YOMEDIA
ADSENSE
Tạo van chống trào ngược niệu quản - bàng quang kiểu thành ngoài thanh cơ trong theo phương pháp tạo hình bàng quang Abol - Enein
83
lượt xem 3
download
lượt xem 3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả tạo kỹ thuật van chống trào ngược niệu quản - bàng quang kiểu thành ngoài thanh cơ trong tạo hình bàng quanh theo phương pháp Abol - Enein tại bệnh viện Việt ðức. Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 35 bệnh nhân (31 nam, 4 nữ) được tạo hình bàng quang theo phương pháp Abol – Enein. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tạo van chống trào ngược niệu quản - bàng quang kiểu thành ngoài thanh cơ trong theo phương pháp tạo hình bàng quang Abol - Enein
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
TẠO VAN CHỐNG TRÀO NGƯỢC NIỆU QUẢN - BÀNG QUANG<br />
KIỂU THÀNH NGOÀI THANH CƠ TRONG THEO PHƯƠNG PHÁP<br />
TẠO HÌNH BÀNG QUANG ABOL - ENEIN<br />
Trần Chí Thanh<br />
Bệnh viện Việt ðức<br />
<br />
Nghiên cứu nhằm ñánh giá kết quả tạo kỹ thuật van chống trào ngược niệu quản - b àng quang kiểu<br />
thành ngoài thanh cơ trong tạo hình b àng quanh theo phương pháp Abol - Enein tại b ệnh viện Việt ðức.<br />
Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 35 b ệnh nhân (31 nam, 4 nữ) ñược tạo hình bàng quang theo phương pháp<br />
Abol – Enein. Chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm: thời gian mổ, biến chứng trong và sau mổ, trào ngược bàng<br />
quang – niệu quản, hẹp miệng nối bàng quang niệu quản. Kết quả cho thấy tỷ lệ hẹp miệng nối bàng quang<br />
niệu quản 1,4% ñơn vị miệng nối. 2,85% theo dõi hẹp, không có trường hợp nào trào ngược.Tỷ lệ giữ nước<br />
tiểu chủ ñộng ban ngày 88,6%, ban ñêm 82,9%. Phương pháp cắm niệu quản b àng quang chống trào<br />
ngược theo dạng van thành ngoài thanh cơ an toàn và hiệu quả.<br />
<br />
Từ khóa: Van chống trào ngược, tạo hình bàng quang, ung thư bàng quang<br />
<br />
<br />
<br />
I. ðẶT VẤN ðỀ<br />
(nữ) ở lứa tuổi 65 - 69 nhưng tỷ lệ này lên ñến<br />
Ung thư bàng quang là loại ung thư ñứng 296/100000 dân (nam), 74/100000 dân ở lứa<br />
hàng thứ 6 trong các bệnh ung thư. Tại cộng tuổi trên 85 [1]. Tại Việt Nam, theo nghiên cứu<br />
hòa Pháp có khoảng 10700 trường hợp mắc của tác giả Nguyễn Kỳ, bệnh hay gặp ở lứa<br />
mới mỗi năm và 4500 trường hợp tử vong tuổi từ 40 - 70 tuổi (78%), tỷ lệ nam/nữ là 6/1<br />
trong một năm. Tại Mỹ có khoảng 53000 [2; 3].<br />
trường hợp mắc mới mỗi năm, tỷ lệ mắc bệnh Cắt bàng quang và tuy ến tiền liệt toàn bộ<br />
ở nam gấp 2,5 lần ở nữ; ở nam ung thư bàng (nam), cắt bỏ phần trước chậu hông: cắt bàng<br />
quang ñứng thứ 3 sau ung thư tuyến tiền liệt, quang và cắt tử cung toàn bộ (nữ) là phươ ng<br />
ung thư phổi và ung thư ñại trực tràng chiếm pháp ñiều trị cơ bản trong bệnh lý ung thư tế<br />
khoảng 6,2% trong các bệnh ung thư nói bào biểu mô chuyển tiếp bàng quang x âm lấn<br />
chung; ở nữ ung thư bàng quang ñứng thứ 8 cơ khu trú (≥ pT2N0M0), ung thư tế bào vẩy,<br />
trong các loại ung thư thường gặp và chiếm ung thư biểu mô tuyến và ung thư tổ chức liên<br />
2,3% trong tổng số các bệnh u ác tính. Ung kết. Tạo hình bàng quang bằng một ñoạn ruột<br />
thư bàng quang hay gặp ở lứa tuổi 69 tuổi ñược Couvelair R. thông báo ñầu tiên vào<br />
(nam), 71 tuổi (nữ) và tỷ lệ này tăng theo tuổi năm 1951 nhưng mãi ñến năm 1980 thì<br />
từ 142/100000 dân (nam), 33/100000 dân phương pháp này mới ñược phổ biến rộng rãi<br />
với nhiều kỹ thuật và vật liệu khác nhau (hồi<br />
ðịa chỉ liên hệ: Trần Chí Thanh, Khoa ñiều trị theo yêu tràng, hồi manh tràng, ñại tràng). Phương<br />
cầu, bệnh viện Việt ðức<br />
pháp tạo hình bàng quang lý tưởng phải ñảm<br />
Email: tranchithanh73@yahoo.com<br />
Ngày nhận: 21/2/2015 bảo các yêu cầu: bảo vệ hệ tiết niệu trên<br />
Ngày ñược chấp thuận: 18/5/2015 (chống trào ngược, áp lực trong bàng quang<br />
<br />
<br />
94 TCNCYH 93 (1) - 2015<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
thấp trong quá trình ñổ ñầy bàng quang và khi ðánh giá kết quả tạo kỹ thuật van chống<br />
rặn ñái). Có ba cách tạo van chống trào trào ngược niệu quản – bàng quang kiểu<br />
ngược: chống trào ngược bằng áp lực cột thành ngoài thanh cơ trong tạo hình bàng<br />
nước (Studer), van chống t rào ngược kiểu quang theo phương pháp Abol – Enein tại<br />
thành dưới niêm mạc (LeDuc, Walace), van bệnh viện Việt ðức.<br />
chống trào ngược kiểu thành ngoài thanh cơ<br />
(Abol - Enein), van chống trào ngược kiểu<br />
II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
núm (Hemi - Koch). Tỷ lệ hẹp miệng nối niệu 1. ðối tượng<br />
quản - bàng quang mới khi làm van chống<br />
Tất cả các bệnh nhân ñược tạo hình bàng<br />
trào ngược dưới niêm mạc (3% – 11% ); hoặc<br />
quang bằng phương pháp A bol – Enein tại<br />
thủ thuật khó, tốn thời gian và tốn ñoạn ruột<br />
bệnh viện Việt ðức từ tháng 1/2009 ñến tháng<br />
nếu làm van chống trào ngược kiểu núm.<br />
6/2013.<br />
Phương pháp Abol – Enein ñược tác giả<br />
2. Phương pháp: nghiên cứu mô tả tiến<br />
mô tả năm 1986 cho phép thủ thuật cắm niệu<br />
cứu.<br />
quản vào bàng quang ñơn giản khi làm van<br />
chống trào ngược kiểu thành ngoài thanh cơ Kỹ thuật tạo van chống trào ngược: thực<br />
[4]. Tại Việt Nam, phương pháp tạo hình bàng hiện trong khi tạo hình mặt sau bàng quang<br />
quang bằng một ñoạn hồi tràng ñã ñược một (hình 1).<br />
số tác giả mô tả theo phươ ng pháp Camey – Các chỉ tiêu nghiên cứu: tuổi, giới, phân<br />
LeDuc hoặc Studer, như ng chưa có tác giả loại vi thể, thời gian mổ, biến chứng trong mổ,<br />
nào ứ ng dụng phương pháp Abol – Enein [5; biến chứng sau mổ, tỷ lệ hẹp miệng nối sau<br />
6; 7]. Chính vì vậy chúng tôi t hực hiện ñề tài mổ, tỷ lệ trào ngược bàng quang niệu quản<br />
này với mục tiêu:<br />
sau mổ.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Hình ảnh cắm niệu quản vào bàng quang theo phương pháp tạo van chống trào<br />
ngược kiểu thành ngoài thanh cơ<br />
<br />
3. ðạo ñức nghiên cứu: Tất c ả các bệnh nhân ñều tự nguyện tham gia nghiên cứu. Dữ liệu<br />
riêng tư của bệnh nhân ñược giữ kín. Các bệnh nhân ñược theo dõi chặt chẽ, nếu có biến chứng<br />
sẽ ñược ñiều trị kịp thời.<br />
<br />
<br />
<br />
2015 TCNCYH 93 (1) - 2015 95<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
Từ tháng 1/2009 - 6/2013 có 35 bệnh nhân ñược tạo hình bàng quang trong ñó tuổi trung bình<br />
57, 02 tuổi (38 - 75 tuổi), 88,6% nam 11,4% nữ.<br />
<br />
Bảng 1. Phân bố tuổi trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu<br />
<br />
<br />
Tuổi n %<br />
<br />
< 40 1 2,85<br />
40 – 50 12 34,4<br />
<br />
51 – 60 11 31,4<br />
<br />
61 – 70 10 28,5<br />
<br />
> 70 1 2,85<br />
<br />
Tổng số 35 100<br />
<br />
<br />
ðặc ñiểm giải phẫu bệnh: 100% ung thư tế bào chuyển tiếp. Giai ñoạn bệnh của ung thư tế<br />
bào chuy ển tiếp ñược phân bố theo bảng 2.<br />
<br />
Bảng 2. Giai ñoạn giải phẫu bệnh của nhóm bệnh nhân ung thư tế bào chuyển tiếp<br />
<br />
<br />
Tuổi n %<br />
pT1N0M0 8 22,8<br />
<br />
pT2 19 54,3<br />
<br />
pT3a 7 20<br />
<br />
pT3b 1 2,9<br />
Tổng số 35 100<br />
<br />
<br />
Thời gian mổ toàn bộ trung bình 387 phút bàng quang 2,85% (1,42% ñơ n vị miệng nối),<br />
(345 phút – 490 phút). Thời gian tạo hình bàng bệnh nhân ñược mổ lại cắm niệu quản vào<br />
quang trung bình 214 phút (190 phút - 255 bàng quang sau mổ 1 năm. Hai bệnh nhân<br />
phút). Thời gian tạo miệng nối niệu quản bàng dãn niệu quản trái sau mổ như ng không tiến<br />
quang trung bình15,2 phút/miệng nối. triển theo thời gian hiện ñang theo dõi. Trào<br />
Biến chứng trong mổ: 2,85% rách mạch ngược bàng quang niệu quản thì rặn và thì<br />
máu mạc treo hồi t ràng trong khi cố ñịnh bàng rặn ñái trên phim chụp bàng quang – niệu ñạo<br />
quang ngoài phúc mạc do mạc treo bàng cản quang 0% (2 bệnh nhân không ñến sau<br />
quang căng. Mất máu trung bình cả cuộc mổ mổ). 2,85% bệnh nhân có tăng creatinin ổn<br />
240 ml (200 ml - 500 ml). Tỷ lệ truyền máu ñinh sau mổ.<br />
trong mổ: 34,2%. Hẹp miệng nối niệu quản Dung t íc h bàng quang c hức năng tháng<br />
<br />
<br />
96 TCNCYH 93 (1) - 2015<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
thứ nhất sau ra viện 255 ml (220 ml – 300 niệu 0%. Tỷ lệ sống sau 1 năm 96%, 2 năm<br />
ml), sau tháng thứ 3 là 375 ml (240 ml – 800 88,2%, sau 3 năm 62,5%. Những bệnh nhân<br />
ml) với tỷ lệ tồn dư nước tiểu < 10%. Tỷ lệ chủ tái phát tại c hậu hông vẫn ñi chủ ñộng ñi tiểu.<br />
ñộng giữ nước tiểu ngày 88,6%, tỷ lệ chủ Di căn xương 5,71%, tái phát tại chậu hông<br />
ñộng giữ nước tiểu về ñêm 82,9%. Biến 14,2 %. Hạ Natri máu, tăng nồng ñộ ion Clo<br />
chứng: bán tắc ruột sau mổ 2,85%, tắc ruột xảy ra trên 1 bệnh nhân chiếm 2,85 %.<br />
2,85%, nhiễm trùng vết mổ 2,85%, thoát vị Thời gian theo dõi trung bình 25, 8 tháng (6<br />
thành bụng sau mổ 2,85%. Nhiễm khuẩn tiết - 48 tháng).<br />
<br />
Bảng 3. Các biến chứng chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu<br />
<br />
Biến chứng n %<br />
<br />
Biến chứng trong mổ<br />
Rách mạch máu mạc treo hồi tràng 1 2,85<br />
<br />
Biến chứng sớm sau mổ<br />
Bán tắc ruột 1 2,85<br />
<br />
Tắc ruột 1 2,85<br />
<br />
Nhiễm khuẩn vết mổ 1 2,85<br />
Biến chứng xa<br />
<br />
Thoát vị thành bụng 1 2,85<br />
Hạ Natri và Clo máu 1 2,85<br />
<br />
Tổng số 5 14,25<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
Năm 1911, nghiên cứu thực nghiêm trên viêm ñài bể thận mạn t ính ngược dòng do vi<br />
chó của Coffey làm hé mở vai trò của t ạo van khuẩn bởi yếu t ố thuận lợi là dòng nước tiểu<br />
chống trào ngược bảo vệ hệ tiết niệu trên khi luẩn quẩn trong niệu quản và bể thận là cơ<br />
mở thông niệu quản vào ñại tràng sigma. chế tổn thương nhu mô thận do bệnh lý trào<br />
Trong thì rặn áp lực trong lòng ñại tràng lên ngược gây nên. Sau báo c áo của Coffey và<br />
ñến 200 cm H2O gây trào ngược phân lên cộng sự tất cả các miệng nối niệu quản – ñại<br />
niệu quản và thận mà hậu quả dẫn ñến viêm tràng ñược làm van chống trào ngược kiểu<br />
thận bể thận và shock nhiễm trùng. Hậu quả thành dưới niêm mạc. Từ khi có phương pháp<br />
của quá t rình t rào ngược bàng quang niệu dẫn lưu nước tiểu có bể chứa hoặc tạo hình<br />
quản sẽ dẫn ñến hiện tượng trào ngược trong bàng quang ra ñời thì kỹ thuật này ñược ứng<br />
ống thận khi áp lực ñài bể thận cao hơn áp dụng với nhiều phương pháp khác nhau khi<br />
lực trong ống thẳng từ 10 – 15 cm H2O. Trào cắm niệu quản vào bể chứa hoặc vào bàng<br />
ngược nước tiểu trong ống thận cùng với quang mới. Trong nghiên cứu của Yasser<br />
<br />
<br />
2015 TCNCYH 93 (1) - 2015 97<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Osmen, trong số bệnh nhân trào ngược bàng phương pháp Hemi - Kock cũng là một lựa<br />
quang niệu quản t hì 30,7% ñơn vị miệng nối chọn tốt. Tỷ lệ hẹp miệng nối niệu quản - bàng<br />
có tổn thương thận trên xạ hình thận. Như vậy, quang của phương pháp Studer trung bình<br />
thủ thuật chống trào ngược bàng quang niệu khoảng 2% nhưng tỷ lệ viêm thận - bể thận<br />
quản có tác dụng bảo vệ hệ tiết niệu trên [8]. 7% [12]. Kỹ thuật tạo van chống trào ngược<br />
Kỹ thuật cắm niệu quản vào bàng quang kiểu thành ngoài thanh cơ theo Abol - Enein<br />
kiểu LeDuc - Camey ñơn giản nhất, mở một cho hiệu quả chống trào ngược cao, tỷ lệ hẹp<br />
lỗ tại thành bàng quang mới có chiều dài miệng nối niệu quản – bàng quang thấp; bên<br />
bằng ñường kính c ủa niệu quản, luồn ñoạn cạnh ñó phương pháp này còn cho phép<br />
cuối niệu quản vào lòng bàng quang, c hiều kiểm tra và can thiệp ñiều trị hẹp miệng nối<br />
dài c ủa ñoạn niệu quản trong bàng quang 3 - niệu quản - bàng quang bằng dụng c ụ soi<br />
4 cm. Khâu ñính niêm mạc của ruột với thành niệu ñạo bàng quang vì vị t rí hai lỗ niệu quản<br />
niệu quản. Phương pháp này ñơn giản nằm ở vị t rí giải phẫu gần với vị t rí vốn có<br />
như ng tỷ lệ hẹp miệng nối niệu quản bàng của nó. Trong nghiên cứu so sánh ngẫu<br />
quang cao từ 5% ñến 31%. nhiên mù ñơn giữa phươ ng pháp tạo hình<br />
bàng quang t heo phươ ng pháp Abol - E nein<br />
Những nghiên cứu gần ñây, tỷ lệ hẹp<br />
với phương pháp tạo hình T - pouch của<br />
miệng nối niệu quản bàng quang ñã giảm<br />
Yasser Osmen và cộng sự, tỷ lệ t rào ngược<br />
xuống dưới 5% [6]. Kỹ thuật t ạo van núm<br />
bàng quang niệu quản của phươ ng pháp<br />
trong phương pháp Hemi - K ock cho kết quả<br />
Abol - E nein là 0% trong khi của phương<br />
chống t rào ngược tốt nhưng tỷ lệ 4% hẹp<br />
pháp T - pouch 28,8 % ñơn vị miệng nối<br />
niệu quản - bàng quang, 1% tụt van, 6% s ỏi<br />
(n = 60) [8]. Trong nghiên cứu này tỷ lệ trào<br />
bàng quang [10; 11]. Kỹ thuật cắm niệu quản<br />
ngược 0% (mất tin 5,71% ), hẹp miệng nối<br />
vào bàng quang của Goodwin k hi dùng ñại<br />
2,85%.<br />
tràng làm bàng quang mới (van chống trào<br />
ngược kiểu thành dưới niêm mạc) có tỷ lệ hẹp V. KẾT LUẬN<br />
miệng nối từ 5% - 15%. Một kỹ thuật khác t ạo<br />
Hiện nay có nhiều phương pháp cắm niệu<br />
van chống trào ngược dựa vào áp lực cột<br />
quản vào bàng quang trong tạo hình bàng<br />
nước sử dụng trong phương pháp Studer, tác<br />
quang bằng một quai ruột biệt lập. Mỗi phương<br />
giả dùng 18 - 20 cm hồi tràng nguyên vẹn,<br />
pháp ñều có những ưu ñiểm và nhược ñiểm<br />
cắm niệu quản trực tiếp vào ñoạn ruột này.<br />
nhất ñịnh. Phương pháp cắm niệu quản vào<br />
Nhờ có nhu ñộng một chiều và áp lực cột<br />
bàng quang kiểu thành ngoài thanh cơ không<br />
nước nên kỹ thuật này ñảm bảo ñược tác<br />
những cho tỷ lệ hẹp miệng nối (1, 4% ñơn vị<br />
dụng chống trào ngược. Nhược ñiểm của<br />
miệng nối) mà còn trào ngược thấp (0%).<br />
phương pháp này tốn ñoạn ruột non nhưng lại<br />
có ưu ñiểm trong những trường hợ p ñoạn Lời cảm ơn<br />
niệu quản còn lại ngắn thì ñoạn ruột này vừa<br />
có tác dụng chống trào ngược vừa có tác Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành<br />
dụng thay thế ñoạn niệu quản. Vậy, do một ñến các bệnh nhân và thân nhân của họ ñã cộng<br />
nguyên nhân nào ñó mà ñoạn niệu quản c òn tác với tôi. Tác giải cũng xin bầy tỏ sự biết ơn ñến<br />
lại ngắn thì phương pháp tạo hình Studer có Ban lãnh ñạo bệnh viện, các thầy và các ñồng<br />
ưu thế hơn các phương pháp khác, tuy nhiên nghiệp ñã giúp ñỡ trong quá trình nghiên cứu.<br />
<br />
<br />
98 TCNCYH 93 (1) - 2015<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Phạm Văn Yến, Vũ Công Bình (2012).<br />
Kết quả tạo hình bàng quang bằng hồi tràng<br />
1. J. A. Witje s, E. Comperat, N.C. Cowan<br />
nhân 16 trường hợ p tại bệnh viện Việt Tiệp<br />
et al (2013). Epidemiology and risk factor.<br />
Hải P hòng. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 16<br />
Guidelines on muscule – invasive and metas-<br />
(3), 523 - 526.<br />
tatic bladder cancer, 2, 7 - 10.<br />
8. Ya sser Osman Ha ssan Abol - Enein,<br />
2. Kỳ Nguyễn (1997). Nhận x ét và kết quả<br />
ñiều trị 436 trường hợp ung thư bàng quang Mohsen El -Mekre sh and Col. (2009). Com-<br />
<br />
tại bệnh viện Việt ðức trong 15 năm từ 1982 – parision between a s erous - lined extramural<br />
<br />
1996. Ngoại k hoa, 2, 19 - 29. tunnel and T - limb ileal procedure as an anti-<br />
<br />
3. Nguyễn Kỳ Nguyễn Bửu Triều (1993). reflux technique in orthot opic ileal s ubstitutes:<br />
a prospective randomized trial. BJU Int, 104,<br />
Kết quả ñiều trị phẫu thuật ung thư bàng<br />
1518 - 1521.<br />
quang trong 10 năm tại bệnh viện Việt ðức.<br />
Tập san Ngoại Khoa, 3, 7 - 15. 9. Camey M. & Botto H. (1992). The ileal<br />
4. Ha ssan Abol - Enein, Mohamed A. neobladder: development and long-term ex-<br />
Ghoneim (2001). Functional results of perience, Camey I and II. Scand J Urol<br />
orthot opic ileal neobladder with serous - lined Nephrol Suppl, 142, 98 - 100.<br />
extramural ureteral reimplamtation: experience 10. Guven Sevin Sedat Seyupek, Abdul-<br />
with 450 patients. The Journal of urology, 165, lah Armagan (2004). Ileal orthotopic neoblad-<br />
1427 - 1432. der (modified Hautmann) via a shorter detubu-<br />
5. Hoàng Văn Tùng, Trần Ngọc Khánh, larized ileal segment: experience and results.<br />
Phạm Ngọc Hùng và cộng sự (2010). Phẫu BJU International, 94, 355 - 359.<br />
thuật tạo hình bàng quang từ hồi tràng theo 11. Ramesh Thurairaja, Fiona C.<br />
phương pháp Studer cải tiến: kinh nghiệm qua Burkhard, Urs E. Studer (2008). The or-<br />
25 trường hợ p.Y học Việt Nam, 2, 485 - 491. thotopic neobladder. BJU International, 102,<br />
6. ðào Quang Oánh, Vũ Văn Ân (1999). 1307 - 1313.<br />
Phẫu thuật thay thế bàng quang bằng hồi 12. George N. Thalmann, John P. Stein<br />
tràng (kiểu áp lực thấp). Y học Việt Nam, 3(1), (2008). Outcomes of radical cystectomy. BJU<br />
160. international, 102, 1279 - 1288.<br />
<br />
Summary<br />
SEROUS - LINED EXTRAMURAL REIMPLAMTATION<br />
IN PATIENTS UNDERGOING ILEAL ORTHOTOPIC BLADDER:<br />
TENIQUE OF ABOL - ENEIN<br />
The objective of the study was to assess the results of serous – lined extramural ureteral reim-<br />
plantation in patients undergoing ort hotopic bladder substutation in Vietduc university Hospital<br />
from January 1999 to June 2013. The study included 35 patients with bladder cancer (31 men<br />
and 4 women). A fter radical cystectomy, the neobladder was performed by ileum wit h Abol -<br />
Enein technique. Subsequently patients were followed by clinical, biochemical, and radiological<br />
assessments. Results: in 35 men and women, there were no perioperative death wit h 88. 6% day-<br />
<br />
<br />
2015 TCNCYH 93 (1) - 2015 99<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
time urinary continence and 82.9% nighttime continence but none required protective pads.<br />
2.85% of patients performed self – intermittent catheterization because of poor reservoir empty-<br />
ing. The mean functional bladder c apacity was 375 ml (240 – 800 ml). There was 1.42% ureteric<br />
implantation stenose. Reflux was not observed. In conclution, the serous – lined extramural tunnel<br />
has proved its efficiency and durability as an antireflux technique.<br />
<br />
Key words: antireflux, orthotopic bladder, bladder cancer<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
100 TCNCYH 93 (1) - 2015<br />
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn