intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu ôn thi tốt nghệp

Chia sẻ: Thị Diễm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:62

91
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung 1: Vị trí địa lí - phạm vi lãnh thổ 1- Vị trí địa lí: - Nước ta nằm ở phía đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm của khu vực Đông Nam á. - Tiếp giáp trên đất liền (Trung Quốc, Lào, Campuchia) và trên biển tiếp giáp (Trung Quốc, Campuchia, PhiLippin, Brunây, Inđônêxia, Xingapo, Thái Lan). - Toạ độ địa lí phần đất liền. + Điểm cực bắc: 23023 'B Lũng Cú - ĐồngVăn- Hà Giang. + Điểm cực Nam: 8034'B Đất Mũi- Ngọc Hiển- Cà Mau + Điểm cực Tây: 102009'Đ Sín Thầu-...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu ôn thi tốt nghệp

  1. sở giáo dục & đào tạo hải dương. Trung tâm GDTX Ninh Giang. Tài liệu ôn thi tốt nghệp Phần lý thuyết : địa Lí Giáo viên : Trần Văn Trường. Ninh Giang, ngày 1 tháng 4 năm 2010. 1
  2. Chủ đề 1: Địa lý tự nhiên Nội dung 1: Vị trí địa lí - phạm vi lãnh thổ 1- Vị trí địa lí: - Nước ta nằm ở phía đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm của khu vực Đông Nam á. - Tiếp giáp trên đất liền (Trung Quốc, Lào, Campuchia) và trên biển tiếp giáp (Trung Quốc, Campuchia, PhiLippin, Brunây, Inđônêxia, Xingapo, Thái Lan). - Toạ độ địa lí phần đất liền. + Điểm cực bắc: 23023 'B Lũng Cú - ĐồngVăn- Hà Giang. + Điểm cực Nam: 8034'B Đất Mũi- Ngọc Hiển- Cà Mau + Điểm cực Tây: 102009'Đ Sín Thầu- Mường Nhé- Điện Biên + Điểm cực Đông: 109 0 24' Đ Vạn Thạnh- Vạn Ninh- Khánh Hoà. Ngoài khơi, các đảo kéo dài tới khoảng vĩ độ 6050'B và từ khoảng kinh độ 1010Đ đến 117 020' Đ tại Biển Đông. - Đại bộ phận lãnh thổ nằm trong khu vực múi giờ số 7. 2- Phạm vi lãnh thổ: -Vùng đất: + Gồm toàn bộ phần đất liền và các đảo, có tổng diện tích 331212km2. Chiều dài đường biên giới trên đất liền là 4600km, đường bờ biển dài 3260km kéo dài từ Móng Cái - Hà Tiên. + Nước ta có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ, hai quần đảo lớn là Hoàng Sa và Trường Sa. - Vùng biển: Diện tích trên 1 triệu km 2 ở Biển Đông, bao gồm có các bộ phận Nội thuỷ, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. - Vùng trời: Khoảng không gian, không giới hạn độ cao, bao trùm lên trên lãnh thổ nước ta. 3- ý nghĩa của vị trí địa lí: * ý nghĩa tự nhiên: + Vị trí địa lí quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa (nhiệt độ cao, chan hoà ánh nắng, khí hậu có 2 mùa rõ rệt, thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, thảm thực vật bốn mùa xanh tốt, giầu sức sống...) + Do vị trí nước ta nên TN khoáng sản, tài nguyên sinh vật vô cùng phong phú. + Vị trí và hình thể dẫn đến Phân hoá đa dạng của tự nhiên giữa miền Bắc với miền Nam, giữa miền núi với đồng bằng… + Nước ta nằm ở nơi gặp gỡ của nhiều luồng di cư động thực vật khiến cho tài nguyên sinh vật rất phông phú. + Nước ta nằm trong vùng có nhiều thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán...). * ý nghĩa kinh tế, văn hoá, xã hội và quốc phòng. - Về kinh tế: + Việt Nam nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng nên thuận lợi phát triển các loại hình giao thông.Việt Nam dễ dàng giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới. 2
  3. + Nước ta còn là cửa ngõ mở lối ra biển thuận lợi cho các nước Lào, Thái Lan, Đông Bắc Campuchia và khu vực Tây Nam Trung Quốc. + Vị trí địa lí thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với thế giới, thu hút vốn đầu tư nước ngoài. - Về văn hoá, xã hội: vị trí địa lí tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước trong khu vực và trên thế giới. - Về an ninh, quốc phòng: Nước ta có vị trí đặc biệt quan trọng ở vùng Đông Nam á, Biển đông có ý nghĩa rất quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước. Nội dung 2: Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ. Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta trải qua 3 giai đoạn: - Giai đoạn Tiền Cambri - Giai đoạn Cổ kiến tạo - Giai đoạn Tân kiến tạo 1- Giải đoạn Tiền Cambri (đặc điểm). - Giai đoạn Tiền Cambri : gồm 2 đại Thái cổ và Nguyên sinh. ở giai đoạn này, lớp vỏ Trái Đất có nhiều biến động, chưa định hình rõ ràng. - Đây là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ Việt Nam, với các đặc điểm sau: + Là giai đoạn cổ nhất và kéo dài nhất trong lịch sử phát triển lãnh thổ Việt Nam, diễn ra trong khoảng 2 tỉ năm, kết thúc cách đây 542 triệu năm. + Diễn ra trong một phạm vi hẹp, chủ yếu tập trung ở khu vực núi cao Hoàng Liên Sơn và Trung Trung Bộ. + Các điều kiện cổ địa lí còn rất sơ khai, đơn điệu: Sự xuất hiện thạch quyển, khí quyển còn rất mỏng và thuỷ quyển mới xuất hiện. Các sinh vật còn ở dạng sơ khai nguyên thuỷ như tảo, động vật thân mềm. 2- Vì sao nói giai đoạn Tiền Cambri là giai doạn hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ Việt Nam? Vì các lý do sau: - Lúc đó Trái Đất còn có nhiều biến động lớn và chưa được hình thành rõ ràng. Đại bộ phận nước ta còn là các đại dương nguyên thuỷ, bầu khí quyền nhiều khí CO 2, ít 02 do sinh vật quá ít ỏi, thô sơ, không có vai trò gì lớn. - Trên lãnh thổ Việt Nam lúc đó chỉ có các mảng nền cổ như vòm sông chảy, Hoàng Liên Sơn, Cánh cung Sông Mã, khối nhô KonTum… là hạt nhân tạo thành những điểm tựa cho sự phát triển lãnh thổ sau này. 3- Giai đoạn Cổ kiến tạo (đặc điểm): Tiếp nối giai đoạn Tiền Cambri, là giai đoạn có tính chất quyết định đến lịch sử phát triển của tự nhiên nước ta với các đặc điểm sau : - Diễn ra trong thời gian khá dài, tới 477 triệu năm, trải qua hai đại Cổ sinh và Trung sinh. - Có nhiều biến động mạnh mẽ nhất trong lịch sử phát triển tự nhiên nước ta. + Có các kỳ vận động tạo núi, Calêđôni và Hecxini (thuộc đại Cổ sinh), các kì vận động tạo núi Inđôxini và kimêri (thuộc đại Trung sinh). 3
  4. + Đất đá rất cổ, gồm các loại trầm tích, biến chất. + Hình thành nhiều mỏ khoáng sản như Than (Quảng Ninh, Quảng Nam) đồng, sắc, thiếc, vàng, bạc, đá quý. + Các hoạt động uốn nếp và nâng lên diễn ra ở nhiều nơi. - Là giai đoạn lớp vỏ cảnh quan địa lí nhiệt đới ở nước ta đã rất phát triển Về cơ bản đại bộ phận lãnh thổ nước ta hiện nay đã được định hình từ khi kết thúc giai đoạn Cổ kiến tạo. 4- Vì sao nói giai đoạn Cổ kiến tạo là giai đoạn có tính chất quyết định đến lịch sử phát triển lãnh thổ nước ta? Vì những lý do sau: - Trong giai đoạn này nhiều bộ phận lãnh thổ được nâng lên trong các pha uốn nếp của các kỳ vận động tạo núi Calêđôni và Hecxini thuộc đại Cổ sinh, các chu kì vận động tạo núi Inđôxini và kimêri thuộc đại Trung sinh hình thành các khu vực lãnh thổ Việt Nam. - Đồng thời trong giai đoạn này cũng còn có các sụt võng, đứt gẫy hình thành các loại đá và các loại khoáng sản trên lãnh thổ Việt Nam. - Các điều kiện cổ địa lý của vùng nhiệt đới ẩm nước ta giai đoạn này được hình thành và phát triển thuận lợi. 5- Giai đoạn tân kiến tạo (đặc điểm): Là giai đoạn cuối cùng trong lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên nước ta, với các đặc điểm: - Diễn ra ngắn nhất trong lịch sử hình thành phát triển của tự nhiên nước ta . + Bắt đầu từ cách đây 65 triệu năm và vẫn đang tiếp diễn đến ngày nay. - Chịu sự tác động mạnh mẽ của kỳ vận động tạo núi Anpơ-Himalaya và những biến đổi khí hậu có quy mô toàn cầu: + Trên lãnh thổ xảy ra các hoạt động uốn nếp, đứt gẫy phun trào mắc ma, nâng cao, hạ thấp địa hình, bồi lấp bồn trũng. + Khí hậu Trái Đất có những biến đổi lớn ở kỉ Đệ tứ với những thời kỳ băng hà gây hiện tượng biển tiến, biển lùi. - Là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên, làm cho đất nước ta có diện mạo và đặc điểm tự nhiên như hiện nay. + ảnh hưởng của Tân kiến tạo đã làm cho một số vùng núi được nâng nên, địa hình trẻ lại, các hoạt động xâm thực, bồi tụ được đẩy mạnh; hệ thống sông suối đã bồi đắp nên những đồng bằng châu thổ rộng lớn, các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh được hình thành (dầu mỏ, khí tự nhiên, than nâu, bô xít…). + Các điều kiện thiên nhiên nhiệt đới ẩm phát triển. 6- Tìm các dẫn chứng để khẳng định giai đoạn Tân kiến tạo vẫn còn đang tiếp diễn ở nước ta cho đến tận ngày nay? Trả lời: Giai đoạn Tân kiến tạo vẫn còn đang tiếp diễn ở nước ta cho đến tận ngày nay thông qua các biểu hiện: - Đãy Hoàng Liên Sơn nằm ở khu vực rìa của dãy Himalaya vẫn đang được tiếp tục nâng cao do các hoạt động địa chất ở khu vực Himalaya. 4
  5. - Các đồng bằng lớn của nước ta vẫn tiếp tục quá trình thành tạo và mở rộng, ví dụ ĐBSH mỗi năm mở rộng ra biển từ 80-100m, ĐBSCL mỗi năm lấn ra biển từ 60-80m. Nội dung 3: Đặc điểm chung của tự nhiên việt nam. I- Đất nước nhiều đồi núi: 1- Đặc điểm chung của địa hình Việt Nam ? - Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. + Đồi núi chiếm 3/4 diện tích, đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích lãnh thổ. + Trên phạm vi cả nước, địa hình đồng bằng và đồi núi thấp (dưới 1000m) chiếm 85% diện tích lãnh thổ. Địa hình núi cao chỉ chiếm 1% diện tích lãnh thổ. - Cầu chúc đia hình khá đa dạng. + Địa hình nước ta được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt. + Địa hình thấp dẫn từ tây bắc xuống đông nam. + Cầu trúc địa hình gồm 2 hướng chính: Hướng tây bắc- đông nam của vùng núi Tây Bắc và Trường Sơn Bắc, hướng vòng cung của vùng núi Đông Bắc, Trường Sơn Nam. - Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. + Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi. + Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông. - Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người. Con ngưòi làm giảm diện tích rừng tự nhiên, dẫn đến việc đẩy quá trình xâm thực, bóc mòn ở đồi núi, tạo thêm nhiều dạng địa hình mới (đê sông, đê biển…). 2- Trình bày các khu vực địa hình của nước ta? a- Khu vực đồi núi (Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc, Trường Sơn Nam.). * Vùng núi Tây Bắc. - Phạm vi: Nằm giữa Sông Hồng, Sông Cả. - Đặc điểm chung: Là khu vực địa hình cao nhất Việt Nam cùng những sơn nguyên đá vôi hiểm trở nằm song song và kéo dài theo hướng tây bắc- đông nam. - Các dạng địa hình chính: + Có 3 mạch núi chính: Phía đông: Dãy Hoàng Liên Sơn có đình Phanxipăng 3143m cao nhất cả nước. Phía tây là địa hình núi trung bình của các dãy núi chạy dọc biên giới Việt- Lào. ở giữa thấp hơn là các dãy núi xen lẫn các sơn nguyên, cao nguyên đá vôi, phong thổ, Tả phình, Sín Chải, Sơn La, Mộc Châu… + Nối tiếp là cùng đồi núi Ninh Bình, Thanh Hoá có dãy Tam Điệp chạy sát đồng bằng sông Mã. + Các bồn trũng mở rộng thành các cánh đồng Nghĩa Lộ, Điện Biên. + Nằm giữa các dãy núi là các thung lũng sông cùng hướng tây bắc, đông nam: Sông Đà, Sông Mã, Sông Chu. 5
  6. * Vùng núi Đông Bắc: - Phạm vi: Nằm ở tả ngạn sông Hồng. - Đặc điểm chung: Địa hình nổi bật với các cánh cung lớn hình rẻ quạt quy tụ ở Tam Đảo. Địa hình cácxtơ phổ biến tạo nên các thắng cảnh nổi tiếng. - Các dạng địa hình chính: + Có 4 cánh cung lớn: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. + Một số đỉnh núi cao nằm ở thượng nguồn sông Chảy: Tây Côn Lĩnh 2419m, Kiều Liêu Ti 2711m… + Giáp biên giới Việt - Trung là địa hình cao của các khối núi đá vôi ở Hà Giang, Cao Bằng. + Trung tâm là vùng đồi núi thấp 500-600m. + Giáp đồng bằng là vùng đồi trung du thấp dưới 100m. + Các dòng sông cũng chảy theo hướng vòng cung là sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam. * Vùng núi Trường Sơn Bắc. - Phạm vi: Nằm ở phía nam sông Cả đến đèo Hải Vân. - Đặc điểm chung: Gồm các dãy núi song song, so le theo hướng tây bắc- đông nam, cao ở 2 đầu, thấp ở giữa. - Các dạng địa hình chính. + Phía bắc là vùng núi thượng du Nghệ An. Giữa là vùng núi đá vôi Quảng Bình. Phía nam là vùng núi Thừa Thiên-Huế . + Mạch núi cuối cùng là dãy Bạch Mã đâm ngang ra biển ở vĩ tuyến 160B làm ranh giới với vùng Nam Trường Sơn và cũng là bức chắn ngăn cản khối không khí lạnh từ phương bắc xuống phương nam. * Vùng núi Nam Trường Sơn. - Phạm vi: Phía Nam Bạch Mã đến vị tuyến 110B. - Đặc điểm chung: Gồm các khối núi và cao nguyên, theo hướng bắc - tây bắc, nam -đông nam. - Các dạng địa hình chính. + Phía đông: Khối núi Kon Tum và khối núi cực nam Trung Bộ, có địa hình mở rộng, nâng cao. + Phía tây là các cao nguyên KonTum, Plâycu, Đắk Lắk, Lâm Viên, Mơ Nông bề mặt rộng lớn, bằng phẳng từ 500-800-1000m. - Sự bất đối xứng giữa hai sườn đông tây rõ hơn ở Bắc Trường Sơn. b- Khu vực Đồng Bằng. Chiếm 1/4 diện tích được chia ra làm 2 loại: đồng bằng châu thổ và đồng bằng ven biển . Đồng bằng châu thổ gồm ĐBSH và ĐBSCL đều được tạo thành do phù sa sông bồi tụ dần trên vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng. *ĐBSH: + Diện tích 15 nghìn km2, địa hình cao ở phía tây và tây bắc, thấp dần ra biển. + Là đồng bằng bồi tụ phù sa của hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình, được con người khai thác lâu đời. + Bề mặt bị chia cắt thành nhiều ô. + Do có đê nên phần trong đê là các khu ruộng cao bạc màu và các ô trũng ngập nước, vùng ngoài đê được phù sa bồi đắp hàng năm. 6
  7. * Đồng bằng sông Cửu Long. + Diện tích 40 nghìn km2, địa hình thấp, bằng phẳng hơn. + Được bồi tụ phù sa hàng năm của sông Tiền, sông Hậu nhưng vẫn còn các vùng trũng như Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên. + Mạng lưới sông, kênh chằng chịt. + Mùa lũ nước ngập trên diện rộng, mùa cạn thì nước triều lấn mạnh làm 2/3 diện tích đồng bằng là đất phèn, nặm. * Đồng bằng ven biển Miền Trung. + Diện tích 15.000km2. + Hình dạng phần nhiều hẹp ngang và bị các nhánh núi ngăn cách thành nhiều ĐB nhỏ. + Một số ĐB được mở rộng ở cửa sông lớn: ĐB Thanh Hoá, ĐB Nghệ An, ĐB Quang Nam, ĐB Phú Yên. +Nhiều ĐB có sự phân chia làm 3 dải: Giáp biển là cồn cát, đầm phá; giữa là vùng trũng; dải trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng. + Biển đóng vai trò chủ yếu trong việc hình thành đồng bằng nên đất có tính chất nghèo, ít phù sa, nhiều cát. 3. Sự khác biệt giữa địa hình vùng Đông Bắc và Tây Bắc. Đặc điểm Đông Bắc Tây Bắc Phạm vi Nằm ở phía đông sông Nằm giữa sông Hồng và sông Cả. Hồng. Độ cao Phần lớn là đồi núi thấp. Cao nhất cả nước. Hướng địa -Là các cánh cung lớn: -Tây bắc - đông nam gồm 3 dải: hình Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc +Phía Đông: dãy Hoàng Liên Sơn Sơn, Đông Triều và các cao, đồ sộ, có đỉnh Phanxipăng thung lũng sông. 3143m cao nhất nước ta. +Phía Tây là các dãy núi cao trung bình chạy dọc biên giới Việt - Lào. +ở giữa thấp hơn là các dãy núi lẫn cao nguyên,sơn nguyên. Nối tiếp là vùng đồi núi đá vôi Ninh Bình, Thanh Hoá; nằm giữa các dãy núi là các thung lũng sông cùng hướng. Độ nghiêng Tây bắc - đông nam Tây bắc - đông nam 4.Sự khác biệt giữa địa hình vùng núi Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam. Đặc điểm Trường Sơn Bắc Trường Sơn Nam Phạm vi Từ phía nam sông Cả Phía nam dãy Bạch Mã. đến dãy Bạch Mã. Độ cao - Thấp, hẹp ngang. - Phía đông là các khối núi cao, đồ sộ với - Cao ở hai đầu, thấp ở những đỉnh núi cao trên 2000m; 7
  8. giữa. phía tây là các cao nguyên ba dan cao 500- 800-1000m và các bán bình nguyên xen đồi. Hướng địa Các dãy núi song Bắc - nam, cùng với Trường Sơn Bắc tạo hình songvà so le nhau theo thành vòng cung lớn. hướng tây bắc - đông nam Độ nghiêng Tây - đông Có sự bất đối xứng rõ rệt giữa hai sườn Đông Tây.Sườn đông dốc dựng bên dải đồng bằng ven biển. Sườn tây tương đối bằng phẳng. 5. So sánh sự giống và khác nhau giữa đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. a. Giống nhau. - Đều là ĐB châu thổ lớn của nước ta. - Hình thành do phù sa sông bồi tụ dần trên vịnh biển nông và thềm lục địa mở rộng. - Địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi cho hoạt động sản xuất. - Đất phù sa màu mỡ, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. b. Khác nhau. Đặc điểm Đồng bằng sông Hồng Đồng bằng sông Cửu Long Diện tích Khoảng 15.000 km2. Khoảng 40.000 km2 Nguồn gốc Do phù sa của hệ thống sông Hồng Do hệ thống sông Cửu Long phát sinh và hệ thống sông Thái Bình bồi tụ.bồi tụ. Địa hình -Được con người khai thác từ lâu và -Thấp và bằng phẳng hơn. làm biến đổi mạnh. -Không có đê nhưng có hệ -Cao ở rìa phía tây và tây bắc, thấp thống sông ngòi , kêng rạch dần ra biển. chằng chịt. -Bề mặt bị chia cắt thành nhiều ô.-Có các vùng trũng lớn chưa -Có hệ thống đê ven sông ngăn lũ. được bồi đắp xong: Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên. Đất đai -Vùng trong đê không còn được bồi -Mùa lũ: nước sông dâng cao, tụ phù sa, đất bạc màu hoặc ngập bồi tụ phù sa. nước. -Mùa cạn: nước triều lấn mạnh, -Vùng ngoài đê được bồi tụ phù sa gần 2/3 diện tích là đất mặn, hằng nam. đất phèn. 6. Thế mạnh- hạn chế về tự nhiên của các khu vực đồi núi và đồng bằng đối với phát triển kinh tế-xã hội? a- Khu vực đồi núi: - Thế mạnh: + Tập trung nhiều loại khoáng sản là nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp. + Tài nguyên rừng phong phú, đa dạng trong đó có nhiều loại quý hiếm, tiêu biểu cho sinh vật rừng nhiệt đới. 8
  9. + Miền núi nước ta còn có các bề mặt cao nguyên và các thung lũng tạo thuận lợi cho việc hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi đại gia súc, một só có thể phát triển cây lương thực. + Tiềm năng thuỷ điện lớn: + Có nhiều điều kiện để phát triển kinh tế các loại hình du lịch thăm quan, nghỉ dưỡng… nhất là du lịch sinh thái. - Hạn chế: + Địa hình vùng núi nhiều nơi bị chia cắt gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng. + Thường xảy ra thiên tai: Lũ quét, xói mòn, lở đất, động đất… b- Khu vực đồng bằng: - Các thế mạnh: + Là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, chủ yếu là cây lương thực. + Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác: Thuỷ sản, khoáng sản, lâm sản. + Là nơi có điều kiện để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp, các trung tâm thương mại. + Phát triển giao thông đường bộ, đường sông. - Hạn chế: + Thường xuyên chịu nhiều thiên tai như bão, lũ, hạn hán, gây thiệt hại lớn về người và tài sản. II- Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển. 1- Khái quát về Biển Đông và ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam a- Khái quát về Biển Đông (Đặc điểm) - Là vùng biển lớn thứ 2 trong các biển của Thái Bình Dương. - Là biển tương đối kín. - Nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. b- ảnh hưởng của Biển Đông đối với thiên nhiên Việt Nam. - Khí hậu: Nhờ Biển Đông mà khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương, điều hoà hơn. - Địa hình và các hệ sinh thái ven biển. + Các dạng địa hình ven biển rất đa dạng: Vịnh Cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam giác châu thổ với bãi triều rộng lớn, các bãi cát phẳng, các vũng vịnh nước sâu, đảo… + Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giầu có. Hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái rừng trên các đảo cũng rất đa dạng. - TN thiên nhiên vùng biển phong phú. + Khoáng sản: dầu khí, bãi cát ven biển có trữ lượng lớn titan, muối… + Hải sản: trên 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, vài chục loài mực, sinh vật phù du , sinh vật đáy phong phú, rạn san hô… - Thiên tai, nhiều thiên tai (bão, sạt lở bờ biển, cát bay, cát chảy…). III- Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa: 1- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa: 9
  10. a - Tính chất nhiệt đới: Tổng lượng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ quanh năm dương; nhiệt độ trung bình năm cao trên 200c (trừ vùng núi cao); nhiều nắng,tổng số giờ nắng 1400-3000 giờ, tổng nhiệt độ hoạt động 80000c - 10.0000c. (Nguyên nhân: Do vị trí nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến. Hàng năm, nước ta nhận được lượng bức xạ Mặt Trời lớn và ở mọi nơi trong năm đều có 2 lần mặt trời lên thiên đỉnh) b- Tính ẩm: độ ẩm không khí cao trên 80%, cân bằng ẩm luôn dương, lượng mưa cả nước lớn trung bình năm 1500-2000mm/n (những nơi có sườn núi đón gió biển hoặc núi cao lượng mưa trung bình năm 3.500-4000mm/n). (Nguyên nhân: Nhờ tác động của biển Đông, cùng các khối khí qua biển, khi đến nước ta lại gặp các địa hình chắn gió và các nhiễu động của khí quyển gây mưa lớn) c- Gió mùa: Quanh năm nước ta có hoạt động của gió mùa, gió mùa mùa đông thổi từ tháng XI-IV năm sau, làm cho miền bắc nước ta có mùa đông lạnh và gió mùa mùa hạ thổi từ tháng V- X. Gió mùa mùa hạ và dải hội tụ nhiệt đới đã gây mưa cho cả nước (Nguyên nhân; nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến BCB nên có tín phong BCB hoạt động quanh măm. Mặt khác, khí hậu nước ta còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của khối khí hoạt động theo mùa với 2 mùa gió chính: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ, gió mùa đã lấn át tín phong, vì vậy gió tín phong thổi xen kẽ gió mùa và chỉ có tác động rõ rệt vào các thời ký chuyển tiếp giữa hai mùa gió ) 2- Hoạt động của gió mùa- Hệ quả của nó ở nước ta? a- Gió mùa mùa đông: + Hoạt động từ tháng XI-IV năm sau: Miền bắc chịu ảnh hưởng của khối khí lạnh phương bắc di chuyển theo hướng đông bắc, thường gọi là gió mùa đông - gió đông bắc. + Gió mùa đông bắc tạo nên một mùa đông lạnh ở Miền Bắc: nửa đầu mùa đông thời tiết lạnh khô, còn nửa sau mùa đông thời tiết lạnh ẩm có mưa phùn ở vùng ven biển và các đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ. + Khi di chuyển xuống phía nam gió mùa Đông Bắc suy yếu dần, bớt lạnh hơn và hầu như bị chắn lại ở dãy Bạch Mã. Từ Đà Nẵng trở vào, tín phong bán cầu bắc cũng thổi theo hướng đông bắc chiếm ưu thế, gây mưa cho vùng ven biển Trung Bộ, Trong khi Nam bộ, Tây Nguyên là mùa khô. b- Gió mùa mùa hạ: - Vào mùa hạ (từ tháng V đến tháng X) có 2 luồng gió cùng hướng tây nam thổi vào Việt Nam. + Đầu mùa hạ, khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc ấn Độ Dương di chuyển theo hướng Tây nam xâm nhập trực tiếp vào gây mưa lớn cho ĐB Nam Bộ và Tây Nguyên. Khi vượt qua dãy Trường Sơn và các dãy núi chạy dọc biên giới Việt - Lào, tràn xuống vùng đồng bằng ven biển Trung bộ và phần nam của khu vực Tây Bắc, khối khí này trở nên nóng (Gió phơn tây nam hay còn gọi là gió tây hoặc gió Lào). 10
  11. + Giữa và cuối mùa hạ, gió mùa tây nam (xuất phát từ cao áp cận chí tuyến bán cầu nam) hoạt động mạnh. Khi vượt qua vùng biển xích đạo, khối khí này trở lên nóng ẩm thường gây mưa lớn và kéo dài cho vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây Nguyên. Hoạt động của gió mùa Tây Nam cùng với dài hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân chủ yếu gây mưa vào mùa hạ cho cả 2 miền Nam, Bắc và mưa vào tháng IX cho Trung Bộ. Do áp thấp bắc bộ, khối khí này di chuyển theo hướng Đông Nam vào Bắc Bộ tạo nên "gió mùa đông nam" vào mùa hạ ở Miền Bắc nước ta. c- Hệ quả: Gió mùa dẫn tới sự phân chia khí hậu khác nhau giữa các khu vực ở nước ta: ở Miền Bắc có sự phân chia thành mùa đông lạnh, ít mưa và mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều. ở Miền Nam có 2 mùa, mùa khô và mùa mưa rõ rệt. Giữa Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ có sự đối lập về hai mùa mưa, khô. 3. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện qua các thành phần địa hình, sông ngòi, đất, sinh vật? - Địa hình: + Xâm thực mạnh ở miền đồi núi: Bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi nhiều nơi trơ sỏi đá, đất trượt đá lở. Vùng núi đá vôi có địa hình cacxtơ với các hang động suối cạn. + Bồi tụ nhanh ở ĐB hạ lưu: Rìa phía đông nam các đồng bằng châu thổ Sông Hồng và tây nam đồng bằng châu thổ Sông Cửu Long hàng năm vẫn lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét. - Sông ngòi: + Mạng lưới sông ngòi dày đặc chỉ tính riêng các con sông có chiều dài trên 10km thì nước ta đã có 2360 con sông. Dọc bờ biến cứ 20km lại gặp một cửa sông. + Sông ngòi nhiều nước, giầu phù sa (tổng lượng nước 839 tỷ m3/năm) phù sa 200 triệu tấn. + Chế độ nước theo mùa và diễn biến thất thường, mùa lũ tương ứng mùa mưa, mùa cạn tương ứng mùa khô. - Đất: + Quá trình Feralít là quá trình hình thành đất chủ yếu ở Việt Nam. + Đất dễ bị suy thoái: Là hệ quả của khí hậu nhiệt ẩm cao, mưa theo mùa, địa hình nhiều đồi núi. - Sinh vật: Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng khí hậu nóng ẩm là rừng rậm nhiệt đới lá rộng thường xanh. Trong giới sinh vật thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, gồm đa phần trong số loài động vật và tới 70% tổng số loài thực vật. 4. ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống? a- ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp: - Tạo điều kiện cho phát triển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi. 11
  12. - Tính không ổn định của các yếu tố khí hậu và thời tiết gây khó khăn cho hoạt động canh tác, cơ cấu cây trồng, kế hoạch thời vụ, phòng trừ dịch bệnh… trong sản xuất nông nghiệp. b- ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống. - Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa tạo thuận lợi cho nước ta phát triển các ngành lâm nghiệp, thuỷ sản, giao thông vận tải, du lịch và đẩy mạnh các hoạt động khai thác xây dựng… Nhất là vào mùa khô. - Tuy nhiên, các khó khăn, trở ngoại cũng nhiều. + Các hoạt động giao thông vận tải, du lịch, công nghiệp khai thác… chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, của chế độ nước sông. + Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc thiết bị, nông sản. + Các thiên tai như: bão, lũ lụt, hạn hán hàng năm, gây tổn thất rất lớn cho mọi ngành sản xuất, gây thiệt hại về người và tài sản của dân cư. + Các hiện tượng thời tiết bất thường như dông, lốc, mưa đá, sương muối, rét hại, khô nóng… cũng ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân. + Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái. IV- Thiên nhiên phân hoá đa dạng: 1- Thiên nhiên phân hoá theo Bắc - Nam (Đặc điểm)? a- Phần lãnh thổ phía Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra). Thiên nhiên ở đây đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh. - Nền khí hậu nhiệt đới thế hiện ở nhiệt độ TB năm 200c- 250c, có mùa đông lạnh với 3 tháng nhiệt độ Nguyên nhân phân hoá bắc- nam là do sự thay đổi khí hậu theo chiều vĩ tuyến (ảnh hưởng của gió mùa kết hợp địa hình). 12
  13. 2. Nêu khái quát sự phân hoá thiên nhiên theo Đông -Tây ở nước ta? Từ đông sang tây, từ biển vào đất liền, thiên nhiên nước ta có sự phân chia thành 3 dải rõ rệt. a- Vùng biển và thềm lục địa: - Vùng biển lớn gấp 3 lần diện tích đất liền và khoảng 4000 hòn đảo lớn nhỏ. - Khí hậu Biển Đông của đất nước ta mang đặc điểm khí hậu của vùng biển nhiệt đới ẩm gió mùa với lượng nhiệt, ẩm dồi dào, các dòng hải lưu thay đổi theo hướng gió mùa. b- Vùng đồng bằng ven biển. - Thiên nhiên vùng đồng bằng nước ta thay đổi tuỳ nơi và thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với dải đồi núi phía tây và vùng biển phía đông. - ở nơi đồi núi lùi xa vào đất liền thì đồng bàng mở rộng, thểm lục địa rộng, nông như ĐB Bắc Bộ, ĐB Nam Bộ. - ở nơi núi lan ra sát biển thì đồng bằng hep ngang và bị chia cắt thành những ĐB nhỏ, thềm lục địa thu hẹp, tiếp giáp vùng biển sâu. Các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn xen kẽ các cồn cát đầm phá khá phổ biến là hệ quả tác động kết hợp chặt chẽ giữa biển và vùng đồi núi phía tây ở dải đồng bằng ven biển. c- Vùng đồi núi: Sự phân hoá thiên nhiên theo hướng Đông- Tây ở vùng đồi núi rất phức tạp, chủ yếu do tác động của gió mùa với hướng của các dãy núi. Ví dụ: + Vùng núi Đông Bắc thiên nhiên mang sắc thái cận nhiệt đới gió mùa thì ở vùng núi thấp phía Nam Tây Bắc lại có cảnh quan thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa và vùng núi cao ôn đới. + Đông Trường Sơn mưa vào thu đông thì Tây Nguyên là mùa khô, nhiều nơi khô hạn gay gắt. Ngược lại. => Nguyên nhân phân hoá Đông Tây.Là do sự phân hoá của địa hình và sự tác động kết hợp giữa địa hình với hoạt động của các khối khí. 3. Thiên nhiên phân hoá theo độ cao? Theo độ cao, nước ta có 3 đai cao với vị trí, đặc điểm khí hậu, đất, sinh vật của các đai đều có sự khác nhau. a. Đai nhiệt đới gió mùa: - Độ cao: + Miền Bắc dưới 600-700m + Miền Nam: 900-1000m - Khí hậu: Nhiệt đới, mùa hạ nóng (nhiệt độ trung bình tháng > 250c ).Độ ẩm thay đổi từ khô đến ẩm ướt ở từng nơi. - Thổ nhưỡng: bao gồm 2 nhóm đất chính. + Nhóm đất phù sa: 24% diện tích đất tự nhiên cả nước bao gồm phù sa ngọt, đất phèn… + Nhóm đất feralít vùng đồi núi thấp 60% diện tích đất tự nhiên cả nước. - Sinh vật: Chủ yếu là hệ sinh thái nhiệt đới rừng lá rộng thường xanh, cấu trúc nhiều tầng, giới động vật nhiệt đới phong phú, đa dạng. b- Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi - Độ cao: + Miền bắc 600-700 ->2600m 13
  14. + Miền nam 900-1000m -> 2600m - Khí hậu: mát mẻ, không có tháng nào nhiệt độ trên 250c, mưa nhiều, độ ẩm tăng. - Thổ nhưỡng chủ yếu là feralít có mùn và đất mùn. - Sinh vật: Xuất hiện các hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim. c- Đai ôn đới gió mùa trên núi. - Độ cao: từ 2600m trở lên ( chỉ có ở Hoàng Liên Sơn) - Khí hậu: Tính chất ôn đới, quanh năm nhiệt độ
  15. * Đặc điểm : + Địa hình: Gồm các khối núi cổ, các sơn nguyên bóc mòn, các cao nguyên badan, ĐB châu thổ sông lớn ở Nam bộ và các ĐB ven biển Nam Trung bộ. Bờ biển khúc khuỷư, nhiều vịnh biển sâu được che chắn bởi các đảo ven bờ. + Khí hậu CXĐ gió mùa với nền nhiệt cao, 2 mùa mưa, khô. + Sinh vật: Rừng cây họ dầu với các loài thú lớn như voi, hổ, bò rừng… ven biển có diện tích rừng ngập mặn lớn nhất. Trong rừng có các loại trăn, rắn, cá sấu đầm lầy, các loài chim tiêu biểu của vùng ven biển nhiệt đới, xích đạo ầm, dưới nước nhiều cá tôm. + Khoáng sản: dầu mỏ trữ lượnglớn ở thềm lục địa và Tây Nguyên có nhiều bô xít. * Thuận lợi: Phát triển nông nghiệp (cây công nghiệp ở Tây Nguyên và lương thực và ĐBSCL), phát triển lâm nghiệp (Tây Nguyên) khai thác KS dầu khí ở ĐNB, phát triển du lịch (Đà Nẵng, Khánh Hoà, Vũng tàu…)Thuỷ sản ở vùng ĐBSCL.. * Khó khăn: Mùa mưa ngập lụt ở ĐB Nam Bộ, mùa khô thiếu nước, xói mòn, rửa trôi đất ở vùng đồi núi. Nội dung 4: Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên. I- Sử dụng - bảo vệ tài nguyên thiên nhiên: 1- Nêu tình trạng suy giảm tài nguyên rừng và suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta. Các biện pháp bảo vệ rừng và bảo vệ đa dạng sinh học? a- Tài nguyên rừng: - Suy giảm: + Số lượng: Diện tích rừng có nhiều biến động: Từ 1943-1983 giảm mạnh từ 1983-2005 xu hướng tăng lên. + Chất lượng: Chất lượng thấp 70% rừng nghèo và rừng mới phục hồi. (Nguyên nhân: do chiến tranh: cháy rừng, du canh, du cư, do khai thác gỗ phục vụ sản xuất, do mở rộng diện tích nông nghiệp, do khai thác quá mức, bừa bãi…) - Biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng. + Đối với rừng phòng hộ: Có kế hoạch, biện pháp bảo vệ ,nuôi dưỡng rừng hiện có, gây trồng rừng trên đất trống đồi núi trọc. + Đối với rừng đặc dụng: Bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh vật của các vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên về rừng và khu bảo bồn các loài. + Đối với rừng sản xuất: Đảm bảo duy trì phát triển diện tích và chất lượng rừng, duy trì và phát triển độ phì và chất lượng đất rừng. + Nhà nước tiến hành giao đất, giao rừng cho người dân . b- Đa dạng sinh học: - Suy giảm đa dạng sinh học. + Trong 14500 loài thực vật có 500 loài đang bị mất dần, trong đó có 100 loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng. +Trong 300 loài thú có 96 loài đang bị mất dần, trong đó có 62 loài quý hiến có nguy cơ tuyệt chủng. 15
  16. + Trong 830 loài chim có 57 loài đang bị mất dần, trong đó có 29 loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng. + Bò sát, lưỡng cư, cá nước ngọt, mặn cũng bị suy giảm nhanh chóng. ( Nguyên nhân: Do tác động của con người làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên, khai thác quá mức và tình trạng ô nhiễm môi trường nước nhất là cửa sông, ven biển). - Biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học. +Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên. + Ban hành "Sách đỏ Việt Nam " để bảo vệ nguồn gen động, thực vật quý hiếm khỏi nguy cơ tuyệt chủng. +Quy định việc khai thác gỗ, động vật, thuỷ sản, quy định phương tiện đánh bắt thuỷ sản… 2. Hiện trạng sử dụng và biện pháp bảo vệ tài nguyên đất? * Hiện trang sử dụng: + Năm 2005 nước ta có khoảng 12.7 triệu ha đất có rừng 9.4 triệu ha đất sử dụng trong nông nghiệp, 5.35 triệu ha đất chưa sử dụng (5.0 triệu ha đồi núi bị thoái hoá nặng). + Diện tích đất bị suy thoái vẫn còn lớn. Hiện cả nước có khoảng 9.3 triệu ha đất bị de doạ hoang mạc hoá (chiếm 28% diện tích đất đai). * Các biện pháp bảo vệ tài nguyên đất: - Đối với vùng đồi núi: áp dụng tổng thể các biện pháp thuỷ lợi canh tác nông lâm như làm ruộng bậc thang, đào hố vẩy cá trồng cây theo băng. Cải tạo đất hoang đồi núi trọc bằng các biện pháp nông - lâm kết hợp. Bảo vệ rừng, đất rừng, tổ chức định canh, định cư miền núi. - Đối với đất nông nghiệp: + Quản lý chặt chẽ và kế hoạch mở rộng diện tích. + Thâm canh nâng cao hiệu quả sử dụng đất, canh tác hợp lý, chống bạc màu, nhiễm phèn, mặn… + Bón phân, cải tạo đất thích hợp, chống ô nhiễm đất từ nhiều nguồn khác nhau. 3. Các loại tài nguyên khác cần được sử dụng hợp lý và bảo vệ như thế nào? - TN khoáng sản: Quản lý chặt chẽ việc khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản và tránh ô nhiễm môi trường. - TN du lịch: Cần bảo tồn và bảo vệ cảnh quan du lịch khỏi bị ô nhiễm, phát triển du lịch sinh thái. - TN nước: mùa mưa thì ngập lụt, mùa khô thì thiếu nước và ô nhiễm môi trường nước là 2 vấn đề quan trọng nhất. Vì vậy cần sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên nước, phòng chống ô nhiễm. - Khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững các nguồn tài nguyên khí hậu, tài nguyên biển… II- Bảo về môi trường và phòng chống thiên tai: 1- Vấn đề chủ yếu về bảo vệ môi trường ở nước ta là gì? Vì sao? (Tình hình môi trường Việt Nam) Vì sao? Có 2 vấn đề quan trọng nhất trong bảo vệ môi trường ở nước ta là: 16
  17. - Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường: biểu hiện sự gia tăng các thiên tai, bão lụt, hạn hán và sự biến đổi bất thường về thời tiết, khí hậu. - Tình trạng ô nhiễm môi trường: ô nhiễm môi trường nước, không khí, đất đã trở thành vấn đề nghiêm trọng ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp, các khu dân cư và một số vùng cửa sông ven biển. Vì dây là 2 vấn đề cơ bản của môi trường sống, tác động trực tiếp đến các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người. 2. Hãy nêu thời gian hoạt động và hậu quả của bão ở Việt Nam và biện pháp phòng chống bão? a- Thời gian hoạt động: - Bão ở nước ta thường xảy ra từ tháng VI- kết thúc tháng XI. Mùa bão chậm dần từ Bắc vào Nam. - Bão tập trung nhiều nhất vào các tháng IX, sau đó đến các tháng X và tháng VIII. Tổng số cơn bão của 3 tháng này chiếm tới 70% toàn mùa bão. - Bão hoạt động mạnh nhất ở ven biển. Trung Bộ, Nam bộ ít chịu ảnh hưởng của Bão trung bình mỗi năm có từ 3-4 cơn bão đổ bộ vào vùng biển nước ta, năm bão nhiều 8-10 cơn, ít nhất 1-2 cơn. b- Hậu quả: Bão thường có gió mạnh, mưa lớn. - Trên biển, bão gây sóng to dâng cao 9-10m, có thể lật úp tàu thuyền. Gió bão làm mực nước biển dâng cao thường tới 1.5-2m gây ngập mặn vùng ven biển. - Nước dâng tràn đê kết hợp nước lũ do mưa lớn trên nguồn dồn về làm ngập lụt trên diện rộng. - Bão lớn, gió giật mạnh tàn phá cả những công trình vững chắc như nhà cửa, công sở, cầu cống, cột điện cao thế… c- Biện pháp phòng tránh: - Dự báo chính xác quá trình hình thành và hướng di chuyển của cơn bão. - Khi báo chuẩn bị có bão, các tàu thuyền trên biển phải gấp rút tránh xa trung tâm bão hoặc trở về đất liền. - Vùng ven biển phải củng cố công trình đê biển. - Nếu có bão mạnh cần khẩn trương sơ tán dân. - Chống bão phải kết hợp chống lụt, úng ở ĐB và chống xói món ở miền núi. 3- Trình bày các thiên tai chủ yếu: Ngập lụt, lũ quét, hạn hán, động đất ở nước ta. Biện pháp phòng chống? a- Ngập lụt: - Thời gian hoạt động: Mùa mưa là chủ yếu. + Vùng chịu lụt úng nghiêm trọng nhất là vùng châu thổ Sông Hồng, ĐB Sông Cửu Long, tiếp đến DH Miền Trung. - Hậu quả: Gây hậu quả nghiêm trọng cho vụ hè thu của 2 đồng bằng trên, ảnh hưởng đến sinh hoạt của nhân dân. - Biện pháp: Xây dựng các công trình tiêu nước, các công trình ngăn mặn. b- Lũt quét: - Thời gian hoạt động: Chủ yếu tháng 6-12 17
  18. + Lũ quét xảy ra ở những lưu vực sông suối miền núi có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, mất lớp phủ thực vật, bề mặt đất dễ bị bóc mòn khi có mưa lớn đổ xuống. - Hậu quả: Gây hậu quả nghiêm trọng đối với hoạt động sản xuất và đời sống. - Biện pháp: + Cần quy hoạch các điểm dân cư tránh các vùng lũ quét nguy hiểm và quản lý sử dụng đất đai hợp lý. + Thuỷ lợi, trồng rừng, sản xuất nông nghiệp trên dất dốc nhằm hạn chế dòng chảy trên mặt và chống xói mòn đất. c- Hạn hán: - Thời gian hoạt động: Mùa khô: + Miền bắc tại thung lũng khuất gió: Yên Châu, Sông Mã (Sơn La), Lục Ngạn (Bắc Giang). Mùa khô kéo dài 3-4 tháng. + Miền Nam mùa khô khắc nghiệt hơn: Thời gian kéo dài 4-5 tháng ở ĐB Nam Bộ và vùng thấp Tây Nguyên, 6-7 tháng ở vùng ven biển cực Nam Trung Bộ. - Hậu quả: Thiếu nước nghiêm trọng cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, nuôi thuỷ sản… và cho sinh hoạt của người dân. - Biện pháp: Xây dựng các công trình thuỷ lợi như hồ, kênh, đập nước… 4. Hãy nêu các nhiệm vụ chủ yếu của chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường? Các nhiệm vụ và chiến lược đề ra là: - Duy trì các hệ sinh thái, các quá trình sinh thái chủ yếu. - Đảm bảo sự giầu có của đất nước về vốn gen các loài nuôi trồng cũng như các loài hoang dại. - Đảm bảo việc sử dụng hợp lí các nguồn TNTN, điều khiển sử dụng trong giới hạn có thể phục hồi được. - Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu về đới sống con người. - Phấn đấu đạt trạng thái cần bằng giữa dân số với sử dụng hợp lý tài nguyên. - Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, kiểm soát cải tạo môi trường. Chủ đề 2: Địa lý dân cư. Nội dung 1: Đặc điểm dân số và phân bố dân cư. 1- Đặc điểm và những thuận lợi, khó khăn của dân số? a-Đông dân, nhiều thành phần dân tộc: * Đông dân - Năm 2006: 84.2 triệu người, thứ 3 ở ĐNA, thứ 13 trên thế giới. + Thuận lợi: - Nguồn lao động dồi dào - Thị trường tiêu thụ lớn + Khó khăn: Trong điều kiện nước ta hiện nay, dân số đông lại là 1 trở ngại lớn cho PTKT, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. * Dân tộc: - Nước ta có 54 dân tộc, nhiều nhất là dân tộc kinh khoảng 86.2% dân số. Ngoài ra còn có khoảng 3 triệu người Việt đang sinh sống ở nước ngoài. + Thuận lợi: Văn hoá đa dạng, giầu bản sắc dân tộc, trong lịch sử các dân tộc, luôn đoàn kết bên nhau tạo sức mạnh phát triển kinh tế, xây dựng đất nước. 18
  19. + Khó khăn: Mức sống nhiều dân tộc ít người còn thấp- cần phải chú trọng đầu tư hơn nữa. b- Dân số còn tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ. - Dân số nước ta tăng nhanh, đặc biệt nửa cuối thế kỳ XX, đã dẫn đến hiện tượng bùng nổ dân số,nhưng khác nhau giữa các thời kỳ. ( Nguyên nhân do tỷ lệ sinh cao, số người trong độ tuổi sinh đẻ lớn, do tâm lý, quan niệm lạc hậu, tư tưởng trọng nam muốn có con trai…) + Mức gia tăng dân số hiện nay có giảm nhưng còn chậm, mỗi năm dân số vẫn tăng thêm trung bình hơn 1 triệu người. + Gia tăng dân số nhanh tạo nên sức ép rất lớn đối với phát triển KTXH ,bảo vệ TNTN, môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống . - Dân số nước ta thuộc loại trẻ, đang có sự biến đổi nhanh chóng về cơ cấu dân số theo nhóm tuổi. + Từ 0 đến 14 tuổi tỉ lệ giảm + Từ 15 tuổi - 59 tuổi tỉ lệ tăng. + Trên 60 tuổi tỉ lệ tăng. - Thuận lợi cuả dân số trẻ là lao động dồi dào và hàng năm được tiếp tục bổ sung, Lao động tiếp thu khoa học kỹ thuật nhanh, năng động. Khó khăn lớn nhất- việc làm. 2- Tại sao ở nước ta hiện nay, tỷ lệ gia tăng dân số có xu hướng giảm nhưng quy mô dân số vẫn tiếp tục tăng? Nêu ví dụ minh hoạ? - Nguyên nhân: Quy mô dân số lớn, số người trong độ tuổi sinh đẻ cao ,tỷ lệ gia tăng dân số giảm nhưng quy mô dân số vẫn tiếp tục tăng. Hơn nữa tỷ lệ gia tăng dân số của nước ta giảm nhưng vẫn lớn hơn không. - Ví dụ 1: Năm Tổng số dân( triệu người) Tỷ lệ gia tăng dân số% 2000 77635,4 1,36 2002 79727,4 1,32 2005 83106,3 1,31 2007 85195,0 1,23 - Ví dụ 2: Với quy mô dân số 70 triệu người, tỷ lệ gia tăng dân số 1.5% thì mỗi năm dân số tăng 1.05 triệu người. Nhưng nếu quy mô dân số là 84 triệu người, tỷ lệ gia tăng dân số là 1.31% thì mỗi năm dân số tăng hêm 1.1 triệu người. 3- Vì sao nước ta phải thực hiện phân bố lại dân cư cho hợp lý? Một số phương hướng và biện pháp đã thực hiện trong thời gian vừa qua.? a- Nước ta phải thực hiện phân bố lại dân cư cho hợp lý là do: * Mật độ dân số TB ở nước ta là 254 người/km2 (2006) nhưng phân bố chưa hợp lý giữa các vùng. - Phân bố dân cư chưa hợp lý giữa đồng bằng- trung du, miền núi: + ĐB có 1/4 diện tích nhưng tập trung 75% dân số -> MĐDS cao như ĐBSH là 1225 người/km2 (2006). + Miền núi, trung du có 3/4diện tích nhưng tập trung 25% dân số -> MĐ S thấp như Tây Nguyên 89 người/km2, Tây Bắc 69người/km2. - Ngay trong 1 vùng cũng có sự phân bố không hợp lý. 19
  20. VD: ở Trung tâm ĐBSH là > 2000người/km2 trong khi đó ở rìa bắc, tây nam Sự phân bố dân cư chưa hợp lý làm ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng lao động, khai thác tài nguyên. Vì vậy việc phân bố lại dân cư và lao động trên phạm vi cả nước là rất cần thiết. b- Chiến lược phát tiển dân số hợp lý và sử dụng hiệu quả lao động: - Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế tốc độ tăng dân số, đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương chính sách, pháp luật về dân số và kế hoạch hoá gia đình. - Xây dựng chính sách chuyển cư phù hợp để thúc đẩy sự phân bố dân cư lao động giữa các vùng. - Xây dựng quy hoạch và chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ cấu dân số nông thôn và thành thị. - Đưa xuất khẩu lao động thành một chương trình lớn, mở rộng thị trường xuất khẩu - Đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp ở trung du, miền núi. Phát triển CN ở nông thôn. Nội dung 2: Lao động và việc làm 1- Những thế mạnh - hạn chế của nguồn lao động nước ta (Đặc diểm của nguồn lao động ) a- Thế mạnh: - Số lượng: Năm 2005 dân số hoạt động KT của nước ta là 42.53 triệu người, chiếm 51.2% tổng số dân. Mỗi năm tăng thêm hơn 1 triệu lao động nữa. - Chất lượng: + Người lao động nước ta cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp được tích luỹ qua nhiều thế hệ… + Chất lượng lao động ngày càng được nâng cao. b- Hạn chế: - Lao động của nước ta nhìn chung còn thiếu tác phong công nghiệp, kỉ luật lao động chưa cao. - Lực lượng lao động có trình độ cao còn ít, đặc biệt là cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật lành nghề còn thiếu. - LĐ phân bố không đồng đều, tập trung ở thành phố lớn, vùng núi trung du thiếu lao động, đặc biệt lao động kỹ thuật,. 2- Chuyển biến về cơ cấu lao động? * Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế quốc dân của nước ta có sự chuyển dịch theo chiều hướng CNH- HĐH nhưng nhìn chung còn chậm. - Trong khu vực nông ,lâm, ngư nghiệp tỷ lệ lao động có xu hướng giảm dần từ 65.1% (2000) xuống còn 57.3% (2005) giảm 7.8%. Nhìn chung tỷ lệ giảm này là tương đối chậm và hiện vẫn chiếm tỉ lệ lớn nhất. - Công nghiệp và xây dựng là khu vực có tỷ lệ lao động thấp nhất và đang có xu hướng tăng dần từ 13.1% (2000) lên 18.2% năm 2005. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1