intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tăng cường liên kết với các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài

Chia sẻ: Kiếp Này Bình Yên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:16

84
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày tổng quan các vấn đề chính sách trong quá trình tăng cường các mối quan hệ hiệu quả với khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trên cơ sở đó đưa ra một số đề xuất cho Việt Nam nhằm chuyển đổi từ mô hình tăng trưởng về số lượng sang tăng trưởng chất lượng thông qua chuyển giao công nghệ trong liên kết FDI và xác định chính sách ưu tiên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tăng cường liên kết với các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài

Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 2(87) - 2015<br /> <br /> <br /> TĂNG CƯỜNG LIÊN KẾT VỚI CÁC DOANH NGHIỆP<br /> ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI<br /> KENICHI OHNO *<br /> LÊ HÀ THANH **<br /> <br /> Tóm tắt: Bài viết trình bày tổng quan các vấn đề chính sách trong quá trình<br /> tăng cường các mối quan hệ hiệu quả với khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài.<br /> Trên cơ sở đó đưa ra một số đề xuất cho Việt Nam nhằm chuyển đổi từ mô<br /> hình tăng trưởng về số lượng sang tăng trưởng chất lượng thông qua chuyển<br /> giao công nghệ trong liên kết FDI và xác định chính sách ưu tiên.<br /> Từ khóa: Đầu tư trực tiếp nước ngoài; doanh nghiệp; Việt Nam.<br /> <br /> 1. Những kỳ vọng từ thu hút đầu tư thời gian trước đây. Tạo việc làm vẫn là<br /> trực tiếp nước ngoài mục tiêu chính sách tổng thể ở Ấn Độ<br /> Cũng như các nước trên thế giới, kỳ ngày nay. Tuy nhiên, khi các quốc gia<br /> vọng của Việt Nam trong việc thu hút vượt qua giai đoạn sản xuất công nghệ<br /> đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) bao thấp, tiền lương bắt đầu tăng và tình<br /> gồm tạo việc làm và thu nhập, chuyển trạng thiếu lao động có tay nghề cao<br /> giao công nghệ, tham gia vào mạng lưới xuất hiện, chính sách cần chuyển hướng<br /> sản xuất quốc tế, đóng góp vào doanh từ tạo ra bất kỳ công việc nào sang tạo<br /> thu thuế và giảm bớt khó khăn tài chính. ra công việc có mức lương cao.(*)<br /> Tạo việc làm và thu nhập là một Chuyển giao công nghệ là một lợi ích<br /> trong những tác động tích cực của FDI. nước chủ nhà mong đợi nhất từ FDI.<br /> Một đất nước có dân số trẻ và đang gia Thu hút các tập đoàn đa quốc gia<br /> tăng với nhiều lao động mới gia nhập thị (MNCs) có cả vốn và công nghệ sẽ tạo<br /> trường việc làm mỗi năm như Việt Nam, điều kiện thuận lợi cho chuyển giao kỹ<br /> sự xuất hiện của FDI thâm dụng lao thuật và bí quyết kinh doanh, góp phần<br /> động rất đáng hoan nghênh, vì đã tạo ra làm tăng năng suất và năng lực cạnh<br /> công ăn việc làm và thu nhập cho những tranh của doanh nghiệp trong nước.<br /> lao động mới này, làm giảm các vấn đề Trên thực tế tồn tại hai loại hiệu ứng lan<br /> về thất nghiệp và thiếu việc làm. Tình tỏa là lan tỏa ngang (trong một ngành<br /> trạng này thường thấy ở một quốc gia có công nghiệp) và dọc (liên ngành). Lan<br /> thu nhập thấp với một lượng lớn lao<br /> động không có tay nghề. Hầu hết các (*)<br /> Giáo sư, Viện Nghiên cứu Chính sách quốc<br /> nước ASEAN như Malaysia, Thái Lan gia Nhật Bản (GRIPS).<br /> đã áp dụng chính sách như vậy trong (**)<br /> Tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.<br /> <br /> 18<br /> Tăng cường liên kết với các doanh nghiệp...<br /> <br /> <br /> tỏa ngang xảy ra khi MNCs và doanh Một ưu điểm khác của FDI liên quan<br /> nghiệp trong nước thuộc cùng một đến nguồn lực tài chính. Ở các nước<br /> ngành, lan tỏa dọc xảy ra khi có sự khan hiếm vốn, sức mạnh tài chính của<br /> tương tác giữa các công ty trong nước MNCs khiến cho các khoản đầu tư lớn<br /> và nước ngoài thuộc các ngành công vượt quá khả năng của doanh nghiệp<br /> nghiệp khác nhau (liên kết ngược hoặc trong nước có thể thực hiện được. Các<br /> xuôi). Hiệu ứng lan tỏa có thể phát triển dự án đầu tư trong ngành công nghiệp<br /> thông qua việc thực hiện dự án trình nặng, như tổ hợp hóa dầu, nhà máy thép<br /> diễn tốt nhất, sau đó triển khai trên quy liên hợp hoặc nhà máy phát điện là<br /> mô lớn việc xây dựng liên kết sản xuất những ví dụ cụ thể.<br /> giữa các doanh nghiệp nước ngoài và Do những tác động tích cực nêu trên,<br /> doanh nghiệp trong nước. Theo đó, FDI ngày nay nhìn chung được xem là<br /> doanh nghiệp trong nước sẽ trở thành một yếu tố rất tích cực đối với sự phát<br /> nhà cung cấp hoặc khách hàng, hoặc có triển kinh tế của các nước đang phát<br /> sự dịch chuyển của các kỹ sư giàu kinh triển, thậm chí các nước trên thế giới<br /> nghiệm và công nhân từ doanh nghiệp còn cạnh tranh gay gắt để thu hút FDI.<br /> nước ngoài sang các doanh nghiệp trong Hiện tượng này có thể được giải thích<br /> nước. Sự tham gia của MNCs cũng có một phần bởi thực tế không thể phủ<br /> thể tăng tính cạnh tranh trong ngành và nhận rằng, FDI đóng một vai trò quan<br /> buộc các doanh nghiệp trong nước kém trọng cho thành công của quá trình công<br /> cạnh tranh phải rút lui khỏi thị trường và nghiệp hóa và chuyển đổi kinh tế ở<br /> doanh nghiệp trong nước còn tồn tại Đông Á (mô hình đàn ngỗng bay). Từ<br /> phải bắt chước và sáng tạo. quan điểm của chính phủ các nước đang<br /> Tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu là phát triển, điều quan trọng là phải có các<br /> một lợi thế tiềm năng khác của việc thu cơ chế chính sách để hướng dẫn và điều<br /> hút FDI. Mạng lưới sản xuất toàn cầu và chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp<br /> khu vực đang rất phát triển trong các FDI để tối đa hóa các tác động tích cực<br /> ngành như ô-tô, máy móc, điện tử và may và tối thiểu hóa các tác động tiêu cực.<br /> mặc. Doanh nghiệp trong nước, đặc biệt 2. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước<br /> là doanh nghiệp vừa và nhỏ, có thể gián ngoài tại Việt Nam<br /> tiếp tham gia vào mạng lưới toàn cầu Từ đầu những năm 1990, thu hút đầu<br /> bằng cách trở thành nhà cung cấp phụ tư trực tiếp nước ngoài hay cho phép các<br /> tùng linh kiện hoặc các dịch vụ thuê ngoài doanh nghiệp nước ngoài tiến hành các<br /> của MNCs. Tham gia vào các mạng lưới hoạt động kinh doanh tại Việt Nam là<br /> này có thể cung cấp thêm cho các công ty một trong những nguồn lực cho quá<br /> trong nước kiến thức và kinh nghiệm tiếp trình công nghiệp hóa bên cạnh các<br /> cận trực tiếp thị trường xuất khẩu. nhân tố khác như tự do hóa nền kinh tế,<br /> <br /> 19<br /> Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 2(87) - 2015<br /> <br /> <br /> cải cách doanh nghiệp, viện trợ phát vốn FDI tăng đột biến trong năm 2008<br /> triển chính thức (ODA) và tham gia các phản ánh tình hình tăng trưởng mạnh<br /> hiệp định thương mại song phương, đa của nền kinh tế thế giới cũng như mối<br /> phương và khu vực. Trong khoảng hai quan tâm lớn của các nhà đầu tư nước<br /> thập kỷ gần đây, từ một nước nông ngoài sau sự kiện Việt Nam trở thành<br /> nghiệp lạc hậu, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức<br /> nước công nghiệp mới với mức thu nhập Thương mại Thế giới (WTO) vào năm<br /> trung bình thấp. Những thay đổi, cải 2007. Vốn FDI đăng ký năm 2008 bao<br /> cách về chính sách thu hút FDI đóng gồm các dự án lớn như tổ hợp hóa dầu,<br /> góp một phần quan trọng trong tiến trình các nhà máy thép, khu công nghệ phần<br /> này biến Việt Nam trở thành một điểm mềm và các tổ hợp du lịch. Tuy nhiên,<br /> thu hút FDI lớn. Điều này góp phần cải cục diện kinh tế thế giới bị suy giảm<br /> thiện cơ cấu sản phẩm, lao động và nặng nề do khủng hoảng tài chính thế<br /> thương mại. giới cuối năm 2008. Hầu hết các dự án<br /> Hình 1 cho thấy, trong giai đoạn 1988 - trên bị rút vốn hoặc chậm tiến độ. Tỷ lệ<br /> 2013 dòng vốn FDI vào Việt Nam có xu vốn thực hiện trong năm 2008 đạt mức<br /> hướng tăng đều trong dài hạn và biến thấp nhất là 16%. Theo đó, các hoạt<br /> động nhỏ trong ngắn hạn. Trong giai động thu hút FDI trong giai đoạn 2009 -<br /> đoạn 2004 - 2008 số lượng vốn đăng ký 2012 bị chậm lại mặc dù vẫn giữ ở mức<br /> và số lượng dự án tăng lên đáng kể. Số cao với tổng số vốn thực hiện khoảng 10 -<br /> lượng vốn thực hiện tăng với tốc độ 11 tỷ USD. Tuy nhiên tỷ số vốn thực<br /> chậm hơn nên tỷ số vốn thực hiện/vốn hiện/vốn đăng ký tăng trong giai đoạn<br /> đăng ký có xu hướng giảm. Số lượng này đạt mức 70% trong năm 2011.<br /> Hình 1. Số lượng dự án, vốn đăng ký và vốn thực hiện tại Việt Nam<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nguồn: Tổng cục Thống kê.<br /> <br /> 20<br /> Tăng cường liên kết với các doanh nghiệp...<br /> <br /> <br /> Hình 2 thể hiện FDI phân loại theo vực có tỷ lệ vốn đăng ký cao nhất trên 1<br /> ngành kinh tế. FDI vào Việt Nam chủ dự án là bất động sản. Bất động sản<br /> yếu tập trung vào ngành sản xuất và bất cũng là khu vực có biến động lớn nhất.<br /> động sản. Trong năm 2012, FDI vào Trong vòng vài năm trở lại đây, thị<br /> ngành sản xuất chiếm vị trí cao nhất trường bất động sản của Việt Nam bị<br /> trong các ngành có vốn FDI cả về số “đóng băng” do việc sụt giảm FDI trong<br /> lượng dự án và vốn đăng ký. Tuy nhiên, khu vực này với tổng vốn đăng ký giảm<br /> đây không phải là ngành có số lượng từ 34,3% năm 2010 xuống mức 5,8%<br /> vốn đăng ký trên 1 dự án cao nhất. Khu năm 2011.<br /> Hình 2. FDI theo phân ngành kinh tế<br /> (Tổng vốn đăng ký tính đến tháng 5/2014)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nguồn: Tổng cục Thống kê.<br /> Phần lớn nguồn vốn FDI đến từ các là các nước Châu Á. Tổng số vốn<br /> nước khu vực Châu Á. Theo Hình 3, đăng ký từ các nước này chiếm<br /> đến cuối tháng 5 năm 2014, 8 trong số khoảng 82% toàn bộ dòng vốn FDI<br /> 10 nhà đầu tư lớn nhất vào Việt Nam vào Việt Nam.<br /> <br /> 21<br /> Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 2(87) - 2015<br /> <br /> Hình 3. Top 10 nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nguồn: Tổng cục Thống kê.<br /> Thành công của Việt Nam trong trọng đóng góp của FDI trong GDP<br /> việc thu hút nguồn vốn FDI đóng góp có xu hướng gia tăng từ 13,3% trong<br /> tích cực cho nền kinh tế. Hình 4 cho năm 2000 lên mức 18,1% trong năm<br /> thấy, trong giai đoạn 2000 - 2012 tỷ 2012.<br /> <br /> Hình 4. Cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội (GDP) theo hình thức sở hữu<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nguồn: Tổng cục Thống kê.<br /> <br /> 22<br /> Tăng cường liên kết với các doanh nghiệp...<br /> <br /> <br /> Đóng góp của khu vực FDI về tạo nước giảm xuống sau năm 2001 một<br /> việc làm mặc dù tương đối nhỏ nhưng phần do các hoạt động cải cách doanh<br /> có xu hướng gia tăng. Khu vực FDI trực nghiệp nhà nước và giảm chi tiêu công.<br /> tiếp tạo ra khoảng 3,4% tổng số việc Doanh nghiệp FDI góp phần quan<br /> làm trong năm 2011 so với mức 1,0% trọng tăng kim ngạch xuất khẩu. Năm<br /> năm 2000 và 2,6% năm 2005. Nếu tính 2011 khu vực FDI đạt 55 triệu USD kim<br /> thêm cả số công việc gián tiếp tạo ra, thì ngạch xuất khẩu, hay khoảng 49,5% tổng<br /> tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI về tạo xuất khẩu của cả nước. Hình 5 thể hiện<br /> việc làm sẽ lớn hơn rất nhiều. xu hướng tăng trưởng xuất khẩu của các<br /> Về đầu tư toàn xã hội, mặc dù giá trị doanh nghiệp FDI giai đoạn 1995 - 2011<br /> tuyệt đối gia tăng, đóng góp của dòng với tốc độ nhanh hơn hoạt động xuất<br /> vốn FDI trong tổng đầu tư toàn xã hội khẩu của các doanh nghiệp trong nước.<br /> giảm từ 30,4% năm 1995 xuống còn Xuất khẩu bị giảm trong năm 2009 do<br /> 14,2% năm 2004 chủ yếu do tăng đầu tư suy giảm kinh tế thế giới nhưng tăng đều<br /> công. Sau đó, tỷ trọng FDI trong đầu tư trong những năm sau. Điều này khẳng<br /> toàn xã hội tăng lên mức 14,9% năm định một thực tế là FDI đóng góp quan<br /> 2005 và đạt mức 23,3% trong năm 2012. trọng trong các hoạt động thương mại và<br /> Trong khi đó tỷ trọng của khu vực nhà cơ cấu kinh tế của Việt Nam.<br /> Hình 5. Kim ngạch xuất khẩu theo các hình thức sở hữu<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nguồn: Tổng cục Thống kê.<br /> <br /> 23<br /> Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 2(87) - 2015<br /> <br /> <br /> Về xuất khẩu ròng (xuất khẩu trừ chính sách ưu đãi đầu tư về miễn/giảm<br /> nhập khẩu), vai trò của khu vực FDI khá thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế xuất<br /> quan trọng. Rất nhiều ngành sản xuất nhập khẩu nhưng đóng góp của khu vực<br /> nhập khẩu một số lượng lớn máy móc, FDI về thu ngân sách vẫn có xu hướng<br /> thiết bị và nguyên liệu. Điều này làm tăng từ 5,2% tổng thu ngân sách năm<br /> giảm mức độ đóng góp của ngành trong 2000 lên 11,0% năm 2011.<br /> việc tạo ra thu nhập ngoại tệ. Đã từ lâu, Mặc dù có những đóng góp hết sức<br /> khu vực FDI được xem là nhà xuất khẩu tích cực, dòng vốn FDI vào Việt Nam<br /> ròng còn khu vực trong nước là nhà vẫn chưa đạt được kì vọng của quốc<br /> nhập khẩu ròng. gia về chuyển giao công nghệ và đưa<br /> Các doanh nghiệp FDI đóng góp các doanh nghiệp Việt Nam tham gia<br /> đáng kể vào thu ngân sách và các cân sâu rộng hơn vào mạng lưới sản xuất<br /> đối vĩ mô. Mặc dù được hưởng nhiều quốc tế.<br /> Bảng 1. Liên kết sản xuất với các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài<br /> <br /> % đầu vào của các<br /> Các nguồn cung cấp đầu vào<br /> nguồn cung<br /> Nhập khẩu qua công ty mẹ 20,4<br /> Nhập khẩu trực tiếp 38<br /> Mua từ nhà sản xuất trong nước tại Việt Nam 26,6<br /> Mua từ nhà sản xuất nước ngoài đóng tại Việt Nam 12,5<br /> Nhập khẩu từ nhà nhập khẩu/phân phối đóng tại Việt Nam 2,5<br /> <br /> Nguồn: Báo cáo Đầu tư công nghiệp Việt Nam, 2011.<br /> Về cơ bản, các doanh nghiệp FDI tại trong việc đáp ứng nhu cầu về nguyên<br /> Việt Nam nhập nguyên liệu đầu vào cho liệu đầu vào cho doanh nghiệp FDI. Tại<br /> sản xuất chủ yếu thông qua nhập khẩu các nước khác, tỷ lệ này thường ở mức<br /> trực tiếp (Bảng 1). Mặc dù tỷ trọng cung trên 50%, thậm chí có thể là 90% đối<br /> ứng đầu vào của doanh nghiệp Việt với một số ngành đặc thù. Ngay cả đối<br /> Nam chỉ đứng sau kênh nhập khẩu trực với công ty Honda Việt Nam, đạt tỷ lệ<br /> tiếp (26,6% so với 38%) nhưng điều này nội địa hóa 90% thì số lượng các nhà<br /> chứng tỏ các doanh nghiệp Việt Nam cung cấp nội địa cũng chỉ đạt mức 19%<br /> không tận dụng được lợi thế “sân nhà” trong năm 2009.<br /> <br /> 24<br /> Tăng cường liên kết với các doanh nghiệp...<br /> <br /> Hình 6. Cung cấp nội địa của công ty Honda Việt Nam<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nguồn: Viện Chiến lược chính sách công nghiệp.<br /> <br /> Nhìn chung, tăng trưởng kinh tế cao bằng cách nâng cao tay nghề, năng suất<br /> của Việt Nam trong 2 thập kỷ qua gắn và đổi mới. Trong bối cảnh đó, chính<br /> liền với nguồn vốn và các hoạt động của sách thu hút FDI, vốn được xem là một<br /> doanh nghiệp FDI tại Việt Nam. Xu trụ cột của phát triển cũng cần phải hoàn<br /> hướng gia tăng tỷ trọng đóng góp của thiện. Những thay đổi/cải cách về thủ<br /> FDI trong các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô, tục pháp lý và qui trình thu hút đầu tư<br /> như GDP, đầu tư, lao động, xuất khẩu, vẫn đã, đang được tiến hành. Nhưng chỉ<br /> thu ngân sách nhà nước là những minh thay đổi về nội dung này sẽ không thể<br /> chứng thể hiện vai trò quan trọng của đưa Việt Nam tiến xa hơn về trình độ<br /> nguồn vốn FDI đối với Việt Nam. Mặc công nghệ. Để từ một nền công nghiệp<br /> dù đã đạt được những thành tựu đáng kể giản đơn thâm dụng nhân công lao động<br /> trong giai đoạn đầu của quá trình công rẻ mạt, tay nghề thấp tiến lên nền công<br /> nghiệp hóa, Việt Nam đang phải đối mặt nghiệp hiện đại với mức thu nhập cao<br /> với những thách thức và vấn đề mới. Để tương ứng, chính sách FDI phải mang<br /> đạt được mức thu nhập và trình độ công tính định hướng khách hàng, chọn lọc và<br /> nghệ cao hơn, mô hình tăng trưởng theo phù hợp với chiến lược công nghiệp hóa<br /> kiểu cũ vốn dựa trên số lượng và tự do của quốc gia.<br /> hóa thương mại cần phải được thay thế Trước mắt chúng ta mở ra ít nhất hai<br /> bởi mô hình tăng trưởng mới có khả viễn cảnh cho nền kinh tế Việt Nam<br /> năng tạo ra nhiều giá trị nội địa gia tăng (Hình 7).<br /> <br /> 25<br /> Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 2(87) - 2015<br /> <br /> Hình 7. Thời điểm lịch sử quan trọng cho Việt Nam<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nguồn: Ohno và các cộng sự (2014).<br /> Với tình trạng hiện tại của Việt phụ thuộc đơn thuần vào nâng cao số<br /> Nam, khi mà giai đoạn đầu của công lượng lao động đầu vào, số lượng<br /> nghiệp hóa đã được hoàn thành một doanh nghiệp, cơ hội thương mại, đầu<br /> cách tương đối dễ dàng và hiện đối tư trong nước, FDI, ODA hay dòng tài<br /> mặt với tình trạng tăng trưởng chậm chính. Các yếu tố của sự chuyển dịch<br /> lại, mục tiêu của chính sách là cần tạo từ số lượng sang chất lượng được mô<br /> ra đà tăng trưởng mới mà không chỉ tả trong Hình 8.<br /> Hình 8. Chuyển đổi mô hình tăng trưởng mới.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nguồn: Ohno và các cộng sự (2014).<br /> <br /> 26<br /> Tăng cường liên kết với các doanh nghiệp...<br /> <br /> <br /> Trong bối cảnh đó, hai động lực tăng thâm dụng lao động, vốn là phân khúc<br /> trưởng mới cho Việt Nam cần xác định tạo ra giá trị thấp nhất của chuỗi cung<br /> rõ ràng là (i) lấy năng suất làm trọng ứng toàn cầu, bởi các công đoạn này quá<br /> tâm; và (ii) chuyển giao công nghệ, thúc tốn kém khi thực hiện ở các nước đang<br /> đẩy liên kết FDI. Phần tiếp theo đặt phát triển. Các dự án FDI như vậy về<br /> trọng tâm thảo luận vào nội dung thứ 2. bản chất không khác gì FDI trong ngành<br /> 3. Tăng cường liên kết với các doanh may mặc và chế biến thực phẩm theo<br /> nghiệp FDI nghĩa họ tìm đến Việt Nam như nguồn<br /> 3.1. Chuyển giao công nghệ cung lao động phổ thông và tìm kiếm<br /> Cần phải nhấn mạnh rằng, thu hút các các ưu đãi bổ sung (nếu có), chứ<br /> FDI không tự động nâng cao trình độ không phải là nơi để chuyển giao và tiếp<br /> công nghệ và năng lực công nghiệp của nhận công nghệ cao.<br /> quốc gia. Chỉ có các các doanh nghiệp Trong khi các nước đang phát triển<br /> FDI sản xuất mới có thể đóng góp đáng thường mong muốn công nghệ cao, thì<br /> kể vào việc cải thiện năng lực công kiến thức độc quyền là bí mật của công<br /> nghiệp của một quốc gia, chứ không ty được bảo vệ nghiêm ngặt bởi quyền<br /> phải là các công ty khai thác mỏ, các sở hữu trí tuệ và sẽ không được chuyển<br /> nhà phát triển bất động sản, hay các dự giao cho các đối tác là các nước phát<br /> án xây dựng cơ sở hạ tầng lớn. Các triển nếu không được trả phí cao. Hơn<br /> khoản đầu tư khổng lồ vào các lĩnh vực nữa, chuyển giao công nghệ sẽ không<br /> nói trên, dù là đầu tư công hay tư, có thể xảy ra trừ khi nước chủ nhà được đánh<br /> giúp xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc mang giá là có khả năng hấp thụ và là vị trí tốt<br /> lại tiền bạc cho đất nước, nhưng ít hy nhất cho mục đích này, và rằng việc<br /> vọng tạo ra sự tích lũy về kiến thức, kỹ chuyển giao sẽ mang lại lợi ích cho<br /> năng và công nghệ nói chung. MNCs trong chiến lược kinh doanh toàn<br /> Ngay cả với FDI sản xuất, chuyển cầu của mình.<br /> giao công nghệ không diễn ra tự phát. Do vậy, chính sách FDI phải xem xét<br /> Sự có mặt của các doanh nghiệp “công lại hai điểm sau đây một cách nghiêm<br /> nghệ cao” toàn cầu như Intel, Samsung, túc nếu muốn thúc đẩy chuyển giao<br /> Canon v.v.. không có nghĩa là công công nghệ trong một đất nước đang phát<br /> nghệ cao sẽ tự động chuyển giao cho triển. Thứ nhất, phải ý thức rằng điều<br /> Việt Nam. Những công ty đa quốc gia học hỏi chính từ FDI trong giai đoạn<br /> như vậy thường đến các nước đang phát đầu của công nghiệp hóa không phải là<br /> triển để thực hiện các công đoạn lắp ráp “công nghệ cao”, mà là những kiến thức<br /> <br /> 27<br /> Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 2(87) - 2015<br /> <br /> <br /> không độc quyền có thể tiếp cận được họ muốn mua được các thiết bị đã được<br /> trên toàn cầu và miễn phí nhưng chưa cải tiến từ các công ty tiếp nhận chuyển<br /> được triển khai ở trong nước, ví dụ như giao công nghệ sau quá trình giảng dạy.<br /> kiến thức về quản lý chiến lược, kỷ luật Chuyển giao công nghệ theo cách này<br /> làm việc, bảo trì và vận hành nhà máy, thực sự hữu dụng, tránh được việc chỉ<br /> marketing, nâng cao năng suất thông học lý thuyết và sẽ lãng quên ngay sau<br /> qua kaizen hoặc chuẩn đối sánh, phù đó. Việc giảng dạy như vậy diễn ra hoàn<br /> hợp với tiêu chuẩn quốc tế về kế toán, toàn tự động vì các đa quốc gia cần các<br /> an toàn, lao động, môi trường v.v.. Thứ nhà cung cấp đáng tin cậy để cạnh tranh<br /> hai, vì ngay cả việc học này cũng toàn cầu. Việt Nam cũng đã có những<br /> không tự nhiên xảy ra, cần có một cơ trường hợp tự phát như Colgate và<br /> chế/chính sách quốc gia có thể đem lại Sanyo huấn luyện công ty ép nhựa địa<br /> lợi ích chung cho cả bên chuyển giao phương, Honda tập huấn doanh nghiệp<br /> và bên nhận chuyển giao hay giáo viên nhà nước về kỹ thuật sản xuất các linh<br /> và học viên. Điều này có thể bao gồm, kiện kim loại, các công ty thủy sản của<br /> ví dụ, chương trình quốc gia về học tập Nhật Bản hướng dẫn cách xuất khẩu<br /> công nghệ với sự cam kết mạnh mẽ của tôm đông lạnh đảm bảo chất lượng và an<br /> lãnh đạo cấp cao, có mục tiêu rõ ràng toàn sang thị trường Nhật Bản v.v.. Tuy<br /> và có cơ quan chịu trách nhiệm; tăng nhiên, những cải tiến bằng lợi ích cá<br /> cường các tổ chức hỗ trợ; trợ cấp và tài nhân thường bị giới hạn về quy mô so<br /> trợ vốn cho các hoạt động đủ điều kiện; với quy mô của nền kinh tế quốc dân và<br /> cạnh tranh và trao giải thưởng cho không thể tạo ra kết quả đáng kể để thúc<br /> những cá nhân và doanh nghiệp xuất đẩy tiến trình công nghiệp hóa. Do vậy<br /> sắc; và huy động hỗ trợ kỹ thuật nước cần có chính sách để thúc đẩy và mở<br /> ngoài cho Kaizen, Shindan, và những rộng hoạt động dạy và học theo hướng<br /> hoạt động khác. “đôi bên cùng có lợi”.<br /> Như đã đề cập ở trên, trong bối cảnh 3.2. Các lĩnh vực/hoạt động ưu tiên<br /> đổi mới hiện nay, mô hình chuyển giao Ba lĩnh vực được đề xuất trong<br /> công nghệ thích hợp nhất cho các nước chuyển giao công nghệ trong liên kết<br /> có mức thu nhập trung bình thấp trong FDI, bao gồm: (i) thu hút FDI có định<br /> đó có Việt Nam là học hỏi các kiến hướng/chọn lọc, (ii) nâng cao năng lực<br /> thức/công nghệ phổ cập do các công ty cho doanh nghiệp nội địa và (iii) chính<br /> nước ngoài truyền đạt lại. Các công ty sách liên kết giữa FDI với doanh nghiệp<br /> nước ngoài truyền đạt lại công nghệ vì nội địa.<br /> <br /> 28<br /> Tăng cường liên kết với các doanh nghiệp...<br /> <br /> <br /> (i) Thu hút FDI có định hướng/chọn hướng vào nhóm này nên tập trung vào<br /> lọc là thu hút các công ty nước ngoài có một vài điểm để thu hút với thông số cụ<br /> thể chuyển giao công nghệ một cách thể, chi phí, số liệu thống kê, bản đồ,<br /> phù hợp với tầm nhìn và mục tiêu công hình ảnh v.v.. chứ không phải trình bày<br /> nghiệp của quốc gia. Chính sách FDI các qui định chung áp dụng cho tất cả<br /> phải chuyển từ thu hút đại trà sang thu các nhóm. Các điều kiện và ưu đãi dành<br /> hút có điều kiện và có chiến lược. Trong cho các công ty có quan tâm có thể được<br /> giai đoạn này, cần tập trung thu hút các đàm phán lại nếu phù hợp với chính<br /> doanh nghiệp FDI có khả năng tạo ra giá sách phát triển quốc gia.<br /> trị trong nước, đồng thời giảm bớt các Một vấn đề khác liên quan đến<br /> doanh nghiệp thâm dụng lao động, sản marketing FDI của Việt Nam là thẩm<br /> xuất đơn giản. Đối với các nước đã thu quyền bị phân tán và chồng chéo. Quy<br /> hút một số lượng lớn vốn FDI như Việt trình, thủ tục cấp phép được phân cấp ở<br /> Nam, việc thay đổi chính sách từ số Việt Nam, khiến mỗi tỉnh, thành phố<br /> lượng sang chất lượng là rất quan trọng. đều có thể tự mình tổ chức các đoàn và<br /> Để làm được điều đó, bên cạnh việc hội thảo xúc tiến đầu tư. Ngoài ra, các<br /> cải thiện môi trường kinh doanh, nâng khu công nghiệp cũng tham gia vào hoạt<br /> cao hiệu quả hoạt động, sàng lọc và theo động này một cách độc lập. Ở một mức<br /> dõi sau đầu tư, FDI marketing cần được độ nào đó, hoạt động FDI marketing<br /> thực hiện nhằm thu hút dòng vốn FDI có theo địa phương là lẽ tự nhiên và thậm<br /> chất lượng hơn cho mục đích phát triển chí đáng khen ngợi. Nhưng trong trường<br /> đất nước. Marketing FDI phải có tính hợp của Việt Nam, các nhà đầu tư trở<br /> chiến lược và khác biệt tùy theo từng nên mệt mỏi vì tiếp đón quá nhiều các<br /> nhóm nhà đầu tư để đáp ứng nhu cầu đoàn xúc tiến đầu tư với các thông tin<br /> của mỗi nhóm. Ví dụ, một số cuộc khảo tương tự. Để giải quyết vấn đề này, mỗi<br /> sát cho thấy các doanh nghiệp vừa và thành phố và tỉnh cần thiết kế một<br /> nhỏ sản xuất của Nhật Bản (đặc biệt là chương trình xúc tiến độc đáo và cụ thể<br /> doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ) xem phù hợp hơn cho nhóm đối tượng mục<br /> Thái Lan và Việt Nam là điểm đến tiêu của mình. Ngoài ra, cần có một cơ<br /> mong muốn nhất và họ muốn có nhà chế phối hợp giữa các đoàn địa phương<br /> xưởng xây sẵn cho thuê, dịch vụ một ở cấp trung ương để có thể chia sẻ<br /> cửa đáng tin cậy bằng tiếng Nhật, hỗ trợ những thông tin chung về nền kinh tế<br /> tiếp thị ở thị trường trong nước và tuyển Việt Nam, pháp luật, ưu đãi, v.v..<br /> dụng nhân viên v.v.. để giảm thiểu chi Một khía cạnh khác của marketing<br /> phí và rủi ro ban đầu. Hội thảo đầu tư FDI là cung cấp đất công nghiệp hấp dẫn<br /> <br /> 29<br /> Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 2(87) - 2015<br /> <br /> <br /> dưới hình thức khu công nghiệp hay được nâng đỡ cho đến khi có đủ khả<br /> hình thức khác. Về cơ bản hoạt động năng cạnh trên trên thị trường toàn cầu<br /> này bao gồm 2 bước: một là tích tụ công như một đối tác sản xuất đáng tin cậy<br /> nghiệp, trong đó khu công nghiệp với đối với khu vực FDI. Để nâng cao năng<br /> các dịch vụ và hỗ trợ cần thiết được lực nội địa cho các doanh nghiệp Việt<br /> thành lập để mời một công ty chủ Nam, chúng tôi xin giới thiệu một số<br /> đạo/công ty lớn (anchor firms), hai là biện pháp chính sách sau với tư cách là<br /> đổi mới, trong đó hợp tác ba bên giữa những điểm khởi đầu. Những biện pháp<br /> ngành công nghiệp, chính phủ và các này được sử dụng ở nhiều nước đang<br /> trường đại học và viện nghiên cứu sẽ tạo phát triển nhưng không được sử dụng<br /> ra giá trị cao. Cơ quan, tổ chức có liên hay thậm chí là không được biết đến ở<br /> quan ở các bước sau là chính quyền địa Việt Nam. Nếu được áp dụng một cách<br /> phương và trung ương, các tổ chức phi hiệu quả, chúng sẽ tạo điều kiện đáng kể<br /> lợi nhuận, tổ chức bán - chính phủ và cho chuyển giao công nghệ trong liên<br /> các doanh nghiệp tư nhân. Qui trình này kết FDI.<br /> chỉ ra tầm quan trọng của việc cung cấp Chuẩn đối sánh (benchmarking) - đây<br /> các điều kiện và thể chế cần thiết với sự là một quy trình chuẩn để thiết lập mục<br /> phối hợp tốt giữa các bên liên quan để tiêu, trong đó đối thủ cạnh tranh được<br /> trước hết thu hút FDI và sau đó tạo ra xác định, các kết quả hoạt động được<br /> giá trị nội tại. Bố trí một khu đất và nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh, sau<br /> công bố lĩnh vực ưu tiên và ưu đãi vẫn đó xây dựng mục tiêu cụ thể. Qui trình<br /> chưa đủ để bảo đảm xây dựng thành này được thực hiện ở cả cấp độ doanh<br /> công khu công nghiệp. nghiệp và quốc gia. Việc thiết lập mục<br /> (ii) Nâng cao năng lực cho doanh tiêu với con số cụ thể sử dụng phương<br /> nghiệp nội địa là vấn đề quan trọng nếu pháp chuẩn đối sánh rất quan trọng,<br /> quốc gia muốn chuyển sang quá trình thay vì cứ nói một cách chung chung<br /> công nghiệp hóa thực chất thông qua rằng “năng suất phải được cải thiện”<br /> việc sáng tạo các giá trị nội địa. Việt hay “chất lượng phải được tăng cường”.<br /> Nam từ lâu đã phải đối mặt với vấn đề Ví dụ, trong bối cảnh Việt Nam, các<br /> kém phát triển của các ngành công cảng mới như cảng Lạch Huyện và<br /> nghiệp hỗ trợ, có nghĩa là doanh nghiệp cảng Cái Mép Thị Vải phải đặt ra các<br /> trong nước quá yếu để tham gia vào mục tiêu như công suất, tốc độ và chi<br /> chuỗi cung ứng giá trị toàn cầu ngay cả phí xử lý, hải quan điện tử, số giờ hoạt<br /> khi có sự hiện diện của các doanh động, các điểm vào thành phố, các cơ<br /> nghiệp FDI. Các doanh nghiệp cần phải sở lưu trữ v.v.. và so sánh với các cảng<br /> <br /> 30<br /> Tăng cường liên kết với các doanh nghiệp...<br /> <br /> <br /> đứng đầu trên thế giới, như Singapore, có kế hoạch và cam kết mở rộng quy mô<br /> Hong Kong, Kaohsiung v.v.. Tương tự, và thứ hai là, trong dự án thí điểm người<br /> các ưu đãi FDI, khu công nghiệp, khu dân/doanh nghiệp phải làm việc trực<br /> dịch vụ và những yếu tố khác cũng có tiếp, sát cánh với các chuyên gia nước<br /> thể được chuẩn hóa với các đối thủ ngoài để có được kiến thức thực tế để<br /> trong khu vực. thay thế các chuyên gia nước ngoài ngay<br /> Mở rộng quy mô của một dự án thí sau khi dự án thí điểm kết thúc.<br /> điểm - đó là một thực tế phổ biến trong Kaizen – đây là một phương pháp<br /> viện trợ phát triển khi yêu cầu các dự án nâng cao năng suất của người Nhật xuất<br /> thí điểm phải nhân rộng về mặt địa lý hiện vào cuối những năm 1950 với một<br /> và/hoặc theo ngành. Vì các nguồn tài trợ số đóng góp của Hoa Kì. Đặc điểm của<br /> tương đối hạn chế nên các dự án phát Kaizen là cải tiến nhỏ nhưng liên tục,<br /> triển nông nghiệp, công nghiệp thường làm việc theo nhóm từ dưới lên và<br /> được thực hiện với quy mô nhỏ như không cần phải đầu tư máy móc mới<br /> nâng cấp một trường đại học kỹ thuật, 2 hoặc công nghệ. Mục đích chính của<br /> ngôi làng, 30 công ty v.v.. Những dự án Kaizen là loại bỏ muda (bất kỳ hành<br /> như vậy, ngay cả khi thành công, cũng động không cần thiết, chuyên chở, chờ<br /> chỉ có tác động rất nhỏ đối với nền kinh đợi v.v.. không mang lại giá trị). Kaizen<br /> tế quốc dân. Mục tiêu của việc hỗ trợ kỹ không phải là một công cụ mà là sự thay<br /> thuật sẽ không nên dừng ở đó. Dự án đổi tư duy đối với cuộc sống và công<br /> cần được coi là mô hình mẫu để lan việc. Sự hiểu biết kaizen không đòi hỏi<br /> rộng đến các lĩnh vực và các khu vực bằng cấp hoặc các kỹ năng chuyên<br /> khác nhau cho đến khi trở thành mô nghiệp bởi dựa trên thực tiễn thường<br /> hình của quốc gia. Hơn nữa, việc mở ngày, như chào hỏi to, dõng dạc, họp<br /> rộng phải được thực hiện bằng sự chủ buổi sáng, nhà vệ sinh sạch sẽ, loại bỏ<br /> động và nguồn tài nguyên của nước những thứ không cần thiết từ các nhà<br /> đang phát triển chứ không phải phụ máy, các công cụ giúp tìm địa điểm đơn<br /> thuộc vào nguồn tài trợ của nhà tài trợ. giản v.v.. Các bài học ban đầu thường<br /> Các nhà tài trợ có thể dạy cách đánh cá bắt đầu với 5S và các vòng tròn kiểm<br /> nhưng đào tạo ngư dân và xây dựng tàu soát chất lượng (QCC). Ngày nay,<br /> thuyền đánh cá trên toàn quốc phải được Kaizen đã được thực hiện trên toàn thế<br /> thực hiện tại từng địa phương, từng giới. Một số quốc gia và vùng lãnh thổ<br /> doanh nghiệp. Để chiến lược này thành thực hiện Kaizen nghiêm túc là Đài<br /> công cần phải có 2 điều kiện: thứ nhất Loan, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan,<br /> là, ngay từ khi bắt đầu chính phủ phải Malaysia, Ấn Độ, Argentina, Mauritius,<br /> <br /> 31<br /> Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 2(87) - 2015<br /> <br /> <br /> Tunisia và Ethiopia. Hiện nay, rất nhiều ARTNeT Conference on Empirical and Policy<br /> quốc gia Châu Phi bao gồm Ethiopia, Issues of Integration in Asia and the Pacific.<br /> Zambia, Ghana, Tanzania và Liên minh Colombo, Sri Lanka.<br /> Châu Phi, quan tâm đến việc phổ biến 2. Asian Development Bank (2013), Key<br /> phương pháp này. Một số người cho Indicators for Asia and the Pacific 2013,<br /> rằng Kaizen Nhật Bản dựa trên tinh thần Manila, Philippines.<br /> đồng đội từ dưới lên sẽ không có giá trị 3. Markusen James R (1995), The Boundaries<br /> trong xã hội với truyền thống văn hóa of Multinational Enterprises and the Theory of<br /> khác như chủ nghĩa cá nhân và phẩm International Trade. Journal of Economic<br /> cấp xã hội từ trên xuống. Về mặt lý Perspectives, Vol. 9, pp 169-189.<br /> thuyết những lời chỉ trích như vậy là 4. Ohno K (2013), Learning to industrialize:<br /> hợp lý nhưng trên thực tế, chưa có quốc from given growth to policy-aided value creation.<br /> gia nào - cho dù là ở Châu Phi hay khu Abingdon: Routledge.<br /> vực Mỹ Latin - cho thấy Kaizen không 5. Ohno K., Lê Hà Thanh (2014), “Những<br /> cải thiện được tình hình sản xuất. Không<br /> vấn đề cơ bản trong hoạch định lại chính sách<br /> có rào cản văn hóa nào trong việc loại<br /> thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt<br /> bỏ muda hoặc giữ cho các nhà máy sạch<br /> Nam”, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 204.<br /> sẽ, ngăn nắp.<br /> 6. Ohno, Kenichi (chủ biên) (2014), Tiếp<br /> (iii) Chính sách liên kết giữa FDI với<br /> cận bẫy thu nhập trung bình: Một số gợi ý<br /> doanh nghiệp nội địa thúc đẩy hình<br /> chính sách cho Việt Nam. Diễn đàn Phát triển<br /> thành các mối quan hệ sản xuất và bổ<br /> Việt Nam, Trường Đại học Kinh tế quốc dân,<br /> sung cho hai lĩnh vực chính sách trên.<br /> Nxb Giáo dục, Hà Nội, Việt Nam.<br /> Ngoài ra, có hai lĩnh vực chính sách<br /> 7. Organisation for Economic Co-operation<br /> nữa cũng cần được củng cố là: hiệu quả<br /> and Development (2010), OECD Investment<br /> của hoạt động logistics và nguồn nhân<br /> Policy Reviews Indonesia.<br /> lực công nghiệp. Những chính sách này<br /> không những góp phần chuyển giao 8. Rodrik D (2007), Normalizing Industrial<br /> <br /> công nghệ trong liên kết FDI mà còn Policy. Cambridge, MA: Harvard University.<br /> <br /> mang đến những lợi ích tích cực cho các 9. Tổng cục Thống kê (2013), Niên giám<br /> <br /> hoạt động công nghiệp khác. thống kê 2012, Nxb Thống kê, Hà Nội.<br /> 10. United Nations Conference on Trade and<br /> Tài liệu tham khảo Development (2013), UNCTAD statistics 2012.<br /> 1. Aldaba, Rafaelita M. & Fernando T. Aldaba 11. World Bank (2013), Doing business<br /> (2012), Does FDI Have Positive Spillover Effects?: project data. http://data.worldbank.org/indicator/<br /> The Case of the Philippine Manufacturing Industry. IC.REG.DURS. Retrieved in August 2013.<br /> <br /> <br /> 32<br /> Tăng cường liên kết với các doanh nghiệp...<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 33<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2