intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tạo hình dây chằng chéo sau khớp gối kỹ thuật hai bó “all inside” qua nội soi tại Bệnh viện Xanh Pôn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình DCCS qua nội soi với kỹ thuật hai bó “all-inside” tại bệnh viện Xanh Pôn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 15 bệnh nhân tổn thương DCCS được phẫu thuật tại bệnh viện Xanh Pôn với kỹ thuật 2 bó “all-inside” qua nội soi. Đánh giá mức độ lỏng gối theo thang điểm IKDC và cơ năng gối theo thang điểm Lyshome.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tạo hình dây chằng chéo sau khớp gối kỹ thuật hai bó “all inside” qua nội soi tại Bệnh viện Xanh Pôn

  1. vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 6. J. L. Clement, E. Chau, A. Geoffray và cộng (2001). Pulmonary function in adolescent idiopathic sự (2012). Simultaneous translation on two rods scoliosis: a 25 year follow up after surgery or start of to treat adolescent idiopathic scoliosis: brace treatment. Thorax, 56 (5), 388-393. radiographic results in coronal, sagittal, and 8. S. I. Suk, S. M. Lee, E. R. Chung và cộng sự transverse plane of a series of 62 patients with a (2005). Selective thoracic fusion with segmental minimum follow-up of two years. Spine (Phila Pa pedicle screw fixation in the treatment of thoracic 1976), 37 (3), 184-192. idiopathic scoliosis: more than 5-year follow-up. 7. K. Pehrsson, A. Danielsson và A. Nachemson Spine (Phila Pa 1976), 30 (14), 1602-1609. TẠO HÌNH DÂY CHẰNG CHÉO SAU KHỚP GỐI KỸ THUẬT HAI BÓ “ALL-INSIDE” QUA NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN XANH PÔN Trần Trung Dũng* TÓM TẮT were: 93,33% excellent and good results, 6,67% moderate with average Lyshome score was: 88,5±6,8. 34 Mục tiêu nghiên cứu: 1) Đánh giá kết quả phẫu Conclusion: Arthroscopic PCL reconstruction with thuật tạo hình DCCS qua nội soi với kỹ thuật hai bó “all-inside” double bundles technique give good result, “all-inside” tại bệnh viện Xanh Pôn. Đối tượng và however, more patients and longer follow-up are phương pháp nghiên cứu: 15 bệnh nhân tổn needed. thương DCCS được phẫu thuật tại bệnh viện Xanh Pôn Keywords: posterior cruciate ligament, knee với kỹ thuật 2 bó “all-inside” qua nội soi. Đánh giá arthroscopy mức độ lỏng gối theo thang điểm IKDC và cơ năng gối theo thang điểm Lyshome. Kết quả nghiên cứu: I. ĐẶT VẤN ĐỀ 100% bệnh nhân có lỏng gối trước mổ độ III và chức năng gối kém với điểm Lyshome là 65,4 ± 5,3. Sau Trong những năm gần đây, những hiểu biết mổ 100% bệnh nhân cải thiện cơ năng khớp gối và sâu sắc hơn về giải phẫu và sinh lý của dây mức độ lỏng gối. Điểm Lyshome trung bình sau mổ là chằng chéo sau khớp gối (DCCS)[1,8] cũng như 88,5 ± 6,8 với 93,33% rất tốt và tốt, 6,67% trung những kết quả hạn chế của điều trị bảo tồn bình. Kết luận: Tạo hình DCCS khớp gối kỹ thuật 2 không phẫu thuật ở giai đoạn trước được thấy bó “all-inside” qua nội soi với mảnh ghép gân bán gân rõ[5,6,7] nên chỉ định phẫu thuật tạo hình DCCS và gân cơ thon cho kết quả tốt, tuy nhiên cần theo dõi và đánh giá bệnh nhân với số lượng lớn hơn và thời có xu hướng tăng lên với nhiều báo cáo mang gian dài hơn. kết quả khả quan với thời gian theo dõi dài Từ khoá: dây chằng chéo sau, nội soi khớp gối; [1,2,3]. Cũng như tạo hình dây chằng chéo kỹ thuật 2 bó trước, tạo hình DCCS tập trung vào các hướng như mảnh ghép, kỹ thuật cố định, kỹ thuật tạo SUMMARY hình 1 bó hay 2 bó. Trong những năm gần đây, ARTHROSCOPIC “ALL-INSIDE” DOUBLE 1 số tác giả thông báo những kết quả của tạo BUNDLES TECHNIQUE FOR POSTERIOR hình DCCS với kỹ thuật 2 bó và nhận định những CRUCIATE LIGAMENT RECONSTRUCTION IN XANH PON HOSPITAL kết quả khả quan hơn so với kỹ thuật 1 bó Objectives: 1)Evaluate the results of arthroscopic nhưng cũng nhận xét các tiêu chuẩn chọn bệnh PCL reconstruction with “all-inside” double bundles nhân cần chặt chẽ hơn[1,2,3]. Ngay cả kỹ thuật technique in Xanh Pon Hospital. Patients and tạo hình DCCS kỹ thuật 2 bó cũng có nhiều biến method: retrospective study 15 PCL rupture patients đổi về mặt kỹ thuật như 2 bó 4 đường hầm riêng underwent arthroscopic “all-inside” double bundles biệt, 2 bó 3 đường hầm, 2 bó với gân đồng PCL reconstruction in Xanh Pon Hospital. Measure the knee instability according to IKDC and knee function loại,… Tại bệnh viện Xanh Pôn, dựa trên những with Lyshome score. Results: 100% patient had tiêu chuẩn chặt chẽ trong chọn bệnh nhân và grade III instability of knee and bad knee function kích thước mảnh ghép gân tự thân, trong thời with Lyshome score were 65,4 ± 5,3. Postoperatively, gian từ tháng 1 năm 2088 đến tháng 1 năm 100% patients improve the knee function and knee 2019, chúng tôi đã phẫu thuật cho 15 trường instability. Overall results according to Lyshome score hợp tổn thương DCCS với kỹ thuật 2 bó 3 đường hầm “tất cả bên trong” bằng mảnh ghép gân *Trường Đại Học Y Hà Nội bán gân và gân cơ thon, có sử dụng tăng cường Chịu trách nhiệm chính: Trần Trung Dũng mảnh ghép ½ gân mác dài nếu kích thước mảnh Email: dungbacsy@dungbacsy.com ghép tạo ra chưa đủ điều kiện. Báo cáo này trình Ngày nhận bài: 8.01.2020 bày những kết quả điều trị thu được nhằm : Ngày phản biện khoa học: 28.2.2020 Đánh giá kết quả điều trị tạo hình DCCS bằng kỹ Ngày duyệt bài: 4.3.2020 thuật 2 bó tất cả bên trong qua nội soi. 126
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU IKDC với 3 mức độ: 15 bệnh nhân tổn thương DCCS khớp gối kèm Bảng 1: Phân độ lỏng gối do tổn thương hoặc không kèm tổn thương sụn chêm, không có DCCS tổn thương các dây chằng khác của khớp gối Độ di Vị trí của mâm chầy Độ dịch phối hợp như dây chằng bên trong, dây chằng lệch so với lồi cầu trong chuyển (mm) bên ngoài, dây chằng chéo trước hoặc các tổn I Phía trước 0–5 thương phức hợp góc sau trong, góc sau II Ngang bằng 6 – 10 ngoài,… được phẫu thuật tạo hình dây chằng III Phía sau > 10 chéo sau kỹ thuật 2 bó 3 đường hầm qua nội soi, Đánh giá chức năng khớp gối theo thang sử dụng gân tự thân (gân bán gân và gân cơ điểm Lyshome Gilquist (rất tốt: 91-100 điểm, tốt; thon và ½ gân mác dài nếu cần thiết) tại bệnh 77-90 điểm, vừa: 68-76 điểm, xấu:
  3. vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 Gilquist sau Trung bình 1 6,67% mổ Kém 0 6,25% Điểm Lyshome Gilquist 88,5 ± 6,8 trung bình Không lỏng 10 66,67% Mức độ lỏng Độ 1 4 26,66% gối sau mổ Độ 2 1 6,67% Độ 3 0 0% Hình 3: Hình ảnh 2 bó AL và PM sau khi đã Nhận xét: Bó AL có đường kính trung bình là kéo vào đường hầm 7,6 ±0,7, chiều dài trung bình là 7,3 ± 0,5. Bó Đặt dẫn lưu áp lực âm trong khớp 24 giờ. PM có đường kính trung bình là 6,9 ±0,8, chiều Sau mổ, bệnh nhân được bất động nẹp, dùng dài trung bình là 6,6 ± 0,5. Đường kính mảnh kháng sinh, giảm viêm, giảm nề, chườm đá ghép đầu mâm chầy trung bình là 9,4 ±1,3. Kết thường xuyên. Bắt đầu tập gồng cơ trong nẹp và quả sau mổ vẫn có 1 trường hợp có kết quả gấp gối thụ động đến 45o từ ngày thứ nhất sau trung bình chiém 6,67%. Điểm Lyshome trung phẫu thuật đến hết 4 tuần. Tập gấp thụ động bình sau mổ là 88,5 ± 6,8. Chỉ có 1 bệnh nhân đến 90o từ tuần thứ 5 đến tuần thứ 8. Đánh giá có lỏng gối độ 2. kết quả sau mổ theo thang điểm Lyshome Gilquist và mức độ di lệch theo IKDC. Thời điểm IV. BÀN LUẬN đánh giá tối thiểu 6 tháng sau phẫu thuật. 100% các bệnh nhân được phẫu thuật với kỹ thuật 2 bó 3 đường hầm tất cả bên trong đều là III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU bệnh nhân nam, trẻ tuổi với tuổi trung bình là Bảng 1: Đặc điểm chung của nhóm bệnh 21,3 ±3,7. Điều này phản ánh lựa chọn bệnh nhân nhân của chúng tôi vì kỹ thuật này tạo độ vững Đặc điểm nghiên cứu N % chắc của khớp gối hơn nên chỉ định cho các Nam 15 100% bệnh nhân có nhu cầu vận động cao. Tất cả các Giới Nữ 0 0% trường hợp đều có lỏng gối mức độ nặng, độ III Tuổi trung bình 21,3 ±3,7 theo phân loại của IKDC. Có 80% (12/15 bệnh Mức độ di Độ I 0 0% nhân) có tổn thương DCCS đơn thuần, chỉ có lệch trên Độ II 0 0% 3/15 bệnh nhân có tổn thương sụn chêm kèm lâm sang Độ III 15 100% theo. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã chủ Tổn Đơn thuần 12 80% động loại ra các trường hợp tổn thương nhiều thương Rách sụn chêm dây chằng hoặc tổn thương góc sau trong hoặc 3 20% trên MRI phối hợp sau ngoài phối hợp. Đánh giá chức năng khớp Điểm trung bình Lyshome 65,4 ± 5,3 gối theo thang điểm Lyshome Gilquist thấy Gilquist (46 – 67) 100% dưới 68 điểm (mức độ kém) với điểm Nhận xét: Tỷ lệ nam là 100%, thực ra đây trung bình là 65,4 ± 5,3. Như vậy 100% các cũng là do chủ ý lựa chọn bệnh nhân của chúng bệnh nhân của chúng tôi được chỉ định phẫu tôi vì bệnh nhân nam có nhu cầu vận động cao thuật khi điểm Lyshome ở mức kém và mức độ hơn nữ. Tổn thương chủ yếu là mức độ nặng, độ di lệch khớp gối nặng (độ III) theo IKDC. Chỉ III với 100% các trường hợp. Có 80% các định điều trị bảo tồn hay phẫu thuật đối với trường hợp tổn thương DCCS đơn thuần. Điểm thương tổn DCCS vẫn còn nhiều tranh luận trung bình trước mổ là 65,4 ± 5,3 nhưng xu thế phẫu thuật có vẻ dần chiếm ưu Bảng 2: Kết quả điều trị thế. Giai đoạn cuối những năm 80, xu thế bảo Đặc điểm nghiên cứu N % tồn chiếm ưu thế một phần do sự khó khăn Đầu mâm nhiều nguy cơ tai biến của phẫu thuật tạo hình Đường kính 9,4 ±1,3(9,0 – 10,0) DCCS ở giai đoạn này tuy nhiên báo cáo theo dõi chầy trung bình của nhiều nhóm tác giả về kết quả bảo tồn theo Bó AL 7,6 ±0,7 (7,0 – 8,0) mảnh ghép dõi dài cho thấy hiệu quả điều trị không cao, Bó PM 6,9 ±0,8 (6,0 – 7,5) Chiều dài Bó AL 7,3 ± 0,5 (7,0 – 7,5) chức năng khớp gối cải thiện ít, nhiều bệnh nhân trung bình xuất hiện đau và hạn chế vận động gối, biểu Bó PM 6,6 ± 0,5 (6,5 – 7,0) hiện thoái hoá khớp gối trên X quang [1],[2],[3]. mảnh ghép Điểm Rất tốt 12 80% Bước sang những năm 90, xu thế phẫu thuật tạo Lyshome Tốt 2 13,33% hình DCCS tăng lên. Đa số các tác giả chỉ định phẫu thuật cho những trường hợp lỏng khớp độ 128
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 III, kết quả thu được theo các tác giả đều rất được nhiều tác giả thông báo với các kết quả tốt khả quan[8],[9]… Và đa số các tác giả thống [9], tuy nhiên các nghiên cứu có so sánh hoặc nhất chỉ định phẫu thuật là những trường hợp các phân tích gộp cho thấy tạo hình DCCS kỹ lỏng khớp gối độ III và có triệu chứng trên lâm thuật 2 bó vẫn cho kết quả vững gối hơn và các sàng (chức năng gối giảm). Ngày nay, chỉ định test khớp gối có khác biệt có ý nghĩa thống kê so mổ tạo hình DCCS với những trường hợp chức với kỹ thuật 1 bó [1],[2],[3]. năng gối giảm là không còn bàn cãi nữa[1]. Trong những năm gần đây, một số tác giả [4] Về kỹ thuật phẫu thuật, ở giai đoạn đầu của có sử dụng lựa chọn bổ sung là ½ gân mác dài phẫu thuật tạo hình dây chằng chéo sau qua nội để tạo hình dây chằng trong những trường hợp soi, kỹ thuật 1 bó chiếm ưu thế, tuy nhiên với kích thước gân bán gân và gân cơ thon nhỏ. những hiểu biết sâu hơn về cấu trúc 2 bó của Trong 15 bệnh nhân được phẫu thuật, có 3 bệnh DCCS và cơ sinh học của nó, xu hướng tạo hình nhân được lấy bổ sung ½ gân mác dài để tạo DCCS 2 bó bắt đầu, đặc biệt khi kỹ thuật all- hình dây chằng cùng với gân bán gân và gân cơ inside phát triển cho phép tối ưu hoá mảnh ghép thon, cho phép đạt yêu cầu kích thước mảnh [1],[2],[3]. Tương tự như các kỹ thuật 2 bó của ghép tối thiểu là đường kính 6mm trở lên. Và do dây chằng chéo trước, kỹ thuật 2 bó của tạo sử dụng mảnh ghép ½ gân mác dài nên đường hình DCCS cũng gồm 2 kỹ thuật là: kỹ thuật 2 bó kính trung bình của bó AL đạt 7,6mm; bó PM đạt 4 đường hầm, nghĩa là tạo hình 2 bó riêng rẽ 6,9mm, đảm bảo yêu cầu phẫu thuật. Việc sử hoàn toàn và kỹ thuật 2 bó 3 đường hầm, dụng gân đồng loại cũng được chúng tôi sử dụng thường sẽ chung đường hầm mâm chầy trong các phẫu thuật tạo hình dây chằng, tuy [1],[2],[3]. Chúng tôi sử dụng kỹ thuật 2 bó 3 nhiên trong lô nghiên cứu này, không có bệnh đường hầm với những lý do sau: 1 là về giải nhân nào được sử dụng gân đồng loại, tác giả Li phẫu, vị trí của 2 bó AL và PM ở mâm chầy và cộng sự [2] có sử dụng gân đồng loại tạo thẳng hàng nhau theo chiều trên dưới, do đó sự hình DCCS kỹ thuật 1 bó và 2 bó cho thấy kết khác biệt không nhiều; 2 là kích thước mâm chầy quả tốt, về mặt lâm sàng chức năng không có sự người Việt nam thường nhỏ, việc khoan 2 đường khác biệt có ý nghĩa thống kê nhưng về mặt hầm riêng rẽ gây mất xương, hơn nữa vách giữa vững gối thì nhóm tạo hình 2 bó cho kết quả khả 2 đường hầm mỏng, kỹ thuật kéo gân ngược từ quan hơn. trong khớp ra có thể gây sập vách đường hầm Tạo hình DCCS vẫn là 1 thách thức về mặt kỹ và lại trở thành 1 đường hầm. Các kết quả thuật đối với các phẫu thuật viên, đòi hỏi tay nghiên cứu và tổng hợp của các tác giả cho thấy nghề và kỹ năng cao. Việc khoan đường hầm [1],[2],[3] đánh giá về mặt lâm sàng, tỷ lệ thành mâm chầy luôn là 1 kỹ thuật khó nhất và phức công của kỹ thuật 2 bó lớn hơn 1 bó, tuy nhiên tạp nhất của phẫu thuật do phẫu trường khó chưa có nghiên cứu nào trên 1 nhóm phẫu thuật quan sát, nguy cơ tai biến cao do bó mạch và viên riêng rẽ cùng thực hiện, do đó điều này còn thần kinh đi rất sát. Trong nghiên cứu của chúng phụ thuộc vào khá nhiều các yếu tố khách quan tôi, với việc sử dụng ngõ sau trong, chúng tôi có khác. Đánh giá về mặt cơ sinh học thì kỹ thuật 2 thể hoàn toàn kiểm soát được mặt sau phía dưới bó làm cho khớp gối vững hơn kỹ thuật 1 bó ở mâm chầy nên không cần phải sử dụng thêm C các tư thế khác nhau của gối có ý nghĩa thống arm hỗ trợ. Khó khăn thứ 2 trong phẫu thuật là kê. Các kết quả nghiên cứu của chúng tôi, tuy việc kéo gân vào đường hầm. Do ở đầu mâm rằng cỡ mẫu nhỏ (15 bệnh nhân) nhưng kết quả chầy 1 bó nhưng đầu lồi cầu 2 bó theo hướng về mặt lâm sàng có cải thiện rõ hơn so với nhóm trên dưới, nên khi kéo gân dù kéo đầu nào trước tạo hình DCCS kỹ thuật 1 bó. Đánh giá kết quả cũng cần kiểm soát tránh bị xoắn gân. Để tránh việc này, chúng tôi thường kéo 2 đầu gân ở lồi với thời gian theo dõi ít nhất 6 tháng, điểm trung cầu đùi trước, sau đó chỉnh hướng của đầu gân bình Lyshome là 88,5 (80% rất tốt, 13,33% tốt mâm chầy trước khi kéo vào đường hầm. và 6,67% trung bình), cải thiện hơn rất nhiều so Việc tập phục hồi chức năng sau phẫu thuật với trước mổ. Đánh giá mức độ di lệch khớp gối, đối với tạo hình DCCS kỹ thuật 2 bó được tiến tất cả các bệnh nhân đều có cải thiện mức độ di hành tương tự như kỹ thuật 1 bó với việc bất lệch với 93,33% bệnh nhân gối vững hoặc chỉ động đủ thời gian liền gân, việc tập thụ động lỏng độ 1, có 1 trường hợp lỏng độ 2 nhưng tăng dần sau 4 tuần. Khó khăn này chủ yếu do chức năng cải thiện so với trước mổ. Trường hợp điều kiện tập phục hồi chức năng ở nước ta bệnh nhân đạt kết quả trung bình là bệnh nhân không được hoàn chỉnh, đa phần sau thời gian có kèm theo tổn thương sụn chêm phối hợp. Mặc nằm viện, bệnh nhân về tự tập theo hướng dẫn dù các kết quả tạo hình DCCS kỹ thuật 1 bó là chính nên phải đảm bảo đủ thời gian liền gân. 129
  5. vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 V. KẾT LUẬN preserving remnant fibers. Am J Sports Med 2011;39:474-480. Tạo hình DCCS kỹ thuật 2 bó 3 đường hầm 4. Shi FD Peroneus Longus Tendon Autograft is tất cả bên trong qua nội soi với mảnh ghép tự a Safe and Effective Alternative for Anterior thân cho kết quả vững gối và chức năng khớp Cruciate Ligament Reconstruction. J Knee Surg. 2019 Aug;32(8):804-811. gối được cải thiện rõ rệt, tuy nhiên kỹ thuật này 5. Keller PM, Shelbourne KD, McCarroll đòi hỏi phẫu thuật viên phải thuần thục kỹ thuật JR, Rettig AC, “Nonoperatively treated isolated và lựa chọn bệnh nhân chặt chẽ. posterior cruciate ligament injuries”, Am J Sports Med. 1993 Jan-Feb;21(1):132-6. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Boynton MD, Tietjens BR, “ Long-term followup 1. Qi YS, Wang HJ, Wang SJ, Zhang ZZ, Huang of the untreated isolated posterior cruciate AB, Yu JK. A systematic review of double-bundle ligament deficient knee”. The American Journal of versus single- bundle posterior cruciate ligament Sports Medicine. 1996; vol. 24, No. 3, 306 - 10 reconstruction. BMC Musculoskelet Disord 2016; 7. Dandy DJ, Pusey RJ, “The long-term results of 17:45. unrepaired tears of the posterior cruciate 2. Li Y, Li J, Wang J, Gao S, Zhang Y. Comparison ligament”. J Bone Joint Surg Br. 1982;64(1):92-4. of single- bundle and double-bundle isolated 8. Noyes FR and Sue D. Barber-Westin “ Posterior posterior cruciate ligament reconstruction with Cruciate Ligament Revision Reconstruction, part 1: allograft: A prospective, randomized study. 3. causes of surgical failure in 52 consecutive Arthroscopy 2014;30:695-700. operations”. The American Journal of Sports 3. Yoon KH, Bae DK, Song SJ, Cho HJ, Lee JH. A Medicine. 2005; 33:646. prospective randomized study comparing 9. Kim MK, Park HK “Arthoroscopic PCL arthroscopic single-bundle and double-bundle reconstruction using a Quandrupled Hamstring posterior cruciate ligament re- constructions tendon and Endobutton”J Korean Knee So. 2000, 12(1): 84-89. SO SÁNH HIỆU QUẢ VÔ CẢM CỦA BUPIVACAIN VỚI LEVOBUPIVACAIN HOẶC ROPIVACAIN CÙNG PHỐI HỢP VỚI FENTANYL TRONG GÂY TÊ TỦY SỐNG ĐỂ MỔ LẤY THAI Lương Thị Ngọc Vân*, Nguyễn Hữu Tú**, Nguyễn Đức Lam** TÓM TẮT ropivacain. Kết luận: Gây tê tủy sống để mổ lấy thai có phối hợp fentanyl 30 mcg bằng bupivacain liều 8mg 35 Mục tiêu: So sánh hiệu quả vô cảm của có hiệu quả vô cảm tương đương với levobupivacain bupivacain với levobupivacain hoặc ropivacain cùng liều 8 mg nhưng tốt hơn ropivacain liều 12mg. phối hợp với fentanyl trong gây tê tủy sống để mổ lấy Từ khóa: Gây tê tủy sống, mổ lấy thai, thai. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Thử bupivacain, levobupivacain, ropivacain nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có so sánh trên 99 bệnh nhân được gây tê tủy sống để mổ lấy thai chia làm ba SUMMARY nhóm: 35 bệnh nhân ở nhóm 1 (bupivacain 8 mg+ fentanyl 30 mcg); 33 bệnh nhân ở nhóm 2 COMPARISON THE ANESTHETIC EFFECT OF (levobupivacain 8mg + fentanyl 30 mcg); 31 bệnh BUPIVACAINE VERSUS LEVOBUPIVACAINE nhân ở nhóm 3 (ropivacain 12 mg + fentanyl 30 mcg). OR ROPIVACAINE COMBINED WITH Kết quả: Thời gian khởi phát ức chế cảm giác đau FENTANYL IN SPINAL ANESTHESIA FOR đến T10 và T6 của bupivacain tương đương với levobupivacain nhưng ngắn hơn ropivacain; thời gian CESAREAN SECTION kéo dài ức chế cảm giác đau đến T10 của bupivacain Objectives: To compare the anesthetic effect of dài hơn levobupivacain và ropivacain; tỷ lệ bệnh nhân bupivacaine versus levobupivacaine or ropivacaine in có chất lượng vô cảm tốt của bupivacain tương đương combination with fentanyl in spinal anesthesia for levobupivacain nhưng cao hơn ropivacain; tỷ lệ bệnh cesarean section. Subjects, research methods: nhân và phẫu thuật viên rất hài lòng của bupivacain Randomized clinical trial comparing 99 patients with cũng tương đương levobupivacain nhưng cao hơn spinal anesthesia for cesarean section divided into three groups: 35 patients in group 1 (bupivacaine 8 mg + fentanyl 30 mcg); 33 patients in group 2 *Bệnh viện Phụ sản Hà Nội (levobupivacaine 8 mg + fentanyl 30 mcg); 31 **Trường Đại học Y Hà Nội patients in group 3 (ropivacaine 12 mg + fentanyl Chịu trách nhiệm chính: Lương Thị Ngọc Vân 30mcg). Results: The onset of pain inhibition to T10 Email: luongngocvan@gmail.com and T6 of bupivacaine is equivalent to levobupivacaine Ngày nhận bài: 10.01.2020 but shorter than ropivacaine; prolonged duration of Ngày phản biện khoa học: 27.2.2020 pain inhibition to T10 of bupivacaine is longer than Ngày duyệt bài: 9.3.2020 levobupivacaine and ropivacaine; good anesthetic 130
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
116=>2