Tập dịch cân kinh hỗ trợ điều trị viêm quanh khớp vai
lượt xem 4
download
Khớp vai là khớp linh hoạt nhất của cơ thể. Nó có nhiều động tác, động tác của cánh tay (ra trước, ra sau, lên trên, vào trong, ra ngoài, xoay tròn) và động tác của riêng vai (lên trên, ra trước, ra sau) . Khớp vai có vận động linh hoạt nhưng bao khớp mỏng, lỏng lẻo, dây chằng không đủ chắc nên nó cũng dễ bị tổn thương nhất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tập dịch cân kinh hỗ trợ điều trị viêm quanh khớp vai
- TỔNG QUAN TÀI LIỆU TẬP DỊCH CÂN KINH HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ VIÊM QUANH KHỚP VAI (Yijin Jing exercises in Periarthritis humeroscapularis treatment) Trần Quang Khang1, Vũ Đăng Quyền 1 Nguyễn Ngọc Phương Trang1, Phan Thế Anh1 Khớp vai là khớp linh hoạt nhất của những bệnh nhân đến điều trị tại khoa cơ thể. Nó có nhiều động tác, động tác Vật Lý Trị Liệu – Phục Hồi Chức Năng của cánh tay (ra trước, ra sau, lên trên, (VLTL-PHCN) Bệnh viện Quân Y 175 vào trong, ra ngoài, xoay tròn) và động sau khi được hướng dẫn tập bài tập Dịch tác của riêng vai (lên trên, ra trước, ra cân kinh kết hợp, tập hàng ngày, tại nhà sau) . Khớp vai có vận động linh hoạt đã đem lại kết quả điều trị rất khả quan nhưng bao khớp mỏng, lỏng lẻo, dây và nhận được nhiều phản hồi tích cực từ chằng không đủ chắc nên nó cũng dễ bị phía người bệnh, không chỉ riêng bệnh tổn thương nhất. Trong đó bệnh lý viêm lý khớp vai mà tình trạng sức khỏe cũng quanh khớp vai (VQKV) là tổn thương các như bệnh lý khác cải thiện rõ. rất hay gặp. VQKV là tên gọi của các Dịch Cân Kinh hay Đạt Ma Dịch trường hợp đau và hạn chế vận động Cân Kinh hay Vẩy tay Đạt Ma Dịch khớp vai mà tổn thương ở phần mềm Cân Kinh do Đạt Ma Sư tổ, sư trụ trì đầu quanh khớp vai chủ yếu là gân, cơ, dây tiên chùa Thiếu Lâm truyền đạt. Năm chằng, bao khớp. Đinh Sửu (theo công lịch là năm 917) Điều trị VQKV có nhiều phương nhà sư Đạt Ma từ Ấn Độ sang Trung pháp như điều trị bằng thuốc, điều trị Quốc thuyết pháp, truyền giáo rồi ở lại bằng y học cổ truyền, điều trị phẫu thuật Trung Sơn, Hà Nam (của Trung Hoa) với thể đứt rách dây chằng chóp xoay. xây dựng Thiếu Lâm Tự (Chùa Thiếu Đặc biệt điều trị bằng các tác nhân vật Lâm). Việc truyền tụng một tín ngưỡng lý kết hợp tập vận động là phương pháp mới, khác với niềm tin cũ của người bản được lựa chọn tối ưu nhất với cả thầy xứ, thường dễ sảy ra mâu thuẫn, xung thuốc và bệnh nhân được điều trị. Với đột nên các đệ tử của Ông vừa lo tu (1) Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Trần Quang Khang (quangkhang76@gmail.com ) Ngày nhận bài: 09/10/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 25/10/2016. Ngày bài báo được đăng: 30/12/2016 113
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 dưỡng, học Phật pháp, vừa phải ra công mặt đất, nếu không luồng điện sinh học luyện tập võ nghệ để tự vệ. Từ đó môn trong quá trình tập luyện sẽ bị thất thoát võ Thiếu Lâm ra đời và tồn tại mãi đến làm bài tập hiệu quả không cao. ngày nay. Đứng thẳng người ưỡn ngực ra để Nhiều người xin nhập môn nhưng cột sống được tự nhiên, hai bàn chân thể chất kém không thể luyện võ được. song song với nhau dạng ra, ngang với Sư Tổ Đạt Ma bèn dạy cho một cách tập tầm vai của mình. Co các đầu ngón chân luyện để nâng cao thể lực gọi là Dịch lại, bám chặt vào mặt thảm như vậy bắp Cân Kinh. chân và đùi sẽ săn chắc. Thót hậu môn “Dịch – thay đổi, Cân – gân cốt, _ niệu đạo lại, giống như động tác nín Kinh – sách quí” đi cầu và nín đi tiểu, như vậy tầng sinh Cách tập này rất đơn giản, chỉ cần môn, mông và vùng tiểu khung cũng sẽ kiên trì tập vẩy tay đúng phương pháp săn chắc, đồng thời thả lỏng cơ thể từ là sẽ đạt hiệu quả rất lớn: ăn ngon, vùng thắt lưng trở lên. Suốt buổi tập hai ngủ tốt, gân cốt thư thái sức khỏe tăng chân như trồng cây xuống đất, từ thắt cường và đặc biệt là trừ được bệnh tật lưng trở xuống luôn luôn cứng chắc, như: suy nhược thần kinh, cao huyết áp, không suy chuyển. Tóm lại đó là tư thế hen xuyễn, các bệnh tim mạch, các bệnh đứng tấn của người luyện võ, cả buổi dạ dày, đường ruột, thận, gan, ống mật, tập phải làm đúng như thế, nếu không trĩ nội … rồi bán thân bất toại, đột quỵ, công phu luyện tập sẽ mất gần hết không méo mồm lệch mắt, … đều tiến triển mang lại kết quả mong muốn. rất tốt. Nhất là các loại bệnh mãn tính Đầu như dây treo để cổ được thẳng, của người cao tuổi hay gặp là thoái hóa mặt hướng về phía trước, mắt nhìn một cột sống, thoái hóa xương khớp. Trong điểm cao hơn mình một tý để cổ không đó có bệnh lý Viêm quanh khớp vai rất chùng xuống. Miệng ngậm tự nhiên, thường gặp ở cả người cao tuổi cũng hai hàm răng chạm nhau, lưỡi chạm như người trẻ tuổi do những nguyên vùng lợi giữa hai chân răng hàm trên, nhân khác nhau. để luồng điện được lưu thông. Hơi thở Phương pháp tập luyện: bình thường, tư tưởng tập trung trên đỉnh đầu. Trước khi tập, chọn nơi thoáng mát, yên tĩnh càng tốt, đứng bình tĩnh cho Ở mỗi bàn tay, năm ngón tay luôn tâm được thoải mái, đầu óc được thư dính vào nhau, thả lỏng tự nhiên chứ thái để chuyển hóa về sinh lý và tâm lý. không xòe ra. Khi đánh tay, lòng bàn Có thể làm những động tác khởi động tay hướng về phía sau( tức mu tay nhẹ nhàng thoải mái. Phải đi chân trần hướng ra trước). Động tác duy nhất là và đứng trên một tấm thảm lót chân đánh hai tay từ phía sau. Khi đưa hai tay hoặc bất cứ miếng đệm lót nào, nhằm ra phía trước, hai cánh tay sẽ hợp với ngăn cách sự tiếp xúc của bàn chân với thân người một góc 30 độ, Khi đánh tay 114
- TỔNG QUAN TÀI LIỆU ra phía sau một góc 60 độ. Tóm lại, khi quán tính, không dùng sức đưa ra phía đánh hết tay thì đưa tay ra phía trước chỉ trước. là một cái trớn, không dùng sức, chỉ do “Trên ba, dưới bảy” là phần trên để quán tính của việc đánh tay từ phía sau lỏng chỉ độ 3 phần khí lực, phần dưới còn lại mà thôi, do đó chỉ có 30 độ. Mỗi lấy gắng sức tới bảy phần thể lực, vấn lần đánh tay từ phía trước ra phía sau thì đề này phải thấu hiểu đầy đủ thì hiệu tính một cái đánh tay (thời gian 1 giây). quả mới tốt. Trên phải không, dưới nên có Mắt nhìn thẳng, đầu không nghĩ (thượng hư hạ thực). Đầu nên lơ lửng, ngợi có thể nhẩm đếm lần vẫy tay. miệng không hoạt động, bụng phải MỘT SỐ ĐIỂM CẨN CHÚ Ý mềm, lưng nên thẳng, thắt lưng mềm Tập đúng: Tập phải tuân theo yếu dẻo, cánh tay phải vẫy, cùi chỏ thẳng lĩnh như trên. và mềm, cổ tay trầm, bàn tay quay lại phía sau, ngón tay khép tự nhiên. Khi Tập đủ: Thời gian tập phải đủ 30 vẫy, lỗ đít phải thót, bụng dưới thót, gót phút, 30 phút mới là đạt yêu cầu cho một chân lỏng, hậu môn phải chắc, bàn chân lần tập. Tương ứng với số lần vẩy tay phải cứng, ngón chân bấm chặt đất như không nên ít: từ 600 lần đến 1.800 lần trên đất trơn. Đây là những quy định cụ cho một bài tập. Tập được đến khoảng thể của các yếu lĩnh khi luyện “Vẩy tay 20 phút mà thấy trung tiện nhiều chứng Đạt Ma Dịch Cân Kinh’. Dựa trên yêu tỏ hiệu quả tập rất tốt. cầu này, khi tập vẫy tay, thì từ cơ hoành Tập đều: Khi đã tập thì tập thường trở lên, phải giữ cho được trống không, xuyên, tập hàng ngày kể cả các ngày lễ, buông lỏng thảnh thơi, đầu không nghĩ tết. Bài tập thường sẽ có hiệu quả sau 3 ngợi lung tung, chỉ chú ý tập chung vào đến 6 tháng tập liên tục. Nếu tập gián tập, xương cổ cần buông lỏng để cho có đoạn vì một lý do nào đó thì hiệu quả cảm giác như đầu treo lơ lửng, mồm giữ không cao, dẫn đến mất niềm tin vào bài tự nhiên (không mím môi), ngực nên tập. Vì vậy cần phải kiên trì duy trì bài buông lỏng để cho phổi thở tự nhiên, tập hàng ngày ít nhất vào buổi sáng sớm cánh tay buông tự nhiên, giống như hai sau khi thức dậy hoặc buổi tối trước khi mái trèo gắn vào vai. Từ cơ hoành trở đi ngủ. xuống phải giữ cho chắc, đủ sức căng, Bệnh nhân nặng, có thể ngồi mà bụng dưới thót vào, hậu môn nhích lên, vẫy tay, tuy ngồi nhưng vẫn phải nhớ mười ngón chân bấm chặt vào mặt đất, thót đít và bấm 10 ngón chân giữ cho đùi và bắp chân trong trạng thái Số buổi tập: Có thể tập càng nhiều căng thẳng, xương mông thẳng như cây càng tốt. Ngưỡng cửa của sự chuyển gỗ. biến bệnh là 1.800 lần vẫy tay, có bệnh Khi vẩy tay cần nhớ “lên không, nhân vẫy 3.000 tới 6.000. Nếu sau khi xuống có”, nghĩa là lấy sức vẩy tay về tập thấy ăn ngon, ngủ tốt, đại tiểu tiện phía sau, khi tay trở lại phía trước là do 115
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 điều hòa, tinh thần tỉnh táo, thì chứng tỏ gân _ cơ _ khớp trong đó rất hiệu quả con số ta tập là thích hợp. với điều trị các bệnh liên quan đến khớp Tốc độ vẫy tay: Theo nguyên tắc vai nói chung và viêm quanh khớp vai thì nên chậm, chứ không nên nhanh. nói riêng. Bình thường vẫy 1.800 cái hết 30 phút. TÀI LIỆU THAM KHẢO Vẫy tay tới lúc nửa trừng thường nhanh 1. Nguyễn Thị Thu Hiền (2005), hơn lúc ban đầu một chút, đây là lục Đánh giá hiệu quả phương pháp xoa bóp động của khí. Khi mới vẫy rộng vòng và chậm một chút. Khi đã thuần thì hẹp bấm huyệt ĐT VQKV thể đơn thần tại vòng, người bệnh nhẹ thì nên vẫy nhanh khoa Y học cổ truyền bệnh viện Xanh và dùng sức nhiều, người bệnh nặng thì Pôn Hà Nội. Luận văn Bác sỹ chuyên nên vẫy chậm và hẹp vòng. khoa cấp II, trường Đại học Y Hà Nội. Vẫy tay nhanh quá làm cho nhịp tim 2. 10. Lê Thị Kiều Hoa (2006), đập nhanh, mà vẫy chậm quá thì không “Tập theo tầm vận động khớp”, Vật lý đạt tới mục đích luyện tập là cần cho trị liệu và Phục hồi chức năng, NXB mạch máu lưu thông Quân đội, tr. 181-185. Vẫy tay nên dùng sức nhiều hay ít, nặng hay nhẹ ? Vẫy tay là môn thể dục 3. Thái Bình Minh & Cộng sự chữa bệnh chứ không phải môn thể thao (2009) “Bước đầu đánh giá hiệu quả đặc biệt. Đây là môn thể dục mền dẻo, ĐT VQKV tại khoa đông y bệnh viện II đặc biệt là không dùng sức. Nhưng nếu Lâm Đồng”. vẫy nhẹ quá cũng không tốt bởi vì bắp 4. Liez P, Hoffmann P, Fellêiter P, vai không được lắc mạnh thì lưng và Horauf K (1998), Interscalene plexus ngực, cũng không được. block for mobilizing chronic shoulder Tóm lại đây là bài tập kinh điển, stiffness, Wien klin wochenschr. Nov tổng hợp động tác của nhiều bài tập hiện đại như bài tập Kegel điều trị bệnh 13; 110(21), pp. 766-769. lý vùng tiểu khung, bài tập William và 5. Sabeti.Aschraf et al (2005): The bài tập McKENZIE điều trị bệnh lý American journal of Sports medicine. cột sống, và bài tập khí công cổ truyền Vol 33. (luyện vòng TIỂU CHU SINH), và bài tập quăng tay hỗ trợ điều trị các bệnh về 116
- TỔNG QUAN TÀI LIỆU Nhân một trường hợp điều trị tại khoa A8 Bệnh viện Quân y 175: MỘT VÀI NHẬN XÉT VỀ BỆNH PEMPHIGUS DO THUỐC Nguyễn Đình Tổng1, Nguyễn Thị Bích Huê1, Dương Minh Chiến1 Định nghĩa Pemphigus là thuật ngữ chỉ một nhóm bệnh, có đặc điểm là mất sự kết dính giữa các tế bào thượng bì, biểu hiện trên lâm sàng là bóng nước và trên mô học là hiện tượng tiêu gai. Define Pemphigus is a term for a group of disorders, is characterized by a loss of cohesion between epidermal cells, clinical manifestations are boils on and on histological criteria phenomenon spikes. ĐẶT VẤN ĐỀ nông, dưới lớp sừng, ở lớp hạt Pemphigus là bệnh da bóng nước + Pemphigus lá ( Pemphigus hiếm gặp, diễn tiến mạn tính và có foliaceus). những cơn bộc phát liên tục. + Pemphigus bã (Pemphigus Phân loại: seborrheicus). 1. Pemphigus tự miễn: - Dạng đặc biệt: Pemphigus do thuốc. - Pemphigus sâu: sự tách xảy ra sàn 2. Pemphigus không do tự miễn: trên màng đáy. + Pemphigus thông thường Cận tăng sinh. (Pemphigus vulgaris). Pemphigus do thuốc có thể phát + Pemphigus sùi (Pemphigus triển qua nhiều ngày, nhiều tuần, nhiều vegetans). tháng sau khi sử dụng thuốc. - Pemphigus nông: sự tách xảy ra ở + Thuốc có thể là nguồn nguyên nhân hoặc kích ứng bùng phát (1) Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Đình Tổng (nguyenmanhha773@gmail.com) Ngày nhận bài: 16/10/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/10/2016. Ngày bài báo được đăng: 30/12/2016 117
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 pemphigus. Các bệnh lý tự miễn dịch 3 năm điều trị không cơ bản. Cách khác như lupus, bóng nước dạng nhập viện hơn 1 tháng, xuất hiện sốt pemphigus, nhược cơ năng thì thuốc nhẹ, ho nhiều, có đàm xanh khám tại là nguồn gây kích ứng. Tuy nhiên phát BV Phạm Ngọc Thạch được chẩn triển pemphigus do thuốc được xác đoán: lao phổi AFB (+) có dùng thuốc định một phần bởi yếu tố di truyền. Sumakin 750mg và duy trì AKuriT4 + Pemphigus do thuốc biến mất tự (Rifampin, Isoniazid, Pyrazinamide và nhiên trong vòng vài tháng trong đa số Ethambutol), sau uống thuốc khoảng 1 các trường hợp sau khi ngưng thuốc và tuần thì nổi nụm nước ở da vùng cổ và dưới điều trị bằng corticoide. miệng lan ra mặt, thân mình kèm ngứa + Pemphigus do thuốc: có lâm sàng ít. Trước nhập viện 10 ngày khám tại giống như pemphigus thông thường và BV175 được chẩn đoán: thủy đậu, có pemphigus lá. Tổn thương là các bóng dùng Aciclovir + Doxycycline, sau 1-2 nước nông, vở ra nhanh chóng, lột từng ngày bệnh tiến triển rầm rộ xuất hiện lớp chảy nước và đóng mài, bóng nước thêm nhiều bóng nước to cùng tính chất vỡ ra tạo thành vết lở đau rát, ngứa như trên vùng vai và tay 2 bên kèm không là triệu chứng thường gặp. Niêm sốt cao, ho nhiều. Nhập khoa Da Liễu mạc miệng có thể bị ảnh hưởng. Khàn BV175. tiếng, khó nuốt, mất vị giác ở miệng. Khám: Tổng trạng gày yếu, mệt Dấu Nikolsky (+). mỏi, sốt cao. Đau bụng vùng thượng vị, + Nhóm Thiol của thuốc thường đi cầu phân lỏng 4-5 lần/ngày. gây Pemphigus do thuốc, các thuốc Tổn thương cơ bản: Bóng nước đó là rifampicine, amoxicillin, không căng, dễ vỡ trên nền hồng ban, ampicillin, captopril, cephalosporins, kích thước 1 - 5cm, vỡ ra nhanh đóng penicillamine, penicilline, piritinol... mài, bóng nước vỡ ra tạo thành vết loét đau rát, bóng nước chứa dịch vàng TÓM TẮT BỆNH ÁN trong, nằm rải rác khắp cơ thể, tập trung - Bệnh nhân: Nguyễn Đăng D, chủ yếu ở vai và tay 2 bên, tổn thương Nam, Sinh 1994. ở niêm mạc miệng là những vết loét mặt trong hai má. Dấu Nikolsky (+). - Địa chỉ: xã thuận an, huyện phú vang, Thừa Thiên Huế. Ho nhiều, đàm trắng dính số lượng vừa có lẫn ít dịch hồng, rì rào phế nang - Vào viện: ngày 30/09/2016. Số 2 phổi rõ, không có ran. BA: 16.37486 Bệnh sử: Phát hiện lao phổi khoảng 118
- TỔNG QUAN TÀI LIỆU Các xét nghiệm: - Công thức máu BC 4,1K/uL (N: 46,1%) ; HC: 3,96M/uL ; TC:146K/Ul - Sinh hóa máu Ure: 4,19mmol/L ; Creatinin: 79,6umol/L ; AST: 102,4U/L ; ALT: 44,3U/L ; Na: 124mmol/L ; Ca: 1,79mmol/L ; Albumin: 24,9g/L - Miễn dịch Procalcitonin: 2,4ng/ml - Vi sinh AFB (+) - X-Quang tim Tổn thương thâm nhiễm phá hủy phổi phải phổi thẳng - Giải phẫu bệnh Bọng nước ở thượng bì, trong lớp sừng. Lòng chứa dịch phù xen lẫn tế bào viêm gồm tương bào, bạch cầu đa nhân xâm nhiễm viêm rải rác ở lớp bì nông. Nghĩ tới: bệnh Pemphigus, nghĩ do dị ứng thuốc Hình minh họa Chẩn đoán sơ bộ: Pemphigus / lao + Thời gian đã dùng thuốc hơn 1 phổi AFB (+). tháng. Chẩn đoán phân biệt: Dị ứng thuốc. + Không tổn thương niêm mạc. Biện luận chẩn đoán: + Kang thương đơn dạng chỉ có - Không nghĩ tới dị ứng thuốc vì: bóng nước. + Cận lâm sang: sinh thiết có hình 119
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 ảnh của Pemphigus. nhân uống viên phối hợp. - Nghĩ tới Pemphigus do thuốc lao vì: Khi điều trị đã quyết định dừng thuốc + Sau dùng thuốc lao. chống lao, dùng Methylprednisolon + Có vết tích bóng nước trong họng. liều trung bình 1,5mg/kg/ngày, bệnh đáp ứng rất tốt trong thời gian ngắn (các + Bóng nước đơn dạng. Tính mụn nước xẹp, đóng mài, tổn thương chất bóng nước: Tổn thương ở niêm da khô dần và bệnh nhân hết sốt). mạc miệng là các vết loét.Ở da bóng nước căng, trên nền hồng ban, dễ vỡ, Khi tình trạng bệnh nhân tạm Nikolsky (+). ổn định, đã nhanh chóng giảm liều corticotide và cắt để tránh tình trạng + Cận lâm sàng: lệ thuộc, hạn chế tác dụng phụ của X-Quang tim phổi thẳng: tổn corticotide và hạn chế nguy cơ lao phổi thương thâm nhiễm phổi phải, AFB (+) bùng phát nặng. Giải phẫu bệnh: Bọng nước ở Kết hợp với chuyên khoa lao - bệnh thượng bì, trong lớp sừng. Lòng chứa phổi để dùng thăm dò từng nhóm thuốc dịch phù xen lẫn tế bào viêm gồm tương lao riêng lẻ và tầm soát nhóm thuốc lao bào, bạch cầu đa nhân xâm nhiễm viêm gây bệnh. rải rác ở lớp bì nông. KẾT LUẬN Chẩn đoán xác định: Pemphigus nghĩ Pemphigus có tỷ lệ tử vong cao. nhiều do thuốc lao/ lao phổi AFB (+). Tuy nhiên, Pemphigus do thuốc thường Đã điều trị: giảm sau khi loại bỏ tác nhân gây bệnh. 1. Ngưng thuốc chống lao đang Trong một số bệnh nhân, các tổn thương dùng. có thể diễn tiến lâu dài, ở trường hợp 2. Corticoide, kháng sinh, kháng này thuốc giống như là nguồn kích histamin H1, xanh Methylen chấm tại thích bùng phát Pemphigus. chỗ tổn thương, tắm thuốc tím. Khi xác định điều trị Pemphigus 3. Bù dịch điện giải, bù đạm, sinh do thuốc chống lao khi BN đang điều tố, nuôi dưỡng. trị phác đồ chống lao, phải phối hợp Bênh ổn định ra viện ngày... với chuyên khoa Lao đánh giá tình BÀN LUẬN trạng tổ thương phổi do lao, đáp ứng Pemphigus do thuốc là bệnh da do điều trị lao, để có chỉ định điều trị hợp bóng nước tự miễn có tỷ lệ tử vong cao, lý tránh làm giảm hiệu quả điều trị lao. tiến triển nhanh và nặng. TÀI LIỆU THAM KHẢO Trên bệnh nhân này nghĩ nhiều Pemphigus nguyên nhân do thuốc lao, 1. Habif (2010), Fitzpatrick 2008. chưa xác định được cụ thể thuốc điều 2. Nguyễn Văn Út (1990), Bệnh trị lao nhóm nào gây dị ứng vì bệnh Pemphigus. Da liễu thực hành. 120
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài tập hô hấp giúp kéo dài tuổi thọ
56 p | 30 | 9
-
Bệnh “xoàng” mà chữa không dễ!
2 p | 98 | 5
-
NHỮNG ƯU TIÊN CỦA CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI DỊCH BỆNH TOÀN CẦU - NGUYỄN XUÂN HIẾU – 9
32 p | 70 | 4
-
Đàn ông và phụ nữ xả stress thế nào?
3 p | 75 | 2
-
Báo cáo bước đầu về hiệu quả lọc màng màng bụng bằng máy ở người cao tuổi tại bệnh viện thống nhất: Báo cáo 04 trường hợp
6 p | 37 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn