Chuyên đề 18<br />
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN<br />
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA - KHEN THƯỞNG<br />
I. CÔNG TÁC THI ĐUA<br />
1. Mục tiêu, nguyên tắc, hình thức, phạm vi thi đua<br />
a) Mục tiêu thi đua<br />
Trong quản lý nhà nước, thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia<br />
tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong<br />
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.<br />
Mục tiêu của thi đua nhằm tạo động lực động viên, lôi cuốn, khuyến khích<br />
mọi cá nhân, tập thể phát huy truyền thống yêu nước, năng động, sáng tạo vươn<br />
lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội<br />
công bằng, dân chủ, văn minh.<br />
b) Nguyên tắc thi đua<br />
- Tự nguyện, tự giác, công khai;<br />
- Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển;<br />
- Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua;<br />
mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua,<br />
xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem<br />
xét, công nhận các danh hiệu thi đua.<br />
c) Hình thức thi đua<br />
- Thi đua thường xuyên<br />
Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm<br />
vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công<br />
việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị.<br />
- Thi đua theo đợt, theo chuyên đề<br />
Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) được tổ chức để thực hiện<br />
những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian<br />
được xác định.<br />
d) Phạm vi thi đua<br />
- Phạm vi toàn quốc;<br />
218<br />
<br />
- Phạm vi Bộ, ban, ngành, đoàn thể, địa phương và cơ sở.<br />
2. Đối tượng, căn cứ, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua<br />
a) Đối tượng thi đua<br />
Đối tượng thi đua chung là công dân Việt Nam, các cơ quan nhà nước, tổ<br />
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề<br />
nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang<br />
nhân dân, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, cơ quan tổ chức<br />
nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam. Như vậy, đối tượng thi đua có<br />
thể là cá nhân, cũng có thể là tập thể.<br />
b) Danh hiệu thi đua<br />
Danh hiệu thi đua là hình thức ghi nhận, biểu dương, tôn vinh cá nhân, tập<br />
thể có thành tích trong phong trào thi đua.<br />
Các danh hiệu thi đua được xét tặng hàng năm hoặc theo đợt:<br />
- Đối với cá nhân: Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ,<br />
ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở; Lao động tiên tiến,<br />
Chiến sĩ tiên tiến.<br />
- Đối với tập thể: Cờ thi đua của Chính phủ; Cờ thi đua cấp Bộ, ngành,<br />
tỉnh, đoàn thể Trung ương; Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng; Tập<br />
thể lao động tiên tiến, Ðơn vị tiên tiến; Thôn văn hóa, Bản văn hóa, Làng văn<br />
hóa, Ấp văn hóa, Tổ dân phố văn hóa.<br />
- Đối với hộ gia đình: Gia đình văn hóa.<br />
Riêng danh hiệu thi đua đối với tập thể, cá nhân trong lực lượng dân quân<br />
tự vệ, bảo vệ dân phố, công an xã, thị trấn do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ<br />
trì phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện.<br />
c) Căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua<br />
Việc xét tặng danh hiệu thi đua cần căn cứ vào cả 4 yếu tố sau:<br />
- Phong trào thi đua: Đây là yếu tố quan trọng nhất.<br />
- Đăng ký tham gia thi đua: Đây là yếu tố có tính nguyên tắc.<br />
- Thành tích thi đua: Đây là yếu tố có tính quyết định .<br />
- Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua: Dựa trên những quy định của Nhà nước<br />
và quy định của các đơn vị phát động thi đua.<br />
219<br />
<br />
d) Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua<br />
Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua được quy định trong:<br />
- Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định<br />
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ<br />
sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;<br />
- Thông tư 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn<br />
thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.<br />
Danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với cá nhân, tập thể những<br />
người đang học tập tại nhà trường hoặc cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo<br />
dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Ðào tạo quy định.<br />
3. Tổ chức thực hiện phong trào thi đua<br />
a) Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong triển khai tổ<br />
chức phong trào thi đua<br />
- Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động, chỉ đạo phong trào<br />
thi đua:<br />
+ Tổ chức phong trào thi đua gắn với lao động, sản xuất, học tập, công tác<br />
và chiến đấu;<br />
+ Tổ chức các hoạt động thiết thực nhằm động viên, khích lệ mọi người tự<br />
giác, hăng hái thi đua lao động, sản xuất, học tập, công tác, chiến đấu, cần kiệm,<br />
sáng tạo, cống hiến sức lực, trí tuệ phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;<br />
+ Ðôn đốc, kiểm tra việc thực hiện, sơ kết, tổng kết công tác thi đua;<br />
+ Phát hiện, tuyên truyền, phổ biến để học tập và nhân rộng các gương<br />
điển hình tiên tiến;<br />
+ Thực hiện tốt chính sách khen thưởng nhằm động viên mọi người tích<br />
cực thi đua lao động, sản xuất, học tập, công tác và chiến đấu.<br />
- Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của<br />
Mặt trận và các tổ chức xã hội khác:<br />
+ Tuyên truyền, động viên các thành viên của mình và tham gia với các<br />
cơ quan chức năng tuyên truyền, động viên nhân dân thực hiện pháp luật về thi<br />
đua, khen thưởng;<br />
+ Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước tổ chức các cuộc vận<br />
động, các phong trào thi đua;<br />
220<br />
<br />
+ Giám sát việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng.<br />
- Trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng:<br />
+ Thường xuyên tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về thi<br />
đua, khen thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt,<br />
việc tốt;<br />
+ Phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi<br />
đua; đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng, cổ<br />
động phong trào thi đua, khen thưởng.<br />
- Trách nhiệm của cơ quan làm công tác thi đua - khen thưởng:<br />
+ Tham mưu, đề xuất chủ trương trong công tác thi đua;<br />
+ Xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua;<br />
+ Hướng dẫn tổ chức thi đua và kiểm tra thực hiện;<br />
+ Tham mưu việc sơ kết, tổng kết, đề xuất khen thưởng và kiến nghị đổi<br />
mới công tác thi đua - khen thưởng.<br />
b) Nội dung tổ chức phong trào thi đua<br />
- Xác định mục tiêu thi đua, phạm vi thi đua, đối tượng thi đua, nội dung<br />
thi đua, chỉ tiêu thi đua, khẩu hiệu thi đua, thời hạn thi đua và biện pháp tổ chức<br />
phong trào thi đua;<br />
- Phát động, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua;<br />
- Sơ kết, tổng kết và khen thưởng thi đua: Kết thúc đợt thi đua phải tiến<br />
hành tổng kết, đánh giá kết quả, lựa chọn công khai để khen thưởng những tập<br />
thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua;<br />
- Tổ chức nhân rộng điển hình tiên tiến.<br />
4. Quy trình, thủ tục, hồ sơ và thẩm quyền đề xuất công nhận, tặng<br />
thưởng danh hiệu thi đua<br />
a) Thẩm quyền đề xuất công nhận, tặng thưởng danh hiệu thi đua<br />
* Thẩm quyền đề xuất công nhận danh hiệu thi đua:<br />
- Chính phủ quyết định tặng "Cờ thi đua của Chính phủ". Thủ tướng<br />
Chính phủ quyết định tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc".<br />
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;<br />
Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân Tối<br />
221<br />
<br />
cao, lãnh đạo cơ quan, tổ chức ở Trung ương của đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban<br />
nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng cờ thi đua, danh hiệu "Tập thể Lao động xuất<br />
sắc", "Ðơn vị quyết thắng".<br />
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc<br />
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trưởng<br />
cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ<br />
nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao, Viện<br />
trưởng Viện kiểm sát Nhân dân Tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch<br />
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định<br />
công nhận “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương”.<br />
- Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, ban, ngành, cơ quan ngang Bộ,<br />
cơ quan thuộc Chính phủ; chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc<br />
các doanh nghiệp nhà nước; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương<br />
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết<br />
định tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở", danh hiệu "Lao động tiên<br />
tiến", "Chiến sỹ tiên tiến", "Tập thể lao động tiên tiến", "Ðơn vị tiên tiến".<br />
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu ''Thôn<br />
văn hóa'', ''Bản văn hóa'', ''Làng văn hóa'', ''Ấp văn hóa'', ''Tổ dân phố văn hóa''<br />
và tương đương.<br />
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tặng danh hiệu "Gia đình<br />
văn hóa".<br />
* Thẩm quyền tặng thưởng danh hiệu thi đua:<br />
- Người có thẩm quyền quyết định tặng hình thức khen thưởng nào thì<br />
trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng hình thức khen thưởng đó.<br />
- Ðại sứ hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng<br />
hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng các hình<br />
thức khen thưởng của Nhà nước Việt Nam cho tập thể, cá nhân ở nước sở tại.<br />
- Việc tổ chức lễ trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng<br />
do Chính phủ quy định.<br />
- Lưu ý: Thẩm quyền quyết định xét tặng các danh hiệu “Lao động tiên<br />
tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động tiên<br />
tiến”, “Đơn vị tiên tiến”; được thực hiện như sau:<br />
222<br />
<br />