intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tầm quan trọng của quản lý thuế đối với tuân thủ nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp TP.HCM

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

44
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tiến hành đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố quản lý thuế đến việc tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn TP Hồ Chí Minh bằng phương pháp khảo sát, thống kê mô tả và phân tích yếu tố khám phá.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tầm quan trọng của quản lý thuế đối với tuân thủ nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp TP.HCM

  1. Nghiên cứu trao đổi Tầm quan trọng của quản lý thuế đối với tuân thủ nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp TP.HCM  Ths. Bùi Thị Thu Thảo* Nhận: 11/9/2019 Biên tập: 21/9/2019 Duyệt đăng: 30/9/2019 Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố quản (DN), từ đó đề xuất những giải lý thuế đến việc tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM. pháp nâng cao tính tuân thủ thuế Bằng phương pháp khảo sát, thống kê mô tả và phân tích yếu tố của DN trên địa bàn TP.HCM, khám phá, kết quả nghiên cứu cho thấy có 8 nhóm yếu tố thuộc quản góp phần tăng thu NSNN. lý thuế và đặc điểm doanh nghiệp có ảnh hưởng ở các mức độ quan 2. Tổng quan lý thuyết liên trọng khác nhau đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp, bao gồm: (1) quan đến vấn đề nghiên cứu Chất lượng dịch vụ thuế, (2) Đặc điểm tâm lý của doanh nghiệp, (3) Vito (1991) cho rằng, quản lý Xử lý vi phạm pháp luật về thuế, (4) Đặc điểm hoạt động của doanh thuế đóng vai trò trọng yếu trong nghiệp, (5) Thanh tra kiểm tra thuế, (6) Ứng dụng công nghệ trong việc xác định hiệu quả của một hệ quản lý thuế, (7) Tuyên truyền hỗ trợ và (8) Quản lý thủ tục, tính thuế thống thuế. Theo Erard (1998), và giải quyết khiếu nại. thực hiện quản lý thuế tốt là điều Từ khóa: tuân thủ thuế, quản lý thuế, doanh nghiệp kiện tiên quyết để đảm bảo tuân Abstract thủ và thực thi chính sách thuế By methodologies of survey, descriptive statistics, and exploratory một cách hiệu quả. Sự tồn tại của factor analysis (EFA), the research results show that there are 8 các hệ thống quản lý thuế là để groups of factors, in relation to tax administration and corporate char- đảm bảo đối tượng nộp thuế tuân acteristics, influencing tax compliance of enterprisesat different critical thủ luật thuế. levels, consisting of: (1) Quality of public tax services, (2) Psychologi- Bird (2004) đã thực hiện cal characteristics of enterprises, (3) Handling of tax violations, (4) nghiên cứu định tính về mặt quản Operating characteristics of enterprises, (5) Tax audit and inspection, (6) Application of information technology in tax administration, (7) lý của cải cách thuế và kết luận Propaganda and support and (8) Administration of tax registration, de- rằng, việc tuân thủ luật thuế phải termination, collection and settling complaints and denunciations on được khơi nguồn, giám sát và thực tax issues. thi ở tất cả các quốc gia. Các cơ Key words: Tax compliance, tax administration, enterprises quan thuế phải tạo điều kiện thuận lợi, chứ không chỉ bắt buộc, đối 1. Đặt vấn đề Trong nhiều năm qua, với hành vi tuân thủ thuế của đối Thuế là nguồn thu chủ yếu của TP.HCM luôn dẫn đầu cả nước về tượng nộp thuế. Quản lý thuế hiệu ngân sách nhà nước (NSNN), thu - nộp NSNN, trong đó thuế là quả đòi hỏi phải thiết lập một môi nguồn thu chủ yếu trong đóng góp trường trong đó các đối tượng nộp không chỉ ở Việt Nam mà còn ở NSNN. Để tăng cường quản lý thuế được yêu cầu tuân thủ luật hầu hết các nước trên thế giới. thuế một cách tự nguyện, trong thuế, nhằm thúc đẩy tuân thủ thuế, Quản lý thuế như thế nào để đảm cần tìm hiểu và đánh giá tầm quan khi quản lý thuế có hiệu suất, yêu bảo thu thuế hiệu quả và theo đúng trọng của những yếu tố quản lý cầu nhiệm vụ này phải được thực chính sách, pháp luật về thuế là thuế tác động đến tính tuân thủ hiện với mức chi phí tối thiểu cho vấn đề luôn được quan tâm hàng nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp cộng đồng. đầu của nhà nước và các cơ quan quản lý thuế. * Trường Bồi dưỡng cán bộ Tài chính 32 Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 9/2019
  2. Nghiên cứu trao đổi Quan điểm của đối tượng nộp thiện công tác quản lý thu thuế, quản lý thuế hoặc đặc điểm của cơ thuế đối với quản lý thuế rất quan một phần trong công tác quản lý quan thuế được đề xuất trong một trọng trong việc đảm bảo mức độ thuế, Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) số mô hình nghiên cứu. Tuy nhiên, tuân thủ thuế. Murphy và Byng phân tích hành vi và đặc điểm tuân các nghiên cứu này chưa đi sâu (2002), Murphy (2004), James, thủ thuế của các DN thông qua khai thác ảnh hưởng của các yếu Murphy và Reinhart (2005) đề khảo sát các DN trên địa bàn Hà tố này đến tuân thủ thuế dưới góc xuất 6 yếu tố trực tiếp tác động đến Nội. Nguyễn Thị Thanh Hoài và độ quản lý thuế chung để nâng cao quan điểm của đối tượng nộp thuế cộng sự (2011) nghiên cứu về mức độ tuân thủ thuế của DN. đối với quản lý thuế là: (1) sự công giám sát tính tuân thủ thuế ở Việt Trên cơ sở lý thuyết các mô bằng, (2) sự tin tưởng (về sự trung Nam thông qua những vấn đề lý hình nghiên cứu về các yếu tố tác thực của cơ quan thuế đối với đối luận về tuân thủ thuế, đánh giá động đến tuân thủ thuế và các yếu tượng nộp thuế), (3) sự kháng cự việc giám sát tính tuân thủ thuế tố tác động đến nhận thức của đối (đối với hệ thống thuế), (4) sự tôn của đối tượng nộp thuế nhằm thiết tượng nộp thuế đối với quản lý trọng, (5) tư vấn và (6) kết quả có lập cơ chế giám sát tính tuân thủ thuế, tác giả đề xuất nghiên cứu từ lợi (quyết định của cơ quan thuế). thuế hiệu quả ở Việt Nam. góc độ quản lý thuế, để xác định Gerger và cộng sự (2014) Mặt khác, một số nghiên cứu về các yếu tố chính, thuộc phạm vi nghiên cứu thực nghiệm về quan tuân thủ thuế có đề cập đến các yếu của quản lý thuế hoặc quản lý thuế điểm của các đối tượng nộp thuế tố liên quan đến quản lý thuế như có thể tác động đến yếu tố này, tác đối với quản lý thuế. Nghiên cứu Nguyễn Tiến Thức (2013) xây động đến tuân thủ thuế của đối được thực hiện dựa trên khảo sát dựng mô hình tuân thủ thuế bao tượng DN. Đồng thời, để đánh giá 680 đối tượng nộp thuế ở Thổ Nhĩ gồm yếu tố quản lý thuế (thực thi một cách hiệu quả hơn tác động Kỳ để tìm ra các yếu tố tác động luật pháp, khả năng bị kiểm tra của các yếu tố quản lý thuế, tác giả đến quan điểm của đối tượng nộp thuế, mức phạt, sự ổn định và minh đề xuất nghiên cứu thêm các yếu thuế đối với quản lý thuế. Kết quả bạch, dịch vụ công, chi phí ngầm), tố đặc điểm của DN trong mô hình nghiên cứu của Gerger và cộng sự Bùi Ngọc Toản (2017) đề xuất yếu nghiên cứu này. (2014) khẳng định sự tác động của tố đặc điểm của cơ quan thuế 3. Mô hình nghiên cứu 6 yếu tố kể trên và thêm vào hai (công tác thanh tra, kiểm tra thuế, Mô hình nghiên cứu bao gồm yếu tố là quyền của đối tượng nộp năng lực chuyên môn của cán bộ các yếu tố thuộc về quản lý của cơ thuế và sử dụng công nghệ trong thuế, trình độ công nghệ tin học, quan thuế, dựa trên nội dung quản quản lý thuế. hoạt động tuyên truyền giáo dục, lý thuế của Luật Quản lý thuế Việt Đề tài tuân thủ thuế được rất thủ tục hành chính), Lèng Hoàng Nam và kế thừa các nghiên cứu nhiều nhà nghiên cứu trong lĩnh Minh (2017) tổng hợp lý luận, bao trước đây ((1) Tuyên truyền hỗ trợ, vực kinh tế học, tâm lý học, xã hội gồm các yếu tố hoạt động quản lý (2) Quản lý đăng ký, xác định và học và chính trị học khai thác theo thuế của cơ quan thuế (thủ tục thu thuế, (3) Thanh tra kiểm tra nhiều phương pháp và khía cạnh hành chính, chức năng quản lý), thuế, (4) Xử lý vi phạm pháp luật khác nhau. Nhờ vậy, các nhà trình độ chuyên môn và đạo đức về thuế, (5) Giải quyết khiếu nại tố nghiên cứu đã góp phần xây dựng nghề nghiệp của công chức thuế, cáo về thuế, (6) Chất lượng dịch vụ nên nhiều mô hình về hành vi tuân cơ sở vật chất của cơ quan thuế. thuế, (7) Ứng dụng công nghệ thủ/không tuân thủ của đối tượng Vai trò quan trọng của quản lý trong quản lý thuế) và đối ứng với nộp thuế. Cowell (2003) và Tran- thuế đối với hệ thống thuế cũng các yếu tố thuộc quản lý thuế, các Nam (2015) đều cho rằng, không như nhiệm vụ trọng yếu của quản yếu tố đặc trưng thuộc về DN dựa có mô hình nào có thể giải thích lý thuế trong việc đảm bảo mức trên các nghiên cứu trước đây cũng một cách toàn diện và thống nhất tuân thủ thuế được khẳng định được đưa vào mô hình nghiên cứu tất cả các hành vi tuân thủ thuế trong nhiều nghiên cứu ở nước ((8) Đặc điểm hoạt động của DN, được nghiên cứu và quan sát trong ngoài. Các cơ quan quản lý thuế (9) Đặc điểm tâm lý của DN). Mô thực tiễn. đều muốn nâng cao mức độ tuân hình nghiên cứu được phác họa Ở Việt Nam, các nghiên cứu về thủ thuế của đối tượng nộp thuế trong Hình 1, trang 33. mối quan hệ giữa quản lý thuế và thông qua quản lý thuế. Những Về kích thước mẫu nghiên cứu, tuân thủ thuế còn hạn chế. Chỉ có nghiên cứu ở Việt Nam chưa đi tác giả Hair và cộng sự (2006) cho một số nghiên cứu khai thác khía sâu vào phân tích định tính và định rằng, nếu nghiên cứu sử dụng cạnh của quản lý thuế đối với tuân lượng về mối quan hệ giữa quản lý phương pháp phân tích nhân tố thủ thuế. Trong nghiên cứu hoàn thuế và tuân thủ thuế. Các yếu tố khám phá (EFA) thì kích thước Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 9/2019 33
  3. Nghiên cứu trao đổi mẫu được xác định dựa vào một Hình 1. Mô hình nghiên cứu dự kiến trong hai cách sau: (i) mức tối thiểu (Min = 50) và (ii) số lượng biến đưa vào phân tích trong mô hình (tỷ lệ mẫu so với một biến phân tích k là 5/1 hoặc 10/1). Nếu kích thước mẫu (N) nhỏ hơn mức tối thiểu thì sẽ chọn mức tối thiểu. Trong nghiên cứu này, tác giả dự kiến có 4 biến quan sát để đo lường hành vi tuân thủ thuế của DN và 38 biến quan sát dùng để đo lường 9 yếu tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của DN. Như vậy, theo cách xác định kích thước mẫu dựa trên số lượng biến đưa vào phân tích trong mô hình của tác giả Hair và cộng sự (2006), kích thước mẫu nghiên cứu tối thiểu (tỷ lệ 5/1) là: N = (04 + 38) x 5 = 210. Để Nguồn: Tổng hợp và xây dựng của tác giả nghiên cứu đảm bảo hiệu quả tốt hơn, kích thước mẫu tính theo tỷ lệ Bảng 1. Mức ý nghĩa của thang đo khoảng cách so với biến phân tích 10/1 là: N = (04 + 38) x 10 = 420. Do vậy, tác giả phải thực hiện khảo sát với kích thước mẫu trong khoảng 210 (DN) < N < 420 (DN) để đảm bảo hiệu của nghiên cứu. Nhằm đảm bảo độ tin cậy của các thang đo nghiên cứu và thời gian, điều kiện thực tế, tác giả thực hiện Bảng 2. Tầm quan trọng của các yếu tố (9 yếu tố) khảo sát 350 DN trên địa bàn TP.HCM. Tác giả gửi 350 phiếu khảo sát (trực tiếp và qua email) từ tháng 6/2018 đến tháng 12/2018; trong đó, số phiếu hợp lệ thu về là 261 phiếu (đạt tỷ lệ 87%). Đối tượng khảo sát là các DN có trụ sở chính đặt tại TP.HCM. Tác giả sử dụng phương pháp thống kê, mô tả để phân tích tầm quan trọng của các yếu tố quản lý thuế ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của DN. Dữ liệu được thu thập thông qua các bảng câu hỏi và Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả được phân tích bằng các số liệu trung bình, độ lệch chuẩn, và 4. Kết quả nghiên cứu tuân thủ thuế của DN trên địa bàn thống kê mô tả để diễn giải và sắp 4.1 Thang đo TP.HCM. Thang đo Likert (Likert, xếp lại nếu cần thiết. Ngoài ra, tác Tác giả sử dụng thang đo Lik- 1932) là loại thang đo, trong đó có giả nhóm các yếu tố bằng phân ert nhằm đo lường tầm quan trọng một chuỗi các phát biểu liên quan tích yếu tố khám phá EFA. của các yếu tố ảnh hưởng mức độ đến thái độ trong các câu hỏi được 34 Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 9/2019
  4. Nghiên cứu trao đổi nêu ra và người trả lời sẽ chọn một lệch chuẩn là 0,41870. Xếp thứ 4 như hai nhóm yếu tố trên. Do đó, trong các trả lời đó. Điểm số càng là yếu tố đặc điểm hoạt động của các đặc điểm DN cần được quan cao thì các biến càng trở thành tiêu DN, với số điểm trung bình là tâm trong những giải pháp nhằm chí đánh giá càng quan trọng. 3,5088 và độ lệch chuẩn là tăng cường mức độ tuân thủ thuế Năm thang điểm được sử dụng 0,52926. Các nhóm yếu tố trên của DN. để đo tầm quan trọng của các yếu đều đạt mức “Khá quan trọng” Nhóm yếu tố đạt mức độ quan tố theo cách mà điểm số trung trong đánh giá của các DN về ảnh trọng bao gồm: thanh tra, kiểm tra bình có thể được tính toán để xác hưởng đối với tuân thủ thuế của thuế; ứng dụng công nghệ trong định tầm quan trọng của các yếu chính các DN. quản lý thuế; giải quyết khiếu nại tố đối với tuân thủ thuế của DN. Trong bốn nhóm yếu tố này, có tố cáo về thuế; tuyên truyền hỗ trợ Với thang điểm 5, khoảng cách đo hai nhóm yếu tố thuộc về quản lý và cuối cùng là quản lý đăng ký, mỗi biến được tính như sau: (5 - thuế, nổi bật nhất và quan trọng xác định và thu thuế. 1)/5 = 0.8 (bảng 1, trang 34). nhất là chất lượng dịch vụ thuế. 4.3 Phân tích yếu tố khám phá 4.2 Thống kê mô tả Điểm này cho thấy hành vi tuân Phân tích yếu tố khám phá Dữ liệu thu thập qua các bảng thủ thuế của DN chịu ảnh hưởng EFA, dùng để rút gọn một tập hợp câu hỏi được xử lý bởi phần mềm khá lớn từ chất lượng dịch vụ công k biến quan sát thành một tập F Excel và SPSS để thống kê mô tả của cơ quan thuế. Nhóm yếu tố (với F < k) các yếu tố có ý nghĩa những đánh giá của DN về các yếu thuộc về đặc điểm DN (đặc điểm hơn. Để mô hình EFA đảm bảo độ tố quản lý thuế và đặc điểm DN tâm lý và đặc điểm hoạt động) tin cậy, tác giả thực hiện các kiểm ảnh hưởng đến tuân cũng đạt mức độ khá quan trọng thủ thuế. Tất cả các Bảng 3. Kết quả phân tích EFA biến được nhóm lại và được sử dụng để xác định tầm quan trọng của các yếu tố này đối với tuân thủ thuế của DN trên địa bàn TP.HCM. Trong bảng 2, trang 34, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và mức độ quan trọng của từng yếu tố được xác định. Trong số 9 nhóm yếu tố, chất lượng dịch vụ thuế được xếp hạng cao nhất (khá quan trọng) với số điểm trung bình là 3,6475 và độ lệch chuẩn là 0,46761. Xếp thứ 2 là đặc điểm tâm lý của DN, với số điểm trung bình là 3,6178 và độ lệch chuẩn là 0,56224. Xếp thứ 3 là xử lý vi phạm pháp luật về thuế, với số điểm trung bình là 3,5894 và độ Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 9/2019 35
  5. Nghiên cứu trao đổi định chính sau: Bảng 4. Tầm quan trọng của các yếu tố (8 yếu tố) (1) Kiểm định tính thích hợp của EFA Sử dụng thước đo KMO (Kaiser – Meyer – Olkin Meas- ures) để đánh giá sự thích hợp của mô hình EFA đối với ứng dụng vào dữ liệu thực tế nghiên cứu. Khi trị số KMO thõa mãn điều kiện: 0,5 < KMO < 1, phân tích yếu tố khám phá là thích hợp cho dữ liệu thực tế. Kết quả cho thấy, hệ số KMO là 0,760> 0,5, thỏa mãn điều kiện 0,5 < KMO < 1, thì phân tích yếu tố khám phá là thích hợp cho dữ Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả liệu nghiên cứu thực tế. Kết quả tính toán cho thấy trị EFA, các biến này được xếp chung (2) Kiểm định tương quan của số phương sai trích là 59,635% với nhau. Đặt tên cho yếu tố này các biến quan sát trong thước đo (thõa điều kiện > 50%) cho thấy là “Quản lý thủ tục, tính thuế và đại diện mô hình EFA là phù hợp. Trị số giải quyết khiếu nại”(QLT). Kiểm định Bartlett (Bartlett’s này thể hiện 59,635% thay đổi của Yếu tố 2 bao gồm các biến: test of sphericity) dùng để xem xét các yếu tố được giải thích bởi các DDHD31, DDHD32, DDHD34, các biến quan sát trong yếu tố có biến quan sát. DDHD33, và DDHD30, đều là tương quan với nhau hay không. (4) Kết quả của mô hình EFA thành phần của DDHD. Đặt tên Điều kiện cần để áp dụng phân Trị số Eigenvalue là một tiêu cho yếu tố này là “đặc điểm hoạt tích yếu tố là các biến quan sát chí sử dụng phổ biến để xác định động của DN” (DDHD). phản ánh những khía cạnh khác số lượng yếu tố trong phân tích Yếu tố 3 bao gồm các biến: nhau của cùng một yếu tố phải có EFA (với điều kiện là trị số Eigen- CNTT27, CNTT26, CNTT28 và mối tương quan với nhau. Điểm value > 1). Kết quả nghiên cứu cho CNTT29, đều là thành phần của này liên quan đến giá trị hội tụ thấy có 8 yếu tố đáp ứng được điều CNTT. Đặt tên cho yếu tố này là trong phân tích EFA. Do đó, nếu kiện trên. Đồng thời, các biến quan “ứng dụng công nghệ trong quản kiểm định cho thấy không có ý sát đều có hệ số tải yếu tố lớn hơn lý thuế” (CNTT). nghĩa thống kê thì không nên áp 0,55. Kết quả phân tích EFA được Yếu tố 4 bao gồm các biến: dụng phân tích yếu tố cho các biến thể hiện trong bảng 3, trang 35. TTKT11, TTKT9, TTKT12, và đang xem xét. Khi mức ý nghĩa Kết quả trong Bảng 3 cho thấy, TTKT10, đều thuộc TTKT. Đặt (Significance, Sig.) của kiểm định có 8 yếu tố đại diện tác động đến tên cho yếu tố này là “thanh tra Bartlett nhỏ hơn 0,05, các biến tuân thủ thuế của DN trên địa bàn kiểm tra thuế” (TTKT). quan sát có tương quan tuyến tính TP.HCM với các biến đặc trưng Yếu tố 5 bao gồm các biến: với yếu tố đại diện. của yếu tố được sắp xếp lại khác XLVP16, XLVP15, XLVP17, Kết quả kiểm định Bartlett có với mô hình lý thuyết ban đầu XLVP13, và XLVP14, đều thuộc ý nghĩa thống kê (Sig Bartlett’s (gồm 9 yếu tố). Nhóm yếu tố giải XLVP. Đặt tên cho yếu tố này là Test là 0,00< 0,05), chứng tỏ các quyết khiếu nại, tố cáo về thuế đã “xử lý vi phạm pháp luật về thuế” biến quan sát có tương quan với được sắp xếp lại kết hợp với nhóm (XLVP). yếu tố đại diện. yếu tố quản lý đăng ký, xác định Yếu tố 6 bao gồm các biến: (3) Kiểm định mức độ giải và thu thuế. Cụ thể như sau: DDTL35, DDTL38, DDTL36, và thích của các biến quan sát đối với Yếu tố 1 bao gồm các biến: DDTL37, đều thuộc DDTL. Đặt yếu tố KNTC18, QLT8, QLT7, tên cho yếu tố này là “đặc điểm Phương sai trích được dùng để KNTC19, QLT6, KNTC20, tâm lý của DN”(DDTL). đánh giá mức độ giải thích của các QLT5. Biến KNTC18, KNTC19, Yếu tố 7 bao gồm các biến: biến quan sát đổi với yếu tố. Trị số KNTC20 lúc đầu thuộc yếu tố CLDV22, CLDV23, CLDV25, phương sai trích nhất thiết phải KNTC; QLT5, QLT6, QLT7, CLDV24, và CLDV21, đều lớn hơn 50%. QLT8 thuộc yếu tố QLT. Qua thuộc CLDV. Đặt tên cho yếu tố 36 Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 9/2019
  6. Nghiên cứu trao đổi này là “chất lượng dịch vụ (5) Thanh tra kiểm tra thuế, yếu Nguyễn Thị Thanh Hoài, Trương thuế” (CLDV). tố này được đánh giá dựa trên thủ Nguyễn Thương Huyền, Vương Thị Thu Yếu tố 8 bao gồm các biến: tục, số lần kiểm tra, thanh tra, kết Hiền, Nguyễn Đình Chiến, Lý Phương quả kiểm tra, thanh tra và việc Duyên, Nguyễn Thị Minh Hằng, Tôn Thu TTHT1, TTHT2 và TTHT4, đều kiểm tra, thanh tra này của cơ quan Hiền (2011), “Giám sát tính tuân thủ thuế thuộc TTHT. Đặt tên cho yếu tố ở Việt Nam”, Hà Nội: Học viện Tài chính. này là “tuyên truyền hỗ thuế có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của DN như thế nào. Andreoni, J., Erard, B., & Feinstein, J. trợ”(TTHT). (1998). “Tax Compliance”. Journal of Như vậy, qua các kiểm định (6) Ứng dụng công nghệ trong Economic Literature Vol. 36, pp.818-819. của mô hình EFA, tác giả nhận quản lý thuế, bao gồm thông tin Bird, R. M. (2004). Administrative Di- diện có 8 nhóm yếu tố thuộc quản liên quan về thuế trên hệ thống mensions of Tax Reform,” Asia-Pacific Tax lý thuế và đặc điểm của DN có tác mạng của cơ quan thuế, việc ứng Bulletin, 10(3), 134-50 động đến tuân thủ thuế của DN dụng các phần mềm kê khai, tính Cowell, F. (2003). “Sticks and Car- trên địa bàn TP.HCM. thuế, trình độ ứng dụng công nghệ rots.” DARP Discussion Paper No. 68. Qua đó, tầm quan trọng của các của công chức thuế, khả năng xử Gerger, Günes Çetin and et (2014), yếu tố đối với hành vi tuân thủ lý các sự cố liên quan. “Determining the factors that affect tax- thuế của DN được thống kê, đánh (7) Tuyên truyền hỗ trợ bao payers perspective on tax administration: giá lại trong Bảng 4, trang 36. gồm việc cơ quan thuế tư vấn trực research in Turkey”, International Journal Kết quả nghiên cứu cho thấy, tiếp và giải đáp bằng văn bản, cập Of Economics And Finance Studies, Vol 6, các yếu tố (1) chất lượng dịch vụ nhật quy định thuế mới cho DN. No 1, 2014 ISSN: 1309-8055. thuế, (2) đặc điểm tâm lý của DN, (8) Quản lý thủ tục, tính thuế Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J., (3) xử lý vi phạm pháp luật về và giải quyết khiếu nại: bao gồm Anderson, R. E., & Tatham, R. L. (2006). thuế, (4) đặc điểm hoạt động của việc cơ quan thuế quản lý trong “Multivariate data analysis” (Vol. 6). DN có mức độ ưu tiên cao hơn so quá trình đăng ký thuế, tính thuế Upper Saddle River, NJ: Pearson Prentice với các yếu tố(5) thanh tra kiểm và thu thuế, đồng thời giải quyết Hall. tra thuế, (6) ứng dụng công nghệ những khiếu nại, tố cáo liên quan Murphy, Kristina (2004), “The Role of trong quản lý thuế, (7) tuyên về thuế. Trust in Nurturing Compliance: A Study of truyền hỗ trợ và (8) quản lý thủ Như vậy, 8 nhóm yếu tố trên Accused Tax Avoiders”, Law and Human tục, tính thuế và giải quyết khiếu cần được xem xét đánh giá để đưa Behavior, Vol. 28 (2), pp. 187-209. nại. Cụ thể: ra các kiến nghị, giải pháp cụ thể Murphy, Kristina (2005), “Turning re- (1) Chất lượng dịch vụ thuế: để nâng cao mức độ tuân thủ thuế sistance into compliance: Evidence from a Chất lượng dịch vụ công của cơ longitudinal study of tax scheme in- của DN trên địa bàn TP.HCM; quan thuế được DN đánh giá vestors”, Working Paper No 77, Centre for trong đó, yếu tố chất lượng dịch thông qua phương tiện hữu hình, Tax System Integrity, The Australian Na- vụ thuế được đánh giá có tầm độ tin cậy, sự đáp ứng, năng lực tional University, Canberra. quan trọng nhất trong các nhóm phục vụ và sự đồng cảm với DN. Murphy, Kristina; Byng, Karen (2002), yếu tố trên. Preliminary Findings From ‘The Aus- (2) Đặc điểm tâm lý của DN, tralian Tax System Survey Of Tax Scheme bao gồm kiến thức về thuế, nhận Tài liệu tham khảo Investors’, Working Paper 40, Centre for thức sự công bằng trong quản lý Bùi Ngọc Toản (2017), “Các yếu tố Tax System Integrity, The Australian Na- thuế, sự hài lòng về quản lý ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế thu tional University, Canberra. thuế, và cả cơ hội né, tránh thuế nhập của DN – nghiên cứu thực nghiệm Nguyễn Tiến Thức (2013), “A Review của DN. trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp of Factors impacting Tax Compliance”, (3) Xử lý vi phạm pháp luật chí Khoa học Đại học Huế: Kinh tế và Phát Australian Journal of Basic and Applied về thuế, bao gồm mức phạt và triển, T. 126, S. 5A (2017). Sciences, 7(7): 476-479, 2013 các hình thức xử phạt khi DN vi Lèng Hoàng Minh (2017), “Nâng cao Tran, Nam Binh (2015), “Tax Compli- phạm hành chính, khai sai, tính tuân thủ thuế của người nộp thuế”, ance as a Red Tape to Businesses: Concep- chậm nộp tiền thuế, trốn thuế, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học Viện Tài Chính, tual Issues and Empirical Evidence from gian lận thuế. Hà Nội. Australia”, Journal of Business & Eco- (4) Đặc điểm hoạt động của Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), “Quản lý nomic Policy Vol. 2, No. 4; December DN, bao gồm loại hình sở hữu, thu thuế của nhà nước nhằm tăng cường 2015. quy mô hoạt động, hiệu quả hoạt sự tuân thủ thuế của DN (nghiên cứu trên Vito Tanzi (1991), “Public Finance in động kinh doanh, thời gian hoạt địa bàn Hà Nội)”, Hà Nội: NXB Văn hóa Developing Countries”, Aldershot, UK: động và cơ cấu tổ chức của DN. dân tộc. Edward Elgar, 1991. Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 9/2019 37
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2