intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tần suất đái tháo đường, tiền đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ phối hợp ở bệnh nhân ≥ 45 tuổi tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định tỷ lệ đái tháo đường (ĐTĐ), tiền ĐTĐ và các yếu tố nguy cơ phối hợp ở bệnh nhân ≥ 45 tuổi. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 248 đối tượng ≥ 45 tuổi khám sức khỏe tổng quát tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn từ tháng 1/2020 đến 8/2020. Tất cả các đối tượng được phỏng vấn các thông tin cá nhân, đo các chỉ số nhân trắc, huyết áp và lấy máu xét nghiệm glucose, HbA1c, bilan lipid.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tần suất đái tháo đường, tiền đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ phối hợp ở bệnh nhân ≥ 45 tuổi tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 TẦN SUẤT ĐÁI THÁO ĐƯỜNG, TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ PHỐI HỢP Ở BỆNH NHÂN ≥ 45 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN HOÀN MỸ SÀI GÒN Đinh Thị Xuân Mai*, Phan Thị Tuyết Hà* TÓM TẮT 8 Objectives: To determine the prevalence of Mục tiêu: Xác định tỷ lệ đái tháo đường diabetes, pre-diabetes and associated risk factors (ĐTĐ), tiền ĐTĐ và các yếu tố nguy cơ phối hợp in patients ≥ 45 years of age. ở bệnh nhân ≥ 45 tuổi. Methods: Cross-sectional descriptive study, Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, based on 248 subjects ≥ 45 years old who were taken general examination at Hoan My Saigon thực hiện trên 248 đối tượng ≥ 45 tuổi khám sức Hospital from January 1/2020 to 8/2020. All khỏe tổng quát tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn subjects were interviewed for personal từ tháng 1/2020 đến 8/2020. Tất cả các đối tượng information, anthropometric indices, blood được phỏng vấn các thông tin cá nhân, đo các chỉ pressure and detecting concentration of glucose, số nhân trắc, huyết áp và lấy máu xét nghiệm HbA1c, and lipid profile. glucose, HbA1c, bilan lipid. Results: The prevalence of diabetes is 7.3%, Kết quả: Tỷ lệ ĐTĐ là 7,3%, tiền ĐTĐ là pre-diabetes is 39.1%. The risk factors related to 39,1%. Các YTNC liên quan đến ĐTĐ, tiền ĐTĐ diabetes, pre-diabetes are: old age, physical là : tuổi cao, ít hoạt động thể lực, tăng huyết áp, inactivity, hypertension, high triglyceride level, tăng triglyceride, giảm HDL-C, tiền sử gia đình low HDL-C level, first-degree relative with trực hệ mắc ĐTĐ, tiền sử ĐTĐ thai kỳ. diabetes, history of gestational diabetes. Kết luận: Cần tầm soát sớm ĐTĐ, tiền ĐTĐ Conclusion: It is important for early và các yếu tố nguy cơ phối hợp ở người ≥ 45 tuổi screening and intervention for diabetes, pre- để can thiệp đúng mức và kịp thời. diabetes and its associated risk factors in people age 45 years or older. Từ khóa: Đái tháo đường, tiền đái tháo Keywords: Diabetes, pre-diabetes, risk đường, yếu tố nguy cơ. factors. SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ PREVALENCE OF DIABETES, PRE- Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh lý rối DIABETES AND ITS ASSOCIATED loạn chuyển hóa có tốc độ phát triển rất RISK FACTORS AMONG PATIENTS nhanh, trở thành gánh nặng y tế lẫn kinh tế ở AGE 45 YEARS OR OLDER AT HOAN hầu hết các khu vực trên thế giới. Tiền đái MY SAI GON HOSPITAL tháo đường (TĐTĐ) là tình trạng glucose *Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài gòn máu cao hơn mức bình thường nhưng chưa Chịu trách nhiệm chính: Đinh Thị Xuân Mai đạt mức chẩn đoán ĐTĐ thật sự. Biến chứng Email: xuanmai0775@yahoo.com mạch máu lớn, mạch máu nhỏ, tổn thương Ngày nhận bài: 16.10.2020 chức năng tế bào bêta, tăng đề kháng insulin Ngày phản biện khoa học: 26.10.2020 ở ngoại biên đã xuất hiện ở giai đoạn TĐTĐ. Ngày duyệt bài: 31.10.2020 53
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TẬP ĐOÀN Y KHOA HOÀN MỸ 2020 Vì vậy, TĐTĐ cần phải được phát hiện và quan ở bệnh nhân ≥ 45 tuổi khám sức khỏe can thiệp kịp thời [2],[3]. tổng quát tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn. Báo cáo năm 2019 của Liên đoàn ĐTĐ quốc tế (IDF) cho thấy, toàn thế giới có 463 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU triệu người trong độ tuổi từ 20-79 bị bệnh Đây là phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ĐTĐ và 373,9 triệu người có RLDNG. Dự ngang có phân tích với 248 đối tượng ≥45 báo đến năm 2045 con số này sẽ là 700 triệu tuổi khám sức khỏe tổng quát tại Khoa Khám người mắc ĐTĐ và 548,4 triệu người TĐTĐ bệnh Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn. Sử dụng [7]. Tại Mỹ, theo số liệu của trung tâm kiểm phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên không soát bệnh tật (CDC) 2020, ĐTĐ ảnh hưởng xác suất. Bệnh nhân đang sử dụng thuốc làm đến 34,2 triệu người (chiếm 10,5%) ở tất cả tăng glucose máu, đang mắc bệnh cấp tính, các lứa tuổi, có 88 triệu người trên 18 tuổi đã được chẩn đoán hoặc đang điều trị ĐTĐ, mắc TĐTĐ, chiếm gần 1/3 dân số [10]. Ở thiếu máu, có bệnh lý về Hemoglobin, đang Việt Nam, theo báo cáo của IDF 2019, tỷ lệ người bị ĐTĐ chiếm 5,7% tương đương 3,78 xuất huyết, lọc máu không được đưa vào triệu người. RLDNG chiếm 8,6%, tương nghiên cứu. đương 5,3 triệu người, gấp 1,4 lần so với Chẩn đoán xác định ĐTĐ, TĐTĐ và các bệnh nhân ĐTĐ. YTNC theo Hiệp Hội Đái tháo đường Mỹ Theo Hiệp hội Đái tháo đường Mỹ (ADA) 2020. Chẩn đoán ĐTĐ dựa vào 1 (ADA), các yếu tố nguy cơ dẫn đến ĐTĐ trong 2 tiêu chuẩn: Glucose máu lúc đói (Go) type 2 như sau: TĐTĐ, tiền sử gia đình trực ≥ 7 mmol/L và/hoặc HbA1c ≥ 6,5%; Chẩn hệ mắc ĐTĐ, tiền sử ĐTĐ thai kỳ, thừa cân - đoán TĐTĐ dựa vào 1 trong 2 tiêu chuẩn: béo phì, từ 45 tuổi trở lên, tiền sử bệnh tim Go từ 5,6 - 6,9 mmol/L và/hoặc HbA1c: từ mạch xơ vữa, tăng huyết áp và/ hoặc rối loạn 5,7 - 6,4%; Tăng TG máu: khi TG > 2,82 lipid máu, chủng tộc, ít vận động, phụ nữ với mmol/L và/ hoặc đang điều trị; Giảm HDL-C hội chứng buồng trứng đa nang, các tình máu (khi HDL-C < 0,9 và/hoặc đang điều trạng lâm sàng gợi ý đề kháng insulin (béo trị); Thừa cân, béo phì khi BMI ≥ 23 kg/m2. phì nặng, dấu gai đen) [1]. Ngoài ra, một số Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: yếu tố khác cũng là điều kiện thuận lợi dẫn phỏng vấn theo phiếu nghiên cứu, thăm đến ĐTĐ type 2: stress, thói quen ăn nhiều và giàu đường đơn, sử dụng các thuốc làm khám, đo huyết áp và chỉ số nhân trắc, lấy tăng glucose máu… mẫu máu để xét nghiệm lipid máu, glucose Chúng tôi thực hiện nghiên cứu trên máu, HbA1C. Các thông số sinh hóa như: những đối tượng ≥ 45 tuổi để phát hiện kịp cholesterol toàn phần, triglycerid, HDL-C, thời ĐTĐ, phát hiện sớm TĐTĐ và các LDL-C, glucose, HbA1c được thực hiện trên YTNC khác, từ đó có kế hoạch điều trị, dự máy xét nghiệm tự động Architect Plus do phòng, làm chậm tiến triển thành ĐTĐ type Abbott Laboratories – Hoa Kỳ sản xuất. Số 2 và các biến chứng mạch máu lớn, mạch liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y máu nhỏ. học bằng máy vi tính sử dụng chương trình Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ SPSS phiên bản 20.0 for Windows và Excell ĐTĐ, TĐTĐ và tìm hiểu một số yếu tố liên 2016. 54
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Qua nghiên cứu trên 248 bệnh nhân ≥ 45 tuổi thỏa các tiêu chí chọn bệnh, gồm có 106 nam và 142 nữ, tuổi trung bình 58,83 ± 9,15 tuổi. Chúng tôi đã phân tích và thu được các kết quả như sau: Tỷ lệ đái tháo đường, tiền đái tháo đường Bảng 1. Tỷ lệ ĐTĐ, ĐTĐ Chẩn đoán Tần số (n=248) Tỷ lệ % Đái tháo đường 18 7,3% Tiền ĐTĐ (theo Go) 67 27% Thỏa mãn HbA1c 67 27% Thỏa mãn Go và/hoặc HbA1c 97 39,1% Thỏa mãn Go và HbA1c 37 14,9% Tỷ lệ ĐTĐ trong nghiên cứu là 7,3%, TĐTĐ là 39,1%. Tỷ lệ TĐTĐ có sự khác biệt đáng kể khi chẩn đoán theo từng tiêu chí riêng: chẩn đoán theo Go tỷ lệ TĐTĐ là 27%, chẩn đoán theo HbA1c là 27%, theo giá trị Go và/hoặc HbA1c là 39,1%, thỏa mãn đồng thời cả 2 giá trị Go và HbA1c là 14,9%. Tỷ lệ các yếu tố nguy cơ của bệnh nhân ĐTĐ, TĐTĐ Bảng 2. Tỷ lệ các yếu tố nguy cơ của bệnh nhân ĐTĐ, TĐTĐ YTNC Tần số Tỷ lệ % YTNC Tần số Tỷ lệ % BMI ≥ 23 67 58,3% T/s gia đình 53 46,1% THA 52 45,2% T/s sản khoa 13 51,3% Tăng TG 59 51,3% Hút thuốc lá 26 40,9% Giảm HDL-C 47 40,9% Ít hoạt động 55 46,1% Chế độ ăn 47 18,8% - - - Các YTNC đều có tỷ lệ khá cao ở những bệnh nhân ĐTĐ, TĐTĐ: Thừa cân, béo phì (58,3%), tăng TG (51,3%), THA (45,2%)…… Liên quan của một số YTNC và ĐTĐ, TĐTĐ Bảng 3. Liên quan giữa yếu tố tuổi, nghề nghiệp với ĐTĐ, TĐTĐ ĐTĐ, TĐTĐ Không OR Các yếu tố liên quan P n % n % 95%Cl 45-54 42 40 63 60 55-64 46 45,5 55 54,5 Tuổi 0,03 ≥ 65 27 64,3 15 35,7 LĐ chân tay 29 40,3 43 59,7 Nghề LĐ trí óc 38 41,8 53 58,2 0,07 nghiệp Hưu trí, già 48 56,5 37 43,5 55
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TẬP ĐOÀN Y KHOA HOÀN MỸ 2020 Bảng 4. Liên quan giữa yếu tố BMI, THA, Rối loạn chuyển hoán Lipid với ĐTĐ, TĐTĐ ĐTĐ, TĐTĐ Không OR Các yếu tố liên quan P n % n % 95%Cl BMI ≥ 23 Có 67 49,3 69 50,7 1,29 0,31 (kg/m2) Không 48 42,9 64 57,1 Tăng Có 52 55,9 41 44,1 1,85 0,02 Huyết áp Không 63 40,6 92 59,4 Giảm Có 47 57,3 35 42,7 1,9 0,015 HDL-C Không 68 41 98 59 Tăng Có 59 57,8 43 42,2 2,2 0,002 Triglyceride Không 56 41 90 59 Bảng 5. Mối liên quan giữa tiền sữ gia đình, bản thân và lối sống với ĐTĐ, TĐTĐ. ĐTĐ, TĐTĐ Không OR Các yếu tố liên quan P n % n % 95%Cl Tiền sử GĐ Có 53 79,1 14 20,9 7,2 0,000 trực hệ ĐTĐ Không 62 34,3 119 65,7 Tiền sử ĐTĐ Có 13 81,2 3 18,8 5,4 0,006 thai kỳ Không 56 44,4 70 55,6 Hút Có 26 47,3 29 52,7 1,05 0,87 thuốc lá Không 89 46,1 104 53,9 Hoạt động Có 60 40,5 88 59,5 0,56 0,03 thể lực Không 55 55 45 45 Chế độ dinh Có 68 43 90 57 0,69 0,16 dưỡng hợp lí Không 47 52,2 43 47,8 Các YTNC có liên quan đến ĐTĐ, TĐTĐ có ý nghĩa thống kê là: tuổi cao (p=0,03), ít hoạt động thể lực (p=0,03), THA (p=0,02), tăng TG (p=0,002), giảm HDL-C (p=0,015), tiền sử gia đình trực hệ mắc ĐTĐ (p=0,000), tiền sử ĐTĐ thai kỳ (p=0,006). IV. BÀN LUẬN biệt đáng kể khi chẩn đoán theo từng tiêu chí Kết quả điều tra STEPwise do Bộ Y Tế riêng: chẩn đoán theo Go tỷ lệ TĐTĐ là thực hiện năm 2015 (đối tượng 18-69 tuổi), 27%, tương đương tỷ lệ chẩn đoán theo ghi nhận tỷ lệ ĐTĐ toàn quốc là 4,1% và HbA1c; nhưng nếu áp dụng tiêu chuẩn của TĐTĐ là 3,6% [11]. Báo cáo của IDF 2019 Go và/hoặc HbA1c tỷ lệ này lên tới 39,1%; về Việt Nam, ở nhóm tuổi 20-79, tỷ ngược lại chỉ có 14,9% bệnh nhân TĐTĐ lệ ĐTĐ là 5,7%, RLDNG là 8,2%. Trong thỏa mãn đồng thời cả 2 giá trị Go và nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ ĐTĐlà 7,3%, HbA1c. Tương tự, kết quả nghiên cứu của TĐTĐ là 39,1%. Tỷ lệ TĐTĐ có sự khác Nguyễn Vũ Quỳnh Thi và CS cũng cho thấy 56
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 sự khác biệt tỷ lệ mắc theo các tiêu chí khác huyết và THA. Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ, TĐTĐ nhau: tỷ lệ ĐTĐ là 8,3%, TĐTĐ là 50,7%; có kèm theo THA cũng khá cao ở trong hầu trong đó có 24,8% bệnh nhân TĐTĐ chẩn hết các nghiên cứu: Hemavathi et al là đoán theo Go, 44,2% TĐTĐ chẩn đoán theo 44,9%, Shamima A. et al là 32%, Nguyễn HbA1c, và 50,7% TĐTĐ áp dụng theo tiêu Vũ Quỳnh Thi và là CS 30,15%, Nguyễn Bá chuẩn Go và/hoặc HbA1c [13]. Tần suất Trí và CS là 36,4%. Nghiên cứu của chúng ĐTĐ và TĐTĐ cũng khá cao trong một số tôi ghi nhận tỷ lệ THA trong nhóm bệnh nghiên cứu khác: Nguyễn Thị Thanh Hải và nhân ĐTĐ, TĐTĐ là 45,2%. CS (9,25% và 28%) [12]; Nguyễn Bá Trí và Theo trung tâm phòng ngừa và kiểm soát CS (3,5% và 13,3%) [14]. Sự khác biệt tỷ lệ bệnh tật Hoa Kỳ (CDC) có khoảng 70% đến mắc trong các nghiên cứu có thể do đối 90% bệnh nhân ĐTĐ type 2 có RLLPM. tượng nghiên cứu khác nhau. Nghiên cứu của Thông thường HDL-C giảm khoảng 10 – chúng tôi thực hiện tại bệnh viện, trên những 20% và tăng TG gấp 1,5-3 lần so với người bệnh nhân ≥ 45 tuổi, đây nhóm đối tượng có không ĐTĐ [10]. Nghiên cứu của Nguyễn YTNC của ĐTĐ, TĐTĐ. Nghiên cứu của Vũ Quỳnh Thi và là CS ghi nhận có 66,7% Shamima A. et al tại Bangladesh ở nhóm bệnh nhân TĐTĐ có tăng TG, 49,1% bệnh bệnh nhân ≥30 tuổi cho thấy tỷ lệ ĐTĐ là nhân TĐTĐ có giảm HDL-C, kết quả này 9,7% và TĐTĐ là 22,4% [15]; Khaled K. et không khác biệt so với nghiên cứu của chúng al tại Saudi Arabia trên 381 nam giới ≥ 18 tôi, với tỷ lệ tăng TG là 51,3% và giảm tuổi cho thấy tỷ lệ ĐTĐ là 9,2% và TĐTĐ là HDL-C là 40,9%. 27,6% [8]; Nghiên cứu của Hemavathi D. et Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ ĐTĐ, al ở vùng Bangalore ghi nhận tỷ lệ ĐTĐ là TĐTĐ tăng dần theo độ tuổi, ở lứa tuổi 45- 12,3% và TĐTĐ là 11,57% [5]. 54 tỷ lệ này là 40%, lứa tuổi 55-64 có tỷ lệ Thừa cân, béo phì là một đặc điểm thường 45,5% và ở lứa tuổi ≥ 65 tỷ lệ này lên tới gặp ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 và cũng là một 64,3%. Tương tự, Nguyễn Vũ Quỳnh Thi và trong các YTNC của ĐTĐ, TĐTĐ. Tỷ lệ béo CS cũng ghi nhận tỷ lệ ĐTĐ, TĐTĐ tăng phì ngày càng gia tăng là hậu quả của sự tác dần theo độ tuổi, và điểm cắt > 49 tuổi có giá động qua lại giữa yếu tố di truyền và môi trị chẩn đoán ĐTĐ và TĐTĐ với độ nhạy trường, đó là rối loạn chuyển hóa, ít vận 65,5%. Nguyễn Thị Thanh Hải và CS cũng động thể lực, ăn quá nhiều năng lượng. ghi nhận nguy cơ tiền ĐTĐ càng cao khi tuổi Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, có 67 của đối tượng nghiên cứu càng cao. Nghiên bệnh nhân ĐTĐ, TĐTĐ thừa cân, béo phì cứu của Sharmima A. et al cho thấy nguy cơ (58,3%), tỷ lệ này trong nghiên cứu của mắc TĐTĐ ở bệnh nhân ≥ 70 tuổi là 1,84 Hemavathi et al lên tới 66,81%, của lần, trong khi đó nguy cơ này ở nhóm tuổi Shamima A. et al là 48,7%, Khaled K. et al 40-44 chỉ là 1,18 lần. Endris et al ghi nhận tỷ là 68,5%. Kết quả của Lê Anh Tuấn và CS lệ mắc TĐTĐ ở các lứa tuổi khác nhau. (2010) có tỷ lệ thấp hơn là 31,5% [9]. Nghiên cứu của Hemavathi D. et al cũng cho Các nghiên cứu lâm sàng cũng đã chứng thấy rằng tỷ lệ ĐTĐ, TĐTĐ tăng dần theo độ minh khoảng 50% bệnh nhân THA có tình tuổi. trạng tăng insulin máu, có mối liên quan chặt Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng chẽ giữa kháng insulin, tăng đường THA và ĐTĐ thường kết hợp với nhau. THA 57
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TẬP ĐOÀN Y KHOA HOÀN MỸ 2020 trong ĐTĐ và TĐTĐ liên quan trực tiếp đến phát hiện bệnh sớm là hết sức quan trọng. béo phì và kháng insulin. Nghiên cứu của Tiền sử ĐTĐ thai kỳ và/hoặc sinh con từ chúng tôi ghi nhận bệnh nhân THA có nguy 4000g trở lên là một YTNC quan trọng của cơ mắc ĐTĐ, TĐTĐ cao gấp 1,85 lần so với ĐTĐ, TĐTĐ và đã được nhiều nghiên cứu bệnh nhân không có THA. Các tác giả ngoài chứng minh. Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận nước ở Ấn Độ, Saudi Arabia, Bangladesh bệnh nhân có tiền sử ĐTĐ thai kỳ và/hoặc cũng cho thấy THA có liên quan đến sự gia sinh con ≥ 4000g có tỷ lệ ĐTĐ, TĐTĐ là tăng tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ, TĐTĐ. Endris et 81,2% và có nguy cơ mắc ĐTĐ, TĐTĐ cao al ghi nhận người có tăng HA có nguy cơ hơn 5,4 lần. Tuy nhiên nghiên cứu của Lê mắc ĐTĐ gấp 4,6 lần so với những người Anh Tuấn không ghi nhận có sự khác biệt về không có tăng HA [4]. tỷ lệ mắc ĐTĐ, TĐTĐ ở hai nhóm đối tượng Hầu hết các tác giả đều ghi nhận có sự này. liên quan chặt chẽ giữa rối loạn lipid máu và Vận động cường độ trung bình-nặng, như ĐTĐ type 2. Ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 hay đi bộ nhanh khoảng 150 phút/tuần được gặp là sự tăng TG, giảm HDL-C. Kết quả chứng minh có lợi ở bệnh nhân ĐTĐ, TĐTĐ nghiên cứu cho thấy, bệnh nhân giảm HDL- thông qua cải thiện đề kháng insulin, giảm C có nguy cơ mắc ĐTĐ, TĐTĐ cao hơn 1,9 mỡ bụng [6]. Nghiên cứu của Nguyễn Bá Trí lần; tăng TG có nguy cơ mắc ĐTĐ, TĐTĐ và CS cho thấy người có tính chất công việc cao hơn 2,2 lần. Nghiên cứu của Nguyễn Vũ nhẹ có xác xuất mắc bệnh ĐTĐ cao gấp 13,1 Quỳnh Thi và CS cũng ghi nhận tỷ lệ tiền lần so với nhóm người có tính chất công việc ĐTĐ ở nhóm có RLLPM cao hơn nhóm nặng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi không có RLLPM. nhận có sự khác biệt về tỷ lệ mắc ĐTĐ, Theo Tổ chức Y tế Thế giới, yếu tố di TĐTĐ giữa các nhóm bệnh nhân có hoạt truyền đóng vai trò quan trọng trong ĐTĐ động thể lực và không hoạt động thể lực, ở type 2. Nghiên cứu của Nguyễn Bá Trí và CS người thường xuyên hoạt động thể lực tỷ lệ tỷ lệ ĐTĐ, TĐTĐ ở người có người thân mắc ĐTĐ, TĐTĐ là 40,5%, trong khi đó tỷ mắc bệnh ĐTĐ lần lượt là 9% và 2,4%, xác lệ này ở những người ít hoặc không có thói suất mắc bệnh ĐTĐ ở đối tượng này sẽ cao quen hoạt động thể lực là 55%. Hemavathi gấp 12,5 lần so với người bình thường. D. et al cũng cho thấy có sự liên quan giữa Chúng tôi ghi nhận, bệnh nhân có người thân thói quen hoạt động thể lực và giảm tỷ lệ thế hệ cận kề mắc ĐTĐ sẽ có nguy cơ mắc mắc ĐTĐ, TĐTĐ có ý nghĩa thống kê. ĐTĐ, TĐTĐ cao hơn 7,2 lần, nguy cơ này ở Nghiên cứu của Endris et al, tỷ lệ ĐTĐ ở nghiên cứu của Hemavathi D. et al là 1,9 lần, nhóm bệnh nhân có hoạt động thể lực tốt là Endris et al là 20,24 lần [4]. Mặc dù tiền sử 25,6%, trong khi đó ở nhóm bệnh nhân gia đình có mối liên quan chặt chẽ đến tỷ lệ không hoạt động thể lực, tỷ lệ này là 54% . mắc ĐTĐ, TĐTĐ nhưng vấn đề này chưa Thừa cân – béo phì là yếu tố nguy cơ được bệnh nhân cũng như thầy thuốc chú ý quan trọng, thường gặp của ĐTĐ, TĐTĐ. đúng mức. Do đó việc nâng cao sự hiểu biết Nghiên cứu của Hemavathi Dasappa et al tỷ về bệnh ĐTĐ, TĐTĐ, để người thân của lệ ĐTĐ cao hơn ở nhóm bệnh nhân có BMI bệnh nhân thay đổi lối sống và có ý thức > 25 (kg/m2). Kết quả nghiên cứu của trong việc kiểm tra sức khỏe định kỳ nhằm Shamima A. et al cho thấy bệnh nhân thừa 58
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 cân, béo phì có nguy cơ mắc ĐTĐ và TĐTĐ their risk factors in urban slums of Bangalore, gấp 2 lần so với người có cân nặng bình J Family Med Prim Care, 4(3):399-404. thường. Chúng tôi không ghi nhận có sự 6. Hội Nội Tiết – ĐTĐ Việt Nam (2019), “Tiền khác biệt về tỷ lệ mắc ĐTĐ, TĐTĐ ở nhóm đái tháo đường, đề phòng hoặc làm chậm xuất bệnh nhân thừa cân, béo phì với nhóm có cân hiện bệnh đái tháo đường”, Khuyến cáo về bệnh nội tiết và chuyển hóa, NXB Y học, Tr. nặng gầy, bình thường, tương tự như kết quả 259-282. nghiên cứu của Khaled K. et al. Ngoài ra, kết 7. IDF (2019), Diabetes Atlas Ninth edition quả nghiên cứu của chúng tôi chưa ghi nhận 2019 sự liên quan của một số yếu tố nguy cơ khác 8. Khaled K. et al (2018), “Prevalence of như: nghề nghiệp, chế độ ăn ít chất xơ, rau Prediabetes, Diabetes, and Its Associated Risk xanh, quả tươi, hút thuốc lá. Factors among Males in Saudi Arabia: A Population-Based Survey”, Journal of V. KẾT LUẬN Diabetes Research, Volume 2018. Tỷ lệ ĐTĐ là 7,3%, tiền ĐTĐ là 39,1%. 9. Lê Anh Tuấn, Nguyễn Hải Thủy, Võ Văn Tỷ lệ tiền ĐTĐ chẩn đoán theo giá trị Go là Thắng (2010), “Tình hình tiền đái tháo type 2 27%, HbA1c là 27%, thỏa mãn đồng thời cả ở đối tượng trên 45 tuổi tại bệnh viện quận hai giá trị Go và HbA1c là 14,9%. Các yếu Hải Châu - Đà Nẵng”, Tạp chí nội khoa, 4, tr. tố có liên quan đến ĐTĐ, tiền ĐTĐ là: tuổi 491-499. cao, tăng huyết áp, tăng TG, giảm HDL-C, 10. National Diabetes Statistics Report (2020) 11. National survey on the risk factors of non- tiền sử gia đình trực hệ mắc ĐTĐ, tiền sử communicable diseases (STEPS) Viet Nam ĐTĐ thai kỳ và/hoặc sinh con ≥ 4000g, ít 2015. hoạt động thể lực. 12. Nguyễn Thị Thanh Hải (2013), “Nghiên Cần tầm soát sớm ĐTĐ, tiền ĐTĐ và các cứu tình hình bệnh đái tháo đường và tiền đái yếu tố nguy cơ phối hợp ở người ≥ 45 tuổi để tháo đường ở cán bộ diện bảo vệ sức khỏe can thiệp đúng mức và kịp thời. phòng bảo vệ sức khỏe cán bộ tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2013”, Luận văn Thạc sỹ Y TÀI LIỆU THAM KHẢO học, trường ĐH Y Dược Huế. 1. American Diabetes Association(2020), 13. Nguyễn Vũ Quỳnh Thi và CS (2016), Diagnosis and Classification of Diabetes “Nghiên cứu tình trạng tiền ĐTĐ chưa được Mellitus, Diabetes Care, 43(1), pp. S14 - S31. chẩn đoán tại khoa Khám bệnh, BVTW Huế”, 2. Bộ Y Tế (2017), “Hướng dẫn chẩn đoán và Hội Nội tiết và Đái tháo đường Thừa Thiên điều trị đái tháo đường típ 2”. Huế, 3. Bộ Y Tế (2020), “Hướng dẫn chẩn đoán và 14. Nguyễn Bá Trí (2016), “Thực trạng bệnh đái điều trị tiền đái tháo đường”. tháo đường ở người 45-69 tuổi và một số yếu 4. Endris et al (2019), Prevalence of Diabetes tố liên quan tại thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Mellitus, Pre-diabetes and its Associated Thầy, tỉnh Kon Tum năm 2016”, Hội Nghị factors in Dessie Town, Northeast Etiopia: A Khoa Học ngành Y tế tỉnh Kon Tum 2017. Community-based Study, Diabetes, Metab 15. Shamima A. et al (2014), “Prevalence of Syndr and Obes, 2019; 12:2799-2809. diabetes and pre-diabetes and their risk 5. Hemavathi D. et al (2015), Prevalence of factors among Bangladeshi adults: a diabetes and pre-diabetes and assessments of nationwide survey”, Bull World Health Organ, 92(3), pp. 204-213A. 59
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2