, bài tập đặt ra trong quá trình học tập môn học này. Bài kiểm tra tự luận thường được vận dụng để kiểm tra, đánh giá trong, sau khi giáo viên tiểu học tiến hành một hoạt động, tiết học, bài học. Có thể sử dụng bài kiểm tra tự luận để kiểm tra, đánh giá kiến thức và kỹ năng của học sinh. Cụ thể, đối với kiểm tra, đánh giá kiến thức, học sinh trả lời những câu hỏi liên quan đến sự cần thiết (ý nghĩa, tác dụng của việc thực hiện và tác hại của việc làm trái với bài học) và cách thực hiện (những hành vi, công việc cần làm, những hành động cần tránh theo bài học đạo đức quy định). Ví dụ: Đối với bài học “Bảo vệ của công” (lớp 4), các câu hỏi được đặt ra cho học sinh là: - Vì sao chúng ta cần bảo vệ của công? - Mọi người cần bảo vệ của công như thế nào? Đối với kiểm tra, đánh giá kỹ năng, học sinh cần đánh giá hành vi (xác định hành vi đó là đúng hay sai và giải thích vì sao) hay xử lý tình huống đạo đức (nêu cách xử lý tình huống và giải thích cách giải quyết của mình) liên quan bài học đạo đức. Ví dụ: Đối với bài học “Bảo vệ của công” (lớp 4), các bài tập yêu cầu học sinh giải quyết là: - Một lần, khi đi tham quan, Tuấn khắc tên mình lên cây trong khu di tích để làm kỷ niệm. Hành vi của bạn Tuấn là đúng hay sai, vì sao? - Hôm đó, An đi chơi công viên. Nhìn thấy cây ven lối đi trổ hoa thật đẹp, An muốn hái một bông. Nhìn xung quanh, An không thấy ai đang nhìn mình... Nếu là bạn An, em sẽ làm gì khi đó, vì sao? Nhiệm vụ của học viên: Trả lời câu hỏi và làm bài tập sau: 1. Phân tích đặc điểm bài kiểm tra tự luận trong dạy học môn Đạo đức. 2. Trình bày sự vận dụng bài kiểm tra tự luận vào việc kiểm tra, đánh giá kiến thức và các kỹ năng nhận xét hành vi, xử lý tình huống của một bài đạo đức tuỳ chọn. 1.3.2. Trắc nghiệm khách quan Mục tiêu hoạt động
  12. Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có khả năng: 1. Phân tích được đặc điểm của trắc nghiệm khách quan trong dạy học môn Đạo đức. 2. Vận dụng được phương pháp trắc nghiệm khách quan vào dạy học các bài đạo đức của chương trình giáo dục mới. Thông tin cơ bản Trắc nghiệm khách quan là một phương pháp kiểm tra viết nhằm phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh qua bài viết của các em với những câu trả lời cho các câu hỏi, bài tập, về cơ bản, mang tính lựa chọn hoặc điền thêm một số từ. Phương pháp này có hiệu quả đối với đánh giá kết quả, hạn chế trong việc đánh giá quá trình học sinh tư duy. Trong dạy học môn Đạo đức, trắc nghiệm khách quan có thể được sử dụng để kiểm tra, đánh giá kiến thức, thái độ và kỹ năng, hành vi của học sinh. Để kiểm tra, đánh giá kiến thức, có thể sử dụng nhiều những dạng câu hỏi khác nhau. Tuy nhiên, đối với từng nội dung kiến thức cụ thể, để bảo đảm hiệu quả, cần vận dụng dạng phù hợp. Cụ thể, đối với nội dung sự cần thiết thực hiện bài học đạo đức, dạng câu hỏi trắc nghiệm thường được sử dụng là điền khuyết. Ví dụ: Sử dụng câu hỏi điền khuyết để kiểm tra, đánh giá tri thức về sự cần thiết của bài học “Bảo vệ của công” (lớp 4) như sau: Hãy điền những từ thích hợp vào các chỗ trống dưới đây: Chúng ta cần bảo vệ của công vì: – Của công là những công trình được xây dựng nhằm phục vụ lợi ích của ……………………………………………………………………………………… ……… – Khi được bảo vệ công trình công cộng sẽ ..........................................., lợi ích của nó mang lại cho chúng ta càng ......................., còn các em sẽ được người khác ............................................... . – Nếu bị làm hại, công trình công cộng sẽ bị ................................, lợi ích của nó sẽ bị ...................................., còn các em sẽ bị người khác ..................................... . Đối với kiến thức cách thực hiện bài học, các dạng câu hỏi phù hợp nhất là điền đúng - sai, trả lời ngắn, ghép đôi.
  13. Ví dụ: Sử dụng câu hỏi trả lời ngắn để kiểm tra, đánh giá tri thức về cách thực hiện bài học “Bảo vệ của công” (lớp 4) như sau: Hãy ghi ra những hành động, việc làm liên quan việc bảo vệ của công. - Những việc cần làm để bảo vệ của công: ngăn chặn những hành động làm hư hỏng của công, ........................................................................................................................................ - Những hành động cần tránh đối với của công: làm bẩn của công, ........................................................................................................................................... .... Để kiểm tra, đánh giá thái độ, bài tập trắc nghiệm yêu cầu học sinh bày tỏ thái độ của mình (đồng ý, không đồng ý...) đối với các ý kiến, quan niệm liên quan bài học đạo đức. Ví dụ: Vận dụng trắc nghiệm khách quan để kiểm tra, đánh giá thái độ của học sinh học tập bài đạo đức “Thiết lập và duy trì quan hệ bạn bè” (lớp 4). Hãy đánh dấu + vào cột phù hợp với thái độ của em đối với các ý kiến dưới đây về mối quan hệ với bạn bè. Không STT Nội dung ý kiến Đồng ý đồng ý 1. Tình bạn sẽ không bị ảnh hưởng cả khi bạn bè không giúp đỡ nhau. 2. Việc bạn bè giúp đỡ nhau giúp cho các phong trào thi đua của lớp tốt hơn. 3. Chỉ có những bạn cùng giới mới có thể giúp đỡ nhau. 4. Che giấu khuyết điểm cho bạn là quan hệ tốt với bạn. 5. Bạn bè cần quan hệ tốt với nhau mà không phân biệt học lực, hạnh kiểm, giàu nghèo. Để kiểm tra, đánh giá các kỹ năng nhận xét hành vi, xử lý tình huống đạo đức, các dạng bài tập trắc nghiệm thường được sử dụng là điền đúng - sai, nhiều lựa chọn. Ví dụ: Khi dạy học bài “Quan tâm hàng xóm láng giềng” (lớp 3), có thể đưa ra bài tập điền đúng – sai để kiểm tra, đánh giá kỹ năng nhận xét hành vi của học sinh như sau:
  14. Hãy ghi dấu + vào  trước hành vi đúng, dấu – vào  trước hành vi sai.  a) Hoa đang xem phim hoạt hình trên ti vi thì nghe tiếng bác hàng gọi nhờ việc gì đó. Em liền đóng kín cửa, coi như không ai ở nhà. Nhờ đó, Hoa xem phim không bị gián đoạn.  b) Hà chuẩn bị đi sang nhà bạn Dũng hàng xóm dự sinh nhật thì mẹ bỗng nhiên bị sốt và nhờ em đi mua thuốc. Biết không thể dự được sinh nhật bạn, Hà liền gọi điện cho Dũng báo đến muộn, rồi đi mua thuốc cho mẹ.  c) Hôm đó, nhà văn hoá thôn tổ chức liên hoan văn nghệ, người đến xem rất đông. Thấy em bé hàng xóm đến muộn, đứng phía sau, Tuấn liền nhường cho em chỗ của mình để xem cho rõ.  d) Khi đi đổ rác, bạn An nghe tiếng ông cụ hàng xóm gọi từ phía sau nhờ đổ rác giúp. An liền chạy về phía thùng rác, coi như không nghe thấy để về đi chơi cho nhanh. Ví dụ: Sử dụng bài tập nhiều lựa chọn để kiểm tra, đánh giá kỹ năng xử lý tình huống của học sinh khi dạy bài “Tôn trọng tài sản của người khác” (lớp 4). Hãy xử lý các tình huống đạo đức sau bằng cách đánh dấu + vào ô □ tương ứng với cách ứng xử em chọn: - Nếu em nhặt được tại sân trường chiếc mũ mà em đang muốn có thì em sẽ xử sự như thế nào? □ Đem nộp cho thầy cô giáo. □ Giữ lấy để tặng cho một bạn nghèo. □ Giữ lấy để dùng nếu không ai biết sự việc này. □ Tìm người đánh rơi để trả lại. - Một hôm, Hải đến nhà bạn Thành chơi. Thấy trên giá sách của bạn chiếc ô- tô mới rất đẹp, Hải rất chơi mà lúc đó bạn Thành đang đi ra ngoài... Theo em, bạn Hải nên làm gì khi đó? □ Lấy chiếc ô-tô để chơi. □ Lấy chiếc ô-tô xem, khi bạn Thành về thì đặt vào vị trí cũ. □ Chờ bạn Thành về xin bạn chơi cùng. □ Lấy mang về chơi, mang trả lại sau.
  15. Đối với việc kiểm tra, đánh giá hành vi đạo đức, học sinh cần tự đánh giá việc thực hiện hành vi liên quan bài học. Ví dụ: Khi dạy bài “Bảo quản đồ dùng cá nhân và gia đình” (lớp 2), có thể sử dụng bài trắc nghiệm sau để đánh giá hành vi của học sinh. Hãy cho biết việc thực hiện bảo quản đồ dùng cá nhân và gia đình của em bằng cách đánh dấu + vào những cột dưới đây cho thích hợp. Việc bảo quản đồ dùng cá nhân và Thường STT Ít khi Chưa làm gia đình của em xuyên 1 Lau bàn ghế 2 Cất đúng chỗ sau khi sử dụng đồ dùng 3 Thu dọn đồ chơi sau khi chơi 4 Sắp xếp góc học tập 5 Gấp chăn màn sau khi ngủ dậy 6 Giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập 7 Giữ gìn quần áo, giày dép Nhiệm vụ của học viên Trả lời câu hỏi và làm bài tập sau: 1. Phân tích đặc điểm bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan trong dạy học môn Đạo đức. 2. Trình bày sự vận dụng trắc nghiệm khách quan vào việc kiểm tra, đánh giá kiến thức, thái độ và kỹ năng, hành vi của một bài đạo đức tuỳ chọn. 1.3.3. Phương pháp quan sát Mục tiêu hoạt động Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có khả năng: 1. Phân tích được đặc điểm của phương pháp quan sát trong dạy học môn Đạo đức. 2. Vận dụng được phương pháp quan sát vào dạy học các bài đạo đức của chương trình giáo dục mới. Thông tin cơ bản
  16. Quan sát là phương pháp sử dụng các giác quan (chủ yếu là thị giác và thính giác) để xem xét, làm rõ sự vật, hiện tượng theo mục đích đã xác định. Trong dạy học môn Đạo đức, quan sát được sử dụng để kiểm tra, đánh giá cả quá trình và kết quả hoạt động của học sinh trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu đề ra. Phương pháp quan sát chủ yếu nhằm kiểm tra, đánh giá những biểu hiện năng lực và thái độ, hành vi đạo đức của học sinh tiểu học theo từng hoạt động, bài học của môn Đạo đức. Ví dụ 1: Khi dạy học bài “Bảo vệ môi trường sống” (lớp 5), giáo viên tổ chức cho học sinh một số hoạt động thích hợp (như trực nhật lớp, tham gia lao động vệ sinh trường lớp, làm vệ sinh một số nơi công cộng...) và quan sát việc các em thực hiện những công việc. Qua đó, giáo viên không những biết được quá trình và thái độ, hành vi các em thực hiện, mà còn biết được kết quả của những việc làm đó. Ví dụ 2: Khi dạy học các bài đạo đức khác nhau, giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm và qua đó, góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh với yêu cầu cần đạt là “có thói quen trao đổi, giúp đỡ nhau trong học tập; biết cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ học tập theo sự hướng dẫn của thầy cô” của biểu hiện “Xác định mục đích và phương thức hợp tác”. Khi đánh giá, giáo viên cần vận dụng phương pháp quan sát để phát hiện những biểu hiện tích cực và cả những hành vi tiêu cực của biểu hiện này. Nhiệm vụ của học viên Trả lời câu hỏi và làm bài tập sau: 1. Phân tích đặc điểm của phương pháp quan sát trong dạy học môn Đạo đức. 2. Trình bày sự vận dụng phương pháp quan sát vào việc kiểm tra, đánh giá quá trình, thái độ, hành vi và một số biểu hiện năng lực chung của học sinh qua một bài đạo đức tuỳ chọn. 1.3.4. Tìm hiểu phương pháp vấn đáp Mục tiêu hoạt động Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có khả năng: 1. Phân tích được đặc điểm của phương pháp vấn đáp trong dạy học môn Đạo đức. 2. Vận dụng được phương pháp vấn đáp vào dạy học các bài đạo đức của chương trình giáo dục mới.
  17. Thông tin cơ bản Vấn đáp là phương pháp hỏi và đáp giữa giáo viên và học sinh nhằm làm sáng tỏ quá trình học tập của học sinh và những kết quả đạt được. Phương pháp vấn đáp có thể được vận dụng để kiểm tra, đánh giá học sinh học tập môn Đạo đức trước, trong và sau khi tiến hành một hoạt động, một tiết học, cũng như sau khi kết thúc một bài... Trong dạy học môn Đạo đức, phương pháp này giúp giáo viên kiểm tra, đánh giá kiến thức, thái độ, kỹ năng, hành vi của học sinh liên quan bài đạo đức. Qua đó, giáo viên có thể phát hiện không chỉ những kết quả học tập đó mà còn quá trình học sinh tư duy (thường với câu hỏi “tại sao”, qua đó, học sinh giải thích nguyên nhân, thể hiện tư duy của mình...). Ví dụ 1: Để kiểm tra, đánh giá kiến thức sự cần thiết và cách thực hiện bài học đạo đức “Bảo vệ môi trường sống” (lớp 5), có thể nêu những câu hỏi vấn đáp là: - Tại sao chúng ta cần bảo vệ môi trường sống? - Mọi người cần bảo vệ môi trường sống như thế nào? Ví dụ 2: Đối với kiểm tra, đánh giá thái độ, giáo viên đưa ra các câu hỏi yêu cầu học sinh bày tỏ thái độ đối với các sự vật, sự việc, ý kiến liên quan bài học đạo đức. Chẳng hạn, giáo viên yêu cầu học sinh bày tỏ thái độ đối với hiện tượng một số người vứt rác bừa bãi nơi công cộng (bài “Bảo vệ môi trường sống”, lớp 5) với những câu hỏi vấn đáp là: - Em có đồng tình với hiện tượng một số người vứt rác bừa bãi nơi công cộng không? Vì sao? - Nếu thấy hiện tượng đó, em có thể làm gì? Ví dụ 3: Phương pháp vấn đáp có thể được sử dụng để kiểm tra, đánh giá các kỹ năng đánh giá hành vi, xử lý tình huống đạo đức... Đối với kỹ năng đánh giá hành vi, giáo viên đưa ra hành vi và yêu cầu học sinh đánh giá hành vi đó là đúng hay sai và giải thích vì sao. Chẳng hạn, giáo viên yêu cầu học sinh đánh giá hành vi sau (bài “Bảo vệ môi trường sống”, lớp 5) với những câu hỏi vấn đáp là: Hành vi của bạn Bình trong tình huống sau là đúng hay sai? Vì sao? Khi Bình đang xem ti-vi, mẹ nhắc bạn Bình đem rác ra đổ vào thùng rác đầu ngõ. Xách rác đi được một quãng, nhìn quanh không thấy ai, Bình liền đổ rác ven đường để về xem tiếp ti-vi.
  18. Đối với kỹ năng xử lý tình huống đạo đức, giáo viên đưa ra tình huống và yêu cầu học sinh giải quyết tình huống đó và giải thích vì sao. Chẳng hạn, giáo viên yêu cầu học sinh giải quyết tình huống sau (bài “Bảo vệ môi trường sống”, lớp 5) với những câu hỏi vấn đáp là: Nếu là bạn Nga trong tình huống dưới đây, em sẽ làm gì? Vì sao? Khi đi siêu thị cùng bố, Nga được bố cho ăn kem. Ra đến bãi xe, ăn xong, Nga muốn vứt túi bọc kem nhưng xung quanh không có thùng rác... Ví dụ 4: Phương pháp vấn đáp có thể được sử dụng để kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hành vi đạo đức của học sinh. Khi đó, giáo viên đưa ra các câu hỏi để học sinh mô tả, thuật lại việc thực hiện hành vi của mình. Chẳng hạn, giáo viên yêu cầu học sinh nêu việc thực hiện hành vi theo bài “Bảo vệ môi trường sống” (lớp 5) với những câu hỏi vấn đáp là: - Môi trường sống mà em đã thực hiện hành vi bảo vệ là gì? - Khi đó, tình huống gì đã xảy ra? - Em đã làm gì để bảo vệ môi trường? - Vì sao em làm như vậy? - Việc làm của em mang lại kết quả gì? Nhiệm vụ của học viên Trả lời câu hỏi và làm bài tập sau: 1. Phân tích đặc điểm của phương pháp vấn đáp trong dạy học môn Đạo đức. 2. Trình bày sự vận dụng phương pháp vấn đáp vào việc kiểm tra, đánh giá kiến thức, thái độ, kỹ năng, hành vi của học sinh qua một bài đạo đức tuỳ chọn. 1.3.5. Phương pháp đánh giá sản phẩm học tập Mục tiêu hoạt động Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có khả năng: 1. Phân tích được đặc điểm của phương pháp đánh giá sản phẩm học tập trong dạy học môn Đạo đức. 2. Vận dụng được phương pháp đánh giá sản phẩm học tập vào dạy học các bài đạo đức của chương trình giáo dục mới. Thông tin cơ bản
  19. Phương pháp đánh giá sản phẩm học tập dựa vào sản phẩm được học sinh làm ra, tạo nên theo bài học để xác định kết quả học tập của các em. Trong dạy học môn Đạo đức, những sản phẩm của học sinh có thể là kết quả các hoạt động khác nhau như: thảo luận nhóm, điều tra các sự vật, hiện tượng trong thực tiễn, thực hiện hành vi, công việc trong cuộc sống... Khi đó, những sản phẩm hoạt động có thể được thể hiện qua: - Các loại phiếu học tập (phiếu làm việc cá nhân, thảo luận nhóm, phiếu điều tra, phiếu rèn luyện, phiếu báo cáo). - Hiện thực được cải tạo, nhất là kết quả của các hoạt động lao động (những sản phẩm này được giáo viên quan sát trực tiếp hoặc gián tiếp qua các bức ảnh). - Tranh ảnh, thiệp, tranh tuyên truyền, cổ động... - Những đồ dùng (quần áo, sách vở...), tiền bạc được học sinh quyên góp... Đối với sản phẩm là các phiếu học tập, giáo viên nghe học sinh trình bày hoặc đọc kết quả được học sinh ghi trong phiếu, đối chiếu với đáp án (đối với làm việc cá nhân, thảo luận nhóm) hay những yêu cầu hoạt động (đối với các hoạt động điều tra, thực hiện hành vi đạo đức) để đưa ra quyết định xử lý thông tin một cách phù hợp. Trong nhiều trường hợp, sản phẩm thể hiện qua các phiếu học tập phản ánh kết quả điều tra, thực hiện hành vi, cần có sự xác nhận của các lực lượng giáo dục liên quan. Ví dụ: Khi dạy học bài “Bảo vệ môi trường sống” (môn Đạo đức, lớp 5), giáo viên tổ chức cho các nhóm học sinh theo cụm dân cư tham gia làm vệ sinh tại nơi các em sinh sống. Sau đó, học sinh ghi lại những công việc đã làm và kết quả với sự xác nhận của gia đình hay tổ tự quản dân cư vào các phiếu rèn luyện và báo cáo. Nhờ phân tích những phiếu học tập này, giáo viên biết được các em đã thực hiện những hành vi gì khi tham gia bảo vệ môi trường và kết quả của những việc làm này. Đối với các sản phẩm là hiện thực được cải tạo, giáo viên cần xem xét tình trạng của sự vật sau khi học sinh thực hiện hành vi, công việc, đối chiếu với hiện trạng trước đó (nếu có điều kiện), với những yêu cầu đối với hoạt động. Nhờ đó, giáo viên nắm bắt được những thông tin về những hành vi, công việc các em đã thực hiện và kết quả đạt được. Ví dụ: Khi dạy học bài “Bảo vệ môi trường sống” (môn Đạo đức, lớp 5), giáo viên tổ chức cho các nhóm học sinh tham gia làm vệ sinh tại các khu vực khác nhau trong trường. Trước khi học sinh lao động, giáo viên cần quan sát hiện trạng của các
  20. khu vực học sinh sẽ tham gia lao động bảo vệ môi trường. Sau khi các em lao động xong, giáo viên quan sát lại những khu vực đó để biết học sinh đã làm những công việc gì và kết quả như thế nào. Nhiệm vụ của học viên Trả lời câu hỏi và làm bài tập sau: 1. Phân tích đặc điểm của phương pháp đánh giá sản phẩm học tập trong dạy học môn Đạo đức. 2. Trình bày sự vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm học tập thông qua phiếu học tập và hiện thực được cải tạo qua một bài đạo đức tuỳ chọn. 1.4. Sử dụng hình thức kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh đối với môn Đạo đức 1.4.1. Đánh giá thường xuyên Mục tiêu hoạt động Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có khả năng: 1. Phân tích được đặc điểm, nội dung, phương pháp, hình thức của đánh giá thường xuyên trong dạy học môn Đạo đức. 2. Vận dụng được đánh giá thường xuyên vào dạy học các bài đạo đức của chương trình giáo dục mới. Thông tin cơ bản Đánh giá thường xuyên là một hình thức đánh giá trong dạy học môn Đạo đức được thực hiện qua từng hoạt động, tiết học, bài học. Như vậy, mỗi một học sinh đều được đánh giá một cách thường xuyên, bảo đảm việc giáo dục đạo đức diễn ra liên tục, xuyên suốt. Mục đích của đánh giá thường xuyên là giúp giáo viên, học sinh xác định được mức độ được giáo dục của từng học sinh trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu, các yêu cầu cần đạt theo chương trình môn Đạo đức, từ đó, tác động phù hợp nhằm giúp các em tiến bộ không ngừng, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quá trình này. Trong đánh giá thường xuyên môn Đạo đức, ngoài giáo viên, cả học sinh cũng tự đánh giá bản thân và đánh giá lẫn nhau nhằm tạo ra sự thống nhất. Bên cạnh đó, trong nhiều trường hợp, còn có sự tham gia của các lực lượng giáo dục, trước hết là gia đình. Chính sự tham gia này của các lực lượng giáo dục giúp cho việc đánh giá trở nên khách quan hơn nhờ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
113=>2