intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu ôn thi CD&DH môn Địa lý 2011 PHẦN 9

Chia sẻ: Trần Lê Kim Yến | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:36

184
lượt xem
65
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo bài viết 'tài liệu ôn thi cd&dh môn địa lý 2011 phần 9', tài liệu phổ thông, ôn thi đh-cđ phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu ôn thi CD&DH môn Địa lý 2011 PHẦN 9

  1. Tài liệu ôn thi CD&DH môn Địa lý 2011 ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Câu 1: Nêu khái quát và phân tích những đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ở ĐBSCL có những thuận lợi và khó khăn gì cho vấn để phát triển kinh tế - xã hội. * Khái quát: - ĐBSCL có diện tích tự nhiên rộng gần 4 triệu ha, dân số tính đến năm 99 là 16,1 triệu người, chiếm 21,1% dân số cả nước còn diện tích tự nhiên chiếm 11,9% so với cả nước. - ĐBSCL là vùng lãnh thổ của 12 tỉnh đó là: + Long An với tỉnh lị Tân An + Tiền Giang - Mỹ Tho + Bến tre - Bến Tre + Trà Vinh - thị xã Trà Vinh + Sóc Trăng - thị xã Sóc Trăng + Bạc Liêu - thị xã Bạc Liêu + Cà Mau - thị xã Cà Mau + Kiên Giang - thị xã Rạch Giá
  2. + An Giang - Châu Đốc, Long Xuyên + Đồng Tháp - Cao Lãnh + Vĩnh Long - thị xã Vĩnh Long + Cần Thơ - TP Cần Thơ - ĐBSCL là vùng lãnh thổ mới được khai thác và là vùng đất rất giầu tiềm năng thiên nhiên như đất rừng thuỷ hải sản mà chưa được đầu tư khai thác triệt để, nhưng cũng là vùng rất nhiều khó khăn và trở ngại với phát triển kinh tế - xã hội và khó khăn nhất vùng này là thiếu nước ngọt vào mùa khô, diện tích đất phèn cần phải cải tạo rất lớn và lũ lụt triền miên vào mùa mưa. * Những đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ở ĐBSCL ( Chứng minh vùng ĐBCL là vùng giầu tiềm năng thiên nhiên). - VTĐL: + ĐBSCL là vùng lãnh thổ cực nam của tổ quốc nằm gần xích đạo hơn gần chí tuyến cho nên thiên nhiên ở vùng này là nhiệt đới cận xích đạo nóng nắng quanh năm. + ĐBSCL cũng nằm ở hạ lưu của 2 hệ thống sông lớn đó là Tiền Giang, Hậu Giang nên đất đai của vùng này luôn được phù sa của 2 sông này bồi đắp rất màu mỡ.
  3. + ĐBSCL lại nằm gần đường biển quốc tế (eo biển Malacca khá tiện lợi trong việc mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế. + ĐBSCL lại nằm gần TPHCM là trung tâm công nghiệp lớn cả nước nên TPHCM vừa là nơi cung cấp thiết bị công nghệ nguồn lao động có tay nghề cao cho ĐBSCL vừa là thị trường tiêu thụ lớn các nguồn lương thực thực phẩm của ĐBSCL... Tuy vậy ĐBSCL vẫn nằm trong khu vực được coi là nhiều thiên tai nhất TG vì vậy vùng này cũng như cả nước luôn luôn bị thiên tai khắc nghiệt đe doạ mà điển hình là lữ lụt, bão, khô hạn... - Tài nguyên đất đai: + Đất đai ĐBSCL rộng lớn có thể được chia làm 2 phần chính đó là phần thượng châu thổ và phần hạ châu thổ. Phần thượng châu thổ là vùng đất nằm ngoài phạm vi tác động của thuỷ triều sóng biển có độ cao từ 2- 4m đó là lãnh thổ của các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, nhưng vùng này vẫn bị ngập nước vào mùa mưa, còn mùa khô thì nước vẫn còn đọng lại thành những vũng nhỏ ít có giá trị tưới tiêu. Còn đất đai ở vùng thượng châu thổ chủ yếu là đất phèn ít được đầu tư khai thác.
  4. . Phần hạ châu thổ là vùng đất luôn bị ảnh hưởng của thuỷ triều và sóng biển đó là đất đai của các tỉnh từ Long An, Tiền Giang đến Cà Mau. Đất đai trong vùng chủ yếu là đất ngập mặn và những cồn cát thích hợp với nuôi trồng thuỷ sản và trồng hoa màu. . Vùng đất tốt của ĐBSCL là dải đất phù sa ngọt có khoảng 1 triệu ha nằm ven sông tiền, sông Hậu thuộc các tỉnh Vĩnh Long, Cần Thơ... rất tốt với phát triển lương thực thực phẩm. Nhìn chung đất đai ở ĐBSCL khá màu mỡ nhưng chủ yếu là do phù sa bồi đắp rất ít được cày xới chăm bón do vậy đất thiếu dinh dưỡng, đất quá chặt và thiếu các chất ion sắt, Al, Mg... - Khí hậu: + Khí hậu ở ĐBSCL là khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa mang tính chất cận xích đạo nên nóng nắng quanh năm với nền nhiệt cao với tổng số giờ nắng trong năm có thể đạt trung bình từ 22002700 giờ trung bình một ngày có thể đạt từ 6-7 giờ nắng. Tỉnh có số giờ nắng nhiều nhất là tỉnh Trà Vinh có 3000 giờ trong năm và tỉnh có số giờ nắng ít nhất là tỉnh Sóc Trăng có 1700 giờ trong năm. Do có nguồn nhiệt cao vậy nên có khả năng xen canh, tăng vụ gối vụ quay vòng đất quanh năm với hệ
  5. thống cây lương thực thực phẩm nhiệt đới đa dạng mà điển hình là 3 vụ lúa trong năm. - Do là khí hậu nhiệt đới ẩm nên mưa nhiều với lượng mưa trung bình năm từ 1400- 1800mm. Nhưng lượng mưa trong vùng phân bố không đều theo mùa trong đó mùa khô thiếu nước nghiêm trọng dẫn đến nước mặn ngày càng có xu hướng lấn sâu vào đất liền. + Nhưng khí hậu ĐBSCL nhìn chung là khá ôn hoà ít bão không sương muối vì thế năng suất sản lượng lương thực thực phẩm khá ổn định. - Nguồn nước trên sông ngòi. + Nhờ lượng mưa trung bình năm lớn lại có mật độ sông ngòi dày đặc với 2 sông lớn là Tiền Giang và Hậu Giang với trữ lượng nước sông lớn (riêng trữ lượng nước của Sông Cửu Long là 505000 m3/năm và có hơn 1000triệu tấn phù sa/năm. Nếu đầu tư phát triển thuỷ lợi thì vẫn đảm bảo đủ nước tưới vào mùa khô. - Tài nguyên S/vật hoang dã trên đất liền ở ĐBSCL còn rất phong phú đó là loài chim, ong, nhiều loài bò sát đặc biệt là các loại thuỷ sản nước ngọt rất phong phú và hiện nay vẫn còn nhiêù sân chim lớn. S/vật dưới biển rất phong phú mà điển hình đó là hải sản dưới biển rất phong phú (sản lượng của vùng
  6. này đã chiếm tuý tới 42% so với cả nước với 2 ngư trường lớn nhất cả nước tập trung ở vùng này là Kiên Giang, Minh Hải, NThuận - Bình Thuận. Nguồn tài nguyên hải sản này là cơ sở để phát triển CN đánh bắt và chế biến với quy mô lớn. - Tài nguyên khoáng sản: + Khoáng sản trên đất liền ở vùng này chưa phát hiện hết mới phát hiện có than nâu trữ lượng nhỏ, than bùn có trữ lượng lớn mà lớn nhất tập trung ở rừng chàm U Minh - Cà Mau. Ngoài ra còn có một số vật liệu xây dựng điển hình là đá vôi Hà Tiên là nguyên liệu làm xi măng rất tốt. + Khoáng sản dưới biển thì rất phong phú vì ta phát hiện có 2 bể trầm tích chứa dầu mỏ, khí đốt. Đó là bể trầm tích - Nam Côn Đảo với nhiều mỏ nổi tiếng như Bạch Hổ, Đại Hùng... bể trầm tích vùng trũng Cửu Long và vùng thổ Chu Ma Lai, trong đó đang khai thác lớn quy mô lớn ở mỏ Bạch Hổ và mỏ Rồng... - Tài nguyên du lịch: Do thiên nhiên nhiệt đới ẩm đa dạng giàu tiềm năng, đặc biệt có tài nguyên sông ngòi, rừng chàm, rừng đước Cà Mau và đặc biệt có khu 7 núi Hà Tiên là những phong cảnh thiên nhiên rất hấp dẫn với du lịch sinh thái, du lịch xanh.
  7. - Qua chứng minh trên ta thấy thiên nhiên ở ĐBSCL đa dạng giàu tiềm năng, trong đó tiềm năng đa dạng, phong phú nhất là: + Tiềm năng nhiệt ẩm dồi dào. + Tiềm năng đất nông nghiệp rất phong phú. + Tiềm năng thuỷ sản với trữ lượng nhất cả nước. + Khoáng sản dầu khí cả nước. Nhưng vùng này rất nhiều khó khăn và trở ngại khó khăn lớn nhất là: - Thiếu nước ngọt vào mùa khô - Diện tích đất nhiễm phèn rất lớn cần phải được cải tạo mà lại thiếu nước ngọt để thau chua và rửa phèn. - Lũ lụt triền miên vào mùa mưa và hiện nay chưa có biện pháp cải tạo hợp lý. Câu 2: Giải thích tại sao việc cải tạo và bảo vệ tự nhiên ở ĐBSCL hiện nay được coi là vấn đề cần thiết và rất cấp
  8. bách. Hãy nêu rõ những biện pháp cụ thể để cải tạo và bảo vệ tự nhiên ở vùng này. * Giải thích việc cải tạo và bảo vệ tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long ở là cần thiết và cấp bách: - Là cần thiết vì: + Như đã biết đồng bằng sông Cửu Long có nguồn tàI nguyên nhiệt ẩm rất dồi dào nhưng hiện nay chưa được khai thác sử dụng triệt để bởi thâm canh xen canh tăng vụ mà chủ yếu mới được sử dụng cấy lúa 1 vụ vì thế nguồn tài nguyên nhiệt ẩm của vùng này còn rất lãng phí. Nếu như được đầu tư thâm canh xen canh tăng vụ như ĐBSH thì chắc chắn sẽ làm tăng thêm nguồn LTTP cho cả nước. Vì thế việc đẩy mạnh đầu tư thâm canh xen canh tăng vụ để nâng cao hệ số sử dụng đất ở ĐBSCL là cần thiết. + ĐBSCL có nguồn tàI nguyên là diện tích mặt nước mặn lợ lớn nhất cả nước: Tính đến 99 có khoảng 350 ngàn ha mặt nước mặn lợ để nuôi trồng trong đó có khoảng 100000 ha rất tốt để nuôi tôm và cá xuất khẩu, cho nên nếu như được đầu tư khai thác triệt để cho mục đích nuôi trồng thì chắc chắn sẽ làm tăng thêm nguồn thực phẩm tôm cá cho đời sống của con người và xuất khẩu
  9. hơn nữa, mặc dù hiện nay đã xuất khẩu 10 vạn tấn tôm cá/năm. + Đất đai ở ĐBSCL rộng lớn trong đó đất nông nghiệp hiện nay đạt 2,65 triệu ha nhưng vẫn còn khả năng mở rộng thêm nữa bằng khai hoang và quai để lấn biển. Vì vậy nếu đầu tư để khai hoang mở rộng thêm diện tích đất nông nghiệp thì chắc chẵn sẽ làm tăng thêm nguồn LTTP cho cả nước đó là vấn để rất cần thiết vì lương thực ở nước ta còn rất thiếu. - Cải tạo bảo vệ thiên nhiên ở ĐBSCL hiện nay là cấp bách vì: + như đã biết khó khăn nhất về mặt tự nhiên ở ĐBSCL là thiếu nước ngọt vào mùa khô để tưới lúa và cải tạo đất phèn. Cho nên vấn đề cấp bách được đặt ra ở ĐBSCL là phải phát triển thuỷ lợi để lấy nước ngọt tưới lúa vào mùa khô, đồng thời để lấy nước ngọt để cảI tạo đất phèn vì nếu thiếu nước ngọt thì hiện tượng bốc phèn càng diễn ra mạnh, đồng thời nước mặn ngày càng lấn sâu vào đất liền vì thế việc đầu tư phát triển thuỷ lợi để lấy nước ngọt tưới lúa và cải tạo đất phèn được coi là vấn đề cấp bách số 1 hiện nay. + ở ĐBSCL nhiều năm qua hiện tượng lũ lụt triền miên xảy ra mà lũ lụt lại kéo dài 2, 3 tháng nên làm ảnh hưởng xấu tới môi trường đời sống con người, giảm tốc độ sản xuất... cho
  10. nên việc nghiên cứu để phòng ngừa lũ lụt kéo dài vào mùa mưa ở vùng này là vấn đề cấp bách (có thể tìm cách "chung thuỷ" với lũ lụt). + Như đã biết ĐBSCL là vùng rất giàu về tàI nguyên rừng ngập mặn ven biển đó là rừng chàm, rừng đước Cà Mau với diện tích khoảng trên 600000 ha , nhưng nguồn tài nguyên này đang bị khai thác bừa bãi bởi đốt rừng ngập mặn khai thác than bùn...  diện tích rừng ngập mặn bị giảm nhanh gây ra đảo lộn hệ sinh thái làm cho nước mặn ngày càng xâm nhập vào đất liền, các nguồn thuỷ hải sản cạn kiệt nhanh, cho nên việc nghiên cứu để khai thác sử dụng hợp lý tàI nguyên rừng ngập mặn để giữ cân bằng hệ sinh thái cũng là vấn đề cấp bách hiện nay. * Những biện pháp cụ thể để cải tạo và bảo vệ thiên nhiên ở ĐBSCL hiện nay là: . Mục tiêu quan trọng nhất để cải tạo bảo vệ thiên nhiên ở vùng này là giải quyết nước ngọt để cải tạo đất phèn vào mùa khô, đồng thời chống hiện tượng bốc phèn, ngăn ngừa lũ lụt và phát triển LTTP với năng suất cao. - Trước hết để chống hiện tượng bốc phèn và cải tạo đất phèn người dân vùng này đã dùng biện pháp chia ruộng thành những ô nhỏ để có đủ nước ngọt mà tiến hành thau chua rửa
  11. phèn theo từng ô môt như biện pháp cuốn chiếu... biện pháp này vừa ít phải chi phí vừa có hiệu quả cao mà đã được người dân sử dụng từ lâu. Đầu tư vốn để đào kênh dẫn nước ngọt từ sông Hậu qua kênh đào Vĩnh Tế về tưới cho vùng tứ giác Long Xuyên và cải tạo đất phèn ở vùng này. qua biểu đồ vẽ được ta thấy tình hình phát triển về diện tích và sản lượng lương thực của ĐBSH và ĐBSCL từ 1990-1997 thể hiện như sau: - Diện tích trồng lương thực ở ĐBSCL nhỏ và lại có xu thế giảm còn diện tích trồng lương thực ở ĐBSCL thì lớn hơn có xu thế tăng nhanh chứng tỏ diện tích đất nông nghiệp nói chung và sản xuất lương thực ở ĐBSH coi như đã được khai thác hết và khả năng mở rộng thêm rất hạn chế trong khi đó diện tích nông nghiệp và diện tích trồng lương thực ở ĐBSCL vẫn còn nhiều khả năng mở rộng thêm (đến 99 diện tích trồng lương thực ở vùng này đã đạt gần 4 triệu ha. - Trong khi diện tích trồng lương thực ở ĐBSH ít giảm. Nhưng sản lượng lương thực ở vùng này khá cao và có xu thế tăng khá nhanh từ 90-97 năng suất trung bình ở ĐBSH năm 90 là 3,42 tạ/ha năm 97 là 48,6 tạ/ha. Trong khi đó diện tích trồng lương thực ở ĐBSCL lớn sản lưởng lương thực ở
  12. vùng này tăng chậm 36,7 tạ/ha (90) lên 43,7 tạ/ha (97). Năng suất lương thực ở vùng này tăng chậm hơn so với ĐBSH. Câu 3: Vẽ biểu đổ thể hiện rõ tình hình sản xuất LTTP giữa 2 vùng ĐBSH và ĐBSCL qua số liệu sau đây: Diện tích (103 ha) sản lượng (103 tấn). 1 1 1 1 990 997 990 997 1) 1 1 3 5 ĐBSH 057,5 044,4 618,1 074,8 2) 2 3 9 1 ĐBSCL 580,1 190,6 480,3 3964,5 Tốt nhất nên vẽ biểu đồ hình cột vì nó thể hiện tình hình phát triển vì nó chỉ có 2 năm (nếu thể hiện tính hình mà có nhiều năm thì vẽ biểu đồ đường hay vẽ đồ thị.) Qua biểu đồ vẽ được ta thấy tình hình phát triển về diện tích và sản lượng lương thực của ĐBSH và ĐBSCL từ 1990 – 1997 thể hiện như sau:
  13. - Diện tích trồng lương thực ở ĐBSH nhỏ vàlạI có xu thế giảm còn diện tích trồng lương thực ở ĐBSCL lớn có xu thế tăng nhanh chứng tỏ diện tích đất N2 nói chung và sản xuất lương thực ở ĐBSH coi như đã được khai thác hết và khr năng mở rộng thêm rất hạn chế trong khi đó diện tích N2 và diện tích trồng lương thực của ĐBSCL vẫn còn nhiều khả năng mở rộng thêm (đến 99 S trồng lương thực ở vùng này đã đạt gần 4 triệu ha). - Trong khi S trồng lương thực ở ĐBSH ít giảm nhưng sản lượng lương thực ở vùng này khá cao và có xu thế tăng khá nhanh từ 90 – 97. Năng suất trung bình của ĐBSH năm 90 là 3,42 tạ/ha năm 97 là 48,6 tạ/ha. - Trong khi S trồng lương thực ở ĐBSCL lớn nhưng sản lượng lương thực ở vùng này tăng chậm từ 36,7 tạ/ha (90) lên 43,7 tạ/ha (97) chứng tỏ năng suất lương thực ở vùng này tăng chậm hơn so với ĐBSH.
  14. Câu 4: Vẽ biểu đồ và đồ thị kết hợp để thể hiện rõ tình hình tăng trưởng diện tích và sản lượng cà phê ở nước ta qua những năm sau: Diện tích (103ha), sản lượng (103 tấn) cà phê. Nă 1 1 1 1 1 1 m 980 985 990 995 997 997 Di 2 4 1 1 2 3 ện tích 2,5 4,7 19,3 86,4 70 70 Sl 8 1 9 2 4 4 ượng ,4 2,3 2 18 09 10 Sơ đồ Nhận xét: Qua biểu đồ kết hợp ta thấy: - Từ 1980-1998 S và sản lượng cà phê ở nước ta đều có xu thế tăng dần là do cây công nghiệp nói chung ở nước ta có nhiều vai trò và ý nghĩa lớn với nền kinh tế quốc dân mà điển hình là tạo ra nhiều nguồn nguyên liệu thúc đẩy công nghiệp chế biến phát triển tạo ra nhiều nguồn hàng xuất khẩu có giá trị và phủ xanh đất trồng đồi trọc. - Trước năm 90 ta thấy sản lượng cà phê thấp nhưng diện tích cà phê > chứng tỏ năng suất cà phê rất thấp là do ta chưa thực hiện chính sách khoàn 10 chưa thực hiện mạnh mẽ
  15. mô hình kinh tế vườn rừng đồng thời chưa quen với cơ chế thị trường và đặc biệt chưa mở rộng thị trường xuất khẩu. - Sau 90 mặc dù diện tích trồng cà phê tăng nhưng sản lượng tăng nhanh hơn chứng tỏ năng suất trung bình cà phê ở thời kỳ này rất cao là do ta đổi mới mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp mà cụ thể là thực hiện triệt để chính sách khoán 10 thực hiện mô hình kinh tế vườn rừng để trồng cà phê (rõ nhất ở Tây Nguyên) và đã mở rộng thị trường xuất khẩu. Biện pháp này tốn kém nhiều về kinh phí nhưng chắc chắn cho hiệu quả cao và lâu dài. - Việc cải tạo đất mặt phèn bằng biện pháp sinh lý học đó là đầu tư đề nghiên cứu lai tạo được những giống lúa mà thích hợp với đất mặn phèn mà vẫn có thể phát triển tốt cho hiệu quả cao trong điều kiện trồng trọt bình thường. Nhưng biện pháp này chưa thực hiện được cần phải tiến hành lâu dài. - Việc cải tạo đất mặt phèn bằng cách: + Đối với những ruộng ngập mặn phèn mà thoát nước (đất khô) thì có thể sử dụng để trồng một số cây công nghiệp, cây ăn quả nào đó thích hợp và sau nhiều vụ trồng trọt kết hợp với chăm bón cải tạo thì đất phèn dần2 được cải tạo. + Đối với những ruộng mặn phèn mà ngập nước, đặc biệt ở khu vực phía Tây Nam thuộc tỉnh Kiên Giang thì có thể sử
  16. dụng lúc đầu để nuôi tôm cá và sau nhiều năm nhiều vụ vừa nuôi vừa kết hợp với cải tạo thì đất mặn phèn cũng dần dần được cải tạo. Đó là những biện pháp cải tạo bằng sinh học. Mặc dù yêu cầu cần nhiều thời gian, cần nhiều chất xám sẽ cho hiệu quả cao. Đồng thời ít ảnh hưởng xấu tới môi trường, ít tốn kém về kinh tế. - Việc cải tạo bảo vệ thiên nhiên của ĐBSCL không thể tách rời với sự hoạt động của con người mà biểu hiện trước hết là: + Cần phải nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi thích hợp để tạo ra một hệ thống cây trồng phù hợp với những đặc điểm tự nhiên sinh thái của mỗi vùng. + Phá thế độc canh lúa, đẩy mạnh xen canh luân canh tăng vụ vừa cho hiệu quả cao vừa góp phần cải tạo đất. + Phải đầu tư nghiên cứu hình thành những vùng chuyên canh nông nghiệp không những chỉ đối với lương thực mà còn phát triển những vùng trồng cây lương thực ăn quả, vừa tạo ra nhiều việc làm, vừa nâng cao thu nhập vừa cải tạo đất. + Phải đầu tư phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản theo quy mô lớn và xây dựng các mô hình kinh tế hộ gia đình VAC.
  17. + Phải đầu tư phát triển mạnh công nghiệp chế biến tại chỗ để tạo ra thị trường tiêu thụ ổn định sản phẩm nông nghiệp, kích thích nông nghiệp phát triển nhanh. + Trong phát triển kinh tế xã hội nói chung, cải tạo bảo vệ thiên nhiên nói riêng ở ĐBSCL phải kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế trên đất liền với mặt biển với đảo với quần đảo để tạo ra thế kinh tế liên hoàn. Câu 5: Vẽ đồ thị thể hiện rõ tình hình gia tăng dân số sản lượng lúa và sản lượng lương thực bình quân đầu người theo số liệu sau: 981 98 98 98 98 99 2 5 8 9 9 1) Số dân 103 người 3,2 4,6 9,2 4,1 4,6 6,3 2) Sản lượng lúa 103 t 26, 4,1 5,9 5,1 8,9 4 6 3) Bình quân LT/ng kg 36 58 65 42 97 5
  18. Đặt 1981=100% DS 53,2x103 = 100 Sản lượng 12,6x 103 = 100 Bình quân đầu người 236kg = 100 98 982 985 988 989 999 1 D ân số 00 02,6 11, 20, 21,0 43, 3 5 5 4 S ản 00 26, 19, 50 69 lượng 2 8 B ình 00 09,3 12, 08, 24,1 88, quân 2 3 5 5 Chú giải: 100% của DS  53,2 triệu người 100% của Sl  126,6 Tr tấn 100% của BQ  236kg .......
  19. Qua biểu đồ đường (đồ thị vẽ được ta thấy từ 81-99 nhìn chung DS-SL lúa bình quân/đầu người của nước ta đều có xu thế tăng lên nhưng mức độ gia tăng của các chỉ tiêu đó qua các thời kỳ không giống nhau. - Dân số từ 81-99 tăng lên liên tục tuy rằng tốc độ gia tăng dân số giữa các thời kỳ có xu thế giảm dần. - Tốc độ sản lượng lúa bình quân lương thực đầu người gia tăng và ổn định nhưng trên đồ thị thể hiện rất rõ trước 89 tốc độ gia tăng sản lượng LT và bình quân đầu người không ổn định và lại rất thấp vì thời kỳ này nước ta mới bắt đầu đổi mới thực hiện chính sách khoán 10 chưa quen với cơ chế thị trường nên sản xuất nông nghiêp nói chung LTTP nói riêng còn chưa phát triển mạnh. - Sau 89 sản lượng lương thực và bình quân lương thực đầu người có xu thế tăng nhanh, đó là kết quả của quá trình đổi mới kinh tế xã hội trong nông nghiệp rất triệt để, trên đồ thị ta thấy đường DS nằm dưới đường SL, lương thực nằm trên biểu hiện tốc độ gia tăng lương thực ở nước ta so với dân số thì tăng nhanh hơn.
  20. Câu 6: Chứng minh ĐBSCL có nhiều thế mạnh với phát triển LTTP và ĐBSCL là vựa lúa lớn nhất cả nước. * ĐBSCL có nhiều thế mạnh với phát triển LTTP thể hiện sau sau: - Thế mạnh về vị trí địa lý: + ĐBSCL vì nằm gần xích đạo hơn là gần chí tuyến nên thiên nhiên của vùng là thiên nhiên nhiệt đới cận xích đạo nóng nắng quanh năm rất phù hợp với phát triển 1 nền nông nghiệp nhiệt đới mà điển hình là nông nghiệp lúa nước. + ĐBSCL nằm ở hạ lưu của 2 sông lớn nên không những đất đai luôn được phù sa bồi đắp thường xuyên rất màu mỡ mà còn có vùng biển rộng chính là nơi tạo ra nguồn thực phẩm từ biển rất có giá trị. - Thế mạnh về khí hậu: + Trước hết vì nằm gần xích đạo nên khí hậu của vùng có nền t0 và bức xạ cao với t0 trung bình từ 28-290c... rất thuận lợi để xen canh tăng vụ gối vụ quay vòng đất để sản xuất nhiều vụ trong năm mà điển hình là 3 vụ lúa.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2