HI THO KHOA HC - QUN TR VÀ KINH DOANH (COMB-2014)
359
TÀI TR DOANH NGHIP NH VÀ VA TI VIT NAM
FINANCING SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES IN VIETNAM
ThS. Nguyn Thanh Tho, ThS. Đoàn Th Liên Hương
Trường Đại hc Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
TÓM TT
Tài tr doanh nghip nh va (DNNVV) luôn mt bài toán khó giải đối vi các nn kinh tế trên thế gii.
Tài tr bng n hay vn c phần đều tn ti nhng vấn đề t c phía doanh nghiệp môi trường hoạt động.
Đặc bit Vit Nam, sau khng hong tài chính 2007-2009, ng n hàng nhà đầu trở nên thn trọng hơn
trong vic cho vay c ng như đầuvốn. Do đó mà tình hình tiếp cn ngun tài tr ca DNNVV càng trn khó
khăn, các doanh nghiệp rơi vào tình trạng khát vn mặc d đang có các cơ hội đầu tư sản xut tiềm năng. Do đó,
bài này s nghiên cu tình hình tài tr của DNNVV đưa ra các giải pháp khuyến ngh để tháo g tình trng
này.
T khóa: Tài tr; doanh nghip nh và va; tiếp cn ngun vn.
ABSTRACT
Financing SMEs is a tricky puzzle to all economies in the world. Using debt or equity has its own issues
coming from both company and environment. Especially in Vietnam, after the financial crisis 2007-2009, bank
institutions and investors is becoming more prudent in providing capital to the market. Therefore, accessing
external capital is becoming more difficult for SMEs, they are asking for more capital than ever when having many
promising business opportunities. For that reason, this paper will work on the financing situation of SMEs and
some recommendations to solve it.
Key words: Financing; SMEs; access capital
1. Giới thiệu
Nn kinh tế Vit Nam sau khng hong tài chính thế giới 2008 đang dn phc hồi. Năm 2013,
tng sn phm quc nội GDP đạt 176 t USD, thu nhập bình quân đầu ngƣời khoảng 1.960 USD, tăng
5,4% trong năm, tốc độ tăng trƣởng bình quân 3 năm 2011-2013 đạt 5,6%. Với tình hình chung đó,
hoạt động ca DNNVV li cho thy nhng chiều hƣớng ngƣợc li, hoạt động DNNVV dn thu nh
li, s ng doanh nghip thành lp mi gim trong khi doanh nghip nộp đơn phá sản hoc gii th
tăng thêm. Một trong nhng nguyên nhân ca tình trng này là kh năng tiếp cn vi các ngun tài tr
vô cùng hn chế trong khi nhu cu vn ca DNNVV rt cao. Bài này s tho lun hoạt động tài tr
ca DNNVV trong những năm gần đây một s gii pháp cho vic tiếp cn ngun tài tr cho
DNNVV.
Ni dung các phn tiếp theo đƣợc trình bày nhƣ sau: Phần 2: Vai trò ca DNNVV trong nn
kinh tế Vit Nam; Phn 3: Thc trng tài tr DNNVV; và Phn 4: Gii pháp cho tài tr DNNVV.
2. Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế Việt Nam:
Các doanh nghip Vit Nam th phân thành 4 loi: doanh nghip siêu nh, doanh nghip
nh, doanh nghip va và doanh nghip ln dựa trên quy mô lao động, vn và khu vc hoạt động nhƣ
dƣới bng sau:
Theo B Kế hoạch và đầu tƣ (2012), năm 2012, 97,7% tng s doanh nghip là DNNVV, trong
đó doanh nghiệp va chiếm 1,9%, doanh nghip nh chiếm 27,1% doanh nghip siêu nh chiếm
68,7%, đóng góp 40% GDP ca c nƣớc, và chiếm gn 80% lực lƣợng lao đng và 47% lực lƣợng lao
động khi doanh nghip.(B Kế hoạch và đầu tƣ, 2014)
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
360
Bảng 1: Phân loại doanh nghiệp theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP
Khu vc DNNVV phát trin rt nhanh k t năm 2000, góp phần vào tăng trƣởng nn kinh tế
Việt Nam. Bình quân giai đon 2000-2010 tốc độ tăng trƣởng s ợng DNNVV 21,5%/năm, thu
hút thêm 16,2% lao động mỗi năm hp th thêm 33,8% ngun vn mỗi năm.(B Kế hoạch đầu
tƣ, 2012) Tuy nhiên, t sau 2010, tình hình hoạt động ca c DNNVV chuyn biến giảm. Năm
2011, s ng doanh nghip thành lp mi 77,5 nghìn, gim so với năm 2010, tiếp đó giảm sâu
xung còn 69,8 nghìn trong năm 2012. Đến năm 2013 số ng doanh nghip thành lp mới tăng trở
lại, đạt 76,9 nghìn, tăng 10,1% so với năm 2012 với tng vốn đăng giảm 14,7% (Tng cc thng
kê, 2014b). Trong s DN đăng thành lập mi, 99% DNNVV. Tính chung 7 tháng đầu năm 2014,
c c có 44 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mi vi tng vốn đăng ký là 262,4 nghìn tỷ đồng,
gim 7% v s doanh nghip tăng 17,8% về vn đăng so với cùng k năm 2013. Số lao động d
kiến đƣc to vic làm ti các doanh nghip mi thành lp trong 7 tháng 629,2 nghìn ngƣời, tăng
6,5% so vi cùng k năm trƣớc (Tng cc thng kê, 2014a).
Biểu đồ 1: Số lượng danh nghiệp đăng ký mới giai đoạn 1991-1999 và 2000-2013, đơn vị: nghìn
Quy vốn đăng bình quân ca mi doanh nghiệp cũng xu hƣớng đi xuống những m
gần đây. Năm 2011, bình quân một doanh nghiệp đăng với s vn 6,6 t đồng, nhƣng giảm xung
5,1 t đồng năm 2013 (Tng cc thng kê, 2014b). Tình hình 7 tháng đầu năm 2014 cho thấy din
biến tốt hơn khi vốn đăng bình quân một doanh nghip thành lp mi là 6,19 t đồng, tăng 26,7% so
vi cùng k năm 2013.(Tng cc thng kê, 2014a)
Doanh thu li nhuận trƣớc thuế ca các doanh nghiệp này cũng tăng 30% trong giai đon
2000-2010. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2010-2012, tng doanh thu của DNNVV dù có tăng nhƣng li
HI THO KHOA HC - QUN TR VÀ KINH DOANH (COMB-2014)
361
nhuận trƣớc thuế li giảm đáng kể. Năm 2010, lợi nhun của DNNVV năm 2010 chiếm 22,87% tng
li nhuận trƣớc thuế ca toàn b DN - thì năm 2012 lợi nhuận trƣớc thuế giảm đáng kể, khong 70%
so vi 2010, ch chiếm 7,26% tng li nhuận trƣớc thuế ca toàn b DN. T l DN i vào tình trạng
thua l cũng gia tăng đáng kể.
Bảng 2: Tình hình đăng ký thành lập doanh nghiệp 2006-2013
Cùng với đó, s xin rút lui khi th trƣờng xu hƣớng gia tăng khi quá trình sàng lọc, đào
thi doanh nghip din ra k mnh trong c c. Lƣợng doanh nghip gii th, ngng hoạt động
trong năm 2013 tăng 11.9% so với năm 2012 và tăng 13% so với năm 2011, và trong 7 tháng đầu năm
2014 tăng 9,8% so với cùng k năm 2013. Số doanh nghip quay tr li hoạt động trong 7 tháng gim
16,7% so vi cùng k năm trƣớc (Tng cc thng kê, 2014a).
Nhƣ vậy, nhìn nhn tình hình khu vc DNNVV t năm 2010 tr lại đây, khu vực này vẫn đóng
mt vai trò thiết yếu trong nn kinh tế. T trng các DNNVV chiếm gần nhƣ toàn bộ các doanh nghip
hoạt động trong mọi lĩnh vực, các doanh nghip ln ch chiếm 3%, và cung cp phn ln vic làm cho
ngƣời lao động t độ tui 15 tr lên trong các khu vc công, khu vực tƣ khu vực vốn đầu
nƣớc ngoài. Nhƣ vậy, gần nhƣ ta th đánh giá khu các DNNVV là xƣơng sống trong nn kinh tế
Vit Nam tt c các ngành ngh. Tuy nhiên, nhng s liệu đánh giá gần đây lại cho thy rng,
trong giai đoạn t 2010 đến nay, tình hình hoạt động ca các doanh nghiệp này đang sụt gim, trong
khi nn kinh tế đƣợc cho đang trên đà hồi phc. Nhiều nguyên nhân đã đƣợc đƣa ra cho thực trng
này, va t chính ni ti doanh nghip t môi trƣờng hoạt động kinh doanh sn xut. Mt trong
nhng nguyên nhân chính và trc tiếp nht chính là doanh nghip không tiếp cận đƣợc ngun vn khi
đang trong tình trạng khát vốn, đƣợc đề cp trong phn tiếp theo.
3. Thực trạng tài trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tng ngun vn sn xut kinh doanh ca doanh nghip nh vừa giai đoạn 2010 2012
chiếm khong 36-38% tng ngun vn ca toàn b khi doanh nghip, cho thy dù chiếm trên 97% v
s ợng nhƣng doanh nghiệp nh va chiếm chƣa đến 40% tng ngun vốn kinh doanh. Ngƣợc
li, các doanh nghip quy mô ln, mc dù chiếm chƣa đến 3% nhƣng nắm gi trên 60% ngun lc (B
Kế hoạch đầu tƣ, 2014). Điu này ch ra rằng đang những vấn đề khi DNNVV tiếp cn ngun
vn. DNNVV xuất phát điểm bng vn t ca ch các doanh nghiệp, vay mƣợn t gia đình bạn
bè, và khi nhu cu vốn tăng lên để tài tr cho đầu tƣ tăng thêm vào các hoạt động sn xut kinh doanh,
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
362
khu vực này thƣờng tìm đến các ngun cho vay, ch yếu vay ngân hàng hơn là phát hành thƣơng
phiếu, trái phiếu hay tìm kiếm s đầu tƣ từ th trƣờng bên ngoài
3.1. Tài trợ bằng Nợ:
Tài tr n t vay ngân hàng đƣợc đánh giá là nơi đầu tiên doanh nghiệp nghĩ đến. Tuy nhiên,
sau khng hong tài chính 2007-2009, kh năng tiếp cn ngun vốn này khá khó khăn với các
doanh nghiệp, đặc biệt DNNVV. Tính đến cui tháng 9/2013 cho thy ch hơn 35,8% s doanh
nghip nh vừa đang hoạt động vay đƣợc vn ngân hàng trong những m gần đây. (B Kế hoch
và đầu tƣ, 2014)
Sau thi k lãi suất cho vay tăng trên 20%/ năm, NHNN đã thành công trong việc gim dần đều
lãi suất cho vay đến các doanh nghip (7-8% ngn hn cho DNNVV). Mc dù lãi sut giảm nhƣng khả
năng hấp th vn ca DN thp.
Tăng trƣởng tín dụng trong giai đoạn 2010-2014 không my kh quan. Trong năm 2013, tng
dƣ nợ ca nn kinh tế chiếm khong 97% GDP, giảm đáng kể t năm 2010 khi mà con số này đạt đỉnh
điểm 115% GDP. Tăng trƣởng cho vay trung nh mỗi năm đạt đến mc 31% t năm 1991 đến
2010. Sau đó, tín dụng tăng trƣng ít hơn, mc trung bình 12% mỗi năm (Nguyn, 2014).Tính đến
tháng 3/2014, tăng trƣởng tín dng gim 0,6% so vi cuối năm 2013. Biểu đ 2 3 cho thy tình
hình tăng trƣởng tín dng trong khoảng 5 năm gần đây. Tốc độ tăng trƣởng gim mnh so với năm
2009.
Biểu đồ 2: Tăng trưởng tín dụng và GDP 2008-2013
Nguồn: HSBC
Biểu đồ 3: Tốc độ tăng trưởng tín dụng một số NHTM giai đoạn 2010-9/2012
Đặc bit tín dụng cho các DNNVV tăng trƣởng rt chm. DNNVV vay vn ti t chc tín dng
và dƣ nợ tín dụng đối vi khu vc này liên tc gim trong những năm gần đây. C năm 2013 chỉ tăng
nợ tín dng khong 0,95% so vi cuối năm 2012. Các DNNVV mặc chiếm ti trên 97% s
ợng DN nhƣng li rất khó khăn hn chế trong tiếp cn tín dng. Hai tháng đầu năm 2014, nợ
cho vay doanh nghip nh vừa đạt 856.558 t đồng, gim 1,5% so vi cuối năm 2013.(Thng,
2014) Tính đến 31/7/2014, dƣ nợ tín dụng tăng 3,6% so với cuối năm 2013, rất thp so vi ch tiêu 12-
14% vào cuối năm(Nguyn, 2014). Ngân hàng Vietcombank cho biết, tại NH này, n ca khi
DNNVV ch chiếm 5,8% tổng dƣ nợ tín dng vì các doanh nghiệp không đáp ứng đƣợc yêu cầu đề ra.
Thêm na, n xu ca các DNNVV t năm 2011-2013 đã tăng cả v giá tr ln t l trên tổng dƣ n.
HI THO KHOA HC - QUN TR VÀ KINH DOANH (COMB-2014)
363
Nguồn: Tô Ngọc Hưng (2013)(Tô, 2013)
Tình hình vay vn ngân hàng ca khu vực DNNVV là đặc biệt khó khăn mc dù lãi sut cho
vay hạ, các ngân hàng cũng đƣa ra chính sách đẩy mạnh cho vay cũng nhƣ các bƣớc tiến ca NHNN.
Nguyên nhân ch yếu ca tình trng này là do bt cân xng thông tin trên th trƣờng, chính điều này
đã buộc ngân hàng s dng các biện pháp để đảm bảo cho vay nhƣ tài sản thế chp. Do vy, mt s
thc trng của DNNVV đã làm gia tăng rủi ro đạo đức và la chn bt li trong bt cân xng thông tin
nhƣ: không đủ tài sn thế chấp; đang có dƣ nợ cao tại ngân hàng; phƣơng án, dự án sn xut kinh
doanh chƣa khả thi; báo cáo tài chính chƣa phản ánh đúng thực tế tình hình kinh doanh ca doanh
nghip, và vì vậy đã hn chế kh năng vay nợ ngân hàng ca doanh nghip.
Tài sn thế chp s nợ tại ngân hàng đƣợc cho rào cn ln nhất đối vi doanh nghip.
Đối vi DNNVV, phn ln tài sn là tài sản lƣu độn, t trng tài sn c trong tng tài sn thp,
nhiu DNNVV bất động sn phn chính trong tài sn c định của mình. Trong khi đó, các ngân
hàng không mong mun s dng hàng tn kho làm tài sn thế chấp, ƣu tiên cho tài sản c định.
Vic hu hết các tài sản này đều đã đƣợc thế chp cho các khoản vay trƣớc đó giá bất động sn
gim th trƣng bất động sn thiếu tính thanh khoản đã hạn chế kh năng cho vay của các ngân
hàng. Hơn nữa, vi s nợ ln ti các ngân hàng, DNNVV lại càng khó khăn đ đƣợc duyt chp
thun cho các khon vay.
Mt vấn đề khác trong vic vay và cho vay gia các NHTM DNNVV là, NHTM xu
hƣớng cho vay ngn trung hn da trên những đánh giá về tình hình hoạt động ca doanh nghip
hiện nay cũng nhƣ khả năng tài chính của doanh nghiệp, nhƣng báo cáo tài chính ca DNNVV thiếu
tính chính xác minh bch. Do vy, các ngân hàng càng mong mun s dng tài sn thế chấp để
gim ri ro t bt cân xng thông tin.
Trên thc tế, khi s ợng và n tín dng ca DNNVV gim thì tng giá tr tài sản đảm bo
cho dƣ nợ tăng liên tục. m 2011 994 nghìn t đồng, năm 2012 mc 1,05 nghìn t đồng. Ti thi
điểm 30-9-2013 đạt 1,138 nghìn t đồng. Nhƣ vậy, DNNVV gp rt nhiu hn chế trong vic tìm
ngun vn t các ngân hàng thƣơng mại.
Ngoài ra, hoạt động bo lãnh vay vn không phát trin. Trong năm 2012 2013, không
doanh nghiệp nào đƣợc NHPTVN bảo lãnh để vay vn.
Vì vy dù lãi sut cho vay h, ngun vn ca ngân hàng có tha, DN vẫn khó có cơ hội tiếp cn
ngun vốn vay cho đầu tƣ, sản xut kinh doanh do nhng rào cn trên.