ĐIỀU CHỈNH RỐI LOẠN KALI MÁU<br />
<br />
Đặng Quốc Tuấn<br />
<br />
TĂNG KALI MÁU<br />
<br />
NGUYÊN NHÂN<br />
• Giảm đào thải: nguyên nhân thường gặp<br />
– Bệnh thận<br />
– Suy thượng thận (mineralocorticoid )<br />
• Vận chuyển từ trong tế bào ra ngoài: nhiễm toan (nhiễm toan ceton, toan<br />
lactic...)<br />
• Tăng sản xuất (thường kèm theo suy thận): chấn thương nặng, tiêu cơ vân,<br />
tan máu, hội chứng ly giải khối u, bỏng<br />
• Đưa từ ngoài vào: dùng thuốc có kali, truyewenf máu lượng lớn<br />
• Do thuốc:<br />
• Medication: VD NSAID, trimethoprim, heparin, chemotherapy, K -sparing<br />
diuretic, ACE inhibitor, b-blockers, succhinycholine, digoxin, mannitol<br />
<br />
ĐỊNH NGHĨA<br />
Kali máu bình thường:<br />
3,5 - 5 mmol/L<br />
Tăng Kali máu khi<br />
5,5 mmol/L<br />
Theo European Resuscitation Council Guideline<br />
• Tăng kali máu nhẹ: 5.5-5.9 mmol/L,<br />
• Tăng kali máu trung bình: 6.0-6.4 mmol/L<br />
• Tăng kali máu nặng: ≥6.5 mmol/L<br />
Mức độ nặng của tăng kali máu: các RL điện tim<br />
<br />
BIỂU HIỆN TRÊN ĐIỆN TIM<br />
•<br />
•<br />
•<br />
•<br />
<br />
T cao nhọn (sớm)<br />
PR kéo dài, P dẹt, QRS giãn rộng (nguy cơ loạn nhịp)<br />
Mất sóng P, sóng dạng hình sin (QRS và T lẫn vào nhau)<br />
Loạn nhịp thất, vô tâm thu<br />
<br />