intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tăng cường huy động vốn cho vay nông nghiệp tại Ngân hàng công thương Bến Thủy Tp. Vinh - 1

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

117
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lời nói đầu ở Việt Nam hiện nay, vấn đề vốn đang là đòi hỏi cấp bách trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá của nước ta. Nó đóng vai trò quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, nước ta cần phải có các biện pháp, chính sách nhằm huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. ở nước ta thị trường chứng khoán chưa phát triển do vậy lượng vốn huy động được bằng con đường...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tăng cường huy động vốn cho vay nông nghiệp tại Ngân hàng công thương Bến Thủy Tp. Vinh - 1

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Lời nói đầu ở Việt Nam hiện nay, vấn đề vốn đang là đòi hỏi cấp bách trong sự nghiệp công n ghiệp hoá và hiện đ ại hoá của nước ta. Nó đóng vai trò quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đ ất nước. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, nước ta cần phải có các biện pháp, chính sách nhằm huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. ở nước ta thị trường chứng khoán chưa phát triển do vậy lượng vốn huy động được bằng con đường tài chính trực tiếp thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác còn rất nhỏ so với nhu cầu vốn của n ền kinh tế. Do vậy quá trình nh ận và truyền vốn trên thị trư ờng chủ yếu được thực h iện thông qua các ngân h àng thương mại và thị trường tín dụng. Có thể nói ở Việt Nam hơn 80% lượng vốn trong nền kinh tế là do hệ thống ngân hàng cung cấp. Do đó vai trò của Ngân hàng trong hoạt động huy động vốn cho nền kinh tế là cực kỳ quan trọng. Như vậy công tác huy đ ộng vốn của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nói chung và trong hoạt động của ngân hàng nói riêng. Trong thời gian học tập tại trường và thời gian thực tập chi nhánh Ngân hàng Công Thương Bến Thuỷ - Thành Phố Vinh - Tỉnh Nghệ An tôi đ ã cố gắng nghiên cứu và tìm hiểu kỹ về công tác huy động vốn và chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp: “Giải pháp tăng cường huy động vốncho vay Nông nghiệp tại chi nhánh Ngân h àng Công Thương Bến Thuỷ - Thành Phố Vinh - Tỉnh Nghệ An” Chuyên đề tập trung vào nghiên cứu các ph ương thức huy động vốn của ngân hàng thương mại, các nhân tố ảnh hư ởng đến các phương thức đó. Thực trạng về công tác huy động vốn của ngân h àng công thương Bến Thuỷ (các ph ương thức huy động
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com vốn m à ngân hàng áp dụng, các nhân tố ảnh hư ởng tới nó), từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị. Chuyên đ ề ngoài phần mở đầu và kết luận được h ình thành gồm có 3 ch ương. Chương I. Vai trò của vốn và hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương m ại. Chương II. Thực trạng huy đ ộng vốn của chi nhánh Ngân h àng Công Thương Bến Thu ỷ. Chương III. Giải pháp tăng cường huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng Công Th ương Bến Thuỷ. Do th ời gian nghiên cứu lý luận và thực tập còn ngắn với trình độ hiểu biết còn hạn chế do vậy chuyên đề này còn có nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo của các thầy cô và các bạn đọc. Em xin chân th ành cảm ơn thầy GS.TS. Lê Đức Lữ đã tận tình ch ỉ bảo và các cô chú, anh chị công tác ở phòng kinh doanh, phòng nguồn vốn, phòng kế toán và các cán bộ nhân viên khác trong ngân hàng đ ã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đ ề tốt nghiệp này. Rất chân thành cảm ơn. Vinh tháng 5 n ăm 2003 Sinh viên thực hiện Lê Anh Tú Chương I: Vai trò của vốn và hoạt động huy động vốn của ngân h àng thương m ại I. Những nghiệp vụ cơ b ản của Ngân hàng Thương m ại. 1 . Định nghĩa Ngân hàng Thương m ại. Lịch sử đã ghi nhận sự phát sinh, phát triển của ngành Ngân hàng được quyết định b ởi quá trình phát triển của các quan hệ h àng hoá- tiền tệ. Đồng thời cũng còn những yếu tố khác có ảnh hưởng quyết định đến cấu trúc và sự phát triển của hệ
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thống ngân hàng; như ch ế độ pháp quyền, đ iều kiện chiến tranh và tình trạng khủng hoảng kinh tế, tài chính... Từ thời cổ đại, ở những nước có nền thương m ại phát triển sớm đ ã xu ất hiện những nhóm thương nhân chuyên ngh ề kinh doanh các dịch vụ tiền tệ nh ưng chưa có một cơ cấu tổ chức n ào được coi như một ngân hàng theo đúng chức danh của nó. Trong nhiều thế kỷ của thời trung cổ, nghề kinh doanh này đã phải trải qua bao nỗi thăng trầm bởi chiến tranh tàn khốc, không thể phát triển đ ược. Phải chờ cho đ ến đầu thế kỷ thứ 12, khi chiến tranh đã d ịu bớt, kinh tế h àng hoá đ ã có bước phát triển, nhất là khu vực Tây âu. Khi đó, một tổ chức được mệnh danh là ngân hàng được thành lập ở Venise nư ớc ý vào n ăm 1171, tuy về thực chất chỉ là một tổ chức tài chính được thiết lập để thực hiện sự tài trợ cho chiến tranh, n hưng nội dung hoạt động của nó đã bao hàm cả nghiệp vụ ngân hàng. Cho đ ến đ ầu thế kỷ 15, một số tổ chức kinh doanh tiền tệ được th ành lập, được xem như những ngân hàng thực thụ như : Ngân hàng Barcelone, Ngân hàng Valenee của Tây Ban Nha, những tổ chức này đã th ực hiện các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, cấp tín dụng, chuyển ngân và làm các nghiệp vụ thu- chi tiền cho khách h àng với ý n ghĩa là những nghiệp vụ kinh doanh cơ bản. Sự phát triển của Ngân h àng Thương m ại phải kể từ thời kỳ phục hưng, và đặc b iệt là từ khoảng thế kỷ 17 cho đến nay. Thời kỳ kinh tế hàng hoá phát triển nhanh chóng, m ạnh mẽ, nền thương m ại không ngừng mở rộng, các quan hệ hàng hoá- tiền tệ phát triển bao trùm đ ời sống kinh tế- xã hội đ ã tạo ra những tiền đề kinh tế phát sinh và phát triển nghề Ngân hàng.
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ở Việt nam, trong bước chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nh à nước, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều th ành ph ần theo đ ịnh h ướng x• hội chủ nghĩa. Mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật, được bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp, các h ình thức sở hữu có thể hỗn hợp đan kết với nhau h ình thành các tổ chức kinh doanh đa dạng. Các doanh nghiệp không phân biệt quan h ệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, b ình đẳng trước pháp luật. Theo h ướng đó , nền kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu sẽ tạo ra những tiền đ ề cần thiết và đò i hỏi sự ra đời của nhiều loại hình ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Từ năm 1986, hoà vào công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của đ ất nước theo sự chỉ đạo của Đảng và Nhà n ước, hệ thống ngân h àng được tổ chức lại theo Nghị đ ịnh 53/HĐBT được tách ra làm hai cấp: Ngân hàng Nhà nuớc đảm nhận công tác phát hành tiền và điều tiết lưu thông tiền tệ, còn chức năng kinh doanh được thực hiện bởi các Ngân hàng Thương mại. Năm 1991, sự ra đ ời của các Ngân hàng Thương mại cổ phần cùng các Ngân hàng Th ương mại quốc doanh đã góp phần rất lớn vào công cuộc phát triển đất nước. Lu ật “Tổ chức tín dụng” của Việt nam ban hành vào ngày 12/12/1997 đã đ ịnh nghĩa Ngân h àng Thương mại như sau: “Ngân hàng Thương mại là một tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động n gân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động ngân hàng là một hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền n ày để cấp tín dụng, cung ứng các d ịch vụ thanh toán”. 2 . Những nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng Thương m ại.
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ngân hàng Thương m ại là một tổ chức tài chính trung gian, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng giống như một doanh nghiệp thương m ại, đều hướng đ ến mục đ ích cuối cùng là tối đ a hoá lợi nhuận. Ngân hàng Thương m ại tìm kiếm lợi nhuận bằng cách đi vay và cho vay lại. So với các doanh nghiệp thương m ại dịch vụ khác th ì hàng hoá của Ngân hàng Th ương mại là một loại hàng hoá đặc biệt, đó là tiền vốn. Giá cả của loại h àng hoá n ày biểu hiện ra bên ngoài là các mức lãi su ất huy đ ộng hoặc lãi suất cho vay, nó chịu tác động bởi quan hệ cung - cầu vốn trên th ị trường và trên cơ sở khoản lợi nhuận đ ạt được khi đư a vốn vay vào sản xuất kinh doanh. Vì vậy lợi nhuận chủ yếu của hoạt động ngân h àng sẽ là khoản ch ênh lệch giữa chi phí trả lãi huy động với thu nhập từ lãi cho vay. Để có hàng hoá kinh doanh, ngân hàng ph ải đưa ra một giá mua hợp lý cũng như đa dạng các hình thức huy động. Đồng thời ngân h àng cũng đa dạng hoá các h ình th ức cho vay nhằm phân tán giảm thiểu rủi ro. Với vị thế kinh doanh Ngân hàng Thương m ại thực hiện các dịch vụ trung gian hư ởng hoa hồng. Ngày nay, hệ thống Ngân hàng Thương mại phát triển mạnh mẽ, tham gia sâu rộng vào tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội. Sự đa dạng và phong phú các nghiệp vụ kinh doanh đã làm cho Ngân hàng Thương m ại trở thành một tổ chức kinh doanh không thể thiếu trong tiến trình phát triển kinh tế. 2 .1. Nghiệp vụ nhận tiền gửi: Đây là một hoạt động cơ b ản của ngân h àng thương mại. Ngân hàng nhận được các khoản tiền gửi của khách hàng dưới các h ình th ức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Ngân h àng nh ận tiền gửi của cá nhân, của tổ chức và các doanh nghiệp. Ngân hàng ph ải hoàn trả gốc và lãi
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cho khách hàng khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu sử dụng đến rút tiền ở n gân hàng. 2 .2. Nghiệp vụ tín dụng của ngân h àng: Nguồn vốn huy động sau khi đã thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ (nghiệp vụ liên quan đến việc điều h ành ngân qu ỹ của ngân hàng nhằm duy trì n ăng lực thanh toán b ình thường), sẽ được sử dụng để cho vay. Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ đặc trưng nhất của Ngân hàng Thương mại. Nó tạo ra h ình thức tín dụng ngân hàng và n gân hàng sẽ tiến hành phân phối có trọng đ iểm nguồn vốn đã hình thành trong n ghiệp vụ huy động, điều tiết vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, bổ sung vốn cho sản xuất kinh doanh. Đối với ngân hàng, đây là nghiệp vụ quan trọng nhất, sử dụng phần lớn nguồn vốn và tạo ra thu nhập chủ yếu. Dựa vào tính chất và hình thức cho vay nghiệp vụ tín dụng được phân thành: 2.2.1. Căn cứ vào mục đích: - Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đ ến việc mua sắm và xây dựng b ất động sản nh à ở, đất đ ai. - Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và d ịch vụ. - Cho vay nông nghiệp. - Thuê mua và các loại khác. 2.2.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay. - Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có th ời hạn dưới 12 tháng, chủ yếu được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các doanh nghiệp.
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Cho vay trung hạn: Th eo quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nư ớc Việt năm thì loại cho vay n ày có thời hạn từ 1 đ ến 3 năm. Tín dụng trung hạn thường sử dụng để đ ầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất, xây dụng các dự án mới có quy mô nhỏ với thời hạn thu hồi vốn nhanh. - Cho vay dài hạn: Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 3 năm (Việt n am). Loại tín dụng này thư ờng để đ áp ứng các nhu cầu dài hạn nh ư: xây d ựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có qu y mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. 2.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng. - Cho vay không bảo đ ảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo l•nh của bên th ứ ba m à việc cho vay chỉ dựa vào sự uy tín của bản thân khách hàng. - Cho vay có b ảo đảm: là lo ại cho vay được ngân hàng cung ứng nhưng ph ải có tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của b ên thứ ba. 2.2.4. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng. - Cho vay bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được cung cấp bằng tiền. Đây là lo ại cho vay chủ yếu của các ngân hàng và được thực hiện b ằng các kỹ thuật như tín dụng ứng trư ớc, thấu chi, tín dụng thời vụ,... - Cho vay bằng tài sản: là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và đ a d ạng, ví dụ như tài trợ thuê mua. 2.2.5. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả.
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Cho vay trả góp: là lo ại cho vay m à khách hàng ph ải hoàn trả vốn gốc và lãi theo đ ịnh kỳ. - Cho vay hoàn trả theo yêu cầu. 2.2.6. Ngoài các loại cho vay trên, ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh cho khách hàng bằng uy tín của m ình. Đối với loại nghiệp vụ này, ngân hàng không ph ải cung cấp tiền, nhưng khi người được bảo lãnh không thực hiện được n ghĩa vụ theo hợp đồng thì ngân hàng ph ải th ay thế đ ể thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Vì th ế, nghiệp vụ n ày còn được gọi là tín dụng bằng chữ ký. Tín dụng bằng chữ ký bao gồm: tín dụng chấp nhận, tín dụng chứng từ, bảo lãnh của ngân hàng. 2.3. Nghiệp vụ đ ầu tư : Ngân hàng tham gia vào đ ầu tư , mua bán chứng khoán trên th ị trường chứng khoán nhằm mục đ ích tìm kiếm lợi nhuận từ lợi tức chứng khoán và từ chêch lệch th ị giá chứng khoán mua bán trên thị trư ờng. Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện hùn vốn, liên doanh qua đó trực tiếp góp vốn vào các doanh nghiệp để th ành lập công ty, xí nghiệp mới. 2 .4. Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại. Các ngân hàng có thể tham gia mua bán ngoại tệ, huy đ ộng vốn ngoại tệ nhằm đáp ứng nhu cầu của đ ầu tư cho vay cũng như kiếm lời. Việc kinh doanh ngoại tệ còn góp phần thúc đẩy trong công tác thanh toán quốc tế, tài trợ cho xuất nhập khẩu,... 2.5. Các ho ạt động dịch vụ khác của ngân h àng: - Dịch vụ chuyển tiền: Ngân h àng theo sự uỷ nhiệm của khách hàng sẽ chuyển tiền đ ể đáp ứng nhu cầu chi dùng của họ. Có hai phương thức chuyển tiền là chuyển tiền bằng đ iện và chuyển tiền bằng thư.
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Thu chi hộ tiền h àng: Theo những lệnh uỷ nhiệm thu hoặc uỷ nhiệm chi, ngân h àng sẽ tiến hành trích tiền trên tài khoản tiền gửi của khách hàng chuyển trả tiền h àng hoá, dịch vụ đã nhận hoặc thực hiện thu hộ tiền hàng khi nhận được chứng từ khách hàng nhờ thu hộ... - Nghiệp vụ uỷ thác: Là nghiệp vụ mà ngân hàng thực hiện theo sự uỷ thác của khách hàng trong việc quản lý tài sản, chuyển giao tài sản thừa kế, bảo quản chứng khoán, vàng bạc, giấy tờ có giá... đ ể hưởng hoa hồng. - Mua bán hộ: Theo sự uỷ nhiệm của khách h àng ngân hàng thực hiện nghiệp vụ phát hành hộ trái phiếu hoặc chứng khoán cho các công ty, hoặc phát h ành trái khoán Chính phủ. Thực hiện nghiệp vụ n ày, ngân hàng có được một khoản thu nhập dưới hình thức ho à hồng phát h ành. Ngân hàng có thể tham gia mua bán chứng khoán trên th ị trường theo lệnh của khách hàng với tư cách là một trung gian môi giới trên thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán. II. Vai trò của vốn đối với Ngân hàng thương m ại. 1 . Vốn của Ngân h àng th ương m ại. 1 .1. Khái niệm về vốn. Vốn của các ngân hàng thương m ại phần lớn là các khoản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong sản xuất kinh doanh được gửi vào ngân hàng với những mục đ ích khác nhau. Ngân hàng đóng vai trò tập trung nguồn vốn nh àn rỗi trong nền kinh tế đ ể chuyển đến các nh à đ ầu tư có nhu cầu về vốn, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Vốn và các hoạt động về huy động vốn quyết định trực tiếp đ ến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của các ngân hàng th ương m ại. Vốn đóng vai trò chi phối và quyết đ ịnh đối với việc thực hiện các chức năng của ngân hàng thương m ại.
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 1 .2. Cơ cấu vốn của ngân h àng thương m ại bao gồm: 1.2.1. Vốn chủ sở hữu : Vốn chủ sở hữu là vốn tự có của ngân hàng, nó là vốn điều lệ khi ngân hàng mới đ i vào hoạt động và được bổ sung th ường xuyên. Vốn đ iều lệ phải lớn hơn hoặc b ằng vốn pháp định do ngân h àng nhà nước trung ương quy đ ịnh. Vốn điều lệ quy đ ịnh cho một ngân hàng sẽ tuỳ thuộc vào quy mô và hoạt động của nó. Tuỳ theo lo ại h ình ngân hàng mà vốn đ iều lệ đ ược hình thành có thể khác nhau. Vốn đ iều lệ của ngân h àng có nguồn gốc hình thành do ngân sách nhà nước cấp phát ban đầu n ếu là ngân hàng th ương m ại quốc doanh, còn n ếu là ngân hàng th ương m ại cổ phần thì sẽ do các cổ đ ông đóng góp. Các qu ỹ dự trữ của ngân hàng: Được coi là nguồn vốn tự có và được bổ sung hằng n ăm từ lợi nhuận ròng của ngân hàng. Theo kho ản 1 điều 87 luật các tổ chức tín dụng thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1997 quy định về việc trích lập các quỹ từ lợi nhuận, các ngân h àng thương m ại phải tiến h ành trích lập các quỹ: - Qu ỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Đư ợc trích lập hằng năm theo tỷ lệ 5% trên tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm tới mức tối đ a do ngân hàng nhà nước quy định. - Qu ỹ dự phòng bù đắp rủi ro : Để dự phòng và bù đắp thiệt hại có nguy cơ ăn mòn vốn do những rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, các ngân hàng được trích từ lợi nhuận ròng h ằng năm theo tỷ lệ 10% cho tới khi bằng 100% vốn đ iều lệ. Hai qu ỹ này bắt buộc phải trích lập tại các tổ chức tín dụng, không đ ược dùng các qu ỹ này để trả lợi tức cổ phần hoặc chuyển ra nước ngoài.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2