intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tăng thu nhập cho lao động nữ tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: ViDeshiki2711 ViDeshiki2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

34
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết phân tích tình hình việc làm và thu nhập của lao động nữ tỉnh Thái Nguyên, đồng thời chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất một số giải pháp tăng thu nhập cho lao động nữ tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tăng thu nhập cho lao động nữ tỉnh Thái Nguyên

QUẢN LÝ - KINH TẾ<br /> <br /> <br /> <br /> TĂNG THU NHẬP CHO LAO ĐỘNG NỮ TỈNH<br /> THÁI NGUYÊN<br /> Nguyễn Thị Bích<br /> Cơ quan: Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Thái Nguyên<br /> Email: nguyenbichyb1987@gmail.com<br /> <br /> Tóm tắt: Thu nhập là nguồn sống, là động lực làm việc của người lao động và góp<br /> phần nâng cao hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Đảm bảo được nguồn thu nhập của<br /> người lao động không những tận dụng nguồn lực, làm lành mạnh thị trường lao động mà<br /> còn góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Bài báo phân tích tình hình việc làm và thu<br /> nhập của lao động nữ tỉnh Thái Nguyên, đồng thời chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng và đề<br /> xuất một số giải pháp tăng thu nhập cho lao động nữ tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.<br /> Từ khóa: lao động nữ, thu nhập.<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ thiếu phù hợp với LĐN. Theo niên giám thống<br /> kê tỉnh Thái Nguyên, trong năm 2018 toàn tỉnh<br /> Hiện nay, tình trạng việc làm và thu nhập<br /> có gần 2.000 LĐN thiếu việc làm; tỷ lệ thiếu<br /> của phụ nữ trong xã hội hiện nay đang là một<br /> việc làm của LĐN là 0,47%; tỷ lệ thất nghiệp là<br /> trong những chỉ số về sự tiến bộ của một quốc<br /> 1,54% [2]. Theo đó, nhu cầu việc làm và việc<br /> gia. Tại Việt Nam, với tỷ lệ tham gia lực lượng<br /> làm bền vững giúp tăng thu nhập cho LĐN<br /> lao động (LĐ) của phụ nữ là 72%, Tỷ lệ tham<br /> tại địa phương trở nên cấp thiết và cần được<br /> gia lực lượng LĐ của phụ nữ Việt Nam đang<br /> nghiên cứu nhằm khai thác những thế mạnh<br /> là quốc gia có tỷ lệ phụ nữ tham gia lực lượng<br /> LĐ cao nhất thế giới và cao hơn mức trung của giới nữ, phát huy vai trò của LĐN trong sự<br /> bình của khu vực châu Á và nhóm các nước phát triển kinh tế - xã hội Tỉnh. Bài viết phân<br /> thu nhập trung bình thấp [3]. tích những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập<br /> của LĐN ở tỉnh Thái Nguyên và đề xuất một<br /> Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng trung số giải pháp có tính khả thi giúp tăng thu nhập<br /> du miền núi phía Bắc, với lực lượng LĐN chiếm cho LĐN của Tỉnh trong thời gian tới nhằm<br /> hơn một nửa lực lượng LĐ xã hội, phụ nữ có góp phần tăng chất lượng LĐ, tăng mức độ an<br /> vai trò quan trọng trong tham gia chương trình toàn và chất lượng cuộc sống của LĐN.<br /> xoá đói, giảm nghèo ở địa phương và có nhiều<br /> đóng góp cho sự phát triển kinh tế, xã hội của II. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN<br /> tỉnh. LĐN của tỉnh phần lớn là LĐ phổ thông THU NHẬP CỦA LĐN TỈNH THÁI NGUYÊN<br /> thuộc khu vực nông thôn với số lượng việc 2.1. Những nhân tố về điều kiện tự nhiên<br /> làm còn hạn chế, chủ yếu là các công việc<br /> tạm thời với thu nhập thấp, nhiều việc làm còn Nhân tố điều kiện tự nhiên có thể phát<br /> <br /> 44 TẠP CHÍ KHOA HỌC<br /> QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ<br /> chính dồi dào thì việc đầu tư vào các chính sách về LĐ nôn<br /> việc làm cũng được quan tâm hơn, có nhiều nguồn lực 201<br /> hơn trong công tác giải quyết việc làm cho người lao động ngư<br /> triển các ngành, các lĩnh vực kinh tế phù hợp hình dịch vụ… Từ đó, có tác động tích cực<br /> nói chung và LĐN nói riêng: đào tạo nghề, hay cho vay 3.2<br /> với LĐN sẽ tạo ra việc làm và cơ hội việc làm giúp LĐN, đặc biệt là LĐN ở khu vực nông<br /> vốn để tự tạo việc làm. LĐN có thể sử dụng vốn vay để đô<br /> cho LĐN, đặc biệt là việc làm tại chỗ. Từ đó, thôn có thu nhập, tạo việc làm ổn định cho<br /> giúp cho LĐN có thu nhập ổn định và đảm bảo phát triển<br /> một các mô<br /> bộ phận LĐNhìnhthất<br /> trangnghiệp,<br /> trại chănthiếu<br /> nuôi; trồng trọt;<br /> việc làm thô<br /> cuộc sống. phát<br /> ở địatriển các loại hình dịch vụ… Từ đó, có tác động tích<br /> phương. đô<br /> cực giúp LĐN, đặc biệt là LĐN ở khu vực nông thôn có thu đượ<br /> 2.2. Những nhân tố thuộc về con người c. Cơ chế chính sách<br /> nhập, tạo việc làm ổn định cho một bộ phận LĐN thất nhi<br /> Chất lượng của LĐN được thể hiện theo Các<br /> nghiệp, chính<br /> thiếu sách<br /> việc làm vĩ phương.<br /> ở địa mô của Nhà nước có vai việ<br /> các khía cạnh sau: (1) thể lực và trí lực của trò to lớn trong<br /> c. Cơ chế việc<br /> chínhgiải<br /> sáchquyết việc làm, đồng<br /> LĐN để có thể đáp ứng tốt yêu cầu về kiến thời điều chỉnh việc làm phù hợp với mục tiêu,<br /> Các chính sách vĩ mô của Nhà nước có vai trò hơn<br /> thức, kỹ năng, năng lực làm việc của doanh trình độ phát triển của nền kinh tế trong từng<br /> nghiệp; (2) các thông tin về thị trường LĐ để to lớn trong việc giải quyết việc làm, đồng thời điều chỉnh hơn<br /> thời kỳ. Vì vậy, số lượng, chất lượng việc làm,<br /> giúp LĐN nắm bắt được các cơ hội việc làm, việc làm<br /> khả năng phùtạo<br /> hợpviệc<br /> với mục<br /> làmtiêu,<br /> đểtrình<br /> tăngđộthu<br /> phátnhập<br /> triển của nền<br /> chính là k<br /> giúp cho LĐN lựa chọn được ngành nghề là một<br /> kinh trongtừng<br /> tế trong những thước<br /> thời kỳ. đosốquan<br /> Vì vậy, lượng,trọng biểu<br /> chất lượng 201<br /> mà thị trường LĐ đang cần và sẽ cần trong hiện trình<br /> việc làm, khảđộnănghoạch<br /> tạo việcđịnh<br /> làm đểvàtăng<br /> tínhthukhả<br /> nhập thi của<br /> chính là ngư<br /> tương lai để thực hiện sự đầu tư có hiệu quả, hệ thống các chính sách vĩ mô của Nhà<br /> một trong những thước đo quan trọng biểu hiện trình độ nước chu<br /> chủ động tìm kiếm việc làm; (3) sức khỏe của trong quản lý, điều hành kinh tế - xã hội.<br /> hoạch định và tính khả thi của hệ thống các chính sách vĩ lệch<br /> LĐN, giúp LĐN LĐ, cống hiến tốt hơn, có cơ<br /> hội tìm kiếm việc làm tốt hơn, thu nhập cao III.Nhà<br /> mô của TÌNH<br /> nướcHÌNH VIỆC<br /> trong quản lý, LÀM VÀkinh<br /> điều hành THUtế - NHẬP<br /> xã hội. Sự<br /> hơn và hiệu quả hơn. CỦA LĐN Ở TỈNH THÁI NGUYÊN giớ<br /> III.<br /> 3.1.TÌNH HÌNH<br /> Tình VIỆC<br /> hình LÀM<br /> việc VÀcủa<br /> làm THULĐN<br /> NHẬPở CỦA<br /> tỉnh giớ<br /> 2.3. Những nhân tố thuộc xã hội LĐN Ở TỈNH THÁI NGUYÊN<br /> Thái Nguyên tỉnh<br /> a. Giáo dục – đào tạo 3.1. Tình hình việc làm của LĐN ở tỉnh Thái Nguyên<br /> b. T<br /> a. làm<br /> a. Việc Việc làmtheo<br /> phân phân theo<br /> khu vực và khu vực và giới tính<br /> giới tính<br /> Giáo dục – đào tạo, vừa giúp người học B<br /> Bảng 1. Quy<br /> Bảng 1. mô lao động<br /> Quy mô cólaoviệc làm trong<br /> động giai giai<br /> có việc làm<br /> có kiến thức đồng thời còn giúp cung cấp tay<br /> nghề, kỹ năng chuyên môn. Với mỗi trình độ trong giai giai đoạn<br /> đoạn 2014<br /> 2014 – 2018<br /> – 2018<br /> đào tạo nhất định, người được đào tạo cần<br /> Tổng Phân loại LĐ Phân loại LĐ<br /> biết được họ phải đảm nhận những công việc<br /> số LĐ theo giới tính theo khu vực<br /> gì? Yêu cầu kỹ năng cũng như chuyên môn Năm<br /> nghề nghiệp phải như thế nào? Một công việc có việc Thành Nông<br /> Nam Nữ<br /> có thu nhập cao tất yếu đòi hỏi trình độ học làm thị thôn<br /> vấn và trình độ chuyên môn của người đó 2014 709.393 357.280 352.113 178.116 531.277<br /> cũng phải tương ứng. 2015 714.500 351.963 358.949 177.113 537.387<br /> b. Nguồn lực tài chính 2016 746.898 367.026 379.872 219.103 527.795<br /> <br /> 2017 752.337 369.081 382.000 221.141 531.196<br /> Nếu quốc gia, địa phương có nguồn lực<br /> tài chính dồi dào thì việc đầu tư vào các chính 2018 758.082 372.976 385.106 230.078 528.004<br /> sách về LĐ việc làm cũng được quan tâm Nguồn: Niên giám thổng kê – Cục Thống<br /> hơn, có nhiều nguồn lực hơn trong công tác kê Thái Nguyên<br /> giải quyết việc làm cho người lao động nói<br /> chung và LĐN nói riêng: đào tạo nghề, hay Trong giai đoạn 2014 - 2018, số LĐ có<br /> cho vay vốn để tự tạo việc làm. LĐN có thể sử việc làm theo khu vực có sự biến động rõ nét<br /> dụng vốn vay để phát triển các mô hình trang giữa hai khu vực thành thị và nông thôn. Số<br /> trại chăn nuôi; trồng trọt; phát triển các loại LĐ có việc làm ở khu vực thành thị tăng cao<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC 45<br /> QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ<br /> o Nguồn: Niên giám thổng kê – Cục Thống kê Thái Nguyên<br /> n Trong giai đoạn 2014 - 2018, số LĐ có việc làm<br /> theo khu vực có sự biến động rõ nét giữa hai khu vực<br /> hơn thị<br /> thành cònvà số LĐthôn.<br /> nông có việc làm<br /> Số LĐ có ở khu<br /> việc làmvực nông<br /> ở khu vực Những năm gần đây, lực lượng LĐ có việc<br /> ài thônthị<br /> thành lạităng<br /> giảm<br /> caodần<br /> hơn trong<br /> còn số giai<br /> LĐ cóđoạn<br /> việc này,<br /> làm ởcụkhuthể:<br /> vực làm đã qua đào tạo ở tỉnh Thái Nguyên đã tăng<br /> 3<br /> Năm 2018 số LĐ có việc làm ở khu vực thành lên, nhưng còn chậm so với nhu cầu thực tế của<br /> Đ nông thôn lại giảm dần trong giai đoạn này, cụ thể: Năm<br /> thị tăng 51.962 người so với năm 2014; số LĐ thị trường LĐ và hệ thống giáo dục & đào tạo<br /> c 2018<br /> ở khusố LĐ<br /> vựccónông<br /> việc làm<br /> thônở giảm<br /> khu vực thànhngười<br /> 3.273 thị tăngso<br /> 51.962<br /> với trong tỉnh, cụ năm<br /> Những thể: gần<br /> năm đây,2014 đạt LĐ<br /> lực lượng 21,5%<br /> có việc(trong<br /> làm Tron<br /> g nămso2014.<br /> người với nămNguyên<br /> 2014; sốnhân là do<br /> LĐ ở khu vựctốc<br /> nôngđộthôn<br /> đôgiảm<br /> thị đó: tỷ lệ<br /> đã qua đàonam<br /> tạo ởđạt<br /> tỉnh23,7% và nữ<br /> Thái Nguyên đã đạt<br /> tăng19,2%;<br /> lên, nhưngthành<br /> còn ngàn<br /> y hóa ngày càng cao, dân cư sống ở khu<br /> 3.273 người so với năm 2014. Nguyên nhân là do tốc độ vực thị đạt 45,3% và nông thôn đạt 13,5%);<br /> chậm so với nhu cầu thực tế của thị trường LĐ và hệ tương sau<br /> nông thôn có xu hướng chuyển dần ra sinh ứng năm 2015 đạt 22,0% (trong đó: 23,7% và<br /> ể đô thị hóa ngày càng cao, dân cư sống ở khu vực nông thống giáo dục & đào tạo trong tỉnh, cụ thể: năm 2014 đạt 5,7<br /> sống và làm việc ở đô thị. Hơn nữa, các khu 19,8%; 45,4% và 13,7%); năm 2016 đạt 25,4%<br /> t; thôn có xu hướng chuyển dần ranghiệp<br /> sinh sốngđược<br /> và làmthành<br /> việc ở 21,5% (trong đó: tỷ lệ nam đạt 23,7% và nữ đạt 19,2%; doan<br /> công nghiệp, cụm công (trong đó: 28,4% và 22,5%; 53,7 và 15,3); năm<br /> h đôlập<br /> thị.và<br /> Hơn phát<br /> nữa,triển<br /> các khuở các<br /> công khu đôcụm<br /> nghiệp, thị công<br /> hoặcnghiệp<br /> ven 2017 đạtđạt<br /> thành thị 45,3%(trong<br /> 29,4% và nôngđó:thôn đạt 13,5%);<br /> 33,4 và 25,6;tương<br /> 57,4ứng và thấp<br /> <br /> u được thành lập và phát triển ở các khu đô thị hoặc vendo<br /> đô nhiều hơn là ở các khu vực nông thôn đô 15,6)<br /> năm 2015 và năm 2018(trong<br /> đạt 22,0% đạt đó:<br /> 30,7%23,7% (trong đó: 33,7%<br /> và 19,8%; 45,4% 3.3.<br /> thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hóa và và<br /> và 27,6%;<br /> 13,7%); 57,7%<br /> năm 2016 vàđạt<br /> 19,2%)<br /> 25,4%[2]. Số liệu<br /> (trong cho thấy<br /> đó: 28,4% và<br /> ất nhiều hơn là ở các khu vực nông thôn do thuận lợi trong<br /> giao thông đi lại. chất<br /> 22,5%; lượng<br /> 53,7 vàviệc làmnăm<br /> 15,3); của2017TháiđạtNguyên còn thấp<br /> 29,4% (trong đó: lượ<br /> việc vận chuyển hàng hóa và giao thông đi lại. và không đồng đều giữa các khu vực trong tỉnh.<br /> Theo 33,4 và 25,6; 57,4 và 15,6) và năm 2018 đạt 30,7% (trong vóc<br /> Theogiới<br /> giới tính, LĐ là<br /> tính, LĐ là nữ<br /> nữgiới<br /> giớichiếm<br /> chiếm tỷ tỷ trọng<br /> trọng cao LĐ có kỹ năng là tiền đề quan trọng cho sự phát<br /> cao hơn so với LĐ nam. Năm 2015, số LĐN đó: 33,7% và 27,6%; 57,7% và 19,2%) [2]. Số liệu cho<br /> triển bền vững, thu nhập cao và đáp ứng được LĐN<br /> ò hơn so với LĐ nam. Năm 2015, số LĐN có việc làm cao<br /> có việc làm cao hơn LĐ nam có việc làm là thấy chất<br /> yêu cầu của lượngcác<br /> việcngành<br /> làm của Tháiviệc<br /> trong Nguyên<br /> sử còn<br /> dụng thấp<br /> côngvà hưở<br /> h hơn LĐ nam<br /> 6.986 có việc<br /> người; sựlàm là 6.986<br /> chênh lệchngười;<br /> nàysự làchênh<br /> khá lớnlệch và<br /> này<br /> nghệ<br /> không hiện<br /> đồng đại<br /> đều và<br /> giữahoạt động<br /> các khu vựcquản<br /> trong lý. Đây<br /> tỉnh. LĐlàcómột kỹ tỉnh<br /> n làcàng cao<br /> khá lớn và hơn<br /> càng những năm sau<br /> cao hơn những năm đó. Đến<br /> sau đó. Đếnnăm năm trong<br /> năng lànhững vấn trọng<br /> tiền đề quan đề đặt chorasựkhông chỉbền<br /> phát triển cho ngành<br /> vững, thu đượ<br /> g 2018, số LĐN có việc làm cao hơn<br /> 2018, số LĐN có việc làm cao hơn LĐ nam là 12.130 LĐ nam giáo dục, mà cần phối hợp chặt chẽ hơn nữa<br /> là 12.130 người, cao hơn so với năm 2017 nhập cao và đáp ứng được yêu cầu của các ngành trong còn<br /> à người, cao hơn so với năm 2017 là 3.106 người. Nhìn giữa các Ban, Sở, Ngành địa phương và các<br /> là 3.106 người. Nhìn chung, LĐN có việc làm việc sử dụng công nghệ hiện đại và hoạt động quản lý. 1,53<br /> ộ chung, doanh nghiệp trong tỉnh.<br /> luôn LĐN<br /> cao cóhơnviệcLĐlàmnam<br /> luôn và<br /> cao sự<br /> hơnchênh<br /> LĐ namlệchvà sự giữa<br /> chênh Đây là một trong những vấn đề đặt ra không chỉ cho bình<br /> vĩ LĐgiữa<br /> lệch namLĐvànamnữ và nữcác<br /> cácnăm<br /> năm vềvề sausau<br /> ngàyngày<br /> càng tăngcàngcao. 3.2.<br /> ngành giáoThu<br /> dục, nhập<br /> mà cầncủa<br /> phối LĐN trong<br /> hợp chặt cácnữa<br /> chẽ hơn doanh<br /> giữa đáp<br /> tăng cao. Sự chênh lệch giữa LĐ nam<br /> Sự chênh lệch giữa LĐ nam và nữ ở tỉnh cũng là do namvà nữ ở nghiệp<br /> các Ban, Sở, Ngành địa phương và các doanh nghiệp chu<br /> tỉnh cũng là do nam giới của tỉnh có xu hướng<br /> giới của tỉnh có xu hướng đi xuất khẩu LĐ nhiều hơn nữ trongBảng<br /> tỉnh. 3. Thu nhập bình quân của LĐN của đượ<br /> đi xuất khẩu LĐ nhiều hơn nữ giới, hoặc làm<br /> A giới,<br /> việchoặc làmkhu<br /> ở các việccông<br /> ở các nghiệp<br /> khu côngngoài<br /> nghiệpđịangoài<br /> bànđịa bàn<br /> tỉnh. tỉnh Thái<br /> 3.2. Thu Nguyên<br /> nhập giai<br /> của LĐN đoạn<br /> trong 2010 nghiệp<br /> các doanh - 2018 phư<br /> tỉnh. Bảng 3. Thu nhập<br /> Đơnbình<br /> vịquân<br /> tính:của LĐN của tỉnh- Thái<br /> tr.đồng/người tháng<br /> b. Tỷ lệ LĐ có việc làm đã qua đào tạo<br /> b. Tỷ lệ LĐ có việc làm đã qua đào tạo Nguyên giai đoạn 2010 - 2018 học<br /> Bảng<br /> Bảng 2. Tỷ2.lệTỷ<br /> LĐlệcóLĐ<br /> việccó<br /> làmviệc làmđào<br /> đã qua đãtạo<br /> qua đào<br /> ở tỉnh Đơn vị tính: tr.đồng/người - tháng nân<br /> tạo ở tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2014 - 2018 Năm Năm Năm Năm Năm giảm<br /> Thái Nguyên, giai đoạn 2014 - 2018 Chỉ tiêu<br /> 2010 2015 2016 2017 2018 (201<br /> Phân theo Phân theo khu<br /> Thu nhập học<br /> Tổng giới tính,% vực,% 3,5 4,4 5,96 7,74 9,2<br /> Năm bình quân 26,5<br /> số, % Thành Nông<br /> Nam Nữ Nông nghiệp, lâm kiện<br /> thị thôn 2,15 6,2 5,4 5,97 5,3<br /> nghiệp, thủy sản chu<br /> 2014 21,5 23,7 19,2 45,3 13,5<br /> Công nghiệp ở tỉ<br /> 2015 22,0 23,7 19,8 45,4 13,7 4,1 6,3 5,9 6,9 7,5<br /> và xây dựng thuậ<br /> 2016 25,4 28,4 22,5 53,7 15,3 đượ<br /> Dịch vụ 2,6 3,4 4,0 4,98 5,7<br /> 2017 29,4 33,4 25,6 57,4 15,6 đặt<br /> Hiện nay, tiền công, tiền lương là một trong những lợi<br /> 2018 30,7 33,7 27,6 57,7 19,2<br /> nguồn thu nhập chủ yếu của người LĐ nói chung và LĐN giáo<br /> nói riêng, giúp đảm bảo duy trì cuộc sống của bản thân và gia năm<br /> 46 TẠP CHÍ KHOA HỌC<br /> QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ đình người LĐ. Trong giai đoạn 2010 – 2018, thu nhập của trình<br /> LĐ trong các doanh nghiệp được cải thiện và chất lượng cuộc môn<br /> sống đã nâng cao, từ 3,5 tr.đồng/người - tháng (2010) tăng<br /> Hiện nay, tiền công, tiền lương là một trong bước đáp ứng yêu cầu của thị trường LĐ ở tỉnh<br /> những nguồn thu nhập chủ yếu của người LĐ Thái Nguyên. Hiện nay, trình độ chuyên môn kỹ<br /> nói chung và LĐN nói riêng, giúp đảm bảo duy thuật của người lao động nói chung và LĐN nói<br /> trì cuộc sống của bản thân và gia đình người LĐ. riêng được tỉnh quan tâm hàng đầu, vì đáp ứng<br /> Trong giai đoạn 2010 – 2018, thu nhập của LĐ được yêu cầu đặt ra cho phát triển kinh tế - xã<br /> trong các doanh nghiệp được cải thiện và chất hội, đồng thời, phát huy lợi thế so sánh của tỉnh<br /> lượng cuộc sống đã nâng cao, từ 3,5 tr.đồng/ Thái Nguyên là một trung tâm giáo dục và đào<br /> người - tháng (2010) tăng lên 9,2tr đồng/người tạo lớn của cả nước. Trên thực tế những năm<br /> - tháng (2018) tăng gấp 3 lần sau 8 năm. Trong qua, tỉnh đã có những đề án về đào tạo nghề<br /> đó, tăng cao nhất là LĐ làm việc trong doanh ở nhiều trình độ khác nhau, do đó số lượng và<br /> nghiệp ngành công nghiệp và xây dựng là 7,5 chất lượng chuyên môn kỹ thuật của LĐN đã<br /> tr.đồng/người - tháng, sau đó là LĐ làm việc trong được nâng lên đáng kể. Tuy nhiên, cơ cấu nghề<br /> doanh nghiệp ngành dịch vụ là 5,7 tr.đồng/người nghiệp, chất lượng LĐN của tỉnh chưa cao, tỷ<br /> - tháng, cuối cùng là LĐ làm việc trong doanh trọng LĐN làm công việc đòi hỏi kiến thức sâu<br /> nghiệp ngành nông, lâm, thủy sản có mức thu rộng và kỹ năng LĐ chuyên nghiệp chiếm tỷ lệ<br /> nhập thấp nhất là 5,4 tr. đồng/người - tháng [2]. thấp so với nhu cầu của thị trường LĐ trong tỉnh,<br /> trong khi tỷ lệ LĐ phổ thông, làm nghề giản đơn<br /> 3.3. Chất lượng lao động nữ<br /> ở khu vực nông thôn rất cao. Vì vậy, việc nâng<br /> Về thể lực: Có nhiều tiêu chí đánh giá chất cao trình độ chuyên môn kỹ thuật của LĐN gắn<br /> lượng LĐN về mặt thể lực như: chiều cao, cân với yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại<br /> nặng, vóc dáng, tuổi thọ trung bình, tỷ lệ suy dinh hóa đất nước là rất cấp bách, cần thiết.<br /> dưỡng của LĐN. Sức khỏe của LĐN là yếu tố<br /> Về tâm lực: Đây là một yếu tố được hầu<br /> quan trọng, ảnh hưởng lớn đến quá trình LĐ sản<br /> hết các doanh nghiệp, công ty quan tâm đối với<br /> xuất. Đối với LĐN ở tỉnh Thái Nguyên nói chung<br /> người lao động nói chung và LĐN nói riêng, bao<br /> tình trạng sức khỏe đã được cải thiện. Tuy nhiên,<br /> gồm: Mức độ sẵn sàng làm việc, ý thức chấp<br /> thể lực của LĐN nói riêng còn yếu, chiều cao<br /> hành nội quy, thái độ LĐ tích cực, khả năng đáp<br /> trung bình của nữ thanh niên là 1,53m là tương<br /> ứng, thích ứng đa dạng với sự biến động của thị<br /> đối thấp (trong khi đó chiều cao trung bình chuẩn<br /> trường, kỹ năng làm việc chuyên nghiệp, khoa<br /> theo quy định đối với nữ cao 1,62m), chưa đáp<br /> học,...). Hiện nay, LĐN ở tỉnh Thái Nguyên cũng<br /> ứng được yêu cầu công việc ngày càng đòi hỏi<br /> đã bước đầu quan tâm chú ý đến vấn đề tâm lực,<br /> tính chuyên cần, bền bỉ, dẻo dai, nhất là sức chịu<br /> nhưng so với yêu cầu thực tế thì phần lớn còn<br /> đựng được áp lực công việc, thời gian, cường<br /> chưa đáp ứng được.<br /> độ LĐ cao và phương pháp tổ chức công nghiệp<br /> hiện đại. 3.4. Mức độ phù hợp và ổn định trong công<br /> việc của LĐN<br /> Về trí lực: Qua số liệu thống kê cho thấy, trình<br /> độ học vấn của LĐN ở tỉnh Thái Nguyên hiện nay Một bộ phận không nhỏ LĐN trong các doanh<br /> đã được nâng lên đáng kể, tỷ lệ LĐN không biết nghiệp chưa được ký hợp đồng LĐ không xác<br /> chữ qua các năm đã giảm xuống rõ rệt từ 1,01% định thời hạn; một số doanh nghiệp không thực<br /> (2010) còn 0,9% (2012); 0,78% (2014) xuống hiện chế độ bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội cho<br /> còn 0,69% (2016). Hơn nữa, so sánh từng cấp LĐN; một số LĐN vẫn phải làm các công việc<br /> học thì tỷ lệ LĐN tốt nghiệp trung học phổ thông nặng nhọc trong môi trường độc hại mà thiếu<br /> đã tăng từ 26,52% (2012) lên 27,35% (2018) [1], các dụng cụ chuyên dùng và bảo hộ LĐ; đa phần<br /> [2]. Do đó, tạo điều kiện thuận lợi để LĐN tiếp tục LĐN đang phải làm việc trong điều kiện áp lực<br /> học nghề, nâng cao trình độ chuyên môn, từng cao về năng suất LĐ, thời gian làm việc kéo dài.<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC 47<br /> QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ<br /> Điều kiện sinh hoạt của LĐN cũng eo hẹp, thiếu nghèo, mô hình sản xuất kinh doanh giỏi, phát<br /> tiện nghi, không bảo đảm vệ sinh. triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại,... giúp<br /> LĐN có việc làm ổn định và tăng thu nhập.<br /> Bên cạnh đó, Tiền lương của LĐN trong<br /> các doanh nghiệp còn thấp, mức lương tối thiểu 5.2. Tăng cường hoạt động tư vấn và hướng<br /> chưa đáp ứng được mức sống tối thiểu của LĐN, nghiệp<br /> chưa có chính sách khuyến khích, tạo động lực<br /> Thứ nhất, đẩy mạnh hoạt động của hệ thống<br /> cho LĐN phát huy hết khả năng, trình độ chuyên<br /> trung tâm giới thiệu việc làm, kiện toàn cơ sở vật<br /> môn của mình và yên tâm gắn bó làm việc lâu dài<br /> chất và bổ sung thêm cán bộ quản lý, theo dõi<br /> với doanh nghiệp.<br /> và phát huy vai trò, hiệu quả của các sàn giao<br /> IV. Giải pháp tăng thu nhập cho LĐN tỉnh dịch việc làm tại các địa phương. Hội LHPN các<br /> Thái Nguyên cấp cần chủ động trong công tác hướng nghiệp<br /> và định hướng giúp cho phụ nữ tự đánh giá khả<br /> 5.1. Tăng cường hoạt động đào tạo nghề năng, tự lựa chọn và quyết định nghề nghiệp của<br /> cho LĐN mình.<br /> Thứ nhất, đổi mới công tác quản lý nhà nước Thứ hai, tăng cường tổ chức các hoạt động<br /> về đào tạo nghề theo hướng xã hội hóa; bổ sung, hướng nghiệp, tư vấn nghề nghiệp và việc làm<br /> hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích phát thông qua các phương tiện thông tin đại chúng;<br /> triển xã hội hóa dạy nghề phù hợp với từng vùng, tăng cường tư vấn, hướng nghiệp cho phụ nữ<br /> ngành, lĩnh vực đảm bảo huy động tối đa các dưới các hình thức như: hỏi đáp, trả lời thư bạn<br /> nguồn lực trong và ngoài tỉnh; tiếp tục rà soát, đọc, xuất bản các ấn phẩm giới thiệu về nghề và<br /> bổ sung và hoàn thiện hoạt động của các cơ sở căn cứ lựa chọn nghề.<br /> dạy nghề.<br /> Thứ ba, tổ chức các hoạt động hướng<br /> Thứ hai, tiếp tục đổi mới hình thức, phương nghiệp, kết hợp hoạt động hướng nghiệp với<br /> pháp đào tạo nghề cho phù hợp với điều kiện đặc đào tạo nghề trong các cơ sở đào tạo, đặc biệt là<br /> thù của LĐN, đổi mới quy trình, nội dung phương xây dựng kế hoạch chương trình hướng nghiệp<br /> pháp đào tạo theo hướng mềm hóa, đa dạng hóa thông qua các hoạt động của Trung tâm Dạy<br /> chương trình, tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu LĐ nghề 20-10 Hội LHPN tỉnh; nâng cao vai trò của<br /> đa dạng và tạo cơ hội học tập cho LĐN. Tăng đội ngũ cán bộ Hội...<br /> cường liên kết, phối hợp tổ chức dạy nghề cho<br /> LĐN tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp 5.3. Phát triển kinh tế theo hướng tạo việc<br /> tác; liên kết chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo với các làm cho LĐN<br /> doanh nghiệp để dạy nghề, thực hành nghề.<br /> Thứ nhất, tăng cường cải thiện môi trường<br /> Thứ ba, Tăng cường nguồn lực để nâng kinh doanh để thu hút đầu tư của nhà đầu tư và<br /> cao chất lượng dạy nghề; bồi dưỡng chuẩn hóa, các đối tác chiến lược đối với sự phát triển của<br /> nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Đổi mới tỉnh; xây dựng; mở rộng chính sách ưu tiên cho<br /> phương pháp dạy và học theo hướng phát huy các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp đầu<br /> tích cực, chủ động, sáng tạo của người học; tăng tư vào lĩnh vực sản xuất, chế biến nông lâm sản,<br /> cường thực hành, thực tập; kết hợp chặt chẽ chăn nuôi quy mô lớn và sử dụng nhiều LĐN ở<br /> giữa đào tạo và hoạt động sản xuất. địa phương.<br /> Thứ tư, chú trọng đào tạo nghề cho LĐN Thứ hai, phát triển, hỗ trợ doanh nghiệp vừa<br /> nông nghiệp nông thôn ở tỉnh; gắn chương trình và nhỏ được tiếp cận tài chính, tín dụng để nâng<br /> đào tạo nghề với các chương trình xóa đói giảm cao hiệu quả sử dụng vốn của những doanh<br /> <br /> 48 TẠP CHÍ KHOA HỌC<br /> QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ<br /> nghiệp vừa và nhỏ thu hút nhiều LĐN; tạo điều giảm sự lãng phí lớn về nguồn nhân lực, không<br /> kiện thuận lợi cho hoạt động phụ nữ khởi nghiệp, chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn mang lại lợi<br /> thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp nữ. ích xã hội, thực hiện bình đẳng giới, đáp ứng nhu<br /> cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Để hiện<br /> Thứ ba, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh<br /> thực hoá các chủ trương, đường lối, quan điểm<br /> tế gắn với cơ cấu LĐ, phát huy tối đa các nguồn của Đảng về vấn đề việc làm thì hoạt động quản<br /> lực trong tỉnh: (1) Từng bước chuyển dịch cơ cấu lý Nhà nước về giải quyết việc làm có vai trò hết<br /> nội ngành công nghiệp theo hướng ưu tiên phát sức quan trọng, đảm bảo cho LĐN có đủ điều<br /> triển công nghiệp phụ trợ ứng dụng công nghệ kiện, cơ hội để tìm kiếm việc làm ổn định, giúp<br /> cao; (2) Nâng cao trình độ công nghệ, ứng dụng tăng thu nhập nâng cao chất lượng cuộc sống, là<br /> khoa học, kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất và chế yếu tố cơ bản để đảm bảo công bằng xã hội và<br /> biến nông, lâm sản, tạo ra những sản phẩm sạch tăng trưởng bền vững.<br /> mang lại giá trị kinh tế giúp nâng cao thu nhập cho<br /> LĐN ở nông thôn; (3) Xây dựng và thành lập các<br /> mô hình dịch vụ xã hội, dịch vụ gia đình nhằm tạo<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> việc làm, tăng thu nhập cho một số chị em LĐN.<br /> Quan tâm chính sách sử dụng LĐN trực tiếp cho [1]. Ban Chấp hành Hội Liên hiệp Phụ nữ<br /> lĩnh vực du lịch, tạo sự chuyển dịch mạnh mẽ LĐ tỉnh Thái Nguyên (2016), Báo cáo của Ban Chấp<br /> từ nông nghiệp, nông thôn sang lĩnh vực du lịch hành Hội LHPN tỉnh Thái Nguyên tại Đại hội đại<br /> vì đây là ngành sử dụng nhiều LĐN và thu hút biểu Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Thái Nguyên lần<br /> được số đông LĐN tham gia. thứ XIII, nhiệm kỳ 2016 – 2021.<br /> 5.4. Xây dựng chế độ tiền lương, chính sách [2]. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên (2016-<br /> chăm sóc sức khỏe cho LĐN một cách hợp lý 2017-2018), Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên<br /> năm 2016, 2017, 2018.<br /> Thứ nhất, xây dựng chế độ thưởng, phạt<br /> công khai, rõ ràng theo năng lực và thành tích cá [3]. Mai Đan, Thời cáo Tài chính (2018), Tỷ lệ<br /> nhân nhằm tạo động lực cho LĐN phát huy hết LĐN tại Việt Nam thuộc nhóm cao nhất thế giới,<br /> khả năng mà họ đang có; Hình thức trả lương Hà Nội ngày 23/02/2018.<br /> linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng<br /> doanh nghiệp nhưng phản ánh đầy đủ giá trị sức [4]. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên<br /> LĐ. (2016), Báo cáo Sơ kết 05 năm thực hiện Chiến<br /> lược quốc gia về bình đẳng giới, hoạt động vì<br /> Thứ hai, tăng cường công tác thanh tra, kiểm sự tiến bộ của phụ nữ giai đoạn 2011-2015, Thái<br /> tra theo quy định của pháp luật với định hướng Nguyên, ngày 03/3/2016.<br /> thanh kiểm tra để làm tốt công tác quản lý nhà<br /> nước, bảo vệ quyền lợi và việc thực hiện chính [5] Philippe Fournier-Viger, Cheng-Wei Wu,<br /> sách đối với LĐN. Souleymane Zida, Vincent S.Tseng FHM: Faster<br /> High-Utility Itemset Mining using Estimated Utility<br /> V. KẾT LUẬN Co-occurrence Pruning, International Symposium<br /> on Methodologies for Intelligent Systems, 2014.<br /> Việc làm và thu nhập cho LĐN trong giai<br /> đoạn hội nhập kinh tế đang là vấn đề cấp bách [6] Philippe Fournier-Viger, Jerry Chun-Wei<br /> của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa Lin, Cheng-Wei Wu, Vincent S. Tseng, Usef<br /> phương. Đặc biệt đối với LĐN thuộc nhóm LĐ Faghihi Mining Minimal High-Utility Itemsets,<br /> yếu thế, mang tính đặc thù. Giải quyết tốt việc International Conference on Database and<br /> làm cho LĐN sẽ phát huy tối đa tiềm năng LĐ, Expert Systems Applications, 2016<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC 49<br /> QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2