Tạp chí<br />
ISSN: 0866 - 7802<br />
SỐ: (23)<br />
<br />
<br />
KINH TEÁ - KYÕ THUAÄT<br />
9 - 2018<br />
<br />
<br />
Tòa soạn & trị sự:<br />
530 Đại lộ Bình Dương, Phường Hiệp Thành, TP. Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương 3 THÁNG 1 KỲ<br />
Email: tapchiktktbd@gmail.com<br />
<br />
Tổng Biên tập MỤC LỤC Trang<br />
PGS.TS.NB. Nguyễn Thanh<br />
Kinh tế<br />
<br />
Phó Tổng Biên tập 1 Nguyễn Thị Loan, Lê Thị Tuyết Hoa: Ngân hàng hợp tác xã 1<br />
TS.NB. Trần Thanh Vũ Việt Nam - thực trạng và giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực<br />
2 Nguyễn Hoàng Chung, Trương Văn Cường, Hồ Đăng Huy: 10<br />
Hội đồng Biên tập Mô hình keynesian mới không có đường cong LM<br />
Chủ tịch:<br />
TS.NB. Lê Bích Phương 3 Hoàng Thị Thanh Hằng, Nguyễn Thị Hoa: ứng dụng mô 23<br />
hình 5a để nâng cao lòng trung thành khách hàng: điển cứu<br />
Các ủy viên: tại ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng hải<br />
GS.TS.DS. Nguyễn Văn Thanh 4 Vũ Văn Thực: Hạn chế rủi ro trong kinh doanh thẻ tại các 32<br />
GS.TS. Hoàng Văn Châu ngân hàng thương mại<br />
GS.TS. Hồ Đức Hùng 5 Nguyễn Thị Phương Nam: Vai trò của nguồn nhân lực chất 38<br />
PGS.TS. Nguyễn Mạnh Hùng lượng cao ngành tài chính – ngân hàng trong tiến trình hội<br />
GS.TS. Hoàng Thị Chỉnh nhập kinh tế quốc tế ở Thành phố Hồ Chí Minh<br />
PGS.TS. Đỗ Linh Hiệp 6 Hà Nam Khanh Giao, Bế Thanh Trà: Quyết định mua vé máy 45<br />
PGS.TS. Nguyễn Quốc Tế bay trực tuyến của người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh<br />
PGS.TS. Phạm Văn Dược 7 Nguyễn Hoàng Phương: Thực trạng và giải pháp nguồn nhân 63<br />
PGS.TS. Phương Ngọc Thạch lực du lịch đồng bằng sông Cửu Long<br />
PGS.TS. Võ Văn Nhị 8 Lê Nguyễn Bình Minh: Thương mại điện tử và hành vi chi tiêu 70<br />
PGS.TS. Phước Minh Hiệp mua sắm của người tiêu dùng trên các website bán lẻ việt nam<br />
PGS.TS. Phùng Đình Mẫn 9 Bùi Ngọc Toản, Đoàn Thị Thu Trang: Thị trường nhà ở và 78<br />
PGS.TS. Phạm Minh Tiến lạm phát - nghiên cứu trường hợp tại Thành phố Hồ Chí Minh<br />
TS. Nguyễn Hữu Thân<br />
10 Ngô Nhật Phương Diễm: Đặc điểm hội đồng quản trị và 83<br />
TS. Nguyễn Tường Dũng quản trị lợi nhuận: bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam<br />
TS. DS. Trịnh Việt Tuấn<br />
11 Nguyễn Quốc Phóng: các yếu tố cấu thành năng lực của nhà 93<br />
quản trị trong các doanh nghiệp dệt may tại Hưng Yên<br />
Thư ký Tòa soạn: 12 Lê Thế Phiệt : Năng lực cạnh tranh động: nghiên cứu tại Công 99<br />
ThS. Hà Kiên Tân ty cổ phần thương mại bia Sài Gòn Tây Nguyên, tỉnh Đắk Lắk<br />
<br />
Giấy phép Hoạt động Báo chí in Nghiên cứu – Trao đổi<br />
Số: 36/GP-BTTTT cấp ngày<br />
13 Bùi Nghĩa, Nguyễn Hữu Hoàng: chính sách đối với người 107<br />
05/02/2013<br />
cao tuổi qua nghiên cứu một số địa phương vùng Đông<br />
Số lượng in: 2.000 cuốn<br />
Nam Bộ hiện nay<br />
<br />
14 Nguyễn Khánh Vân: Xây dựng nhà nước của dân, do dân, 122<br />
Chế bản và in tại Nhà in: vì dân ở Việt Nam trong tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh –<br />
Liên Tường, Quận 6, Tp.HCM một số vấn đề lý luận và thực tiễn<br />
JOURNAL ISSN: 0866 - 7802<br />
<br />
<br />
<br />
ECONOMICS - TECHNOLOGY<br />
No: (23)<br />
9 - 2018<br />
<br />
<br />
Editorial Office and management:<br />
530 Binh Duong Avenu, HiepThanh Ward, Thu Dau Mot City, Binh Duong Province<br />
EVERY 3 MONTHS<br />
Email: tapchiktktbd@gmail.com<br />
<br />
<br />
Editor - in - chief TABLE OF CONTENNTS Page<br />
Assoc.Prof.Dr. Nguyen Thanh<br />
Economic<br />
<br />
Deputy Editor - in – chief 1 Nguyen Thi Loan, Le Thi Tuyet Hoa: Co-operative bank of 1<br />
Dr. Tran Thanh Vu Vietnam – reality of and solutions to human resource training<br />
2 Nguyen Hoang Chung, Truong Van Cuong, Ho Đang Huy: 10<br />
Editorial board A new keynesian model without the LM curve<br />
Director:<br />
Dr. Le Bich Phuong 3 Hoang Thi Thanh Hang, Nguyen Thi Hoa: Application of 23<br />
5a model to enhance the loyalty of customer: the case of<br />
Member: maritime bank Vietnam<br />
Prof.Dr. Nguyen Van Thanh 4 Vu Van Thuc: Risk limits on trading in cards commercial 32<br />
Prof.Dr. Hoang Van Chau bank<br />
Prof.Dr. Ho Đuc Hung 5 Nguyen Thi Phuong Nam: The role of high quality financial 38<br />
Prof.Dr. Hung Manh Nguyen resource - bank in the international bilateral integration<br />
Prof.Dr. Hoang Thi Chinh process in Hochiminh City<br />
Assoc.Prof.Dr. Do Linh Hiep 6 Ha Nam Khanh Giao, Be Thanh Tra: Decides to purchase 45<br />
Assoc.Prof.Dr. Nguyen Quoc Te online flights to Hochiminh City consumer lotter<br />
Assoc.Prof.Dr. Pham Van Duoc 7 Nguyen Hoang Phuong: Situation and human resource 63<br />
Assoc.Prof.Dr. Phuong Ngoc Thach solutions torism Mekong delta<br />
Assoc.Prof.Dr. Vo Van Nhi 8 Le Nguyen Binh Minh: E-commerce and consumer behavior 70<br />
Assoc.Prof.Dr. Phuoc Minh Hiep of consumers in Vietnam retail website<br />
Assoc.Prof.Dr. Phung Dinh Man 9 Bui Ngoc Toan, Doan Thị Thu Trang: The housing market 78<br />
Assoc.Prof.Dr. Pham Minh Tien and inflation - case study in Hochiminh City<br />
Dr. Nguyen Huu Than<br />
10 Ngo Nhat Phuong Diem: board of directors and earnings 83<br />
Dr. Nguyen Tuong Dung management: evidence from Vietnam<br />
Dr. Trinh Viet Tuan<br />
11 Nguyen Quoc Phong: The elements of the managers' capacity 93<br />
in textile and garment enterprises in Hung Yen<br />
Managing Editor:<br />
MBA. Ha Kien Tan<br />
12 Le The Phiet: Competitiveness competitiveness: research in 99<br />
Saigon Tay nguyen beer joint stock company, Daklak province<br />
<br />
Publishing licence: Studying and Research – Exchange<br />
following the No:<br />
36/GP-BTTTT Date 05/02/2013 13 Bui Nghia, Nguyen Huu Hoang: Policies for higher people 107<br />
In number: 2.000 copies through research in some locations in the southeast of<br />
south korea<br />
Printing at: Lien Tuong printing, 14 Nguyen Khanh Van: State building of people, people, and 122<br />
District 6, HCM city people in Vietnam in Hochiminh’s political thinking - a<br />
number of arrangements and practices<br />
Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam - Thực trạng và giải pháp ...<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Kinh tế<br />
<br />
NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ<br />
GIẢI PHÁP VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC<br />
Nguyễn Thị Loan*, Lê Thị Tuyết Hoa*<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
Ngân Hàng Hợp Tác Xã Việt Nam tiền xếp đến tổ chức đào tạo, nhưng vẫn còn không<br />
thân là Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Trung Ương ít những bất cập. Vì vậy, mục tiêu của bài viết<br />
được thành lập vào năm 1995, và được chuyển này là cung cấp một cái nhìn tổng quan về<br />
đổi thành Ngân Hàng Hợp Tác năm 2013. nguồn nhân lực và tình hình đào tạo của hệ<br />
Cùng với quá trình hình thành và phát triển, thống ngân hàng hợp tác. Trên cơ sở đó, đề<br />
nguồn nhân lực của hệ thống ngân hàng này xuất khuyến nghị giải pháp về đào tạo, góp<br />
đến nay đã tăng lên với số lượng gần 1.800 phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực<br />
lãnh đạo và nhân viên. Mặc dù nguồn nhân trong thời gian tới.<br />
lực của Ngân Hàng Hợp Tác Xã đã từng bước Từ khóa: Đào tạo, Nguồn nhân lực, Ngân<br />
được quan tâm từ quá trình tuyển dụng, sắp Hàng Hợp Tác Xã Việt Nam.<br />
<br />
<br />
<br />
CO-OPERATIVE BANK OF VIETNAM – REALITY OF AND SOLUTIONS TO<br />
HUMAN RESOURCE TRAINING<br />
ABSTRACT<br />
Co-operative Bank of Viet Nam, formerly improved on recruiting and training, there are<br />
the People’s Central Credit Fund, was many shortcomings. Therefore, the objective<br />
established in 1995 and was transformed of this article is to provide an overview of the<br />
into a Co-operative Bank in 2013. During human resources and training situation of the<br />
with the formation and development process, Co-operative Banking system. From there, the<br />
the human resources of the banking system proposal recommends solutions for training<br />
have so far increased to nearly 1,800 leaders to improve the quality of human resources in<br />
and staff. Although the human resources of the near future.<br />
the Co-operative Bank have gradually been Keywords: Training, Human Resources,<br />
Co-operative Bank 0f Viet Nam.<br />
<br />
<br />
* GV. Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM.<br />
<br />
1<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN Okuhina Yasuhiro (1994) trong tác phẩm<br />
Ngân Hàng Hợp Tác Xã (NHHTX) Việt “Chính trị và kinh tế Nhật Bản” của mình,<br />
Nam là “Ngân hàng của các Qũy tín dụng nhân đã phân tích các vấn đề cơ bản về nhân tài;<br />
dân (QTDND)”, là đầu mối hỗ trợ các QTDND chính sách trong công tác cán bộ, phát triển<br />
không chỉ trong các lĩnh vực vốn mà còn mở nhân tài; phân tích các kinh nghiệm trong<br />
rộng ra các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Xây đánh giá và luân chuyển cán bộ, phát huy<br />
dựng và phát triển NHHTX cũng chính là xây người tài của Nhật Bản trên cơ sở đặc điểm<br />
dựng và phát triển QTDND. Đây được coi là xã hội Nhật Bản; nhấn mạnh việc cố gắng<br />
một trong những giải pháp quan trọng, để góp bảo tồn và phát huy yếu tố truyền thống dân<br />
phần đáp ứng nhu cầu phục vụ phát triển kinh tộc; thực hiện chế độ đào tạo, quản lý cán bộ,<br />
tế xã hội ở khu vực nông nghiệp, nông thôn. chú trọng xây dựng các phẩm chất, đặc biệt là<br />
Trên cơ sở đó góp phần tích cực vào thực hiện phẩm chất trung thành của cán bộ; bảo đảm<br />
mục tiêu thiên niên kỷ, về chống đói nghèo chế độ chính sách và tiền lương cho cán bộ<br />
yên tâm làm việc.<br />
theo hướng tăng trưởng - an toàn - hiệu quả -<br />
bền vững và cũng là sứ mệnh phải thực hiện Trong cuốn sách “Tuyển tập 40 năm chính<br />
của NHHTX Việt Nam. Để thực hiện được sứ luận của Lý Quang Diệu (1994), Nhà xuất bản<br />
mệnh này, một vấn đề hết sức quan trọng cần Chính trị quốc gia Hà Nội, có nội dung phân<br />
được giải quyết tốt, đó là nguồn nhân lực của tích những tư tưởng của Lý Quang Diệu về<br />
NHHTX cần có sự thích ứng bắt kịp với dòng trọng dụng nhân tài, về tầm quan trọng của<br />
chảy của thời kỳ hội nhập. Do đó, phát triển nhân tài, vai trò của giáo dục - đào tạo đối với<br />
nguồn nhân lực có chất lượng là một trong sự phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nhân tài;<br />
những yếu tố có ý nghĩa quyết định. Trong trong đó đặc biệt nhấn mạnh “chế độ Singapore<br />
phạm vi giới hạn, bài viết “Ngân Hàng Hợp thực hành là chế độ trọng dụng nhân tài”; chú<br />
Tác Xã Việt Nam-Thực trạng và giải pháp trọng hoạt động đào tạo và sử dụng người tài<br />
về nguồn nhân lực” nhóm nghiên cứu muốn là bí quyết thành công của Singapore trong<br />
đánh giá khái quát về thực trạng nguồn nhân phát triển nhân lực bậc cao, phát triển nhân tài<br />
lực và đào tạo tại NHHTX, từ đó đưa ra một của Singapore.<br />
số khuyến nghị, nhằm góp phần nâng cao chất Tổ chức văn hóa, khoa học, giáo dục của<br />
lượng đào tạo nguồn nhân lực của hệ thống Liên Hiệp Quốc (UNESCO) cũng rất quan<br />
ngân hàng này. tâm tới vấn đề nguồn nhân lực, thể hiện bằng<br />
một loạt công trình nghiên cứu, các ấn phẩm<br />
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT đáng chú ý về phát triển nguồn nhân lực như<br />
Lý Thuyết Vốn Con Người đã giải thích chương trình phát triển của Liên Hiệp Quốc<br />
về lợi ích của hoạt động giáo dục và đào tạo (UNDP), với những báo cáo hàng năm về tình<br />
như là một hình thức đầu tư vào nguồn nhân hình phát triển nguồn nhân lực của mỗi quốc<br />
lực (Aliaga 2001), và khuyến nghị trọng tâm gia (Human development report), cung cấp<br />
của lý thuyết này là con người cũng được xem một cách đầy đủ và cập nhật chỉ số phát triển<br />
như là một loại vốn đóng góp cho sự phát triển con người của hầu hết các quốc gia trên thế<br />
(Aliaga 2001; Becker 1993, Benhabib and giới. Tài liệu của UNDP đã đề cập 5 nhân tố<br />
Spiegel 1994; Engelbrecht 2003; Hendricks của việc phát triển nguồn nhân lực, đó là: giáo<br />
2002). dục và đào tạo, sức khỏe và dinh dưỡng, môi<br />
<br />
<br />
4<br />
Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam - Thực trạng và giải pháp ...<br />
<br />
<br />
trường, việc làm và sự giải phóng con người, thống kê, phỏng vấn, phân tích, tổng hợp, cụ<br />
trong đó giáo dục và đào tạo là bộ phận cơ thể như sau:<br />
bản nhất, quan trọng nhất để phát triển nguồn 3.1. Phương pháp thống kê, phân tích,<br />
nhân lực. tổng hợp<br />
Tại Việt Nam, vai trò quyết định của Từ Báo cáo thường niên, Báo cáo tổng<br />
nguồn nhân lực đã và đang được khẳng định kết năm của NHHTX, bài viết thống kê, tổng<br />
trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất hợp về tình hình môi trường pháp lý, trình độ<br />
nước. Trong Nghị quyết về Kế hoạch phát chuyên môn và đào tạo nguồn nhân lực của<br />
triển kinh tế - xã hội 2016 - 2020 (Nghị quyết NHHTX giai đoạn từ năm 2013 đến 2016, từ<br />
số 142/2016/QH13) đã đưa ra nhiệm vụ nâng đó bài viết thực hiện phân tích và rút ra đánh<br />
cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường giá, khuyến nghị giải pháp.<br />
tiềm năng khoa học, công nghệ được coi là<br />
3.2. Phương pháp phỏng vấn<br />
một trong những bước đột phá quan trọng.<br />
Đối tượng phỏng vấn là lãnh đạo Trung<br />
Quyết định Phê duyệt Chiến lược phát triển<br />
tâm đào tạo của trường Đại học ngân hàng<br />
nguồn nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020<br />
Thành phố Hồ Chí Minh và lãnh đạo, nhân<br />
số 579/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2011<br />
viên của NHHTX đã trực tiếp tham dự các<br />
với Mục tiêu tổng quát là phát triển nguồn<br />
khóa học do Trường tổ chức. Trên cơ sở tổng<br />
nhân lực trở thành nền tảng và lợi thế quan<br />
hợp ý kiến của tất cả thành phần tham gia các<br />
trọng nhất, để phát triển bền vững đất nước<br />
khóa đào tạo về nhu cầu được đào tạo, nội<br />
hội nhập quốc tế và ổn định xã hội, nâng trình<br />
dung chương trình đào tạo kiến thức lý luận,<br />
độ năng lực cạnh tranh của nhân lực nước ta,<br />
kinh nghiệm thực tiễn cũng như phương pháp<br />
lên mức tương đương các nước tiên tiến trong<br />
chuyển tải nội dung chương trình… làm cơ sở<br />
khu vực, trong đó một số mặt tiếp cận trình độ<br />
đề xuất một số gợi ý giải pháp góp phần nâng<br />
các nước phát triển trên thế giới. Chỉ tiêu chủ<br />
cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đối<br />
yếu phát triển nguồn nhân lực gồm: Nâng cao<br />
với NHHTX .<br />
trí lực và kỹ năng lao động.<br />
Các cơ sở lý thuyết trên có những cách 4. THỰC TRẠNG VỀ MÔI TRƯỜNG<br />
thức lập luận khác nhau, song đều có chung PHÁP LÝ, TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN VÀ<br />
quan điểm là muốn phát triển bền vững một ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC ĐỐI VỚI<br />
quốc gia, một tổ chức, một doanh nghiệp nói NHHTX<br />
chung và ngân hàng nói riêng, đòi hỏi phải 4.1. Thực trạng về môi trường pháp lý có<br />
quan tâm đầu tư thích đáng nguồn nhân lực và liên quan đến nguồn nhân lực của NHHTX<br />
đào tạo nguồn nhân lực cả về thể lực, trí lực, Trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2016,<br />
tâm lực, đáp ứng yêu cầu đặt ra trong sứ mệnh, tồn tại một số quy định hướng dẫn liên quan<br />
tầm nhìn, hội nhập quốc tế của mọi tổ chức. đến nguồn nhân lực của NHHTX như: Luật<br />
Tổ chức tín dụng Việt Nam, Luật Hợp tác xã<br />
3. PHƯƠNG PHÁP VÀ QUY TRÌNH<br />
tại Việt Nam. Các quy định hướng dẫn đưa ra<br />
NGHIÊN CỨU<br />
các yêu cầu về năng lực, trình độ đối với các<br />
Với mong muốn nghiên cứu đạt được kết nhà quản trị và nhân viên tại Tổ chức tín dụng<br />
quả tốt, có độ tin cậy cao, bài viết sử dụng kết Việt Nam nói chung và NHHTX, QTDND nói<br />
hợp các phương pháp nghiên cứu phù hợp như riêng (Bảng 1) .<br />
<br />
5<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
Bảng 1: Môi trường pháp lý liên quan đến nhân lực của NHHTX Việt Nam<br />
Hiệu lực thi Giai đoạn<br />
STT Tên văn bản Nội dung Ghi chú<br />
hành áp dụng<br />
Luật số 23/2012/QH13 Từ năm Còn<br />
1 Luật Hợp tác xã 01/01/2013<br />
ngày 20/11/2012 2013 hiệu lực<br />
Thông tư 31/2012/TT- Quy định về Ngân hàng hợp Từ năm Còn<br />
2 26/11/2012<br />
NHNN tác xã 2013 hiệu lực<br />
Thông tư 04/2015/TT- Quy định về Quỹ tín dụng Từ năm Còn<br />
3 31/03/2015<br />
NHNN nhân dân 2015 hiệu lực<br />
Thông tư 42/2016/TT- Quy định về Xếp hạng Quỹ Từ năm Còn<br />
4 30/12/2016<br />
NHNN tín dụng nhân dân 2016 hiệu lực<br />
Quyết định Ban hành Chương<br />
Quyết định Từ năm Còn<br />
5 trình đào tạo nghiệp vụ quỹ 23/05/2017<br />
1011/QĐ-NHNN 2017 hiệu lực<br />
tín dụng nhân dân<br />
<br />
Nguồn: nhóm tác giả tự tổng hợp từ website www.thuvienphapluat.vn<br />
<br />
Môi trường pháp lý liên quan đến NHHTX năng chuyên môn nghiệp vụ cần thiết, từ vị<br />
và QTDND (Bảng 1) cho thấy, bên cạnh các trí thành viên Hội đồng quản trị đến cán bộ<br />
quy định về phạm vi hoạt động, địa bàn hoạt chuyên trách và cấp Chứng chỉ đào tạo.<br />
động; về vốn điều lệ, chức năng, quyền hạn,<br />
nghĩa vụ; về vấn đề quản trị, điều hành, kiểm 5. THỰC TRẠNG VỀ TRÌNH ĐỘ CHUYÊN<br />
soát; còn quy định tiêu chuẩn về trình độ và MÔN CỦA NHÂN LỰC TẠI NHHTX VIỆT<br />
năng lực của từng nhân sự cấu thành trong NAM<br />
cơ cấu tổ chức của NHHTX và QTDND. Năm 2013, QTDND Trung Ương được<br />
Đặc biệt trong năm 2017, Ngân Hàng Nhà chuyển thành NHHTX với cơ cấu tổ chức gồm<br />
Nước Việt Nam còn ban hành Quyết định về Hội sở chính, các chi nhánh, phòng giao dịch,<br />
Chương trình đào tạo nghiệp vụ quỹ tín dụng các Quỹ tín dụng nhân dân, tính đến năm 2016<br />
nhân dân góp phần trang bị các kiến thức, kỹ nguồn nhân lực lên đến 1.785 người (Bảng 2).<br />
<br />
<br />
Bảng 2: Cơ cấu nhân lực theo vị trí công việc tại NHHTX Việt Nam<br />
Đơn vị tính: Người<br />
<br />
NĂM 2013 NĂM 2014 NĂM 2015 NĂM 2016<br />
STT CÔNG VIỆC Số Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số Tỷ trọng<br />
Số lượng Số lượng<br />
lượng (%) (%) (%) lượng (%)<br />
<br />
1 Lãnh đạo 364 24,5 394 24,7 436 25,3 460 25,7<br />
<br />
2 Nhân viên 1.120 75,5 1.196 75,3 1.286 74,7 1.325 74.3<br />
<br />
3 Tổng cộng 1.484 100 1.590 100 1.722 100 1.785 100<br />
<br />
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ Báo cáo của NHHTX Việt Nam<br />
<br />
6<br />
Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam - Thực trạng và giải pháp ...<br />
<br />
<br />
Qua số liệu Bảng 2 cho thấy, nhân lực cấu bộ phận cán bộ lãnh đạo điều hành chiếm<br />
của NHHTX có sự tăng trưởng tương đối đều khoảng 25%, nhân viên tác nghiệp khoảng<br />
đặn qua các năm từ 2013 - 2016; trong đó, cơ 75%.<br />
<br />
Bảng 3: Cơ cấu nhân lực theo trình độ tại NHHTX Việt Nam<br />
Đơn vị tính: Người<br />
NĂM 2013 NĂM 2014 NĂM 2015 NĂM 2016<br />
STT TRÌNH ĐỘ Tỷ<br />
Số Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng<br />
trọng<br />
lượng lượng (%) lượng (%) lượng (%)<br />
(%)<br />
1 Sau đại học 41 2,76 49 3,08 57 3,31 79 4,43<br />
2 Đại học 1.080 72,78 1.241 78,05 1.347 78,22 1.393 78,04<br />
3 Cao đẳng 90 6,06 70 4,40 85 4,94 83 4,65<br />
4 Trung cấp 139 9,37 98 6,16 100 5,81 92 5,15<br />
Chứng chỉ nghiệp<br />
5 11 0,74 9 0,57 8 0,46 8 0,45<br />
vụ ngân hàng<br />
6 Sơ cấp 13 0,88 12 0,76 12 0,70 13 0,73<br />
7 Phổ thông trung học 110 7,41 111 6,98 113 6,56 117 6,55<br />
8 Tổng cộng 1.484 100 1.590 100 1.722 100 1.785 100<br />
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của NHHTX<br />
<br />
Với số liệu thống kê tại Bảng 3 cho thấy và điều hành. (5) Đào tạo hướng dẫn một số<br />
cơ cấu trình độ nghiệp vụ chuyên môn trong nghiệp vụ cho các QTDND.<br />
nguồn nhân lực NHHTX có trình độ đại học Trong 5 chức năng hoạt động của NHHTX<br />
và trên đại học đạt tỷ lệ từ 70% đến 80%, còn có 2 chức năng trực tiếp liên quan đến tư vấn<br />
lại khoảng 20% đến 30% có trình độ từ phổ và đào tạo nguồn nhân lực. Điều đó cho thấy,<br />
thông trung học đến cao đẳng chuyên nghiệp. vấn đề nguồn nhân lực và hoạt động đào tạo<br />
rất được chú trọng. Ngay tại Đại hội chuyển<br />
6. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO<br />
đổi QTDND Trung Ương thành Ngân hàng<br />
TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CỦA NHHTX<br />
Hợp tác xã Việt Nam, ông Đặng Thanh Bình,<br />
VIỆT NAM<br />
Phó thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam<br />
NHHTX Việt Nam hoạt động với 5 chức đã khẳng định: để hỗ trợ, nâng cao hiệu quả<br />
năng chính bao gồm; (1) Đầu mối về điều hòa hoạt động và đảm bảo an toàn cho các Qũy<br />
vốn, thanh toán, cung ứng các dịch vụ cho các Tín dụng Nhân dân, Ngân hàng Hợp tác xã<br />
QTDND. (2) Quản lý các quỹ bảo đảm an toàn Việt Nam đã được trao nhiệm vụ hướng dẫn,<br />
hệ thống QTDND theo quy định của Ngân đào tạo nghiệp vụ ngân hàng, công nghệ thông<br />
Hàng Nhà Nước Việt Nam. (3) Kinh doanh tin, hỗ trợ hoạt động ngân hàng đối với Quỹ<br />
tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng, huy Tín dụng Nhân dân thành viên.<br />
động vốn, cho vay, dịch vụ thanh toán, thẻ. (4)<br />
Do vậy, ngay từ khi được hình thành,<br />
Trao đổi thông tin, kinh nghiệm, tư vấn cho<br />
NHHTX đã nhanh chóng triển khai các hoạt<br />
các QTDND thành viên về tổ chức, quản trị<br />
động đào tạo của mình. Một mặt NHHTX<br />
<br />
7<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
thực hiện đào tạo nâng cao năng lực cho cán Giang, Sóc Trăng, Đồng Nai, Long An, Tp Hồ<br />
bộ của chính NHHTX nhằm phát huy vai trò Chí Minh. Lớp học đã khai giảng vào tháng<br />
của mình trong hệ thống, mặt khác tăng cường 9/2016 và dự kiến kết thúc vào năm 2020.<br />
hỗ trợ đào tạo cho các QTDND. Cụ thể là: yy Không chỉ đào tạo, bồi dưỡng về chuyên<br />
- Về đào tạo cho NHHTX: Ban lãnh đạo môn nghiệp vụ, lãnh đạo NHHTX còn chủ<br />
NHHTX luôn coi hoạt động đào tạo đóng vai trương xây dựng cho cán bộ ý thức tự giác,<br />
trò định hướng cho việc phát triển tổ chức và năng lực sáng tạo, tinh thần học hỏi, khả năng<br />
là chìa khoá của thành công. áp dụng công nghệ hiện đại và xử lý tình<br />
huống thực tiễn.<br />
yy Tự tổ chức các khóa đào tạo: Ví dụ, Khóa<br />
đào tạo Nghiệp vụ Tín dụng với 600 học viên yy Cử cán bộ chủ chốt tham gia các khóa<br />
là cán bộ hệ thống NHHTX do Trung tâm Đào đào tạo, hội thảo chuyên đề có nội dung thiết<br />
tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ Ngân hàng Hợp thực đối với hoạt động ngân hàng như khóa<br />
tác xã Việt nam tổ chức (năm 2014), tổ chức học “Nghiệp vụ then chốt trong quản lý một<br />
cuộc thi nâng ngạch lên chuyên viên dành cho Ngân hàng thương mại”; khóa học “Kỹ năng<br />
224 cán bộ công nhân viên đang công tác trong lãnh đạo và quản lý”; Hội thảo “Thách thức<br />
toàn hệ thống NHHTX (năm 2014). Phối hợp và giải pháp phòng, chống rửa tiền trong hoạt<br />
với các phòng ban chuyên môn tổ chức các động ngân hàng”; Tập huấn công tác giải quyết<br />
chương trình đào tạo dành cho cán bộ làm việc khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng và<br />
trong hệ thống NHHTX, như khóa Tập huấn tội phạm cho các đơn vị ngành ngân hàng…<br />
triển khai sản phẩm thấu chi tài khoản thanh yy Đặc biệt, trong quá trình triển khai thực<br />
toán và tập huấn sử dụng phần mềm BCTK hiện một số hiệp định Dự án như: ADB-1802,<br />
theo thông tư 35/2015/TT-NHNN với sự tham ADB- 2513, AFD – Pháp… NHHTX đã đàm<br />
gia của 127 học viên (năm 2016) phán thiết lập ra một cấu phần tạo nên quỹ<br />
yy Tích cực tìm kiếm các cơ hội liên kết công nghệ và đào tạo để triển khai đào tạo và<br />
với các trường, trung tâm, cơ sở đào tạo uy phát triển công nghệ. NHHTX cũng đã thuê<br />
tín để xây dựng và tổ chức các chương trình chuyên gia tư vấn tiến hành đánh giá chi tiết<br />
đào tạo phù hợp dành cho các cán bộ đang nhu cầu đào tạo.<br />
làm việc trong hệ thống NHHTX: Ví dụ, từ - Về hỗ trợ đào tạo cho các QTDND: Hỗ<br />
tháng 11 – 12/2013 đã phối hợp với Học viện trợ đào tạo là một phần việc không thể thiếu<br />
Ngân hàng tổ chức 2 lớp đào tạo về nghiệp của NHHTX đối với các QTDND nhằm nâng<br />
vụ Kiểm tra, kiểm soát và kiểm tra nội bộ cho cao chất lượng hoạt động cho các QTDND,<br />
hơn 200 cán bộ NHHTX. Trong năm 2016, nhằm đáp ứng những quy định của Ngân Hàng<br />
bên cạnh việc tiếp tục duy trì các lớp liên kết Nhà Nước Việt Nam cũng như yêu cầu phát<br />
đào tạo với trường Đại học Kinh tế quốc dân triển của các QTDND trong bối cảnh cạnh<br />
và trường Học viện Ngân hàng – Phân viện tranh ngày càng gay gắt và hội nhập sâu rộng<br />
Bắc Ninh tại Cơ sở Đào tạo Sầm Sơn –Thanh vào kinh tế quốc tế. Cụ thể là:<br />
Hóa, NHHTX cũng đã liên kết với trường Đại yy NHHTX đã tổ chức nhiều khóa tập huấn<br />
học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh triển khai và đào tạo dành riêng cho QTDND. Ví dụ<br />
lớp đại học hệ vừa học vừa làm chuyên ngành như: “Triển khai dịch vụ Ngân hàng điện tử<br />
tài chính – ngân hàng dành cho 65 học viên CF-eBank”, Tập huấn nghiệp vụ kiểm toán<br />
là cán bộ đến từ 6 chi nhánh An giang, Kiên nội bộ. Các khóa đào tạo này thu hút được<br />
<br />
8<br />
Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam - Thực trạng và giải pháp ...<br />
<br />
<br />
453 học viên tham gia (năm 2016), Khóa đào trong năm 2017 liên kết với trường Học viện<br />
tạo Nghiệp vụ thanh toán qua thẻ cho 232 học Ngân hàng.<br />
viên (năm 2014), Khóa đào tạo Nghiệp vụ<br />
tín dụng cho 1200 học viên là cán bộ tại các 7. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA<br />
QTDND (năm 2014). Bên cạnh đó, NHHTX NHỮNG HẠN CHẾ VỀ NGUỒN NHÂN<br />
cũng tổ chức các khoá đào tạo về quản trị rủi LỰC, VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI<br />
ro, phân tích tài chính, thẩm định dự án, kiểm NHHTX<br />
toán nội bộ cho các học viên từ lãnh đạo đến Bên cạnh những kết quả đạt được trên<br />
nhân viên quỹ. đây, nguồn nhân lực và hoạt động đào tạo tại<br />
yy Riêng năm 2017, NHHTX đã tăng cường NHHTX vẫn còn có những hạn chế sau:<br />
hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, - Một là, NHHTX chưa có chiến lược về<br />
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ QTDND thông nguồn nhân lực, tiêu chuẩn vị trí việc làm và<br />
qua các khóa đào tạo như Nghiệp vụ chuyển đào tạo nguồn nhân lực theo lộ trình cụ thể.<br />
tiền cho khoảng 1.400 học viên là lãnh đạo và - Hai là, trong nhân lực của NHHTX vẫn<br />
cán bộ của 557 QTDND trên phạm vi 47 tỉnh/ còn một số chưa có trình độ chuyên môn liên<br />
thành phố trong cả nước. Đặc biệt, NHHTX quan đến ngành nghề chuyên về kinh tế, tài<br />
đã kết nạp 438 QTDND đáp ứng được các yêu chính, ngân hàng. Nhân viên làm ở bộ phận<br />
cầu về kỹ thuật, nghiệp vụ, nâng tổng số mạng nghiệp vụ có trình độ trung cấp, sơ cấp, phổ<br />
lưới thanh toán của hệ thống lên tới 531 điểm, thông trung học, còn chiếm tỷ lệ khá cao (xấp<br />
bao gồm 32 chi nhánh, 61 Phòng Giao dịch và xỉ 20%).<br />
438 QTDND. - Ba là, các chương trình đào tạo của<br />
yy NHHTX thường xuyên kết hợp với Học NHHTX chưa được đa dạng hóa chủ yếu đào<br />
Viện Ngân Hàng Hà nội, trường Đại học Ngân tạo về nghiệp vụ chuyên môn, chưa chú trọng<br />
Hàng TP.Hồ Chí Minh, trường Đại học Kinh nhiều đến đào tạo kỹ năng chăm sóc khách<br />
tế quốc dân và một số cơ sở đào tạo khác, để hàng, tư vấn cho khách hàng đặc biệt là khách<br />
mở nhiều khóa đào tạo về nghiệp vụ chuyên hàng ở khu vực nông thôn để giúp họ sử dụng<br />
môn và kỹ năng cho lãnh đạo và nhân viên nguồn tài trợ tín dụng vào sản xuất kinh doanh<br />
của các QTDND. Như: (i) Chương trình đào thoát nghèo và có thể chuyển sang làm giàu từ<br />
tạo nghiệp vụ quỹ tín dụng nhân dân (gồm 8 nguồn tài trợ của QTDND.<br />
học phần về tiền tệ, ngân hàng, pháp luật ngân - Bốn là, hoạt động đào tạo chủ yếu nhằm<br />
hàng, nghiệp vụ tín dụng, kế toán, kiểm soát, vào các đối tượng là các cán bộ quản lý. Đến<br />
kiểm toán, quản lý rủi ro, phân tích và quản lý nay mới chỉ hơn 50% cán bộ nghiệp vụ của<br />
tài chính, kỹ năng giao dịch). (ii) Chương trình các QTDND cơ sở được tham gia các khoá<br />
đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ tín dụng như: đào tạo ngắn ngày về các nghiệp vụ như: tín<br />
Phân tích tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, dụng, kế toán, ngân quỹ. Mảng đào tạo dài hạn<br />
xử lý nợ vay có vấn đề, kỹ năng bán hàng và vẫn chưa được chú trọng.<br />
chăm sóc khách hàng. (iii) Chương trình đào - Năm là, NHHTX đã có sự hợp tác với<br />
tạo liên thông lên đại học liên kết với trường các cơ sở đào tạo như Học Viện Ngân Hàng<br />
Đại học Kinh tế quốc dân. (iv) Chương trình Hà Nội, Trường Đại học Ngân Hàng Thành<br />
đào tạo chi tiết cho từng nhóm đối tượng cán phố Hồ Chí Minh và các tổ chức đào tạo khác<br />
bộ làm việc tại hệ thống NHHTXvà QTDND nhưng chưa có một lộ trình ký kết hợp tác đào<br />
<br />
9<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
tạo lâu dài để nâng cao năng lực đối với nguồn quản lý nợ quá hạn, marketting… Đồng thời<br />
nhân lực của hệ thống ngân hàng này. kết hợp chuyển tải những kinh nghiệm thành<br />
- Sáu là, NHHTX đã có chi phí đào tạo công của các NHHTX trong và ngoài nước,<br />
cho lãnh đạo và nhân viên nhưng đầu tư tài thông qua các buổi giao lưu, tập huấn, hội thảo<br />
chính cho đào tạo vẫn còn khá khiêm tốn. chuyên đề.<br />
- Ba là: Hợp tác đào tạo<br />
8. KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP VỀ ĐÀO<br />
TẠO GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT NHHTX cần tăng cường hợp tác đào tạo<br />
LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC với các cơ sở đào tạo về kinh tế, tài chính,<br />
ngân hàng. Kết hợp với Ngân Hàng Nhà Nước<br />
Trên cơ sở phân tích các kết quả, hạn chế Việt Nam, ngân hàng thương mại, các cơ sở<br />
về nguồn nhân lực và hoạt động đào tạo, nhóm đào tạo về kỹ thuật để đào tạo kiến thức, kỹ<br />
tác giả đề xuất một số khuyến nghị giải pháp năng, nghiệp vụ chuyên môn cho lãnh đạo,<br />
như sau: nhân viên NHHTX. Từ đó, giúp khách hàng<br />
- Một là: Chiến lược đào tạo vay thực hiện các phương án sản xuất kinh<br />
NHHTX cần xây dựng chiến lược đào tạo doanh hiệu quả có lợi nhuận, nâng cao khả<br />
với lộ trình và kế hoạch cụ thể về nguồn nhân năng thanh toán nợ vay và hạn chế rủi ro cho<br />
lực, góp phần nâng cao tâm lực, trí lực, thể ngân hàng.<br />
lực đối với lãnh đạo và nhân viên. Dựa trên - Bốn là: Chính sách đối với nguồn nhân lực<br />
khảo sát, đánh giá và tổng hợp nhu cầu đào tạo NHHTX cần xây dựng, bổ sung chỉnh<br />
toàn hệ thống, xây dựng kế hoạch, nội dung, sửa chính sách về tuyển dụng, đào tạo, đề bạt,<br />
chương trình đào tạo nhằm nâng cao chất khen thưởng, kỷ luật, chính sách tài chính cho<br />
lượng nguồn nhân lực của NHHTX trong từng đào tạo góp phần nâng cao chất lượng nguồn<br />
giai đoạn. nhân lực và giữ chân được những cán bộ, nhân<br />
Chiến lược và kế hoạch đào tạo phải nhằm viên có năng lực chuyên môn cao, giàu kinh<br />
hướng đến mục tiêu thực hiện được sứ mệnh nghiệm, yên tâm làm việc gắn bó lâu dài với<br />
của NHHTX là phát triển kinh tế, xã hội khu đơn vị mình, song song với việc tìm kiếm<br />
vực nông thôn, tư vấn các phương án cho tuyển dụng bổ sung nguồn nhân sự mới.<br />
khách hàng thoát nghèo, với triết lý cho vay<br />
- Năm là: Khuyến nghị với Ngân hàng<br />
“NHHTX luôn là đối tác đồng hành và phát<br />
Nhà nước Việt Nam<br />
triển cùng với khách hàng”.<br />
Là cơ quan quản lý nhà nước đối với các<br />
- Hai là: Hình thức đào tạo tổ chức tín dụng, bao gồm NHHTX, do vậy<br />
NHHTX cần đa dạng hóa các hình thức đào Ngân hàng Nhà nước cần có những biện pháp<br />
tạo, bao gồm cả ngắn hạn và dài hạn gắn với nhằm quan tâm hơn nữa đối với việc hỗ trợ<br />
từng vị trí việc làm của lãnh đạo và nhân viên các NHHTX trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng<br />
theo định kỳ và có kế hoạch cụ thể; chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ,<br />
tăng cường bổ sung kiến thức kỹ năng chuyên nhân viên nghiệp vụ của tổ chức này; tạo điều<br />
môn mới, nâng cao kỹ năng dự báo, quản trị kiện nâng cao hiệu quả hoạt động và hạn chế<br />
điều hành, quản lý thanh khoản, phát triển sản tối đa rủi ro cho các NHHTX, góp phần củng<br />
phẩm, xây dựng chiến lược, thẩm định dự án cố và phát triển bền vững hệ thống ngân hàng<br />
đầu tư, sử dụng công nghệ, phân tích tài chính, Việt Nam nói chung.<br />
<br />
10<br />
Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam - Thực trạng và giải pháp ...<br />
<br />
<br />
Tóm lại, nguồn nhân lực và đào tạo nguồn xuất mang tính chủ quan, liên quan đến lĩnh<br />
nhân lực luôn là yếu tố cốt lõi quyết định thực vực đào tạo nguồn nhân lực của NHHTX như<br />
hiện thành công sứ mệnh của một tổ chức. đã trình bày trong bài viết này, với mong muốn<br />
Có nhiều yếu tố khách quan và chủ quan ảnh góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực<br />
hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực. Vì vậy, của NHHTX trong thời gian tới.<br />
nhóm tác giả xin được đóng góp một số đề<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Aliaga, A. O. (2001). Human capital, HRD and the knowledge organization. Aliaga AO (Eds.).<br />
[2]. Becker, G.S.. (1993), Human capital: A theoretical and empirical analysis, with special reference<br />
to education (3rded.). Chicago: University of Chicago Press.<br />
[3]. Báo cáo thường niên của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam năm 2013, 2014, 2015, 2016.<br />
[4]. Engelbrecht, H.J. (2003). Human Capital and Economic Growth: Cross-section.<br />
[5]. Evidence for OECD Countries. Economic Record, 79 (Special Issue), S40-S51.<br />
[6]. Hendricks, L. (2002). How important is human capital for development? Evidence from immigrant<br />
earnings. American Economic Review, 198-219.<br />
[7]. Okuhina Yasuhiro, (1994). “Chính trị và kinh tế Nhật Bản”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà<br />
Nội.<br />
[8]. Sách xuất bản “Tuyển tập 40 năm chính luận của Lý Quang Diệu (1994), Nhà xuất bản Chính trị<br />
quốc gia, Hà Nội.<br />
[9]. http://co-opbank.vn/nâng cao chất luợng nguồn nhân lực nền tảng cho sự phát triển bền vững.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
11<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
MÔ HÌNH KEYNESIAN MỚI KHÔNG CÓ ĐƯỜNG CONG LM<br />
Nguyễn Hoàng Chung*, Trương Văn Cường**, Hồ Đăng Huy***<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
Những phát triển nghiên cứu gần đây cố Monetary Policy, Inflation Adjustment) được<br />
gắng làm giảm đi vai trò của mô hình IS – LM xem là có nhiều ưu điểm khi mô phỏng nền<br />
(Investment – Saving/ Liquidity Preference - kinh tế với chức năng của lãi suất thực, giúp<br />
Money Supply) trong phân tích chính sách khi kiềm chế lạm phát nhưng đảm bảo mức tăng<br />
cố gắng thay thế vai trò của giá cả bằng mức sản lượng của nền kinh tế. Mặc dù đây chưa<br />
lạm phát và sử dụng lãi suất như là công cụ phải là khuôn khổ thay thế hoàn hảo nhưng đã<br />
đại diện cho hành động của Ngân hàng Trung góp phần xây dựng mô hình phân tích chính<br />
Ương (NHTW) hơn là cung tiền. Mô hình sách trở nên thực tế và hợp lý hơn.<br />
đề xuất IS – MP – IA (Investment – Saving, Từ khóa: mô hình IS – LM, mô hình<br />
Keynesian mới, mô hình IS – MP – IA.<br />
<br />
<br />
A NEW KEYNESIAN MODEL WITHOUT THE LM CURVE<br />
ABSTRACTS<br />
<br />
Recently researches try to reduce the role advantages with the real interest rate that<br />
of the model IS-LM in the analyzing economic controlling inflation but increasing an output<br />
policy. These studies try to replace the role of of the economy. This model is an incomplete<br />
the price by the inflation and the interest rate one but this contributes to building the rational<br />
which are considered as the policy tools for macroeconomic model.<br />
Central Banks. The model IS - MP - IA has Keywords: IS – LM model, New Keyensian<br />
model, IS – MP – IA model.<br />
<br />
1. TỔNG QUAN VỀ CÁCH TIẾP CẬN MỚI Mô hình này thiếu nền tảng kinh tế vi mô<br />
Mô hình IS-LM là lý thuyết tổng quát về do đơn giản hóa sự phức tạp của nền kinh<br />
tổng cầu. Các biến ngoại sinh trong mô hình tế đối với một số mối quan hệ giữa các chủ<br />
này là chính sách tiền tệ, chính sách tài chính và thể trong nền kinh tế, giả định về giá cả cứng<br />
mức giá. Mô hình giải thích hai biến nội sinh là nhắc, không cho thấy ảnh hưởng đối với yếu<br />
lãi suất và thu nhập quốc dân. Tuy nhiên, giống tố kỳ vọng. Một thay đổi lớn là các cuộc tranh<br />
với tất cả mô hình đã nghiên cứu, IS – LM cũng luận giữa các nhà khoa học về hiệu quả tương<br />
không phải là mô hình tổng quát. đối của chính sách tiền tệ và tài khóa là trọng<br />
<br />
* ThS. GV. Trường Đại học Kinh Tế - Kỹ Thuật Bình Dương. NCS. Trường Đại học Ngân hàng<br />
TP. Hồ Chí Minh. ĐT: 0906.672.588, Email: nhchung@ktkt.edu.vn<br />
** ThS. GV. Trường Đại học Kinh Tế - Kỹ Thuật Bình Dương, Email: tvcuong@ktkt.edu.vn<br />
*** CN. GV. Trường Đại học Kinh Tế - Kỹ Thuật Bình Dương, Email: hdhuy@ktkt.edu.vn<br />
<br />
<br />
12<br />
Mô hình Keynesian mới không có đường cong LM<br />
<br />
<br />
tâm của kinh tế vĩ mô trong những năm 1960 - M2 sang công cụ lãi suất. Một phần nguyên<br />
1970 thì hiện nay có ít ý nghĩa trong việc phân nhân là tính phức tạp của việc sử dụng khối<br />
tích các biến động ngắn hạn. Thực tế, một thay lượng tiền, sự không bền vững của cầu tiền có<br />
đổi quan trọng là hầu hết các NHTW, bao gồm nguyên nhân từ sự bất ổn trong ngắn hạn, trong<br />
cả Cục dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), giờ đây ít đó phải kể đến sự tăng lên không được dự tính<br />
quan tâm đến việc tổng khối lượng cung tiền trong nhu cầu về tiền làm dịch chuyển đường<br />
trong việc thực thi chính sách (được xem là LM, dẫn đến điểm cân bằng khác so với cân<br />
giả định cơ bản của mô hình IS – LM). bằng mà NHTW dự tính khi quyết định mục<br />
Tóm lại, những phát triển gần đây đang cố tiêu về cung ứng tiền tệ tạo điều kiện để các<br />
gắng làm giảm đi vai trò của mô hình IS - LM NHTW của các nền kinh tế hiện đại chuyển<br />
trong phân tích chính sách. Điều này dẫn đến sang điều hành lãi suất thay cho mục tiêu về<br />
câu hỏi liệu mô hình IS-LM có còn là sự lựa cung tiền với tư cách là cơ sở cho quy tắc về<br />
chọn tốt nhất như là mô hình cơ bản đại diện CSTT dần được loại (Orphanides, 2007).<br />
cho các dao động trong ngắn hạn và sử dụng Hình 1: Sự tăng lên không được dự tính trong<br />
như là cơ sở cho phân tích chính sách. Một số nhu cầu về tiền<br />
nghiên cứu gần đây cố gắng làm giảm đi vai<br />
trò của mô hình IS – LM trong phân tích chính<br />
sách và chỉ ra các hạn chế này là trọng yếu<br />
trong phân tích chính sách hiện nay.<br />
Thứ nhất, nghiên cứu của Romer (2012)<br />
đã thay thế đường cong LM (giả định rằng<br />
NHTW đặt mục tiêu cung tiền) với giả định<br />
rằng NHTW thực hiện theo một quy tắc lãi<br />
suất thực. Cách tiếp cận mới này có lợi thế rõ<br />
ràng trong việc giải quyết vấn đề mà mô hình<br />
IS-LM giả định thông qua mục tiêu cung tiền.<br />
Thứ hai, một nguyên nhân khác có thể<br />
thấy rằng vai trò của NHTW ngày càng trở nên Theo hình 1, đường LM1 tương ứng với<br />
quan trọng, nếu như trước đây để tìm hướng đi nhu cầu tiền ở mức “thấp” (vì có sự gia tăng<br />
và công cụ thích hợp để điều hành CSTT hiệu đầy đủ về cung ứng tiền tệ) và LM2 tương<br />
quả bằng cách kiểm soát khối lượng tiền tệ ứng với nhu cầu tiền ở mức “cao”. Giả định<br />
với công cụ là tổng phương tiện thanh toán nhu cầu về tiền tăng lên nhưng NHTW chưa<br />
M1 sau đó chuyển sang M2. Tuy nhiên với biết, chưa xác định hay chưa lượng hóa được<br />
sự phát triển của thị trường tài chính đi cùng việc này. Khi lựa chọn mục tiêu về cung tiền,<br />
với các tài sản tài chính phái sinh cao cấp ra NHTW kỳ vọng nền kinh tế tại E1 nhưng thực<br />
đời (MBS, CDO, CDS,…)1 việc xác định tổng tế những dịch chuyển không thấy trước trong<br />
phương tiện thanh toán là rất khó khăn. Vì vậy nhu cầu về tiền khiến nền kinh tế tại E2. Đây<br />
các NHTW đặc biệt là FED đã chuyển dần không phải là điều mà CSTT theo đuổi khi đặt<br />
cách thức điều hành CSTT từ công cụ mục tiêu mục tiêu về cung tiền.<br />
<br />
1 MBS: Mortgage Backed Securities; CDO: Collateralized Debt Obligation; CDS: Credit Default Swap<br />
<br />
13<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
2. KHÁI QUÁT VỀ MÔ HÌNH IS – LM Giao điểm của IS - LM chỉ ra sự kết hợp<br />
Mô hình giản lược IS - LM mô tả kinh tế sản lượng và lãi suất mà cả thị trường hàng<br />
vĩ mô sử dụng hai mối quan hệ liên quan đến hóa và thị trường tiền tệ đều cân bằng; giao<br />
sản lượng và lãi suất. Mối quan hệ đầu tiên điểm này cho thấy sản lượng và lãi suất cân<br />
liên quan đến thị trường hàng hóa. Lãi suất bằng trong nền kinh tế. Việc tăng chi tiêu của<br />
cao hơn làm giảm nhu cầu hàng hoá ở một chính phủ hoặc giảm thuế sẽ làm dịch chuyển<br />
mức thu nhập nhất định. Trong hầu hết các đường cong IS sang bên phải, do đó tăng sản<br />
công thức của mô hình, nó làm giảm nhu cầu lượng và lãi suất khi nền kinh tế dịch chuyển<br />
đầu tư; mô hình cũng làm giảm nhu cầu về lên theo đường cong LM. Mức độ ảnh hưởng<br />
tiêu dùng nói chung. Trong các phiên bản nền đến sản lượng phụ thuộc vào độ dốc của hai<br />
kinh tế mở với tỷ giá hối đoái thả nổi, tăng giá đường cong và mức độ dịch chuyển của đường<br />
đồng nội tệ làm giảm xuất khẩu ròng. Lãi suất cong IS. Tương tự như vậy, sự gia tăng của<br />
cao làm giảm nhu cầu, nó làm giảm mức sản cung về số dư tiền tệ thực tế làm đường LM<br />
lượng thấp hơn mức sản lượng cân bằng của dịch chuyển xuống dưới và sự giảm sút của<br />
nền kinh tế. Do đó, có một mối quan hệ nghịch cung về số dư tiền tệ thực tế làm đường LM<br />
biến giữa sản lượng và lãi suất, mối quan hệ dịch chuyển lên trên, do đó làm giảm (tăng)<br />
này được gọi là đường cong IS. lãi suất và sản lượng. Mức độ ảnh hưởng của<br />
sản lượng phụ thuộc vào độ dốc và mức độ mà<br />
Mối quan hệ thứ hai liên quan đến thị<br />
đường cong LM di chuyển.<br />
trường tiền tệ, biểu thị mối quan hệ giữa lãi<br />
suất và thu nhập hình thành trên thị trường về Mô hình giả định là phiên bản với mức<br />
số dư tiền tệ thực tế dựa trên lý thuyết ưa thích giá cố định; do đó nó không thể được sử<br />
thanh khoản1. Khi thu nhập càng cao, nhu cầu dụng để phân tích lạm phát. Bởi vì lạm phát ít<br />
về số dư thực tế càng cao và lãi suất cân bằng được quan tâm (hay mức lạm phát thấp) trong<br />
cũng càng cao, điều này làm đường LM dốc những năm 1950 - 1960, vì vậy mô hình IS-<br />
lên. Đường LM được vẽ cho mức cung nhất LM cơ bản rất có giá trị. Nhưng khi lạm phát<br />
định về số dư tiền tệ thực tế, thể hiện mối quan trở nên quan trọng (hay lạm phát tăng mạnh)<br />
hệ tỉ lệ thuận giữa sản lượng và lãi suất. vào cuối những năm 1960 - 1970, mô hình cần<br />
phải thay đổi. Sự gia tăng của lạm phát dẫn<br />
Hình 2: Biểu đồ IS - LM<br />
tới việc mở rộng mô hình IS - LM kết hợp<br />
tổng cung (AS), dẫn đến mô hình IS-LM-AS<br />
được sử dụng ngày nay. Các lý do chủ yếu<br />
của việc sử dụng mô hình mở rộng mô hình<br />
IS-LM là do sản lượng cao hơn dẫn đến mức<br />
giá cao hơn. Tác động của sản lượng đối với<br />
mức giá có thể là trực tiếp thông qua quyết<br />
định giá của các doanh nghiệp, hoặc gián tiếp<br />
thông qua tiền lương. Việc thiếu tính linh hoạt<br />
danh nghĩa hoàn toàn (đường cong AS ở trong<br />
không gian y – r thường dốc hay không phải<br />
1 Lý thuyết ưa thích thanh khoản là một mô hình đơn giản về xác định lãi suất. Lý thuyết này coi cung ứng<br />
tiền tệ và mức giá là yếu tố ngoại sinh và giả định rằng lãi suất điều chỉnh để cân bằng cung và cầu về số<br />
dư tiền tệ thực tế. Nó hàm ý rằng sự gia tăng cung tiền làm giảm lãi suất (Nguyễn Văn Ngọc, 2009).<br />
<br />
14<br />
Mô hình Keynesian mới không có đường cong LM<br />
<br />
<br />
là đường thẳng đứng) là do tính chất của thị gọi là đường tổng cầu. Đường tổng cầu và<br />
trường không hoàn hảo. Kết quả là, sự dịch tổng cung sau đó sẽ xác định sản lượng và<br />
chuyển của đường tổng cầu làm cho sản lượng mức giá.<br />
tạm thời lệch khỏi mức sản lượng tự nhiên.<br />
Hình 3: Biểu đồ tổng cung cầu - tổng cầu<br />
Hay từ phương trình tổng cung (Nguyễn Văn<br />
Ngọc, 2009):<br />
Y − Y= α ( P − P e ) với α > 0<br />
Trong đó Y là sản lượng, Y là sản lượng<br />
tự nhiên, P là mức giá và Pe là mức giá dự<br />
kiến (hay kỳ vọng về giá cả). Tham số α cho<br />
biết sản lượng phản ứng như thế nào đối với<br />
những thay đổi bất ngờ của mức giá, với độ<br />
dốc của đường tổng cung bằng 1/α. Phương<br />
trình này nói rằng độ lệch sản lượng khi<br />
mức giá lệch khỏi mức giá dự kiến (xác định<br />
thông qua kỳ vọng hợp lý hay dựa trên mức Mô hình IS - LM - AS có thể được xem là<br />
lạm phát trong quá khứ, hoặc là sự kết hợp cả khá đơn giản để phân tích các biến động kinh<br />
hai yếu tố này). Và 4 mô hình tổng cung dưới tế ngắn hạn hiện nay. Hai mô hình được biết<br />
đây nhấn mạnh một nguyên nhân nhất định đến nhiều nhất hiện nay phải kể đến mô hình<br />
cho rằng mức giá cứng nhắc và việc không<br />
làm cho sản lượng biến đổi cùng với những<br />
đưa vào nền tảng vi mô cho mô hình kinh tế<br />
thay đổi về mức giá1 .<br />
vĩ mô.<br />
Do đó, mô hình IS- LM-AS (Investment/<br />
Đầu tiên, tính cứng nhắc cho thấy việc<br />
Saving - Liquidity Preference/Money Supply<br />
thiếu điều chỉnh danh nghĩa hoàn hảo này làm<br />
– Aggregate Supply) bao gồm ba phương<br />
cho thay đổi tiền tệ ảnh hưởng đến sản lượng<br />
trình: sản lượng, lãi suấ