intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu Hợp đồng thương mại

Chia sẻ: Linho English | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

624
lượt xem
230
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mọi hoạt động thương mại đều được thực hiện thông qua hợp đồng thương mại, do vậy chế định hợp đồng luôn là 1 chế định quan trọng trong hoạt động thương mại. Hợp đồng thương mại là sự thỏa thuận bằng văn bản, lời nói, hay hành vi cụ thể. Được thực hiện giữa thương nhân với nhau, giữa thương nhân với tổ chức, cá nhân khác nhằm thực hiện việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại nhằm sinh lợi nhuận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu Hợp đồng thương mại

  1. Hợp Đồng Thương Mại Nhóm 1 Hợp Đồng Thương Mại I: Hợp Đồng Thương Mại Khái Niệm : Hợp Đồng Thương Mại 1. +) Khái niệm HĐTM +) Đặc điểm HĐTM 2. Giao kết hợp Hợp Đồng Thương Mại +) Nguyên tắc giao kết +) Trình tự giao kết 3. Nội dung của Hợp Đồng Thương Mại +) Đối tượng +) Số lượng, chất lượng +) Phương thức thanh toán +) Thời hạn, địa điểm +) Quyền và nghĩa vụ +) Tránh nhiêm, vi phạm hợp đồng II. Một số Hợp Đồng Thương Mại 1. Hợp đồng mua bán 2. Hợp đồng dịch vụ 3. Hợp đồng khác:       ­ Hợp đồng khuyến mại       ­ Hợp đồng trưng bày, giới thiệu hàng hoá dịch vụ       ­ Hợp đồng gia công       ­ Hợp đồng vận chuyển       ­ Hợp đồng uỷ quyền       ­ Hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá       ­ Hợp đồng đại lý thương mại       ­ Hợp đồng nhượng quyền thương mại. III. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng 1. Khái Niệm, Cơ Sở của vi phạm 2. Các hình thức trách nhiệm 3. Trường hợp miễn trách nhiệm 1
  2. Hợp Đồng Thương Mại Nhóm 1 • B. Nội Dung KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM : 1. 1.1. Các Khái niệm : - Mọi hoạt động thương mại đều được thực hiện thông qua hợp đồng, do vậy chế định hợp đồng luôn là 1 chế định quan trọng trong hoạt động thương mại. Do vậy: “Hợp đồng là sự thỏa thuận thống nhất ý chí giữa các bên xác lập, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý khi thực hiện hoạt động thương mại( điều 388 – BLDS 2005)” (LTM 2005 không định nghĩa thế nào là hợp đồng thương mại nhưng theo đ.1 và đ.2 của LTM 2005 (nêu phạm vi điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh của LTM 2005) ) Có thể định nghĩa: “ Hợp đồng thương mại là sự thỏa thuận bằng văn bản, lời nói, hay hành vi cụ thể. Được thực hiện giữa thương nhân với nhau, giữa thương nhân với tổ chức, cá nhân khác nhằm thực hiện việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư , xúc tiến thương mại. Nhằm sinh lợi nhuận” (Tham Khảo)  Khác với hợp đồng Dân Sự Nếu phân tích ra thì có rất nhiều điểm giống nhau nhưng ở đây mình   chỉ ra những điểm cơ bản nhất để phân biệt hai loại hợp đồng này. ­ Sự khác nhau: Có thể thấy hợp đồng dân sự là một dạng hợp đồng bao quát chung   nhất, bao trùm nhất các lĩnh vực kinh tế, thương mại, đầu tư, trao đổi   mua bán... còn hợp đồng thương mại chỉ là một phần nhỏ trong hợp   đồng dân sự mà thôi. Tức là hợp đồng dân sự là mẹ của hợp đồng   thương mại và hợp đồng thương mại là một dạng của hợp đồng dân   sự, một dạng hợp đồng chuyên ngành mà luật thương mại điều chỉnh.    Hợp đồng thương mại chỉ những hoạt động thương mại nhằm mục   đích sinh lợi đó có thể là hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch   vụ, xúc tiến thương mại, đầu tư. Còn hợp đồng dân sự chỉ các hoạt   động của dân sự trong đó có thể có mục đích sinh lợi hoặc không có   2
  3. Hợp Đồng Thương Mại Nhóm 1 mục đích sinh lợi (hợp đồng tặng cho).      Điểm khác cơ bản về chủ thể thì hợp đồng thương mại đòi hỏi ít   nhất là một trong các bên tham gia phải có tư cách thương nhân. Tư cách thương nhân này được hiểu đó là tổ chức kinh tế được thành lập   hợp pháp, có đămg ký kinh doanh, còn nếu là cá nhân hoạt động   thường xuyên thì phải đăng ký kinh doanh.   VD     Ví dụ: A mua của B một con bò để về giết thịt làm giỗ nhà thờ họ,   trong khi đó thì B là một người chăn nuôi bình thường không có đăng   ký kinh doanh chăn nuôi gia súc thì trong trường hợp này có hợp đồng   mua bán hàng hóa và đối tượng điểu chỉnh của nó là luật dân sự     Trường hợp hau công ty C và D mua bán hàng hóa vật liệu xây dựng   để bán lại, hoặc C bán cho F trong đó F là một người dân mua về để là   nhà thì cả hai trường hợp này đều là hợp đồng thương mại bởi vì   trường hợp đầu C bán cho D thì cả hai cùng được đăng ký kinh doanh   và bán để kiếm lời. Còn trường hợp C bán cho F thì C có chức năng   kinh doanh và bán cho F với mục đích thu lời cho dù F chỉ là cá nhân.     Điểm giống nhau thì cả hai bên phải tự do thỏa thuận những điều   mà luật không cấm. Khi ký kết thì không bị lừa dối, không bị hạn chế năng lục hành vi...  Khác hợp đồng kinh tế ­Là hợp đồng về trao đổi, mua bán hàng hóa và thực hiện những dịch   vụ gắn với hoạt động thương mại đó. Đó là những hợp đồng như: mua   hàng hóa để bán lại cho người tiêu dùng hoặc cho thương nhân khác;   mua máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu … để sản xuất hàng hóa và bán   các hàng hóa đó; mua bán, cho thuê cơ sở thương mại, đại diện thương   mại; ủy thác mua, bán hàng hóa; đấu giá, đấu thầu hàng hóa; giao   nhận kho vận; vận chuyển hàng hóa, quảng cáo, vv. Hợp đồng thương   mại cũng phải tuân theo quy định chung về hợp đồng dân sự Hợp đồng kinh tế là một sự thỏa thuận giữa hai bên được gọi là chủ thể của hợp đồng, các chủ thể sẽ ràng buộc với nhau bởi các điều và   các khoản trong đó chia ra làm điều khoản chính, điều khoản tùy nghi   và điều khoản thường lệ. +> Mục Đích: Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lời, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vu, đầu tư, xúc tiến thương mại (gồm hoạt động khuyến mại,quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ và hội chợ triển lãm 3
  4. Hợp Đồng Thương Mại Nhóm 1 thương mại) và các hoạt động nhằm mục đích sinh lời khác. Hàng hóa trong hoạt động thương mại gồm tất cả các loại động sản (kể cả động sản hình thành trong tương lai) và những vật gắn liền với đất đai. Để xác lập hợp đồng thương mại là nhằm sinh lợi. Sinh lợi được hiểu là nhằm tìm lợi nhuận (không nhất thiết phải có lợi nhuận). Tuy nhiên, theo đ.1 LTM 2005, hoạt động của một bên không nhằm mục đích sinh lời với thương nhân trên lãnh thổ VN cũng áp dụng LTM để giải quyết trong trường hợp được bên đó lựa chọn. +> Chủ Thể : trong HĐTM gồm thương nhân (bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có ĐKKD), cá nhân, tổ chức khác có hoạt động liên quan đến thương mại (đ.2 LTM 2005) (Pháp luật hiện hành của Việt Nam cũng quy định khi kinh doanh những hàng hóa nhất định, thương nhân phải có các điều kiện về cơ sở vật chất, điều kiện về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người thực hiện công việc kinh doanh như phải có bằng cấp, phải bảo đảm sức khỏe) +>Hình thức hợp đồng: Theo quy định tại điều 24, LTM 2005: Hợp đồng thương mại có thể được thực hiện bằng các hình thức sau: • Hợp đồng mua bán hàng hóa bằng lời nói • Hợp đồng mua bán hàng hóa bằng văn bản • Hợp đồng mua bán hàng hóa bằng hành vi cụ thể Tuy nhiên có một số hợp đồng pháp luật quy định buộc phải kí bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng kí hoặc xin phép. Khi hợp đồng được kí bằng văn bản, nếu có sửa đổi bổ sung hợp đồng cũng phải tiến hành bằng văn bản thì mới có hiệu lực. (Theo LTM 2005, HĐTM đươc thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Trường hợp pháp luật qui định bằng văn bản thì phải tuân theo hình thức này (TD : 4
  5. Hợp Đồng Thương Mại Nhóm 1 HĐ mua bán hàng hóa quốc tế, HĐ dịch vụ khuyến mại, HĐ dịch vụ quảng cáo thương mại, HĐ dịch vụ trưn lý thương mại, HĐ gia cônG 2) Giao Kết Hợp Đồng 2.1: Nguyên Tắc: a). Quyền tự do hợp đồng là nguyên tắc chủ yếu trong phạm vi thương mại quốc tế Nguyên tắc tự do hợp đồng một nguyên tắc hết sức quan trọng trong các hợp đồng thương mại quốc tế. Thương nhân có quyền tự do quyết định ai là người họ sẽ bán hàng và cung cấp dịch vụ của mình và ai là người họ muốn mua hàng và nhận cung cấp dịch vụ cho mình, cũng như họ có thể tự do thoả thuận những điều khoản của từng giao dịch cụ thể. Đó là nền tảng của trật tự kinh tế quốc tế mang tính cạnh tranh và theo định hướng thị trường mở. b). "Thiện chí và trung thực là "là tư tưởng chủ đạo. Bằng việc xác định rõ trong các qui định chung rằng mỗi bên trong hợp đồng đều phải tiến hành giao dịch trên tinh thần thiện chí và trung thực. Điều luật này phải được hiểu là thậm chí nếu như không có những qui định trực tiếp điều chỉnh hành vi của mỗi bên, họ vẫn phải tuân theo nguyên tắc này trong suốt thời hạn hợp đồng, kể cả giai đoạn đàm phán.(Định nghĩa đề nghị giao kết) Một đề nghị được gọi là đề nghị giao kết nếu nó rõ ràng, đầy đủ và nêu rõ ý định của bên đưa ra đề nghị mong muốn bị ràng buộc bởi hợp đồng khi đề nghị giao kết được chấpnhận.  VD VD1: Trong một hợp đồng tín dụng giữa bên A ngân hàng, và bên B khách hàng, bên A bất ngờ từ chối cho bên B mượn tiền tiếp mà không hề giải thích, kết quả là việc kinh doanh của bên B bị thiệt hại nặng do không có vốn để tiếp tục kinh doanh. Cho dù hợp đồng có điều khoản cho phép bên A được từ chối cho vay "bất cứ lúc 5
  6. Hợp Đồng Thương Mại Nhóm 1 nào", việc A từ chối cho vay và đòi B phải trả nợ ngay mà không hề giải thích - là vi phạm nguyên tắc thiện chí. VD2: A cho B một thời hạn là 48 giờ để chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Khi B quyết định chỉ ít lâu trước khi hết hạn, nhưng không thể liên lạc với bên A vì là ngày cuối tuần, máy fax trong văn phòng công ty A không hoạt động và cũng không có một máy trả lời điện thoại tự động nào.Vào ngày thứ hai tuần sau, A từ chối lời chấp nhận của B. Điều này được xem như là đi ngược lại nguyên tắc thiện chí và trung thực, vì đã ra thời hạn chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng thì A phải đảm bảo là mọi thông điệp đều có thể đến được văn phòng A trong vòng 48 tiếng đồng hồ . VD3: Một hợp đồng cung cấp và trang bị một dây chuyền sản xuất đặc biệt có một điều khoản ràng buộc bên A nhà cung cấp thiết bị, có nghĩa vụ phải thông báo cho bên B người mua, tất cả những cải tiến về dây chuyền sản xuất do bên A thực hiện .Sau một năm bên B nhận ra rằng có một cải tiến quan trọng về dây chuyền chưa được thông báo. Bên A giải thích là họ không còn sản xuất dây chuyền đó nữa, mà hiện nay Công ty C công ty con của công ty A đảm nhận.Việc né tránh trách nhiệm của A là đi ngược lại với nguyên tắc thiện chí vì bên A viện dẫn đến bên C, thật ra do bên A lập riêng ra để tiếp quản việc sản xuất này, với mục đích né tránh việc cung cấp thông tin cho bên B. 2.2: Trình Tự Giao Kết a) Đề nghị - Để phân biệt một đề nghị với các hình thức giao thiệp khác mà một bên thường làm trong khi thảo luận sơ khởi đến tiến tới giao kết hợp đồng. Điều 2.2 nêu lên hai yêu cầu: một đề nghị cần phải được (i) xác định đầy đủ các yếu tố cần thiết của hợp đồng để bên kia chỉ việc chấp nhận, và (ii) thể hiện rõ ý chí của bên đề nghị giao kết muốn được ràng buộc về hợp đồng nếu bên kia chấp nhận  Tính xác thực của một đề nghị: - Vì một hợp đồng được giao kết bằng sự chấp nhận đề nghị giao kết, các điều khoản chủ yếu của hợp đồng cần phải được 6
  7. Hợp Đồng Thương Mại Nhóm 1 xác định cụ thể ngay trong đề nghị giao kết. Việc liệu một đề nghị đưa ra có thoả mãn được yêu cầu về tính xác định này hay không thể được mô tả bằng những từ chung chung. Thậm chí những điều khoản thiết yếu như mô tả chi tiết về hàng hoá hoặc dịch vụ sẽ cung cấp, giá cả thanh toán, thời gian và địa điểm thực hiện hợp đồng, v.v... có thể không được xác định trong đề nghị mà vẫn không làm mất tính xác thực của lời đề nghị: mọi việc tuỳ thuộc vào việc soạn thảo nội dung đề nghị giao kết, và việc bên nhận đề nghị có chấp nhận kiểu đề nghị đó hay không, có mong muốn ràng buộc về hợp đồng không, và liệu những điều khoản chưa được đưa ra có thể được xác định bằng việc giải thích ngôn ngữ của bản thoả thuận.  Ví dụ - A - người mua máy tính - thường gia hạn hợp đồng trợ giúp kỹ thuật hàng năm với B, A mở một văn phòng thứ hai sử dụng cùng loại vi tính này và yêu cầu B trợ giúp kỹ thuật cho cả những máy tính mới này. B chấp nhận và, mặc dù bản đề nghị của A không ghi cụ thể mọi điều khoản thoả thuận trong hợp đồng, hợp đồng đã được giao kết vì những điều khoản chưa được nêu ra có thể được lấy từ những điều khoản tương tự trong những hợp đồng trước đây như một quy ước giữa các bên.  Mong muốn được ràng buộc Tiêu chuẩn thứ hai để xác định xem một bên đã thực sự đề nghị giao kết hợp đồng hay chỉ mở đầu các cuộc đàm phán, là ý chí của các bên mong muốn được hợp đồng ràng buộc. Vì ý chí này ít khi được tuyên bố rõ ràng, nó thường phải được xác định khi xảy ra tranh chấp trong từng trường hợp cụ thể. Cách thức bên đề nghị trình bày một đề nghị (ví dụ bằng cách định nghĩa rằng văn bản của họ là "bản đề nghị giao kết" hoặc chỉ là "lời mời thảo luận") trước tiên cho ta biết về ý muốn của bản đề nghị, dù không phải đã là cách hiểu đúng. Điều quan trọng hơn nhiều là nội dung và địa chỉ của bên nhận đề nghị. Nói chung, các văn bản này càng chi tiết, thì càng có khả năng được xem là một bản đề nghị giao kết hợp đồng. Một văn bản được gửi đến một người thì có khả năng được hiểu như là một 7
  8. Hợp Đồng Thương Mại Nhóm 1 bản đề nghị giao kết hợp đồng hơn là lời mời thảo luận (nếu văn bản đó được gửi cho nhiều người).  Ví dụ : Sau nhiều cuộc đàm phán kéo dài, các giám đốc điều hành của hai Công ty A và B, trình bày những điều kiện để B chiếm 51% cổ phần trong Công ty C hiện đang thuộc sở hữu của Công ty A. Trong "Biên bản ghi nhớ" được ký kết giữa các bên tham gia đàm phán, có một điều khoản quy định rằng thoả thuận trong hợp đồng này sẽ mang tính chất không ràng buộc trừ khi được hội đồng quản trị của Công ty A chấp nhận. Hợp đồng chỉ hình thành sau khi có sự chấp nhận của hội đồng quản trị đưa ra. . A - một cơ quan Nhà nước - thông báo việc mở thầu cho việc lập một mạng lưới điện thoại mới. Theo thông báo này, đây chỉ là thư mời gọi nộp đề nghị, theo đó A có thể sẽ chấp nhận hay không chấp nhận. Tuy nhiên, nếu thông báo ghi chi tiết những quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án và nêu rõ rằng hợp đồng sẽ được hình thành với giá thầu nào thấp nhất đáp ứng đúng quy cách kỹ thuật này, thông báo này sẽ trở thành một đề nghị giao kết hợp đồng một khi giá thầu thấp nhất được xác định. b) Chấp Nhận Đề Nghị (Cách thức chấp nhận đề nghị giao kết) 1. Lời nói, văn bản hoặc các hành vi cụ thể của bên được nhận đề nghị nói lên sự đồng ý lời đề nghị giao kết, do đó được coi là chấp nhận giao kết. Im lặng hay bất tác vi tự bản thân nó không nói lên s ự chấp nhận đề nghị. 2. Hợp đồng có hiệu lực khi bên đề nghị giao kết nhận được sự chấp thuận lời đề nghị giao kết. 3. Mặc dù vậy, nếu lời đề nghị giao kết hay quy ước đã được xác lập giữa đôi bên hoặc theo tập quán có quy định khác, bên nhận đề nghị có thể bày tỏ sự chấp nhận bằng việc thực hiện một công việc mà không cần phải thông báo cho bên đề nghị giao kết biết, sự chấp nhận có hiệu lực khi công việc đó được thực hiện. +). Các chấp nhận một đề nghị Để chấp nhận một đề nghị, bên nhận đề nghị phải bằng cách nào đó "chấp nhận" đề nghị đó. Việc xác nhận rằng đã nhận được đề nghị, hoặc bày tỏ sự quan tâm đến đề nghị không có nghĩa là chấp nhận 8
  9. Hợp Đồng Thương Mại Nhóm 1 nó. Hơn nữa, việc chấp nhận phải vô điều kiện, nghĩa là nó không phụ thuộc vào một vài bước tiếp theo mà người đưa ra đề nghị phải thực hiện (ví dụ "lời chấp nhận của chúng tôi còn tuỳ thuộc vào việc chấp nhận cuối cùng của các ngài") hoặc người nhận phải thực hiện (ví dụ "Chúng tôi chấp nhận dưới đây các điều khoản của hợp đồng như đã ghi trong văn bản thoả thuận của ngài và sẽ chịu trách nhiệm nộp bản hợp đồng này đến một hội đồng quản trị của chúng tôi để xin chấp nhận trong vòng hai tuần tới"). Sau cùng, lời chấp nhận không được đưa thêm những yêu cầu khác với những điều khoản của đề nghị hoặc ít nhất không được làm thay đổi đến nội dung của những điều khoản đó. +) Việc chấp nhận bằng hành vi Nếu lời đề nghị không có yêu cầu gì về cách thức chấp nhận, việc chấp nhận có thể được thực hiện bằng cách trình bày rõ ràng trong một câu văn hoặc bằng hành vi của bên nhận đề nghị. Khoản (1) của Điều 2.6 không nêu cụ thể những cách thức xử sự của người nhận, bao gồm những hành vi liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, ví dụ: thanh toán trước về giá cả hàng hoá, chuyến hàng hoặc bắt đầu xây cất, v.v... +). Im lặng hoặc bất tác vi Từ luận điểm "bản thân sự im lặng hoặc bất tác vi không phải là sự chấp nhận", Khoản (1) đã chỉ rõ rằng trên nguyên tắc không được phép giải thích sự im lặng hoặc bất tác vi của bên nhận đề nghị là sự chấp nhận đề nghị. Tất nhiên câu trả lời sẽ khác nếu các bên thoả thuận rằng im lặng được xem là chấp nhận, hoặc nếu như đã hình thành quy ước hoặc tập quán giữa các bên cho rằng im lặng nghĩa là chấp nhận. Tuy nhiên, không khi nào người đưa ra đề nghị được phép nêu trong đề nghị rằng đề nghị này sẽ được coi là chấp nhận nếu bên nhận đề nghị không trả lời. Vì bên đề nghị được quyền chủ động trong việc giao kết hợp đồng, bên nhận đề nghị không những được tự do chấp nhận hoặc từ chối đề nghị, mà còn có quyền bỏ qua không để ý đến đề nghị này. VD : 1. A yêu cầu B đưa ra những điều kiện mới để gia hạn t hêm cho hợp đồng cung cấp rượu vang, sẽ hết hạn vào ngày 31 tháng 12. Trong bản đề nghị của mình, B ghi thêm một điều khoản là: "nếu chúng tôi không nhận được ý kiến gì từ phía các ngài chậm nhất là đến cuối 9
  10. Hợp Đồng Thương Mại Nhóm 1 tháng 11, chúng tôi sẽ coi như các ngài đã chấp nhận gia hạn hợp đồng theo những điều kiện đã được ghi ở đây". A coi những điều kiện mới này là không thể chấp nhận được và thậm chí không hề trả lời. Hợp đồng cũ sẽ hết hạn vào ngày 31 tháng 12 và không có hợp đồng mới nào giữa các bên được hình thành. 2. Theo một thoả thuận có kỳ hạn về cung cấp rượu vang, B thường cung cấp đầy đủ các đơn đặt hàng của A mà không cần phải xác nhận lại việc chấp nhận đơn đặt hàng. Vào ngày 15 tháng 11, A đặt một lượng lớn rượu vang cho dịp năm mới. B không trả lời, mà cũng không giao hàng theo như yêu cầu. Như vậy B đã vi phạm hợp đồng, vì theo quy ước đã hình thành giữa các bên, sự im lặng của B đối với đơn đặt hàng của A được xem như là chấp nhận. 3: Nội dung hợp đồng: +) Nội dung hợp đồng mua bán hàng hóa là các điều khoản các bên cam kết trong hợp đồng. Theo quy định tại điều 402, BLDS 2005 những nội dung bao gồm: • Đối tượng của hợp đồng là hàng hóa được mua bán, công việc phải làm, không được làm. • Số lượng, chất lượng hàng hóa • Giá cả, phương thức thanh toán tiền • Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng • Quyền và nghĩa vụ của các bên mua và bán hàng hóa • Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng • Phạt vi phạm hợp đồng • Các nội dung khác tùy theo thỏa thuận của các bên +) Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ gồm : thế chấp, cầm cố, đặt cọc,ký cược,ký quỹ, bảo lãnh, tín chấp . II: MỘT SỐ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI 10
  11. Hợp Đồng Thương Mại Nhóm 1 +) Hợp đồng thương mại có rất nhiều loại 1. Hợp đồng mua bán 2. Hợp đồng dịch vụ 3. Hợp đồng khác:       ­ Hợp đồng khuyến mại       ­ Hợp đồng trưng bày, giới thiệu hàng hoá dịch vụ       ­ Hợp đồng gia công       ­ Hợp đồng vận chuyển       ­ Hợp đồng uỷ quyền       ­ Hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá       ­ Hợp đồng đại lý thương mại       ­ Hợp đồng nhượng quyền thương mại. +) Sau đây là nội dung Hợp đồng mua bán hàng hoá, một trong  những loại Hợp đồng thương mại quốc tế thường gặp có liên quan  trực tiếp đến quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Tìm hiểu hợp đồng mua bán hàng hóa 1.Khái niệm của hợp đồng mua bán hàng hóa.  Mua bán hàng hóa : -Là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận ( Điều 3-Luật Thương mại 2005)  Hợp đồng : -Theo phương diện khách quan: Hợp đồng là tổng thể các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận,điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình dịch chuyển lợi ích giữa các chủ thể. 11
  12. Hợp Đồng Thương Mại Nhóm 1 -Theo phương diện chủ quan : Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các chủ thể nhằm xác lập,thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ thể với nhau.  Hợp đồng mua bán hàng hóa: -Là sự thỏa thuận giữa các chủ thể nhằm xác lập,thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ thể trong quan hệ mua bán hàng hóa. -Hợp đồng mua bán hàng hóa trong kinh doanh – thương mại là một dạng cụ thể của hợp đồng mua bán tài sản. Theo điều 428-Bộ luật dân sự : " Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên,theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền,còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán " - Hợp đồng mua bán hàng hóa bao gồm : + Hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước + Hợp đồng mua bán quốc tế áp dụng cho các phương thức *Xuất khẩu ,nhập khẩu hang hóa. * Tạm nhập tái xuất hàn hóa. *Tạm xuất tái nhập hang hóa. *Chuyển khẩu hàng hóa. 2. Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa  Hợp đồng mua bán hàng hóa được kí kết nhằm mục đích kinh doanh. Mục đích này được thể hiện ở nội dung công việc mà các bên thỏa thuận.  Đặc điểm về chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa. Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa là bên mua và bên bán hàng hóa : - Theo quy định của luật thương mại 2005, ít nhất một trong các bên chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa là thương nhân. Thương nhân bao gồm các tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên và có đăng kí kinh doanh.Thương nhân có thể mang quốc tịch Việt Nam hoặc mang quốc tịch nước ngoài. 12
  13. Hợp Đồng Thương Mại Nhóm 1 - Bên cạnh đó, chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa còn là các tổ chức, cá nhân khác có các hoạt động liên quan đến thương mại hoặc chủ thể không phải là thương nhân tham gia hợp đồng mua bán không nhằm mục đích lợi nhuận. Trong đó, thương nhân là chủ thể thường xuyên của hợp đồng mua bán hàng hóa. Đặc điểm về đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa  - Theo luật thương mại 2005, hàng hóa bao gồm tất cả các loại động sản, kể cả động sản được hình thành trong tương lai, những vật gắn liền với đất đai - Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa phải được phép giao dịch trên thị trường. Nghĩa là hàng hóa không thuộc danh mục những đối tượng mà nhà nước cấm kinh doanh. Đối với những hàng hóa hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện, việc mua bán chỉ được thực hiện khi các bên tham gia và hàng hóa đáp ứng đầy đ ủ các điều kiện do pháp luật quy định. Danh mục hàng hóa cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện và điều kiện để kinh doanh hàng hóa đó do chính phủ quy định và sửa đổi, bổ sung theo từng điều kiện kinh tế - xã hội. Trong hợp đồng hàng hóa phải được xác định rõ (nếu là vật) và phải có căn cứ xác thực chứng minh thuộc quyền sở hữu của bên bán.  Đặc điểm về hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa - Hình thức mua bán hợp đồng mua bán hàng hóa có thể được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. + Trường hợp pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được thể hiện bằng một hình thức nhất định, thì có thể được giao kết bằng lời nói, văn bản, hoặc bằng hành vi cụ thể của các bên. Văn bản hợp đồng có thể do các bên thoả thuận lập hoặc có thể lập theo mẫu. Phụ lục hợp đồng cũng được coi là một trong những hình thức của hợp đồng và có hiệu lực như hợp đồng. 13
  14. Hợp Đồng Thương Mại Nhóm 1 + Trường hợp pháp luật quy định loại hợp đồng đó phải được thực hiện bằng một hình thức nhất định như :văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng kí hoặc xin phép thì phải tuân theo quy định đó. - Trong điều kiện kinh tế thị trường, hợp đồng mua bán hàng hóa rất đa dạng không chỉ về chủ thể tham gia mà còn về đối tượng của hợp đồng. Căn cứ vào các dấu hiệu của chủ thể, nơi xác lập và thực hiện hợp đồng,hợp đồng mua bán hàng hóa bao gồm : + Hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước + Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. * Xuất khẩu hàng hoá : là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật” (Điều 28 Khoản 1). *Nhập khẩu hàng hoá : là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật” (Điều 28 Khoản 2). *Tạm nhập, tái xuất hàng hoá : là việc hàng hoá được đưa từ lãnh thổ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam” (Điều 29 Khoản 1). *Tạm xuất, tái nhập hàng hoá : là việc hàng hoá được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hoá đó vào Việt Nam ” (Điều 29 Khoản 2). 14
  15. Hợp Đồng Thương Mại Nhóm 1 *Chuyển khẩu hàng hoá : là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam” (Điều 30 Khoản 1) 3. Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa phản ánh các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể trong quan hệ mua bán hàng hóa. Do đó nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa trước hết là những điều khoản do các bên tự thỏa thuận.Tuy nhiên nội dung của hợp đồng kinh tế không chỉ là những điều khoản mà các bên đã thỏa thuận mà còn bao gồm những điều khoản không thỏa thuận nhưng theo quy định của pháp luật các bên có nghĩa vụ phải thực hiện. Như vậy nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa gồm những điều khoản sau : a ) Điều khoản chủ yếu. - Là những điều khoản nhất thiết phải có trong hợp đồng.Khi xác lập hợp đồng mua bán hàng hóa bắt buộc các bên phải thỏa thuận và ghi vào văn bản hợp đồng.Nếu thiếu những điều này coi như hợp đồng chưa được ký kết. Như vậy điều khoản chủ yếu đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại của một hợp đồng. Các bên có thể thỏa thuận các nội dung sau : +Ngày tháng năm kí kết hợp đồng mua bán hàng hóa , tên, địa chỉ,số tài khoản ngân hàng giao dịch của các bên,họ tên người đại diện,nguời đứng tên đăng kí kinh doanh. + Chủ thể trong quan hệ hợp đồng: 15
  16. Hợp Đồng Thương Mại Nhóm 1 Trong điều khoản này, cần xác định rõ các bên tham gia hợp đồng cùng những yếu tố pháp lí cần thiết liên quan như: quốc tịch của các bên,ngành nghề đăng kí kinh doanh, trụ sở kinh doanh, địa chỉ giao dịch, tài khoản ngân hàng, mã số thuế… +Đối tượng của hợp đồng : Điều khoản đối tượng của hợp đồng là điều khoản quan trọng bậc nhất trong hợp đồng mua bán. Trong điều khoẳn này, các bên có thể thỏa thuận những điều khoản sau: * Điều khoản tên hàng: Tên hàng hóa mua bán phải được nêu chính xác trong hợp đồng nhằm tránh nhầm lẫn trong quá trình thực hiện hợp đồng. Tùy theo từng hàng hóa mà cách viết điều khoản này có sự khác nhau. Các bên có thể viết điều khoản cùng với tên khoa học, tên thông dụng của hàng hóa. Trong các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, tên hàng còn được viết kèm theo tên của nhà sản xuất hàng hóa, tên địa danh sản xuất ra hàng hóa, tên công cụng của hàng hóa… * Điều khoản phẩm chất hàng hóa: Phẩm chất hàng hòa được xác định bằng nhiều cách tùy thuộc tính chất của hàng hóa. Các bên có thể thỏa thuận một tiêu chuẩn xác định cụ thể, hoặc xác định phẩm chất hàng hóa theo mẫu. Việc xác định phẩm chất hàng hóa có thể dựa vào têu chuẩn chất lượng đã đăng kí, hiện trạng hàng hóa, tài liệu kĩ thuật hoặc theo mẫu được các bên thỏa thuận. *Điều khoản số lượng, trọng lượng hàng hóa: Tại mỗi quốc gia hay mỗi khu vực trên thế giới, có những cách xác định số lượng, trọng lượng hàng hóa riêng. Song nhìn chung, có hai cách xác định số lượng, trọng lượng hàng hóa, đó là xác định một cách chính xác hàng hóa và hàng hóa có dung sai. Tỉ lệ dung sai các loại hàng hóa tại cá quốc gia khác nhau cũng có quy đ ịnh khác nhau. Do vậy, các bên cần thỏa thuận rõ một đơn vị đo lường hàng hóa của mình trong hợp đồng. 16
  17. Hợp Đồng Thương Mại Nhóm 1 * Điều khoản bao bì, kí mã hiệu hàng hóa: Việc sử dụng bao bì hàng hóa nhằm bảo vệ hàng hóa trong quá trình vận chuyển. Theo tập quán quốc tế về thương mại, nếu các bên không thỏa thuận thì người bán sẽ sử dụng bao bì để đóng hàng. Mã kí hiệu hàng hóa được sử dụng nhằm bảo đảm sự phù hợp với phương thức chuyên chở, bảo quản hàng hóa cũng như tránh sự thất lạc hàng hóa + Giá cả. Điều khoản giá của hàng hóa là điều khoản gắn liền với các điều khoản đối tượng hợp đồng. Giá trong hợp đồng thường được xác định dựa trên những căn cứ như đơn giá, điều kiện cơ sở tính giá, điều khoản bảo lưu về giá hàng hóa…Đơn giá là giá hàng hóa được tính theo đơn vị nhất định như khối lượng, trọng lượng. * Cơ sở tính giá trong hợp đồng : là những điều kiện cơ sở giao hàng được hai bên thỏa thuận. Chẳng hạn trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, điều kiện cơ sở giao hàng là CIF. * Đồng tiền tính giá : là đồng tiền được hai bên thỏa thuận lựa chọn. Thông thường các bên thỏa thuận sử dụng một đồng tiền của nước người bán, hoặc đồng tiền của nước người mua, hoặc đồng tiền của nước thứ ba. * Điều khoản phương thức thanh toán: Các bên có thể thỏa thuận áp dụng một trong các phương thức thanh toán như thanh toán bằng tiền mặt, phương thức ủy thác thu, phương thức thanh toán bằng thư tín dụng… * Địa điểm thanh toán : do các bên thỏa thuận, có thể ở địa điểm bên bán hoặc bên mua. Thời gian thanh toán được các bên thỏa thuận vào các yếu tố như tính chất của hàng hóa mua bán, năng lực tài chính của các bên. *Thời hạn thanh toán : Thông thường trong giao dịch các bên thường trả tiền trước, trả tiền ngay hoặc trả tiền sau. *Điều kiện đảm bảo hối đoái: Để tránh những tổn thất có thể xảy ra do việc sụt giá hoặc tăng giá của các đồng tiền, các bên giao dịch có thể thoả thuận những điều kiện đảm bảo hối đoái. 17
  18. Hợp Đồng Thương Mại Nhóm 1 Đó có thể là điều kiện đảm bảo bằng vàng hoặc đảm bảo ngoại hối. + Thời hạn,địa điểm, phương thức giao hàng. Điều khoản về thời hạn, địa điểm và phương thức giao hàng là những thỏa thuận về nghĩa vụ của các bên. Trong đó, người bán thực hiện giao hàng theo thời hạn, địa điểm và cách thức đã ghi trong hợp đồng. Trong thời hạn giao hàng có thể là giao hàng không định kì, giao hàng theo định kì, giao hàng ngay….Địa điểm và cách thức giao hàng có thể là giao hàng ngay tại xưởng, giao hàng dọc mạn tàu, giao hàn tại địa chỉ của người mua… + Quyền và nghĩa vụ của các bên: Tại điều khoản này, các bên thỏa thuận về phạm vi quyền và nghĩa vụ để thực hiện các nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng. + Bảo hành hàng hóa: Theo điều khoản này, người bán đảm bảo về chất lượng hàng hóa trong khoảng thời gian nhất định. Trong thời hạn bảo hành và phù hợp với các điều kiện bảo hành, người bán chịu những trách nhiệm đối với người mua thông qua các hình thức như sửa chữa hàng hóa, thay thế bằng hàng hóa khác. III. Trách Nhiệm Do Vi Phạm Hợp Đồng Các bên trong quan hệ có quyền thỏa thuận về các hình thức trách nhiệm pháp lí và các điều kiện áp dụng các hình thức trách nhi ệm pháp lí đó. Đặc biệt là các hình thức trách nhiệm pháp lí có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng và phạt vi phạm hợp đồng. Nếu có thỏa thuận trong hợp đồng, trong quá trình thực hợp đồng, nếu phát sinh các điều kiện đó bên bị vi phạm có quyền buộc bên vi phạm áp dụng các hình thức trách nhiệm pháp lí đã thỏa thuận. 18
  19. Hợp Đồng Thương Mại Nhóm 1 a) Khái niệm: là hậu quả pháp lý mà bên vi phạm hợp đồng phải gánh chịu trước bên bị vi phạm hợp đồng.  Nhằm bảo vệ lợi ích cho bên bị vi phạm. b) Cơ sở chung:  Hành vi vi phạm hợp đồng thương mại: không thực hiện hay thực hiện không đầy đủ.  Điều khoản của hợp đồng thương mại. c) Các Hình Thức TRách Nhiệm  Trách nhiệm phi vật chất:  Buộc thực hiện đúng hợp đồng: là bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện. Bên vi phạm chịu chi phí phát sinh. (Trực tiếp hoặc gián tiếp hoàn thành nội dung đã thỏa thuận)  Cách hình thức buộc thực hiện đúng hợp đồng  Buộc thực hiện đúng số lượng , chất lượng  Không dùng tiền hoặc hàng hóa cùng chủng loại thay thế.  Chịu chi phí sửa chữa khuyết tật hàng hóa, thiếu sót dịch vụ.  Tạm ngừng, đình chỉ, hủy bỏ hợp đồng:  Tạm ngừng thực hiện : Tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng một thời gian (hợp đồng vẫn còn hiệu lực)  Đình chỉ: Việc một bên chấm dứt nghĩa vụ hợp đồng khi con hiệu lực. Và giữ nguyên những quyền , nghĩa vụ mà các bên đã thực hiện  Hủy bỏ: Một bên bãi bỏ hoàn toàn hoặc một phần nghĩa vụ. Hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết.  Không Thiện chí: gây cản trở, thiệt hại làm cho bên bị vi phạm không đạt được mục đích của mình  Trách nhiệm vật chất: có ý nghĩa thực tiễn cao.  Phạt vi phạm hợp đồng: bên bị vi phạm yêu cầu trả tiền phạt do vi phạm hợp đồng :  Tác động vào ý thức tôn trọng nội dung đã thỏa thuận phòng tránh vi phạm hợp đồng. 19
  20. Hợp Đồng Thương Mại Nhóm 1  Hình thức trách nhiệm pháp lý độc lập do trách nhiệm có thể được thỏa thuận trong hợp đồng.  Bồi thường thiệt hại: bên vi phạm bồi thường tổn thất do hành vi vi phạm đã gây ra cho bên kia.  Thiệt hại trực tiếp ( tổn thất vật chất thực tế )  Gián tiếp, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thiệt hại d) Trường hợp miễn trách nhiệm do vi phạm:  Trường hợp xảy ra đã thỏa thuận trong hợp đồng  Xảy ra khách quan, bị động.  Lỗi vi phạm hoàn toàn do một bên gây ra.  Sự tác động thay đổi mới do quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------------- HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA Hợp đồng số: ……1……… - HĐMB Căn cứ pháp lệnh hợp đồng kinh tế của Hội đồng Nhà nước và các văn b ản - hướng dẫn thi hành của các cấp, các ngành; 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2